Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bai thu hoach lop boi duong ket nap dang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.9 KB, 10 trang )

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_

BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG KẾT NẠP ĐẢNG

Câu 1: Phân tích vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng
Cộng Sản Việt Nam. Ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng Sản Vi ệt Nam ra đ ời (3-21930).
Trả lời

I, Bối cảnh lịch sử thế giới và Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời
1. Tình hình thế giới

Đầu thế kỷ XX, trên phạm vi quốc tế, sự thức tỉnh của các dân t ộc Châu Á cùng v ới
phong trào tư sản ở Đông Âu bắt đầu từ cách mạng 1905 ở Nga đã tạo thành một cao
trào thức tỉnh các dân tộc phương đông. Hàng trăm người h ướng v ề m ột cu ộc s ống
mới với bối cảnh tự do
Năm 1917, cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi m ở ra thời đại m ới, th ời đ ại quá đ ộ t ừ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế gi ới. Th ắng l ợi c ủa cách
mang tháng 10 Nga đặt ra cho những người yêu n ước Vi ệt Nam m ột s ư l ựa ch ọn m ới:
độc lập dân tộc đi lên CNXH hay độc lập đi lên CNTB.
2.Hoàn cảnh trong nước

Nǎm 1858, đế quốc Pháp vũ trang xâm lược nước ta. Vua quan triều đình nhà
Nguyễn từng bước đầu hàng chúng. Ngày 6 tháng 6 nǎm 1884, triều đình nhà
Nguyễn đã ký Hiệp ước Patơnốt, hoàn toàn dâng nước ta cho đế quốc Pháp. Từ
đó, Việt Nam trở thành thuộc địa của đế quốc Pháp. Dưới chế độ thống trị của
đế quốc Pháp và tay sai của chúng, xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế. Mọi quyền hành đêu
nằm trong tay người Pháp, vua quan nhà Nguyễn chỉ đóng vai trò bù nhìn. Chúng


thi hành chính sách chia để trị. Chúng chia rẽ giữa ba dân tộc trên bán đ ảo Đông
Dương, rồi lập ra xứ Đông Dương thuộc Pháp nhằm xoá tên các nước Việt Nam,
Lào, Campuchia trên bản đồ thế giới.
Về kinh tế, tư bản Pháp không phát triển công nghiệp ở nước ta, mà chỉ mở mang
một số ngành trực tiếp phục vụ cho bộ máy thống trị và khai thác tài nguyên đ ể
cung cấp nguyên liệu cho nền công nghiệp của nước Pháp. Chính sách độc
quyền kinh tế Pháp đã biến Việt Nam thành thị trường của chính quốc, nơi vơ
vét tài nguyên và bóc lột nhân công rẻ mạt.
_______________________________________________________________________
_
T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_

Về xã hội, các mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Mâu thuẫn giữa nhân
dân, chủ yếu là nông dân, với giai cấp phong kiến địa chủ chưa được giải quyết,
thì mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc Pháp thống trị và phong kiến tay
sai của chúng lại phát sinh, càng đẩy nhanh quá trình cách mạng của nhân dân ta.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa của tư bản Pháp trùm lên phương thức
sản xuất phong kiến lỗi thời đã làm phân hoá các giai cấp cũ, tạo ra kết cấu giai
cấp mới. Giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hoá, giai cấp công nhân ra đời. Giai
cấp tư sản Việt Nam xuất hiện từ trong thời gian Chiến tranh thế giới lần thứ
nhất (1914-1918), vừa ra đời đã bị sự chèn ép của tư bản Pháp và phân hoá thành
hai bộ phận. Một số ít ôm chân đế quốc, tham gia vào các cơ quan chính tr ị và
kinh tế của đế quốc Pháp, trở thành lớp tư sản mại bản. Một bộ phận khác tuy
có mâu thuẫn nhất định với tư bản Pháp và triều đình phong kiến, nhưng thế lực
kinh tế yếu ớt, què quặt, phụ thuộc, khuynh hướng chính trị cải lương. Do vậy,

giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam tuy có tinh thần yêu nước, chống phong kiến và
đế quốc, nhưng họ không có khả nǎng lãnh đạo cách mạng. Họ chỉ có thể tham
gia cuộc đấu tranh ấy trong điều kiện nhất định.
Tầng lớp trí thức và tiểu tư sản là những người vốn được chế độ phong kiến và
thực dân đào tạo. Nhưng do truyền thống yêu nước chi phối, họ khao khát độc
lập, tự do, dân chủ, nên cũng bị phân hoá. Một số ít cam tâm làm tay sai. Số đông
vẫn giữ được khí tiết. Khi có điều kiện, những trí thức yêu nước thường đóng
vai trò truyền bá những tư tưởng mới và là ngòi pháo của các cuộc đấu tranh
chống thực dânphongkiến
Giai cấp nông dân khao khát độc lập và ruộng đất, hǎng hái chống đế quốc và
phong kiến. Sau phong trào Vǎn thân, Cần vương, nhất là sau thất bại của cuộc
khởi nghĩa Yên thế (1913), phong trào nông dân bị phân tán. Nông dân là một lực
lượng đông đảo, yêu nước, nhưng không thể tự vạch ra đường lối đúng đ ắn đ ể
tự giải phóng và không thể đóng vai trò lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp. Lớp công nhân đầu tiên xuất hiện vào cuối thế kỷ
XIX, khi thực dân Pháp xây dựng một số cơ sở công nghiệp, đôn trại và thành
phố phục vụ cho cuộc xâm lược và binh định nước ta. Trước Chiến tranh thế
giới lần thứ nhất (1914-1918), giai cấp công nhân còn ít, chỉ 10 vạn người và
trình độ còn thấp. Qua thời kỳ khai thác thuộc địa lần thứ hai (1924-1929), số
lượng công nhân chuyên nghiệp đã có 22 vạn người, chiếm 1,2% số dân. Nếu
tính số người làm thuê trong các hãng kinh doanh tư nhân vừa, nhỏ và số người
vô sản, nửa vô sản sống ở thành thị và nông thôn, thì đội quân vô sản ở Việt Nam
_______________________________________________________________________
_
T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________

_

trước nǎm 1930 có đến hàng triệu người. Sinh trưởng trong một nước thuộc địa,
nửa phong kiến, cũng như nông dân và các tầng lớp lao động khác, giai cấp công
nhân Việt Nam bị ba tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản,
phần lớn xuất thân từ nông dân. Đó là cơ sở khách quan thuận lợi cho hai giai
cấp cơ bản này có sự liên minh tự nhiên từ khi ra đời và phát triển trong quá trình
đấu tranh cách mạng.
II.

Các phong trào yêu nước

Trong bối cảnh lịch sử trên tinh thần yêu nước c ủa người dân Vi ệt Nam
ngày càng được phát huy mạnh mẽ, thu hút sự tham ra nhiệt tình của các tầng
lớp, giai cấp
Phong trào Cần Vương (1885-1896), một phong trào đấu tranh vũ trang do
Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, đã mở cuộc tiến công trại lính Pháp ở
cạnh kinh thành Huế (1885). Việc không thành, Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi
chạy ra Tân Sở (Quảng Trị), hạ chiếu Cần Vương. Mặc dù sau đó Hàm Nghi bị
bắt, nhưng phong trào Cần Vương vẫn phát triển, nhất là ở Bắc Kỳ và Bắc
Trung Kỳ, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình của Phạm Bành và Đinh
Công Tráng (1881-1887), Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật (1883-1892) và
Hương Khê của Phan Đình Phùng (1885-1895). Cùng thời gian này còn nổ ra cuộc
khởi nghĩa nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, kéo dài đến năm
1913.
Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong
kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra.
Đầu thế kỷ XX, Phan Bội Châu chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài, chủ
yếu là Nhật Bản, để đánh Pháp giành độc lập dân tộc, thiết lập một nhà nước
theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật. Ông lập ra Hội Duy tân (1904), tổ

