Dạy bài các nớc tây âu theo phơng
pháp mới
I, Đặt vấn đề.
Môn lịch sử trong trờng THCS là môn học có ý nghĩa và vị trí
quan trọng đối với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã
đợc Nhà nớc xác định, giúp học sinh nắm đợc những kiến thức cơ
bản cần thiết về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc làm cơ sở bớc đầu
cho sự hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê h-
ơng, đất nớc tin vào lí tởng độc lập dân tộc và CNXH. Hơn nữa, học
sinh biết tự hào về truyền thống dựng nớc, giữ nớc và nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc, biết quan tâm đến những vấn đề bức xúc có
ảnh hởng tới quốc gia, khu vực và toàn cầu. Trên nền tảng kiến thức
đã học môn lịch sử còn giúp học sinh phát triển năng lực t duy,
hành động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội, chủ
yếu đáp ứng yêu cầu của sự phát triển con ngời Việt Nam XHCN
trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Môn lịch sử 9 cũng là môn học quan trọng cần thiết, đáp ứng
những yêu cầu của giáo dục nêu trên. Với tầm quan trọng đó, năm
học 2006 2007 môn học này tiếp tục đợc đổi mới toàn diện về
chơng trình, sách giáo khoa và phơng pháp dạy học. Trong phạm vi
bài viết này, tôi xin đa ra một vài kinh nghiệm nhỏ góp phần vào
việc đổi mới phơng pháp dạy học lịch sử sao cho có hiệu quả hơn
kinh nghiệm dạy bài Các nớc Tây Âu.
II, Nội dung.
II.1. Một số vấn đề cần l u ý khi dạy học môn lịch sử 9.
1.1. Những l u ý trong đổi mới ph ơng pháp dạy học môn lịch sử
9.
Cũng nh khi giảng dạy các môn học đổi mới ở trờng THCS , việc
day học môn lịch sử 9 cũng phải thay đổi phơng pháp dạy học theo
1
hớng thầy- trò cùng làm việc để thực hiện tốt mục tiêu chung của
chơng trình lịch sử và mục tiêu của hệ thống giáo dục phổ thông
muốn vậy cần lu ý mấy điểm sau:
a. Khi dạy và học các phần trong chơng trình lịch sử 9 ( Lịch sử
Thế giới và lịch sử Việt Nam hiện đại, lịch sử địa phơng ) cần chú ý
sự khác nhau về yêu cầu nhận thức và truyền thụ nên giáo viên cần
lựa chọn phơng pháp dạy học thích hợp .
b. Phần lịch sử thế giới hiện đại nhằm cung cấp cho học sinh
những hiểu biết sơ lợc về tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới
lần thứ hai đến nay ( đến năm 2000 ). Đây là thời kì gần thời đại
chúng ta nhất, xong thực ra các em không đợc tờng tận chứng kiến
mọi sự kiện lịch sử nên giáo viên cần phải sử dụng bản đồ, lợc đồ,
tranh ảnh kết hợp với những đoạn chữ nhỏ, phần tài liệu tham khảo
và câu hỏi cuối mỗi mục hay giữa mục...Phơng pháp trình bày cần
linh hoạt: bằng tờng thuật, kể chuyện hoặc phơng pháp hỏi đáp...để
bài giảng sinh động, học sinh dễ tiếp thu và phát huy đợc tính tích
cực chủ động của bản thân.
- Phần lịch sử Việt Nam hiện đại là phần lịch sử viết về chính
lịch sử dân tộc mình nên gần gũi với các em nhất. Giáo viên nên
tiếp tục sử dụng có hiệu quả phơng pháp dạy học ở phần lịch sử thế
giới hiện đại nhng trình bày kỹ hơn , lu ý nhiều hơn đến việc sử
dụng đồ dùng dạy học, các sự vật, sự việc cụ thể đơng thời nhằm
tăng tính lịch sử cho bài học, học sinh dễ tiếp thu và bài giảng thêm
sinh động hấp dẫn.
- Phần lịch sử địa phơng gồm một số nội dung lịch sử ở ngoài tr-
ờng, lớp nh hớng dẫn học sinh học lịch sử ở bảo tàng, tham quan ,
ngoại khoá lịch sử ... giáo viên cần chú ý chuẩn bị cho tiết dạy thật
chu đáo ( nội dung, địa điểm, phơng pháp thực hiện... ) Song những
địa điểm di tích lịch sử, bảo tàng... phải gần sát với nội dung của bài
học trong chơng trình và phải giúp các em có nhận thức rõ rệt về
lịch sử.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học môn lịch sử 9
theo ph ơng pháp mới .
