Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN: NÂNG CAO HIỆU QUẢ dạy văn bản NHẬT DỤNG NGỮ văn THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.21 KB, 27 trang )

“NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VĂN BẢN NHẬT DỤNG NGỮ VĂN THCS”
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.. 1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.. 2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2
1.1. Cơ sở lí luận. 2
1.2. Cơ sở thực tiễn. 3
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.. 3
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.. 4
IV. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 4
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 4
1. Phương pháp quan sát: 4
2. Phương pháp phân tích, tổng hợp: 4
3. Phương pháp tích cực: 4
4. Phương pháp tích hợp: 4
5. Phương pháp đàm thoại. 4
VI. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ VÀ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TRƯỚC KHI
THỰC HIỆN: 5
6.1.Thực trạng: 5
6.2. Khảo sát thực tế (số liệu điều tra trước khi thực hiện): 6
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.. 7
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG.. 7
1. Nhận diện văn bản nhật dụng: 7
2. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS. 8
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 9
1.Xác định mục tiêu dạy học. 9
2. Chuẩn bị 11
2.1. Kiến thức. 11
2.2. Phương tiện. 11
3. Phương hướng dạy học. 11
3.1. Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt. 11




3.2. Dạy học tích hợp. 14
3.3. Dạy học tích cực. 16
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: 17
IV.BÀI HỌC KINH NGHIỆM.. 21
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 22
I.KẾT LUẬN.. 22
II.KHUYẾN NGHỊ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 23
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
THCS
HS
SGK
SGV
PTBĐ
GV
NXB

Chữ viết đầy đủ
Trung học cơ sở
Học sinh
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Phương thức biểu đạt
Giáo viên
Nhà xuất bản


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
Môn Ngữ Văn có một vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của


trường Trung học cơ sở (THCS): góp phần hình thành những con người có
học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho các em hoặc ra đời hoặc tiếp tục học
lên ở bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu
thương quý trọng gia đình, bè bạn; có lòng yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội,
biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tôn trọng
lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác.
Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo,
bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ trong nghệ thuật,
trước hết là trong văn học, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng
Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp.
Cho đến nay, hầu hết các văn bản được đưa ra giảng trong nhà trường đều là
tác phẩm văn chương hư cấu. Mục tiêu môn ngữ văn cũng như phương hướng
tích hợp đòi hỏi học sinh (HS) phải tiếp xúc với loại văn bản đa dạng hơn và
tất cả đều gọi chung là văn bản. Dĩ nhiên phần lớn vẫn là tác phẩm văn
chương có hư cấu, song bên cạnh sẽ có ít văn bản thuộc loại văn không có hư
cấu, trong đó có văn bản nghị luận ( xã hội và văn học) và văn bản nhật dụng.
Do yêu cầu gắn với cuộc sống nên trong hệ thống các văn bản được học ở
THCS có diểm mới là những văn bản nhật dụng.
Đó là những văn bản được lựa chọn theo đề tài gắn với những vấn đề rất thời
sự và cập nhật với đời sống hiện tại như: môi trường, dân số, di tích văn hoá,
danh lam thắng cảnh, các tệ nạn xã hội như ma tuý, thuốc lá, lao động trẻ em,
các vấn đề tương lai nhân loại như bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ
quyền lợi của bà mẹ, trẻ em, vấn đề hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc… Chính vì thế trong các văn bản nhật dụng này có tính lâu dài của sự

phát triển lịch sử xã hội.
Chẳng hạn vấn đề môi trường, dân số, bảo vệ di sản văn hoá, chống chiến
tranh hạt nhân, giáo dục trẻ em, chống hút thuốc lá… đều là những vấn đề
nóng bỏng của hôm nay nhưng đâu phải giải quyết triệt để ngày một ngày hai.
Đối với học sinh THCS các em mới được làm quen với văn bản nhật dụng
nên còn nhiều bỡ ngỡ. Bên cạnh đó thực tế các trường THCS hiện nay nhiều
đồng chí giáo viên chưa thật quan tâm thích đáng đến phần văn bản này. Do


đó vận dụng đổi mới phương pháp trong tiết dạy văn bản nói chung và văn
bản nhật dụng nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng. Học sinh học văn bản
nhật dụng không chỉ để mở rộng hiểu biết toàn diện mà còn tạo điều kiện
tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp các em hoà nhập với cuộc sống xã hội,
rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Nhìn lại hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn chiếm 10% nhưng
tác giả của SGK chỉ hướng dẫn giáo viên trong SGV những chỉ dẫn quan
trọng để nhận diện văn bản nhật dụng.
Trong khi trước đó, lý luận dạy học văn chưa từng đặt vấn đề về phương pháp
dạy văn bản nhật dụng. Thực trạng này cho thấy sự cần thiết phải tiếp cận với
một tầm sâu hơn, có hệ thống hơn các văn bản nhật dụng cả về kiến thức và
phương pháp giảng dạy, từ đó góp phần tạo thành cơ sở mang tính khoa học
và khả thi khi đáp ứng yêu cầu dạy học có hiệu quả.
Trong thực tiễn dạy học văn bản nhật dụng ở THCS hiện nay đã bộc lộ những
bất cập trong kiến thức và phương pháp. Sự mơ hồ về hình thức hiểu loại văn
bản nhật dụng, nhất là hình thức phi văn học, sự lạ lẫm khi xác định mục đích
của các bài học văn bản nhật dụng khác xa với bài học tác phẩm văn chương,
những yêu cầu mới hơn trong việc chuẩn bị các thông tin ngoài văn bản ở cả
hai phía giáo viên và học sinh, cách đa dạng hoá các hệ thống dạy học như
thế nào là tương hợp với bài học văn bản nhật dụng, sử dụng như thế nào các

phương pháp dạy học nhất là các phương pháp dạy học mới trong hoạt động
dạy và học, tạo không khí lớp học như thế nào để tăng tính hứng thú và hiệu
quả dạy học tích cực cho các bài văn bản nhật dụng… là những vấn đề không
thể bỏ qua hoặc giải quyết hời hợt.
Xuất phát từ những lí do trên, nên khi giảng dạy thực hiện chương trình Ngữ
văn THCS, bằng kinh nghiệm của bản thân kết hợp với việc dự giờ, khảo sát
kết quả học tập trong học sinh của đồng nghiệp, và việc tự học tập nghiên cứu
một số tài liệu tham khảo, tôi đã rút ra tôi đã rút ra sáng kiến: “Nâng cao
hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng Ngữ văn THCS” nhằm đưa ra hướng
giải quyết một số khúc mắc trong hoạt động dạy học văn bản nhật dụng trong