chức phong trào Đông Du (1906-1908).Chủ trương dựa vào đế quốc Nhật để
chống đế quốc Pháp không thành, ông về Xiêm nằm chờ thời. Giữa lúc đó Cách
mạng Tân Hợi bùng nổ và thắng lợi (1911). Ông về Trung Quốc lập ra Việt Nam
Quang phục Hội (1912) với ý định tập hợp lực lượng rồi kéo quân về nước võ
trang bạo động đánh Pháp, giải phóng dân tộc, nhưng rồi cũng không thành công.
Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách văn hóa, mở mang dân trí, nâng
cao dân khí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp
pháp, làm cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc l ập
cho nước Việt Nam. ở Bắc Kỳ, có việc mở trường học, giảng dạy và học tập
theo những nội dung và phương pháp mới, tiêu biểu là trường Đông Kinh nghĩa
thục Hà Nội. ở Trung Kỳ, có cuộc vận động Duy tân, hô hào thay đổi phong tục,
nếp sống, kết hợp với phong tràođấu tranh chống thuế (1908).
Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, nên Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,
_______________________________________________________________________
_
T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_

cũng như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không
thể tìm được một phương hướng giải quyết chính xác cho cuộc đấu tranh giải
phóng của dân tộc, nên chỉ sau một thời kỳ phát triển đã bị kẻ thù dập tắt.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất mặc dù còn nhiều hạn chế về số lượng, về
thế lực kinh tế và chính trị, nhưng với tinh thần dân tộc, dân chủ, giai cấp tư sản
Việt Nam đã bắt đầu vươn lên vũ đài đấu tranh với thực dân Pháp bằng một số
cuộc đấu tranh cụ thể với những hình thức khác nhau.
Năm 1919-1923, Phong trào quốc gia cải lương của bộ phận tư sản và đ ịa

chủ lớp trên đã diễn ra bằng việc vận động chấn hưng nội hoá bài trừ ngoại hoá;
chống độc quyền thương cảng Sài Gòn; chống độc quyền khai thác lúa gạo ở
Nam Kỳ; đòi thực dân Pháp phải mở rộng các viện dân biểu cho tư sản Việt Nam
tham
gia.
Năm 1923 xuất hiện Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu ở Sài Gòn, tập hợp tư
sản và địa chủ lớp trên. Họ cũng đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ đ ể
lôi kéo quần chúng. Nhưng khi bị thực dân Pháp đàn áp hoặc nhân nhượng cho
một số quyền lợi thì họ lại đi vào con đường thỏa hiệp.
Năm 1925-1926 đã diễn ra Phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu
tư sản thành thị và tư sản lớp dưới. Họ lập ra nhiều tổ chức chính tr ị như: Việt
Nam Nghĩa đoàn, Phục Việt (1925), Hưng Nam, Thanh niên cao vọng (1926);
thành lập nhiều nhà xuất bản như Nam Đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã
(Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế); ra nhiều báo chí tiến bộ như Chuông rạn (La
Cloche fêlée), Người nhà quê (Le Nhaque), An Nam trẻ (La jeune Annam)... Có
nhiều phong trào đấu tranh chính trị gây tiếng vang khá lớn như đấu tranh đòi thả
Phan Bội Châu (1925), lễ truy điệu và để tang Phan Châu Trinh, đấu tranh đòi thả
nhà yêu nước Nguyễn An Ninh (1926). Cùng với phong trào đấu tranh chính trị,
tiểu tư sản Việt Nam còn tiến hành một cuộc vận động văn hóa tiến bộ, tuyên
truyền rộng rãi những tư tưởng tự do dân chủ. Tuy nhiên, càng về sau, cùng sự
thay đổi của điều kiện lịch sử, phong trào trên đây ngày càng bị phân hoá mạnh.
Có bộ phận đi sâu hơn nữa vào khuynh hướng chính trị tư sản (như Nam Đồng
thư xã), có bộ phận chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vô sản (tiêu biểu là
Phục Việt, Hưng Nam).
Năm 1927-1930 Phong trào cách mạng quốc gia tư sản gắn liền với sự ra đời
và hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng (25-12-1927). Cội nguồn Đảng này
là Nam Đồng thư xã, lãnh tụ là Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc
Nhu và Phó Đức Chính. Đây là tổ chức chính trị tiêu biểu nhất của khuynh hướng
_______________________________________________________________________
_