- Đối với học sinh THCS, nhất là học sinh lớp 9 môn học lịch sử
không phải mới mẻ. Các em đã đợc học từ cấp I có hệ thống theo
tiến trình lịch sử nên ít nhiều đã có những t duy lịch sử nhất định.
Do đó, các em dễ dàng nắm bắt đợc về những sự kiện lịch sử và bài
học đợc rút ra.
- Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rất nhiều học sinh quan tâm
và có hứng thú đối với môn học. Các em tỏ ra muốn tìm hiểu sâu
các sự kiện lịch sử để rút ra bài học lịch sử bổ ích. Nhng các em lại
gặp một số trở ngại khiến cho việc học tập môn học này cha đạt kết
quả nh mong muốn. Đó là:
2
+ Từ trớc đến nay các em đã quen với phơng pháp học cũ thầy
trình bày bài học nên các em cha thực sự tích cực, chủ động, linh
hoạt trong học lịch sử, làm cho giờ học trầm và nhàm chán.
+ Trong điều kiện thực tế của nhà trờng còn thiếu thốn, các em ít
có cơ hội tiếp xúc, làm quen thờng xuyên với đồ dùng thiết bị dạy
học lịch sử nhất là đối với các phơng tiện hiện đại: máy chiếu...nên
bài giảng cha phong phú.
+ Trong t tởng của một số học sinh phân biệt môn chính môn phụ,
ít giành thời gian cho việc học môn lịch sử, học chỉ mang tính chất
chống đối, học thuộc vẹt chứ cha có ý thức tìm hiểu để có cái nhìn
sâu sắc, toàn diện về lịch sử, cha biết liên hệ giữa lịch sử thế giới và
lịch sử dân tộc.
II.2. Giải quyết vấn đề.
Trớc những đòi hỏi của môn học và thực tế của việc học lịch sử
trong trờng THCS tôi luôn trăn trở làm thế nào để việc dạy học môn
lịch sử ( nhất là môn lịch sử 9 ) có hiệu quả hơn, việc học mang tính
giao tiếp hơn. Vì vậy tôi đã tiến hành thí điểm hai phơng pháp dạy
học cũ và mới ở hai lớp 9A, 9B với bài dạy Các nớc Tây Âu.
* ở lớp 9A: tôi dùng phơng pháp truyền thống: trình bày kết
hợp với vấn đáp. Kết quả có nhiều em thuộc bài song đó chỉ là các
sâu chuỗi sự kiện lịch sử mà không hiểu bản chất lịch sử hoặc rất
mơ hồ và không rút ra đợc bài học.
* ở lớp 9B: bản thân tôi chuẩn bị rất chu đáo cho giờ học: bản
đồ thế giới, biểu bảng thống kê tỷ trọng kinh tế của các nớc Tây Âu
so với Mĩ từ 1950 1975, băng hình về nớc Đức, lợc đồ các nớc
trong Liên minh châu Âu, máy chiếu ... đồng thời tôi hớng dẫn học
sinh nghiên cứu trớc bài học và su tầm một số tranh ảnh t liệu về
các nớc Tây Âu và Liên minh châu Âu
Trong quá trình dạy học tôi đã sử dụng những đồ dùng dạy
học trên kết hợp với phơng pháp hỏi - đáp, khuyến khích các em kể
về những sự kiện lịch sử liên quan đến bài học. Kết quả thật bất
ngờ: các em nắm bài rất nhanh có hệ thống và sâu sắc, giờ học sôi
nổi, các em thực sự bị cuốn hút vào bài học.
Trên cơ sở tiếp thu những yêu cầu chung trong đổi mới phơng
pháp dạy học môn lịch sử, trải nghiệm qua thực tế thí điểm và thực
tế giảng dạy tôi tự rút ra cho mình một số kinh nghiệm nhỏ. áp
dụng vào bài Các nớc Tây Âu tôi xin đa ra để các đồng chí hiểu
cụ thể và đóng góp ý kiến để kinh nghiệm của tôi đợc hoàn thiện
hơn.