SGK Ngữ văn THCS để dần dần tháo gỡ những khó khăn khăn, giúp giáo
viên hoàn thành tốt các yêu cầu, mục tiêu dạy học văn bản nhật dụng và học
sinh nhận thức sâu sắc hơn những vấn đề từ thực tiễn cuộc sống.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở vai trò và tầm quan trọng của văn bản nhật dụng là tính thời
sự, cập nhật với đời sống hiện tại và việc học tập của HS, tôi đề xuất một số
biện
pháp dạy học góp phần tạo hứng thú, nâng cao chất lượng học tập của HS
đồng
thời nâng cao hiệu quả giờ lên lớp của giáo viên.
Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp dạy
học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đáp ứng
nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu : Các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn
8 THCS và quá trình dạy văn bản nhật dụng ở trường THCS.
– Thời gian nghiên cứu : Thời gian thực hiện là 2 năm học (từ tháng 8 năm
2015 đến tháng 4 năm 2017).

IV. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Tổng hợp cơ sở lí luận của văn bản nhật dụng
2. Khảo sát thực trạng học tập của HS.
3. Đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của các đối
tượng HS trong giờ học văn bản nhật dụng.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp quan sát:
- Quan sát là việc con người sử dụng các giác quan để thu thập dữ liệu, số
liệu.
- Các dạng quan sát:
+ Quan sát toàn diện hay từng hoạt động
+ Sử dụng quan sát lâu dài hoặc trong một thời gian ngắn
+ Quan sát thăm dò hoặc đi sâu


+ Quan sát phát hiện hoặc kiểm nghiệm.
2. Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Khi đưa ra một số vấn đề nào đó thì người thầy phải nêu ra tình huống có vấn
đề thật rõ ràng để học sinh nắm được. Sau đó đi vào từng khía cạnh từ nhỏ
đến lớn, phân tích kĩ càng, tránh lan man dài dòng. Khi phân tích xong, GV
phải đúc kết lại đưa ra kết luận tổng hợp nhất, làm cho bản chất vấn đề được
bộc lộ rõ ràng nhất, đẽ hiểu nhất thì mới thu được kết quả trong giảng dạy.
3. Phương pháp tích cực:
Là phương pháp hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập
thụ động. Thực chất của phương pháp tích cực đòi hỏi người dạy phải phát
huy tính tích cực chủ động của người học.
4. Phương pháp tích hợp:
- Tích hợp nhiều kĩ năng trong một môn học.
- Tích hợp chương trình chính khoá và ngoại khoá.
- Tích hợp giữa kiến thức và thực tiễn.

5. Phương pháp đàm thoại.
Người thầy cần xây dựng được một hệ thống câu hỏi để HS trả lời nhằm
gợi mở cho các em những vấn đề mới, tự khám phá những tri thức mới bằng
sự
tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ kinh nghiệm đã tích luỹ được trong
cuộc sống, giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
VI. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ VÀ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TRƯỚC
KHI THỰC HIỆN:
6.1.Thực trạng:
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, chúng tôi nhận
thấy một số thực trạng sau:
a, Học sinh:
- Học sinh của trường nhìn chung ngoan,có ý thức học tập bộ môn song bên
cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác trong học tập, mải
chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học
tập của các em.


- Nhiều em có cả bố mẹ đều làm ăn xa, điều kiện chăm lo của phụ huynh học
sinh có nhiều hạn chế.
- Học sinh chưa thật hứng thú với môn học, đặc biệt là học những văn
bản nhật dụng.
b, Giáo viên:
- GV coi các văn bản này là một thể loại, cụ thể giống như truyện, kí ...nên
chỉ chú ý dựa vào các đặc điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình
huống, sự việc ghi chép để phân tích nội dung.
- Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện của
sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến
vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
- Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà

giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ
bản chưa đầy đủ.
- GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện
pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.Trong tiết học thường khô
khan, thiếu sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự yêu thích của học sinh
khi học văn.
- Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh ảnh
minh hoạ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những đoạn
băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Nhưng hầu hết GV không chú ý
đến vấn đề này.
- GV còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương pháp
giảng
bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ
như thế nào?
- Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết vận dụng các môn học khác để
giải quyết vấn đề nêu ra trong văn bản nhật dụng.
Với những thực trạng trên tôi đã rút ra được “Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng Ngữ văn THCS” nhằm nâng cao
chất lượng giờ dạy.


6.2. Khảo sát thực tế (số liệu điều tra trước khi thực hiện):
Từ mục đích là đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục HS
nên trước khi thực hiện đề tài đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát mức độ
nhận thức, hiệu quả sau mỗi tiết dạy, sự hứng thú của HS qua quan sát, trò
chuyện và qua các bài tập đánh giá HS thực hiện trong các hoạt động học của
học sinh trường THCS nơi tôi công tác với 78 học sinh khối 8 và kết quả cụ
thể như sau:
Số lượng
%

Số lượng
Khá
%
Số lượng
Đầu
năm
Trung bình
%
học
Số lượng
2016-2017 Yếu
%
Giỏi

6
6,7
16
20
34
44
22
29,3

Qua khảo sát thực tế tôi thấy kết quả giáo dục của HS chất lượng về mặt nhận
thức của HS còn thấp, nhiều HS chưa hứng thú, chưa mạnh dạn, chưa tự tin
tích cực tham gia giờ học, các kiến thức, kỹ năng thực hiện các bài tập còn
kém, các ý kiến thảo luận nhóm chưa sôi nổi nội dung thảo luận chưa trọng
tâm... vì thế dẫn đến kết quả nhiều HS trung bình, HS đạt mức độ khá giỏi rất
thấp.
Tôi thấy đây là một nhiệm vụ bức thiết cần tìm hướng giải quyết để đưa hoạt

động dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy học văn bản nhật dụng nói
riêng được hiệu quả.Vì vậy tôi bắt tay ngay vào việc lập kế hoạch và triển
khai thực hiện một số các biện pháp ở tại trường học nơi tôi đang công tác
nhằm tháo gỡ những khó khăn khăn, giúp giáo viên hoàn thành tốt các yêu
cầu, mục tiêu dạy học văn bản nhật dụng và học sinh nhận thức sâu sắc hơn
những vấn đề từ thực tiễn cuộc sống.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG
1. Nhận diện văn bản nhật dụng:
Văn bản nhật dụng là gì? "Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm
chỉ loại thể, hoặc chỉ kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết là
nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần
gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong
xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ
em, ma tuý...Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các
kiểu văn bản". (Ngữ văn 6, tập 2, trang 125-126). Sau đó ý kiến này còn được
lý giải thêm:" Có một nội dung mà chương trình Ngữ văn quan tâm là sự cập
nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại với những vấn đề vừa quen
thuộc, vừa gần gũi hàng ngày , vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả
chúng ta đều quan tâm hướng tới...Những vấn đề này, "phần cứng" của
chương trình có thể chưa đáp ứng được... Nếu các văn bản văn chương nghệ
thuật lấy hình thức( kiểu văn bản và thể loại ) làm tiêu chí lựa chọn, thì văn
bản nhật dụng được lựa chọn theo tiêu chí nội dung như đã nêu. Chính vì thế,
văn bản nhật dụng có thể thuộc bất cứ kiểu văn bản hoặc bất cứ thể loại
nào."( Ngữ văn 7, tập một( SGV), NXB Giáo dục Hà Nội Tr 5-6).
Các chỉ dẫn trên có thể xem là tiêu chí cơ bản để nhận diện các văn bản nhật
dụng trong chương trình Ngữ văn THCS.

Nhìn vào hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS, ta sẽ nhận
thấy chúng tồn tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản
thuyết minh( Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử; Ca Huế trên sông Hương;
Động Phong Nha), văn bản nghị luận( Đấu tranh cho một thế giới hoà bình;
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ
em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học( Thông tin về ngày trái
đất năm 2000; Ôn dịch thuốc lá). Nhưng cũng có thể là một văn bản văn học
thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)...Từ các hình thức đó,
những vấn đề thời sự cập nhật của đời sống cá nhân và cộng đồng hiện đại
được khơi dậy, chẳng hạn là những báo động về sự gia tăng dân số, sự huỷ
hoại môi trường, sức khoẻ và chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự sống của


con người trên trái đất, những quan tâm về vai trò của người mẹ và nhà
trường, về quyền sống của trẻ em, về di tích lịch sử, bản sắc văn hoá dân
tộc...Các bài học về những vấn đề đó sẽ đánh thức và làm giầu tình cảm và ý
thức công dân, cộng đồng trong mỗi
người học, giúp các em hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang
sống.
2. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS
Lớp

Tên văn bản
- Cầu Long Biên- chứng nhân

Ngữ văn 6

lịch sử
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha


Đề tài nhật dụng của văn bản
- Di tích lịch sử
- Quan hệ giữa thiên nhiên và con
người

- Cổng trường mở ra

- Danh lam thắng cảnh
- Nhà trường

- Mẹ tôi

- Người mẹ

Ngữ văn 7 - Cuộc chia tay của những- Quyền trẻ em
con búp bê
- Ca Huế trên sông Hương
- Văn hoá dân tộc
- Thông tin về ngày trái đất
- Môi trường
năm 2000
Ngữ văn 8 - Ôn dịch thuốc lá
- Bài toán dân số
- Đấu tranh cho một thế giới
hoà bình
- Phong cách Hồ Chí Minh
Ngữ văn 9
- Tuyên bố thế giới về sự sống


- Tệ nạn xã hội, bảo vệ sức khoẻ.
- Dân số
- Bảo vệ hoà bình, chống chiến
tranh
- Hội nhập với thế giới và bảo vệ
bản sắc văn hoá dân tộc

còn, quyền được bảo vệ và

- Quyền sống của con người
phát triển của trẻ em
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy học
đều ở các khối lớp: 6,7,8,9, bình quân mỗi khối lớp 03 văn bản, riêng khối 7
có 04 văn bản. Ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần


gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại.
Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề được
đề cập trong các văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn.
Vậy để mỗi văn bản nhật dụng thấm sâu và có ý nghĩa thiết thực đến với từng
học sinh thì khi dạy các văn bản này, mỗi giáo viên cần am hiểu sâu sắc về
nội dung, hình thức và ý nghĩa nhân văn của từng văn bản, đổi mới phương
pháp
dạy học để mang lại hiệu quả cao nhất.
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi, bằng sáng kiến của cá
nhân, tôi xin đề xuất một số giải pháp, biện pháp dạy học văn bản nhật
dụng như sau:
1.


Xác định mục tiêu dạy học

Cũng giống như các môn học khác, môn Ngữ văn giáo dục kiến thức, kĩ năng,
thái độ. Ngoài ra môn Ngữ văn còn bộc lộ rõ nét hơn, phong phú hơn đó là
phải hoà hợp 3 phân môn trong một chỉnh thể bài học với các mục tiêu tích
hợp của nó nhưng lại vừa tách tương đối với mỗi phân môn thành từng bài
học đảm bảo các mục tiêu cụ thể do đặc trưng của mỗi phân môn đòi hỏi; hơn
nữa yêu cầu đọc - hiểu theo kiểu văn bản, theo các loại hình nội dung văn bản
còn đòi hỏi tính định hướng rõ rệt hơn trong việc xác định mục tiêu bài học.
Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hoặc chỉ kiểu văn
bản, nhưng không có nghĩa chúng là các hình thức vô thể loại. Tuy nhiên sự
nhìn nhận một số văn bản theo loại hình nội dung đáp ứng nhu cầu cập nhật
về đề tài, gợi quan tâm chú ý của người học về những vấn đề thời sự xã hội
có ý nghĩa bức thiết đối với mỗi cá nhân và cộng đồng đã khiến sự có mặt của
văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS có thể chưa cần là sự
hiện diện của các hiện tượng thẫm mĩ tiêu biểu, mà cần hơn là trong tư cách
của các thông điệp tư tưởng được trình bày dưới dạng văn bản ngôn từ.
Từ nhận thức này, ta thiết kế hoạt động dạy học văn bản nhật dụng mà trước
hết là việc xác định mục tiêu của bài học.
Vậy đâu là mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng?