T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_

tư sản ở Việt Nam, tập hợp các thành phần tư sản, tiểu tư sản, địa chủ và cả hạ
sĩ quan Việt Nam trong quân đội Pháp
Về tư tưởng, Việt Nam quốc dân Đảng mô phỏng theo chủ nghĩa Tam Dân
của Tôn Trung Sơn. Về chính trị, Việt Nam quốc dân Đảng chủ trương đánh
đuổi đế quốc, xóa bỏ chế độ vua quan, thành lập dân quyền, nhưng chưa bao giờ
có một đường lối chính trị cụ thể, rõ ràng. Về tổ chức, Việt Nam quốc dân Đảng
chủ trương xây dựng các cấp từ Trung ương đến cơ sở, nhưng cũng chưa bao
giờ có một hệ thống tổ chức thống nhất
Ngày 9-2-1929, một số đảng viên của Việt Nam Quốc dân Đảng ám sát tên
trùm mộ phu Badanh (Bazin) tại Hà Nội. Thực dân Pháp điên cuồng khủng bố
phong trào yêu nước. Việt Nam Quốc dân Đảng bị tổn thất nặng nề nhất. Trong
tình thế hết sức bị động, các lãnh tụ của Đảng quyết định dốc toàn bộ lực lượng
vào một trận chiến đấu cuối cùng với tư tưởng “không thành công cũng thành
nhân”.
Ngày 9-2-1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ, trung tâm là thị xã Yên Bái với
cuộc tiến công trại lính Pháp của quân khởi nghĩa. ở một số địa phương như Thái
Bình, Hải Dương... cũng có những hoạt động phối hợp . Khởi nghĩa Yên Bái nổ
ra khi chưa có thời cơ, vì thế nó nhanh chóng bị thực dân Pháp dìm trong biển
máu. Các lãnh tụ của Việt Nam quốc dân Đảng cùng hàng ngàn chiến sĩ yêu
nước bị bắt và bị kết án tử hình. Trước khi bước lên đoạn đầu đài họ hô vang
khẩu hiệu "Việt Nam vạn tuế". Vai trò của Việt Nam Quốc dân Đảng trong
phong trào dân tộc ở Việt Nam chấm dứt cùng với sự thất bại của khởi nghĩa
Yên

Bái.
Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở
Việt Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với
những hình thức đấu tranh phong phú, thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống
đế quốc của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối cùng đều thất bại vì giai cấp
tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giương
cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc, và không có một đường lối
cứu nước đúng đắn.
III.Vai trò của Nguyễn Ái Quốc
Giữa lúc cách mạng Việt Nam đang chìm trong khủng hoảng về đường lối
cứu nước, ngày 5 – 6 – 1911, Nguyễn Tất Thành rời tổ quốc ra đi tìm đường cứu
_______________________________________________________________________
_
T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_

nước. Người sang Pháp tìm hiểu tư tưởng hòa bình, bác ái, xã hội chủ nghĩa, dân
chủ mà Pháp nói khi sang xâm lược Việt Nam . Người nghiên cứu lý luận và kinh
nghiệm các cuộc cách mạng tư sản điển hình và tham gia hoạt động trong Đảng
Xã Hội Pháp, sau đó trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp. Người đã từng bước rút ra nhiều bài học quý báu và bổ ích cho sự lựa chọn
con đường cách mạng của mình. Năm 1923, Người sang Liên Xô gặp Lênin, luận
cương của Lênin đã giải đáp trúng những vấn đề mà Nguyễn Ái Quốc trăn trở,
giúp Người hiểu sâu sắc những vấn đề cơ bản của đường lối giải phóng dân tộc
đó là con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai
cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, giai cấp vô sản phải nắm l ấy