2.1. Sự chuẩn bị cho tiết học.
Muốn dạy và học tốt môn lịch sử thì trớc hết giáo viên và
học sinh phải có sự chuẩn bị tốt, phải tạo đợc tâm thế thoải mái, sẵn
3
sàng chờ đợi và say mê trong suốt giờ học. Điều đó có ảnh hởng
trực tiếp đến việc tiếp thu bài học của học sinh. Do vậy cần lựa chọn
phơng tiện, đồ dùng, phơng pháp phù hợp với từng loại bài, từng
điều kiện và từng đối tợng học sinh. Đối với bài học này cần chuẩn
bị nh sau:
a. Về phía giáo viên: bản đồ thế giới, biểu bảng thống kê tỷ
trọng kinh tế của các nớc Tây Âu so với Mĩ từ 1950 1970, băng
hình về nớc Đức, lợc đồ các nớc trong Liên minh châu Âu, máy
chiếu ...
b. Về phía học sinh: nghiên cứu bài trớc ở nhà theo câu hỏi h-
ớng dẫn trong sách giáo khoa, tìm hiểu đặc điểm tên các nớc Tây
Âu, và tìm hiểu tổ chức Liên minh châu Âu ( tên các nớc thành
viên, mục đích, hoạt động... ).
Sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên và học sinh tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiến hành tiết học phong phú sinh động.
2.2. Dạy học bài mới
Để học sinh tiếp thu bài học có hiệu quả tôi đã tiến hành
theo các bớc nh sau:
Trớc hết tôi hình thành cho học sinh khái niệm về các nớc
Tây Âu để học sinh hiểu phân biệt với các nớc Đông Âu và các nớc
khác trên thế giới, đó là các nớc T bản chủ nghĩa ở phía tây châu
Âu. Hiện nay mặc dù tình hình đã thay đổi các nớc XHCN ở Đông
Âu đã khủng hoảng và tan rã nhng ngời ta vẫn quen sử dụng khái
niệm Tây Âu này.
Lần lợt tôi hớng dẫn các em đi vào tìm hiểu từng phần đơn
vị kiến thức. Mỗi phần tôi lại chia thành các phần nhỏ hơn để các
em dễ nắm bắt các đơn vị kiến thức.
A, ở phần I Tình hình chung
Tôi đã sử dung bản đồ thế giới cho các em quan sát, dựa vào
kiến thức địa lí về khu vực lãnh thổ trên thế giới các em đã đợc học
để xác định vị trí địa lí của các nớc Tây Âu.
- Phía bắc và đông bắc giáp với Bắc Âu, phía đông giáp với
Đông Âu, phía nam giáp với Nam Âu và vùng châu Phi, phía tây
giáp với Đại Tây Dơng.
Trên cơ sở vị trí địa lí, dựa vào những kiến thức địa lí, lịch sử
đã học các em thấy rằng đây là một khu vực rộng lớn của châu Âu
và là một trung tâm văn minh của thế giới, là cái nôi của các cuộc
cách mạng công nghiệp then chốt trong lịch sử, là đầu mối giao lu
với các nền kinh tế trong khu vực bắc, đông, nam Âu và vùng châu
Phi. Chính vì vậy Tây Âu có một vị trí quan trọng không chỉ đối với
khu vực mà còn đối với cả thế giới.
- Với vị thế nh vậy sau chiến tranh thế giới thứ hai tình hình
4
Tây Âu có những nét chung gì tôi hớng dẫn học sinh đi vào tìm hiểu
về kinh tế, chính trị.
1, Về kinh tế
Từng bớc tôi đa ra các câu hỏi gợi mở để học sinh tìm hiểu về
tình hình kinh tế của các nớc Tây Âu.
G: Trong chiến tranh thế giới thứ hai tình hình các nớc Tây Âu nh
thế nào?
H: Nhiều nớc Tây Âu bị phát xít chiếm đóng và tàn phá nặng nề
G: Sự chiếm đóng và tàn phá đó đã ảnh hởng nh thế nào đến nền
kinh tế của các nớc Tây Âu mà đặc biệt là các nớc tham chiến?
H: Năm 1944 sản xuất công nghiệp của nớc Pháp giảm 38%, nông
nghiệp giảm 60% so với trớc chiến tranh. Italia sản xuất công
nghiệp giảm khoảng 30%, sản xuất nông nghiệp chỉ bảo đảm 1/3
nhu cầu lơng thực trong nớc. Các nớc đều bị mắc nợ, đến tháng 6
1945, nớc Anh nợ tới 21 tỉ bảng Anh.
G: Em có nhận xét gì về tình hình kinh tế của các nớc Tây Âu?
H: - Kinh tế bị tàn phá nặng nề, giảm sút nghiêm trọng, nhiều nớc
trở thành những con nợ lớn.
Tôi cho học sinh liên hệ tới hậu quả của cuộc chiến tranh thế
giới đã tàn phá nặng nề nền kinh tế của các nớc Tây Âu ( kể cả các
nớc thắng hay bại trận ) để các em thấy đợc đó cũng chính là bối
cảnh mà các nớc Tây Âu bớc vào thời kì xây dựng đất nớc, hàn gắn
vết thơng chiến tranh.