Có 2 mục tiêu quan trọng là trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng, tình cảm,
thái độ.
Với kiến thưc, bài học văn bản nhật dụng giúp HS hiểu đúng ý nghĩa xã hội
mà chủ yếu là ý nghĩa thời sự cập nhật gần gũi qua việc nắm bắt vấn đề được
đề cập tới trong văn bản.
Đối với tác phẩm văn chương, hoạt động đọc - hiểu là việc đọc nghiền ngẫm,
phân tích, cảm thụ những vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ, để từ đó hiểu được
những khái quát về dời sống tác giả. Nghĩa là người đọc tự mình khám phá và

rung động về ý nghĩa đời sống và giá trị thẩm mĩ của tác phẩm. Đó chính là
mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nghệ thuật.
Còn đối với văn bản nhật dụng thì mục tiêu kiến thức của bài học sẽ nhấn vào
nội dung tư tưởng của văn bản, tức là nắm bắt vấn đề xã hội gần gũi, bức
thiết, mang tính thời sự hơn là đi sâu vào khám phá giá trị hình thức của văn
bản.
Như vậy, việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nhật dụng
phải bắt đầu từ sự rõ ràng trong phân loại văn bản.
Chẳng hạn, cùng một văn bản như “ Cuộc chia tay của những con búp
bê” nếu quan niệm đây là một tác phẩm văn chương hư cấu thì yêu cầu đọc hiểu sẽ bao gồm phát hiện, bình giá trên nhiều phương tiện của sáng tạo nghệ
thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể và cuối cùng là sự cảm nhận về khái
quát xã hội của tác giả, biểu hiện ở các lớp nghĩa của tác phẩm như: vấn đề
cái giá của bi kịch gia đình trong các vụ li hôn, mái nhà yên ấm, cần thiết như
thế nào đối với con trẻ, vẻ đẹp tình anh em, hoặc vấn đề quyền trẻ em…
Nhưng nhìn nhận văn bản này là một văn bản nhật dụng thì phạm vi đọc hiểu cho dù không thể bỏ qua các dấu hiệu hình thức nổi bật của văn bản,
nhưng chủ yếu là phát hiện nội dung, chưa cần là các chủ đề khái quát những
vấn đề sâu xa của đời sống và số phận của con người, mà chỉ cần là vấn đề xã
hội đặt ra trong văn bản gần gũi với HS, thức dậy không chỉ sự chia sẻ bất
hạnh với bạn bè đồng cảnh ngộ mà còn ý thức về quyền hưởng niềm vui và
hạnh phúc.
Đó chính là ý nghĩa cập nhật của bài học này và cũng chính là mục tiêu kiến


thức chủ yếu của văn bản nhật dụng : “Cuộc chia tay của những con búp bê”.
Những biến chuyển của xã hội không chỉ làm thay đổi tích cực thời đại, nâng
cao cuộc sống con người mà còn tạo ra vô số những tiêu cực và hiểm họa mà
chính ta cần nhận thức và ứng phó không phải trên phạm vi một dân tộc, một
quốc gia mà cả toàn cầu, vì sự tốt đẹp, bền vững của cuộc sống trên trái đất.
Chẳng hạn vấn đề ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội và sức khoẻ cộng đồng,
vấn đề dân số, quyền sống của trẻ em, vấn đề chống chiến tranh hạt nhân, bảo

vệ hoà bình thế giới…
Về hình thức thể hiện, các văn bản nhật dụng không nằm ngoài cách thức của
phương thức biểu đạt (PTBĐ) nào đấy.
Có thể nhận ra phương thức thuyết minh nổi trội trong văn bản “Ôn dịch,
thuốc lá”, “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” nhưng ở những văn bản
khác như “ Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử” hay là “Ca Huế trên sông
Hương” không thuần tuý thuyết minh khi yếu tố miêu tả và biểu cảm đan
xen.
Trong khi PTBĐ biểu cảm nổi bật trong văn bản “Cổng trường mở ra”, “Mẹ
tôi”, “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” thì tính nghị luận lại là cách biểu đạt làm
thành sức truyền cảm của các văn bản khác như “ Phong cách Hồ Chí
Minh” “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”
Như vậy, dạy học văn bản nhật dụng vẫn theo nguyên tắc dựa vào các dấu
hiệu hình thức để khám phá nội dung biểu đạt nhưng không phải là mục tiêu
chính của bài học văn bản nhật dụng. Mà việc cung cấp và mở rộng hiểu biết
về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện
đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng trong mỗi học sinh.
Đó sẽ là định hướng mục tiêu chung của các bài học văn bản nhật dụng cần
được quán triệt trong dạy học phần văn bản nhật dụng ở chương trình THCS.
2. Chuẩn bị
2.1. Kiến thức
Giáo viên thu thập (đồng thời giao cho các nhóm học sinh cùng sưu tầm) các
tư liệu ngoài văn bản liên quan đến chủ đề văn bản trên các nguồn thông tin
đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh,


âm nhạc…) làm tư liệu cho dạy học văn bản nhật dụng gắn kết với đời sống.
Ví dụ: Để chuẩn bị cho bài học “Ôn dịch, thuốc lá” giáo viên cần thu thập tư
liệu (như tranh, ảnh, báo chí… ) về các bệnh do thuốc lá gây ra, lấy đó làm
chất liệu minh hoạ cho bài giảng. Đồng thời cũng giao cho HS sưu tầm các tài

liệu như tranh, ảnh, báo chí…
2.2. Phương tiện
Yêu cầu truyền thông cập nhật của các chủ đề nhật dụng đòi hỏi các hình thức
tổ chức dạy học đáp ứng cung cấp và khai thác thông tin nhanh và phong phú
tới người học. Các phương tiện dạy học truyền thống như bảng đen, phấn
trắng, thậm chí cả máy Projector là cần thiết nhưng chưa thể đáp ứng được
hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng theo tinh thần nói trên. Ổ đây hệ thống
tư liệu bồi đắp trực tiếp cho chủ đề văn bản nhật dụng và mở rộng chủ đề đó
ngoài văn bản (báo chí, mĩ thuật, điện ảnh…) nếu được thu thập thiết kế và
trình chiếu trên các phương tiện dạy học điện tử sẽ là phương tiện tạo hiệu
ứng tích cực nhất trong dạy học văn bản nhật dụng.
Ví dụ dạy văn bản “ Ca Huế trên sông Hương” ta có thể dùng đĩa ghi hình
về Huế, ghi âm về các làn điệu ca Huế cùng các làn điệu dân ca đặc sắc trên
mọi miền đất nước thì chắc chắn rằng sẽ tạo hiệu quả cao trong việc dạy học.
3. Phương hướng dạy học
3.1. Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt.
Nhìn lại hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK THCS
Tên văn bản
Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Động Phong Nha