ngọn cờ giải phóng dân tộc, gắn cách mạng dân tộc từng trong nước với phong
trào cách mạng vô sản thế giới… và công tác chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản
Người đã chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng như sau: Người sáng lập và
trực tiếp huấn luyện Thanh niên cách mạng đồng chí hội, Người tham gia sáng
lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông, sáng lập và viết bài cho báo
Thanh Niên, mặt khác tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ cốt cán, tiếp tục chuẩn
bị về mặt tư tưởng từ nhận thức cách mạng vô sản, Đảng Cộng sản lãnh đạo
nền tảng là chủ nghĩa Mác – Lênin, truyền bá tư tưởng Mác – Lênin trong tổ
chức, giai cấp công nhân và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Chủ nghĩa Mác –
Lênin và các tài liệu tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc được giai cấp công nhân
và nhân dân Việt Nam đón nhận như người đi đường đang khát mà có nước
uống, đang đói mà có cơm ăn. Nó lôi cuốn những người yêu nước Việt Nam đi
theo con đường cách mạng vô sản làm dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ, sôi
nổi khắp cả nước, trong đó giai cấp công nhân trở thành một lực lượng chính trị
độc lập. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhiều tầng lớp nhân dân
phát triển mạnh mẽ, phong trào công nhân đại diện công nhân đấu tranh từ tự
phát lên tự giác đòi hỏi phải có tổ chức Đảng chính trị lãnh đạo. Kết quả là năm
1929 Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập ở Bắc kỳ, mùa thu 1929 An
Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam kỳ, 1930 Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn được thành lập ở Trung kỳ. Chỉ trong một thời gian ngắn đã có 3 t ổ
chức cộng sản được tuyên bố thành lập. Điều đó phản ánh xu thế tất yếu của
phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam . Song đó sự tồn tại của 3 tổ chức
hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ, cạnh tranh
phạm vi hoạt động, nhân sự. Yêu cầu bức thiết phải có một Đảng thống nhất
lãnh đạo. Vì vậy quốc tế cử Nguyễn Ái Quốc thống nhất các tổ chức cộng sản
thành Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam . Năm 1930 tại Hương Cảng, Trung
Quốc, Hội nghị nhất trí thành lập Đảng thống nhất lấy tên là Đ ảng Cộng sản
_______________________________________________________________________
_

T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_

Việt Nam, thông qua chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, chương trình tóm
tắt …
IV. Ý Nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Đảng được thành lập là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân
tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX, là kết quả của quá trình l ựa
chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử và là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy
đủ về chính trị, tư tưởng. Đó là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặc trọng đ ại
trong lịch sử cách mạng Việt Nam , chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối
cứu nước kéo dài mấy chục năm. Cách mạng Việt Nam phải tiến hành cách
mạng giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội là con đường cách mạng duy nhất đúng đắn để thực hiện mục tiêu giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Sự
ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với cương lĩnh đường lối cách mạng đúng
đắn chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo
cách mạng. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đ ảng đã mở ra
thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những
nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã
đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp,
thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc
trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách
mạng tiên phong lãnh đạo, chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về con đường
cứu nước: “Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX, nhân dân
ta liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các phong trào Văn Thân
và Cần Vương, phong trào yêu nớc ba mươi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng
anh dũng, từ khởi nghĩa Yên Thế và các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa
Thục, Duy Tân đến khởi nghĩa Yên Bái… nhưng không thành công vì thiếu một
đường lối đúng”. “Năm 1930, kế thừa “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” và
các tổ chức cộng sản tiền thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu b ước
ngoặt
của
cách
mạng
Việt
Nam”.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói
lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đ ội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ
bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt
_______________________________________________________________________
_
T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_

Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất
của

cách
mạng
Việt
Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của
dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là s ự l ựa chọn
của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm
con
đường
giải
phóng
dân
tộc.
Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh được thông qua ở Hội nghị
thành lập Đảng, từ năm 1930 cách mạng Việt Nam có được đường lối chính trị
toàn diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để
những mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có đư ợc tổ chức Đảng cách
mạng để lãnh đạo và tổ chức phong trào cách mạng. Sự ra đời của Đảng đã tạo
những tiền đề và điều kiện để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây
dựng
đất
nước
.
Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình
khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá
độ đi lên CNXH của dân tộc ta từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ
dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh".