G: Trong điều kiện khó khăn đó các nớc Tây Âu đã làm gì để khôi
phục kinh tế?
H: - Năm 1948 : 16 nớc Tây Âu đã nhận viện trợ của Mĩ : Anh ,
Pháp , ý , Tây Đức .theo kế hoạch Phục Hng Châu Âu hay
còn gọi là kế hoạch Mac san do Mĩ vạch ra . Kế hoạch đựơc thực
hiện ( 1948 1951 ) với tổng số tiền 17 tỉ đô la .
G: Đa thêm t liệu để học sinh hiểu rõ về kế hoạch phục hng châu
Âu: còn gọi là kế hoạch Mácsan, do tớng Mác san, lúc đó là ngoại
trởng Mĩ đề ra.
G: Vậy kế hoạch Phục Hng Châu Âu đợc thực hiện nhằm mục
đích gì ?
H: - Dựa vào tiềm lực kinh tế Mĩ viện trợ để chi phối lôi kéo điều
khiển các nớc Tây Âu.
- Thực chất là từng bớc Mĩ thực hiện mu đồ bá chủ thế giới.
G: Với sự viện trợ đó nền kinh tế các nớc Tây Âu đã thay đổi ra
sao?
H: - Kinh tế các nớc Tây Âu đợc phục hồi nhng ngày càng lệ
thuộc vào Mĩ.
G: Hãy nêu những biểu hiện của sự lệ thuộc đó?
5
H: - Các nớc Tây Âu phải tuân theo những điều kiện do Mĩ đặt ra
nh không đợc tiến hành quốc hữu hoá các xí nghiệp, hạ thuế quan
đối với hàng hoá của Mĩ nhập vào, phải gạt bỏ những ngời cộng sản
ra khỏi chính phủ.
G: Lấy ví dụ nh ở Pháp, Italia.
G: Em hiểu gì về những điều kiện mà Mĩ đặt ra đối với các nớc Tây
Âu?
H: - Không đợc tiến hành quốc hữu hoá các xí nghiệp : các xí
nghiệp của T bản vẫn giữ nguyên chủ cũ.
- Hạ thuế quan đối với hàng hoá của Mĩ nhập vào: hàng hoá
của Mĩ nhập vào Tây Âu đánh thuế thấp làm cho giá bán ra rẻ hơn.
- Gạt bỏ những ngời cộng sản ra khỏi chính phủ: gạt bỏ sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân của Đảng cộng sản ra khỏi bộ máy
Nhà nớc.
G: Qua đó em rút ra nhận xét gì về tình hình Tây Âu lúc này?
H : - Các nớc Tây Âu từ chỗ lệ thuộc nặng nề về kinh tế đã lệ
thuộc cả về chính trị.
G : Để nhận đợc viện trợ các nớc Tây Âu phải làm theo các kế
hoạch của Mĩ đồng thời bị Mĩ khống chế cả kinh tế lẫn chính trị
G : Chiếu bảng thống kê tỷ trọng một số lĩnh vực kinh tế của các n-
ớc Tây Âu và Mĩ trong những năm 1950 1975.
Năm
Tỷ trọng kinh tế
Một số lĩnh vực kinh tế
Các nớc Tây Âu
Mĩ
1950-
1970
Công nghiệp 28,8% 54,6%
1973 Công nghiệp 31%
40%
Những
năm 70
Dự trữ vàng, ngoại tệ Riêng Đức đạt
30 tỷ USD
11,6 tỷ USD
1973 Sản lợng thép, ô tô, xuất
khẩu
51,2% 14,3%
G: Quan sát bảng thống kê em rút ra nhận xét gì về kinh tế các nớc
Tây Âu so với nớc Mĩ trong những năm 1950 1975?
H: - Mặc dù lệ thuộc nhng nền kinh tế các nớc Tây Âu phục hồi
và phát triển với tốc độ tăng trởng cao, có nhiều lĩnh vực đã vợt Mĩ
nh : dự trữ vàng, ngoại tệ, sản lợng thép, ô tô, xuất khẩu.
G: Sau chiến tranh nền kinh tế các nớc Tây Âu lệ thuộc nặng nề vào
kinh tế Mĩ nhng với bản lĩnh của mình, các nớc Tây Âu đang cố
gắng thoát dần sự lệ thuộc đó và trở thành đối thủ cạnh tranh gay
gắt với Mĩ. Tuy nhiên giữa Tây Âu và Mĩ vẫn có sự liên kết chặt chẽ
với nhau để chống lại các nớc XHCN.
6