PTBĐ

Thể loại

Thuyết minh

Bút kí


Biểu cảm
Thuyết minh

Cổng trường mở ra

Biểu cảm

Mẹ tôi

Biểu cảm

Cuộc chia tay của những con búp bê

Bút kí

Tự sự

Truyện ngắn

Ca Huế trên sông Hương

Thuyết minh

Bút kí

Thông tin về ngày trái đất năm 2000

Thuyết minh



Ôn dịch, thuốc lá
Bài toán dân số
Phong cách Hồ Chí Minh

Thuyết minh
Nghị luận
Thuyết minh

Đấu tranh cho một thế giới hoà bình

Nghị luận

Tuyên bố thuế giới về sự sống còn, quyền

Nghị luận

được bảo vệ và phát triển của trẻ em
Ta thấy:
- Nếu gọi tên văn bản nhật dụng bằng thể loại văn học, thì ngoại trừ “Cuộc
chia tay của những con búp bê”, “Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử”,
“Động Phong Nha”, “Ca Huế trên sông Hương”, còn lại phần lớn là các bức
thư, bài báo khoa học khó gọi chúng bằng tên thể loại. Trong khi nếu xác định
hình thức của văn bản này theo PTBĐ dẽ dàng nhận ra kiểu văn bản của
chúng. Điều đó cho thấy dạy văn bản nhật dụng đáp ứng mục đích và cách
thức biểu đạt sẽ phù hợp hơn so với dạy học chúng theo đặc trưng thể loại
văn học.
Khi thiết kế chương trình dạy học văn bản nhật dụng, các tác giả SGK Ngữ
văn THCS nhấn mạnh rằng dạy học văn bản nhật dụng chủ yếu là tập trung
khai thác vấn đề nội dung tư tưởng đặt ra ở mỗi văn bản. Nhưng trong bất kỳ
văn bản nào, nội dung không nằm ngoài hình thức tương ứng của nó, cho nên

việc đọc - hiểu nội dung văn bản nhật dụng không nằm ngoài nguyên tắc đi từ
các dấu hiệu tình thức biểu đạt tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình
thức ấy cho dù không cần sa đà vào hình thức của chúng. Trong dạy học văn
bản không thể hiểu đúng nội dung tư tưởng văn bản nếu không được đọc từ
dấu hiệu hình thức của chúng.
Chẳng hạn nếu văn bản nhật dụng được tạo theo PTBĐ tự sự như Cuộc chia
tay của những con búp bê” thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các
yếu tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ
đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống
phức tạp của gia đình thời hiện đại.
Khi văn bản được tạo theo phương thức biểu cảm như “ Cổng trường mở
ra” nhằm mục đích nhận thức vai trò của nhà trường đối với sự tiến bộ của


mỗi con người, thì con đường dạy học để hiểu mục tiêu ấy từ văn bản sẽ dạy
học theo các dấu hiệu của văn bản biểu cảm, biểu hiện qua lời nói thấm đẫm
cảm xúc tư duy của tác giả và giàu có hình ảnh liên tưởng trong mỗi sự việc.
Do mục đích trình bày, thảo luận để thuyết phục bạn đọc theo những vấn đề
thời sự khoa học, chính trị, xã hội được mọi người quan tâm trong cuộc sống
đương thời, nên PTBĐ phổ biến của các văn bản nhật dụng thường là thuyết
minh và nghị luận. Nhưng cũng như trong mọi văn bản thông thường khác,
điều đó không chỉ thuần tuý một phương thức nghị luận hay thuyết minh.
Trong văn bản nhật dụng, sự đan xen các yếu tố phương thức khác thường
xuất hiện khi người viết không chỉ trình bày các tri thức về đối tượng hoặc sự
nhận thức tỏ tường về hiện tượng mà còn muốn làm cho sự vật, hiện tượng
được trình bày hiện lên rõ nét, đồng thời thể hiện trong đó cảm xúc hoặc sự
suy tư của mình.
Chẳng hạn, nếu lời văn giàu tư liệu, hình ảnh và cảm xúc là những nét hình
thức nổi bật của văn bản thuyết minh “ Cầu Long biên- chứng nhân lịch sử”
thì dạy học tương ứng sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả và biểu cảm.

Ví dụ: ? Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên?
? Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những ngày đầu
năm 1947 – ngày Trung đoàn Thủ đô vượt cầu Long Biên đi kháng chiến đã
xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên?
? Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ được ghi lại như thế
nào?
? Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?
? Từ đó, cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh như thế nào?
? Tác giả đã chia sẻ tình cảm như thế nào đối với cây cầu chứng nhân này?
+ Nếu thuyết minh kết hợp với nghị luận, miêu tả và bộc lộ cảm xúc là đặc
điểm hình thức của văn bản “ Ca Huế trên sông Hương” thì vận dụng việc
dạy học tương ứng sẽ chú ý đến phát hiện và phân tích ý nghĩa biểu đạt của
các yếu tố đó trong văn bản.
Ví dụ: Về hình thức văn bản này kết hợp nhiều hình thức như nghị luận,
chứng minh, miêu tả, biểu cảm.