Câu 2. Đồng chí hãy nêu nội dung ch ủ yếu của tư t ưởng đ ạo đ ức H ồ Chí Minh.
Hãy phân tích sâu một nội dung mà đồng chí th ấy tâm đ ắc nh ất. Liên h ệ b ản
thân?
Trả lời:
I.Nội dung chủ yếu của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh là một người tiêu biểu nhất về đạo đức cách mạng. Người đã
dày công xây dựng nền đạo đức cách mạng ở Việt Nam. Người đã phát triển lý
luận đạo đức Mác- Lênin và kế thừa xuất sắc những tinh hoa đạo đức của dân
tộc. Người đã tự tu dưỡng, rèn luyện mình trở thành con người mẫu mực nhất, là
tấm gương trong sáng nhất về đạo đức cách mạng. Đó là di sản văn hóa vô giá
của dân tộc ta và Đảng ta, là cống hiến đặc sắc của Bác Hồ cho dân tộc và cho
loài người.

_______________________________________________________________________
_
T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_

1. Tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh và tư tưởng đạo đức cổ
truyền của dân tộc có mối tương quan; có thể thấy đạo đức cổ truyền của dân
tộc ta là do thực tế hoàn cảnh lịch sử, hoàn cảnh đấu tranh của nhân dân ta trong
trường kỳ lịch sử (đấu tranh với thiên nhiên, đấu tranh xã hội); đ ạo đ ức Hồ Chí
Minh là sự kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống và được nâng lên một tầm
cao mới, phù hợp với thời đại, đồng thời là sự kết hợp của tinh hoa nhân loại,
gắn với hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Điều này đã được lịch sử dân tộc chứng minh.

Khái quát lịch sử Việt Nam cho thấy người dân ta từ đời này sang đ ời khác, đ ều
hướng vào mấy nhiệm vụ to lớn, bao trùm: Làm người, dựng làng, giữ nướctruyền thống đạo đức Việt Nam là truyền thống giáo dục con người phải tu
dưỡng trọn đời để nên người, dựng làng và giữ nước. Chính từ truyền thống đạo
đức này mà có lòng yêu nước, lòng nhân ái và những đức tính cần cù giản dị…
Những đức tính như yêu nước, cần cù, thương người…thì trên thế giới nhiều
dân tộc có. Cái riêng của dân tộc Việt Nam là ở lý tưởng: dạy cho con nên người,
là sống ở làng, sang ở nước, là nhiễu điều phủ lấy giá gương, là sự lo lắng nước
mất nhà tan…lịch sử ta, hoàn cảnh ta quy định nên bối cảnh truy ền thống đ ạo
đức ấy. Chính từ bối cảnh này, mà Hồ Chí Minh mới luôn luôn có sự kêu gọi
“học để làm người”, mới có câu nói bất hủ “không có gì quý hơn độc lập tự do”.
Chính trên bối cảnh đạo đức truyền thống của dân tộc, mà Hồ Chí Minh xuất
hiện.
Một bối cảnh văn hóa nữa, có nhiều tác động thiết thực đến nhân vật lịch sử, là
hoàn cảnh quê hương và gia đình Hồ Chí Minh là con người Nghệ Tĩnh, là gia đình nhà
Nho. Tư tưởng đạo đức của quê hương và của gia đình có ảnh hưởng sâu sắc đ ến t ư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Tính cách xứ Nghệ với các đặc điểm: lý tưởng trong tâm
hồn, trung kiên trong bản chất, khắc khổ trong sinh ho ạt, c ứng c ỏi trong giao l ưu…
đều là những tính cách có ý nghĩa đạo đức. Đặc biệt nổi lên ở đại đa số con người
đạo đức ở Nghệ Tĩnh trong các thế kỷ trước, là gương hy sinh vì đ ộc l ập t ự do c ủa
đất nước. Những tấm gương gia đình Nghệ Tĩnh và riêng gia đình Hồ Chí Minh đã có
ảnh hưởng sâu sắc đến tâm hồn, lý tưởng cậu bé Nguyễn Sinh Cung, c ủa chàng trai
Nguyễn Tất Thành. Đa số là “những gia đình nghĩa khí”.
Bản thân gia đình Hồ Chí Minh cũng là một gia đình văn hóa đạo đ ức, v ừa có
chất Nho phong, vừa chịu ảnh hưởng Duy Tân. Những người trong và ngoài gia đình
Hồ Chí Minh, đây là những nhân vật khá tiêu biểu, những hình ảnh đ ẹp c ủa th ời đ ại.
Những bạn bè của ông, rồi của cha như Hồ Sĩ Tạo, Vương Thúc M ậu, Hà Văn C ận,
Phan Bội Châu, những bà ngoại như Nguyễn Thị Kép, ông ngo ại như Hoàng Xuân
Đường có công lao tác thành cho Nguyễn Sinh Sắc. Những vị quan có uy tín và th ế l ực
lớn như Cao Xuân Dục, Đào Tấn đã dành cho Nguyễn Sinh S ắc r ất nhi ều thi ện c ảm
và cả những người bạn trong tuổi trẻ Hồ Chí Minh như Diệp Văn Kỳ, Trần Đình Nam