Hãy quan sát mỗi phần văn bản để xác định PTBĐ chính của mỗi phần
+ Nếu phương thức lập luận kết hợp với biểu cảm là hình thức tồn tại của văn
bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” thì dạy học tương ứng sẽ theo
phương hướng khám phá lí lẽ và chứng cớ thể hiện quan điểm được nêu ra
trong văn bản qua đó là thái độ nhiệt tình của tác giả.
Ví dụ có thể tổ chức cho HS đọc hiểu phần cuối văn bản bằng hệ thống câu
hỏi sau:
? Phần cuối văn bản có 2 đoạn văn. Đoạn văn nào nói về chúng ta chống vũ
khí hạt nhân?
? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?
? Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới
không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”?
? Ý tưởng của tác giả về việc “ mở một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại

được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì?
? Em hiểu gì về tác giả từ những thông điệp đó của ông?
GV: tóm tắt
- Bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một
cuộc sống hoà bình, công bằng là tiếng nói của công luận thế giới chống
chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.
- Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất về những kẻ đã
xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân.
- Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân
với nỗi lo lắng cao độ.
Dạy học văn bản nhật dụng chú ý các dấu hiệu cách thức biểu đạt này không
chỉ vì sự cần thiết trong kiến thức đọc – hiểu mà còn vì yêu cầu của dạy học
tích hợp trong mọi bài học ngữ văn.
3.2. Dạy học tích hợp.
Dạy học văn bản nhật dụng cũng yêu cầu phương pháp tích hợp. Văn bản
nhật dụng có thể là văn bản văn học nhưng cũng có thể là văn bản phi văn
học. Dạy học văn bản nhật dụng theo đặc trưng phương thức biểu đạt (PTBĐ)
của mỗi văn bản đòi hỏi phải tích hợp kiến thức, kỹ năng của cả hai phân môn


văn (đọc – hiểu) với Tập làm văn ( kiểu văn bản).
Ví dụ như dạy học văn bản nhật dụng “Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình”, khi chú ý đến cấu trúc văn bản có ý thức tích hợp đọc văn với đặc
trưng của văn bản nghị luận.
* Câu hỏi đàm thoại
? Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” nhằm thể hiện một tư
tưởng nổi bật. Đó là tư tưởng nào?
* Câu hỏi trắc nghiệm:
? Tư tưởng ấy được biểu hiện trong hệ thống gồm 4 luận điểm. Hãy tách
đoạn văn theo các luận điểm này:

- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ cuộc sống trên trái đất.
- Sự tốn kém của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân.
- Tính phi lý của chiến tranh hạt nhân.
- Loài người cần đoàn kết để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới
hoà bình.
* Câu hỏi thảo luận:
? Tại sao lại coi đây là một bài văn nghị luận chính trị - xã hội?
GV: tóm tắt
- Tư tưởng “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” được trình bày trong một
hệ thống 4 luận điểm.
- Đây là bài nghị luận chính trị - xã hội vì nội dung được trình bày là thái độ
đối với vấn dề chiến tranh hạt nhân.
Trong dạy văn bản nhật dụng, gắn kết tri thức trong văn bản với các tri thức
ngoài văn bản liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung văn bản cũng
là một phương diện của dạy học tích hợp.
Ví dụ 1:
Trong bài “ Ca Huế trên sông Hương” có thể hỏi câu hỏi mang nội dung tích
hợp như sau:
? Ngoài dân ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào khác trên
đất nước ta cũng thể hiện nỗi lòng khát khao, nỗi mong chờ hoài vọng của
tâm hồn?


? Hãy hát một làn điệu dân ca mà em thích
Ví dụ 2:
Trong bài “ Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” có thể hỏi câu mang nội
dung tích hợp như sau:
? Ngoài cây cầu Long Biên, em còn biết những cây cầu nổi tiếng nào khác
chứng nhân cho thời kỳ đổi mới trên đất nước ta?
? Hãy giới thiệu một trong những cây cầu đó?

Do yêu cầu gắn với đời sống, giúp HS hoà nhập hơn nữa với đời sống nên
phạm vi tích hợp nổi bật trong dạy học văn bản nhật dụng sẽ tạo nhiều cơ hội
cho HS liên hệ ý nghĩa văn bản nhật dụng được học đối với đời sống xã hội
và cộng đồng của bản thân.
Ví dụ 3:
Trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có thể hỏi câu hỏi nội
dung tích hợp như sau:
? Qua phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo chí,
mạng internet…) em có thêm chứng cớ nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân
vẫn đe doạ cuộc sống trái đất?
? Em dự định sẽ làm gì để tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi
một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng như đề
nghị của nhà văn Gác-xi-a Mác-két?
Từ những vấn đề trên có thể khái quát:
Dạy học văn bản nhật dụng theo phương hướng tích hợp gắn kết đọc - hiểu
của văn bản với các tri thức tương ứng PTBĐ (tích hợp với tập làm văn),
với
các tri thức ngoài văn bản liên quan đến chủ đề của các văn bản nhật dụng
(tích hợp đọc văn với các kiến thức liên quan). Đặc biệt gắn kết chủ đề nhật
dụng gợi lên từ văn bản với các phạm vi tương ứng của đời sống xã hội của
cá nhân và cộng đồng hiện đại (tích hợp học văn gắn với đời sống).
3.3. Dạy học tích cực
Để đáp ứng quan điểm dạy học tích cực trong văn bản nhật dụng thì giáo viên
phải lựa chọn kết hợp các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các


phương tiện dạy học có thể khai thác tốt nhất năng lực tự học của HS.
Thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu ngoài văn bản liên quan đến nội dung
văn bản là công việc dạy học chủ động và tích cực của GV và HS trong khâu
chuẩn bị bài học.

Đọc thật kỹ các chú thích về sự kiện, hiện tượng hay vấn đề. Ví dụ : Chú
thích 1, 3 bài “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn…” (lớp 9); 1, 2, 3, 4, 5 bài “
Đấu tranh cho một thế giới... ” (lớp 9)
Có ý kiến quan niệm riêng, có đề xuất giải pháp.Ví dụ: Chống hút thuốc lá,
đổ rác bừa bãi, không dùng bao bì nilông…
Căn cứ vào đặc điểm thể loại, phân tích các chi tiết cụ thể về hình thức biểu
đạt để khái quát chủ đề.
Kết hợp xem tranh, ảnh, nghe và xem các chương trình thời sự, khoa học,
truyền thông trên ti-vi, đài và các sách báo hàng ngày.
Nhưng xử lí nguồn thông tin đó theo cách nào để tích cực hoá hoạt động dạy
học văn bản nhật dụng? Đó sẽ là lựa chọn các thông tin bên ngoài phù hợp
với từng nội dung bên trong văn bản được giới thiệu trực tiếp hoặc qua
phương tiện điện tử, cùng với lời thuyết minh ngắn của GV hoặc HS để làm
rõ hơn nội dung nhật dụng cả văn bản được học:
Ví dụ1:
Trong bài học “ Ca Huế trên sông Hương” GV có thể phát qua đầu VCD
một làn điệu dân ca Huế quen thuộc diễn tả lòng khát khao, nỗi mong chờ
hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế và có thể sử dụng câu hỏi:
? Cách biểu diễn và thưởng thức ca Huế ở miền Trung có gì giống với thưởng
thức dân ca quan họ ở miền Bắc?
? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối
với tâm hồn con người?
Ví dụ 2:
Trong bài “ Ôn dịch, thuốc lá” có thể thống kê các con số nói về sự huỷ hoại
của thuốc lá đến sức khoẻ con người, kết hợp thuyết minh ngắn về các
tranh ảnh sưu tầm được.
Chẳng hạn, dạy học bằng trò chơi trong bài học “ Ca Huế trên sông


Hương” có thể là thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế; thi giới thiệu về nhã

nhạc cung đình Huế - di sản văn hoá thế giới; thi hát dân ca các vùng miền.
Còn trong bài “Ôn dịch, thuốc lá” trò chơi có thể là : thi kể chuyện người
thật, việc thật và công bố tư liệu đã thu thập được về tác động xấu của thuốc
lá đến lối sống của con người; mỗi HS đóng một vai xã hội ( là nhà báo,
tuyên truyền viên, hoạ sĩ…) để trình bày hành động tham gia vào chiến dịch
chống thuốc lá rộng khắp hiện nay ( thưởng điểm)
Sự gần gũi, thiết thực của các chủ đề nhật dụng trong bài học, mục đích giúp
HS hoà hợp hơn nữa với cuộc sống xã hội đòi hỏi không khí giờ học văn bản
nhật dụng cần thiết thể hiện nhiều hơn tính dân chủ và hào hứng trong hoạt
động này, nhất là hoạt động học.
GV tạo cơ hội nhiều nhất cho mọi HS tham gia tìm hiểu văn bản theo cách tự
sưu tầm và thuyết minh tư liệu liên quan đến chủ đề bài văn.
Tự bộc lộ ý kiến khi đọc – hiểu văn bản dưới hình thức cá nhân hay nhóm
học tập. Tổ chức các hình thức trò chơi gọn nhẹ, thiết thực minh hoạ chủ đề
văn bản cho các nhóm thi đua và tự chấm điểm … là thể hiện tinh thần dân
chủ trong dạy học văn bản nhật dụng.
Nói tóm lại dạy học văn bản nhật dụng theo phương pháp tích cực phải đa
dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện
dạy học theo hướng hiện đại hoá.
Tích hợp với đọc - hiểu văn bản nhật dụng: thu thập, sưu tầm, xử lí các nguồn
tư liệu, minh hoạ và mở rộng kiến thức thức theo nội dung văn bản nhật dụng
trên các kênh thông tin; coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm về văn bản
bằng hệ thống câu hỏi
Trong đó sử dụng nhiều hơn hình thức học theo nhóm và câu hỏi liên hệ ý
nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn cúa cá nhân và cộng đồng xã hội hiện
nay; sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn minh hoạ chủ đề văn bản
nhật dụng; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học hiện đại để đẩy nhanh
nhịp điệu dạy học và gia tăng lượng thông tin trong bài học văn bản nhật
dụng trên lớp; tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học văn bản nhật
dụng.



III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Thực tế áp dụng sáng kiến “Nâng cao hiệu quả dạy học văn bản nhật
dụng Ngữ văn THCS”, tôi thấy kết quả học tập phần văn bản này của HS
được nâng lên rõ rệt. Tiết học Ngữ văn thực sự sôi nổi, hấp dẫn, Hoạt động
của thày và trò đều tích cực, chủ động. HS không những được tiếp cận, thâm
nhập, hiểu sâu sắc hơn về nội dung những kiến thức trong các văn bản mà
những vấn đề thường nhật trong cuộc sống hàng ngày như môi trường, dân
số, di tích văn hoá, danh lam thắng cảnh, các tệ nạn xã hội như ma tuý, thuốc
lá, lao động, trẻ em, vấn đề hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc ... đã
được các em nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan, công bằng. Những
hình ảnh, tư liệu, kiến thức thực tế từ các tiết học văn bản nhật dụng đã đánh
thức trong HS tình yêu quê hương đất nước, biết trân trọng những giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc, biết bảo vệ thiên nhiên, môi trường, biết trân
trọng, giữ gìn những tình cảm thiêng liêng, cao đep như tình cảm gia đình bạn
bè, biết bảo vệ mình bằng cách tránh xa các tệ nạn xã hội...Đặc biệt là các em
có ý thức trách nhiệm hơn với cuộc sống xung quanh mình. Bên cạnh đó, kĩ
năng nói, viết văn bản nhật dụng của HS đã được nâng cao.
Sau khi dạy Ngữ văn 8,tiết 39 - văn bản: "Thông tin về ngày Trái đất năm
2000" tôi cho HS lớp 8 viết bài thu hoạch, với câu hỏi khảo sát như sau:
1. Cảm nghĩ của em khi học xong văn bản "Thông tin về ngày trái đất năm
2000".
2. Viết bài văn nhật dụng tuyên truyền mọi người: Hãy bảo vệ môi trường
thiên nhiên.
Kết quả:
- 100 % HS lớp 8 đã thể hiện cảm nghĩ yêu thích, hứng thú khi học văn bản
này. Văn bản giúp các em nhận thức sâu sắc hơn tác hại của việc sử dụng bao
bì ni lông. 100% HS cam kết thực hiện đúng chương trình hành động: Hạn
chế sử dụng bao bì ni lông, không vứt rác thải bừa bãi ở gia đình, ở trường

học...
Thực tế HS ngoan hơn, ý thức bảo vệ của công, vệ sinh trường lớp tốt hơn.
100% HS không vứt rác bừa bãi ra trường lớp.