ở Huế, các con cháu của Nguyễn Thông, của Hồ Bá Tang ở miền Nam và ở Phan
Thiết. Môi trường văn hóa mà Hồ Chí Minh tiếp cận từ lúc thiếu th ời là m ột môi
_______________________________________________________________________
_
T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25


Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng
_______________________________________________________________________
_
trường đặc biệt có tác động sâu sắc đến tư tưởng đ ạo đ ức cách m ạng H ồ Chí Minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh không lặp lại truyền thống một cách gi ản đ ơn và cũng không
chỉ khai thác ở truyền thống đạo đức dân tộc, cũng không chỉ tự hạn đ ịnh trong ph ạm
vi cổ truyền. Để có phần sáng tạo của mình, Hồ Chí Minh đã ti ếp cận c ả ba ngu ồn
văn hóa, văn hóa dân tộc, văn hóa khu vực, văn hóa th ế gi ới. H ồ Chí Minh đã nâng đ ạo
đức truyền thống của dân tộc lên một tầm cao mới- đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh.
Không chỉ thừa hướng và kết tinh những tinh hoa của dân tộc Hồ Chí
Minh còn tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tích cực c ủa văn hoá ph ương Đông trong
Nho giáo và Phật giáo, như lòng vị tha, tư tưởng từ bi bác ái, tình yêu th ương con
người; triết lý hành đạo giúp đời, tu thân dưỡng tính, truyền th ống hi ếu h ọc…T ư
tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, dân chủ và phong cách dân chủ, nhân quyền c ủa văn
hoá phương Tây trên con đường hoạt động cách m ạng Người đã làm giàu trí tu ệ c ủa
mình bằng trí tuệ của thời đại: Đông, Tây, kim, c ổ…, vừa thu hái, v ừa gạn l ọc, suy
nghĩ và lựa chọn, kế thừa, vận dụng, phát triển góp phần làm phong phú, t ạo nên t ư
tưởng của Người.

2. Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách
mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng
phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ
cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người

viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông c ạn.
Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đ ức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đ ạo đ ược nhân dân”
Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của
mọi công việc: “Công việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay
kém”. Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có nghĩa là tuyệt đối
hoá mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng có tài mà không có đức là người vô
dụng nhưng có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, đức là gốc
nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
3 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra những nguyên tắc cơ bản để định hướng sự
lãnh đạo của Đảng và việc rèn luyện của mỗi người.
Một

là:

Nói

đi

đôi

với

làm,

phải

nêu

gương


về

đạo

đức.

Cán bộ đảng viên phải đầu tầu gương mẫu “miệng nói tay làm”, phải nêu tấm
gương đạo đức cách mạng trước quần chúng; cán bộ, đảng viên đi trước, làng
nước theo sau. Sống theo phương châm “Mình vì mọi người, mọi người vì
mình”. Cổ vũ “người tốt, việc tốt”, các điển hình tiêu biểu.
Hai

là:

Xây

đi

đôi

với

chống.

_______________________________________________________________________
_
T.h: Tạ Thị Liên – Lớp NHG-CD25




×