Tiếp đó, cuối năm học tôi tổng hợp kết quả sau 2 năm thực hiện giải pháp:
năm học 2015-2016 và 2016-2017 thu đựơc kết quả khảo sát đầu năm khi
chưa thực hiện giải pháp và sau khi thực hiện giải pháp như sau:
Năm học 2015-2016 triển khai với tổng số 70 học sinh khối 8, năm học 20162017 với 78 học sinh khối 8:
Bảng so sánh khi thực hiện giải pháp năm học 2015-2016 và 2016-2017 như
sau:
Khi chưa thựcSau khi thực

Giỏi
Khá
Năm học
2015-2016

Trung bình
Yếu
Giỏi
Khá

Năm học
2016-2017

Trung bình
Yếu

Số lượng

%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%

hiện giải pháp
4
5,7
10
14,3
28
40
28
40
6
6,7
16
20
34

44
22
29,3

hiện giải pháp
9
12,9
15
21,4
43
61,4
3
4,3
12
14,7
28
36
35
45,3
3
4

Nhìn vào bảng kết quả trên cho thấy số lượng HS đạt khá, giỏi so với đầu
năm tăng lên rõ rệt, số HS trung bình, yếu giảm xuống đáng kể. Qua kết quả
này phần nào đã tháo gỡ được những khó khăn chung trong quá trình giảng
dạy môn Ngữ văn đồng thời nâng cao được hiệu quả giáo dục lấy HS làm
trung tâm. Tôi thấy các biện pháp mà tôi đã thực hiện đều đem lại kết quả
cao, phù hợp với thực tế của lớp, của nhà trường và phù hợp với khả năng của
HS nên tôi đã chia sẻ với những đồng nghiệp trong trường và cùng nhau thực
hiện. Vì thế mà chất lượng giáo dục ở trường nơi tôi công tác ngày một đi lên



đáp ứng với yêu cầu giáo dục hiện nay, cho thấy hiệu quả của sáng kiến kinh
nghiệm “Nâng cao hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng Ngữ văn THCS” là
rất khả thi không những áp dụng được trong trường mà có thể áp dụng tất cả
các trường trong toàn huyện và ngoài huyện.
Và điều phấn khởi nhất là trong cuộc thi "Học vui - vui học" do nhà trường tổ
chức, trong phần thi năng khiếu tự chọn, các em học sinh đã tự vẽ tranh, sau
đó dùng bài luận vấn đề có tính chất cập nhật ở địa phương, ở trường học
như: Thuyết minh về di tích lịch sử ở địa phương, tình trạng học sinh hút
thuốc lá, nói dối gia đình đi chơi điện tử, vứt giấy rác ra trường lớp... để giới
thiệu, tuyên truyền, nhắc nhở các bạn học sinh trong trường.. Trong cuộc thi:
“Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành
cho học sinh THCS”, và cuộc thi: “Viết thư quốc tế UPU lần thư 46” vừa
qua, 100% các em HS trường tôi đã tự tin, hăng hái tham gia viết các bài dự
thi. Bài luận của các em đã được ban giám khảo đánh giá cao và thực sự có ý
nghĩa giáo dục sâu sắc.
IV.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua các biện pháp thực hiện trên tôi thấy học sinh đã tiến bộ một cách rõ
rệt,bản thân tôi rút ra được bài học kinh nghiệm như sau:
* Đối với giáo viên:
- Cần luôn tìm hiểu trau dồi kiến thức, học tập các đồng nghiệp có nhiều kinh
nghiệm và đặc biệt phải có tinh thần trách nhiệm với bộ môn mà mình được
phân công giảng dạy.
- Chuẩn bị chu đáo các phương tiện dạy học: tranh ảnh, băng đĩa, sưu tầm các
tài liệu trên mọi phương tiện thông tin đại chúng nhất là sự kiện nóng bỏng
cấp thiết nhất.
- Luôn đầu tư suy nghĩ trong quá trình thiết kế bài giảng, cần luôn sáng tạo
linh hoạt kết hợp các phương pháp dạy để giờ lên lớp đạt hiệu quả cao nhất.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với từng loại văn bản, câu hỏi phải phù

hợp với tất cả các đối tượng học sinh.
- Tổ chức tốt cho học sinh hoạt động dưới mọi hình thức phù hợp với nội
dung bài.


* Đối với học sinh :
- Chuẩn bị bài kỹ trước khi tới lớp: Đọc kỹ văn bản, trả lời các câu hỏi sách
giáo khoa.
- Học sinh tích cực chuẩn bị theo yêu cầu mà giáo viên đưa ra.
- Trong giờ học, học sinh chú ý lắng nghe hăng hái tham gia phát biểu xây
dựng bài, thảo luận tích cực, tiếp thu được ý kiến cơ bản và trọng tâm, biết
vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống xảy ra trong cuộc sống.
- Tham gia các hoạt động trong giờ học một cách tự nhiên, hào hứng dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Tuy nhiên trong phương pháp dạy học mới, nội dung và cấu trúc của chương
trình Ngữ văn cần phải dạy theo phương án tích hợp, cả tích hợp ngang và
tích hợp dọc. Cho nên giáo viên dạy phải thực sự linh hoạt, cần phải có kiến
thức, có kinh nghiệm, học sinh phải chuẩn bị chu đáo, tiến trình dạy phải
đúng thời gian. Nếu không đảm bảo được yêu cầu trên thì phải tập luyện và
hường dẫn học sinh làm bài tập ở nhà sẽ rất khó thực hiện.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I.

KẾT LUẬN

Việc vận dụng sáng tạo, mềm dẻo các phương pháp dạy học văn bản nhật
dụng theo những yêu cầu trên là rất quan trọng và thiết thực. Nó sẽ góp phần
giúp các thấy, cô tháo gỡ dần những vướng mắc trong quá trình dạy tác phẩm
văn bản nhật dụng ở trướng THCS. Nhưng việc thực hiện hiệu quả đến đâu
lại phụ thuộc vào ý thức vận dụng sáng tạo của các thầy cô trong quá trình

thiết kế và dạy trên lớp. Rất mong qua chuyên đề này, các đồng chí giáo viên
có thể ứng dụng được trong thực tế giảng dạy của mình và có những đóng
góp thiết thực hơn nữa vào chuyên đề. Trên đây là một số việc làm của tôi
trong việc vận dụng đổi mới phương pháp vào tiết dạy văn bản nhật dụng ở
Trường THCS góp phần tạo cho các em tiếp cận với văn bản nhật dụng một
cách thuận lợi và phát huy được tính tích cực, chủ động của nhiều đối tượng
học sinh.
Với thời gian công tác chưa nhiều, kinh nghiệm còn quá ít ỏi, đề tài của tôi
khó tránh khỏi những hạn chế. Tôi mong được nhiều ý kiến đóng góp của các


×