Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Phần mở đầu
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
Nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ. Trước những biến đổi không ngừng vừa theo dòng chảy của qui luật vừa
đột biến bất thường, con người trong tương lai phải là con người biết hành động
một cách năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với những thay đổi và có một khả
năng tiếp cận giải quyết vấn đề một cách mềm dẻo, linh hoạt.
Nhà trường với phương pháp cổ truyền cùng với thời gian đã hoàn thành sứ
mạng lịch sử của nó, nhường chỗ cho nhà trường mới với phương pháp đảm bảo
cho ra đời những sản phẩm đáp ứng với yêu cầu càng cao của thế kỉ 21 đó là
phương pháp dạy học tích cực. Một trong những phương pháp của dạy học tích
cực là phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm, có người cho rằng dạy học theo
phương pháp hợp tác nhóm chỉ dùng trong giảng dạy các môn khoa học thực
nghiệm như: Toán, Lý, Hoá, Sinh, còn đối với môn ngữ văn thì rất ít sử dụng. Là
một giáo viên dạy ngữ văn, qua thực tế giảng dạy, áp dụng, tôi thấy làm việc theo
nhóm là một hoạt động học tập tích cực mang lại kết quả khả quan trong lĩnh vực
Tiếng Việt và Văn học. Với phương pháp này giáo viên là người tổ chức, hướng
dẫn “Thắp sáng ngọn lửa” chủ động của từng học sinh trong quá trình lĩnh hội tri
thức.
Từ lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy- Học môn
ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp dụng phương pháp hợp tác nhóm”
-1-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I/ Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN:
Dạy học ngữ văn thực chất là dạy học sinh hoạt động theo đặc trưng của
môn học, học sinh được cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức, chỉ đạo, thông qua đó học sinh tự lực khám phá những điều mình chưa
biết chứ không phải thụ động tiếp thu những kiến thức đã sắp đặt sẵn. Trong
phương pháp học tập theo nhóm thì: Nhóm học tập gồm từ hai người trở lên
cùng hợp tác thực hiện một nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết một vấn đề nào đó
( làm bài tập, trả lời câu hỏi ), cùng chia sẻ những suy nghĩ, kinh nghiệm về
bài học để tiến tới đạt được mục tiêu bài học.
Tổ chức hoạt động nhóm là một biện pháp dạy học tích cực nhằm mục đích tạo
ra điều kiện cho học sinh:
∗ Phát triển kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp xã hội.
∗ Phát triển kỹ năng nhận thức kiến thức môn học.
∗ Mạnh dạn chủ động giải quyết vấn đề do được sự hỗ trợ của các thành
viên trong nhóm và sự khuyến khích của giáo viên.
Với môn học ngữ văn: Hoạt động nhóm là môi trường thuận lợi để học sinh
cùng nhau bàn bạc những vấn đề về nội dung, ý nghĩa của một văn bản văn học,
phân tích ngôn ngữ, phong cách nghệ thuật văn bản, là biện pháp tích cực để
khai thác những hướng khác nhau trong cảm nhận văn chương
Qua hoạt động nhóm trong giờ học, giáo viên có cơ hội phát hiện vốn sống,
đặc điểm tâm lý và khả năng tiếp nhận văn học của từng cá nhân học sinh từ đó
mà hỗ trợ cho từng em theo cách riêng phù hợp.
-2-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Nhìn chung với dạy học theo nhóm, giáo viên trở thành người hướng dẫn
và tạo sự tương hỗ giữa học sinh với nhau, học sinh tự giác tiến hành các hoạt
động chiếm lĩnh tri thức. ở hoạt động nhóm , phương thức học tập hợp tác và
phương pháp học tập tự học đều được phát huy tốt. Mối quan hệ giữa các thành
viên trong tập thể nhóm, lớp trở nên gần gũi, thân thiện hơn.
II/ CƠ SỞ THỰC HIỆN:
Về bản thân và tình hình học sinh lớp 7
A
( Lớp 7
A
là lớp mà tôi đảm
nhận giảng dạy trong năm học 2007-2008).
1. Về bản thân: Tôi là giáo viên làm công tác giảng dạy và quản lý đã lâu năm;
rất nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong giảng dạy, công tác. Tôi cũng luôn suy
nghĩ, tìm tòi và tiếp cận với những cái mới trong phong trào đổi mới phương pháp
dạy học. Tôi đã sử dụng phương pháp mới đặc biệt là đã áp dụng phương pháp hợp
tác nhóm từ khi được phổ biến, ở một số lớp trước và lớp 7
A
để nâng cao hiệu quả
giảng dạy và công tác của mình. Với mong muốn cùng các đồng nghiệp trong nhà
trường đào tạo được thế hệ học sinh chăm, ngoan, có chất lượng học tập thực chất,
nhiều học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đáp
ứng niềm mong đợi, sự quan tâm của các cấp lãnh dạo, của cha mẹ học sinh và
nhân dân địa phương. Tuy vậy qua một số năm áp dụng tôi thấy dạy học theo
phương pháp hợp tác nhóm cũng gặp rất nhiều khó khăn: Không chuẩn bị chu đáo
và không linh hoạt trong quá trình thực hiện dễ dẫn tới “ cháy giáo án” và nếu
không quán xuyến được sự thảo luận của nhóm thì đây là cơ hội nói chuyện của
một số em, học sinh sẽ ỉ lại, lười thêm và kết quả giờ học sẽ không được như mong
muốn.
2. Về học sinh: 7
A
gồm 32 học sinh. Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất có truyền
thống cách mạng và truyền thống hiếu học hết học sinh đều chăm chỉ, tích cực
học tập, chủ động, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp ứng xử, ham thích học hỏi và
tìm hiểu những điều mới lạ. Trong phong trào đổi mới phương pháp dạy học các
-3-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
em đã được làm quen với phương pháp hợp tác nhóm
ở các bộ môn và đặc biệt là
môn ngữ văn qua một năm học lớp 6 ở trường THCS . Tuy vậy, dù là lớp chất
lượng cao của trường nhưng lớp vẫn còn có học sinh hiếu động và chưa chăm.
III/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP HỢP TÁC NHÓM TRONG GIẢNG DẠY
NGỮ VĂN Ở LỚP 7
A
1. Chuẩn bị: Chuẩn bị cho việc thực hiện hoạt động nhóm trong tiết học, chúng
ta thực hiện các khâu sau:
a) Trước tiên là khâu soạn bài: Trong dạy học theo phương pháp hợp tác
nhóm thì hoạt động của học sinh chiếm tỉ trọng cao so với hoạt động của giáo viên
về thời lượng cũng như về cường độ làm việc. Nhưng thực ra để có tiết học như
thế ở trên lớp giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian, công sức trong khâu soạn bài.
Trong bài soạn: trên cơ sở mục tiêu của bài dạy và mục tiêu của từng phần giáo
viên phải dự kiến cho học sinh hoạt động nhóm mấy lần trong tiết học, hoạt động
nhóm vào lúc nào? với thời lượng bao lâu: 3 phút, 5 phút hay 7 phút. Vấn đề tổ
chức cho thảo luận nhóm là vấn đề gì? Câu hỏi được đặt ra sao? Vấn đề đó có phải
là trọng tâm để làm nổi bật mục tiêu của bài học không? Qui mô của cuộc thảo
luận như thế nào? Điều chỉnh hoạt động của học sinh ra sao? để khỏi cháy giáo án
và qua thực tiễn tôi thấy bài tập ngữ văn phù hợp với hoạt động nhóm thường là
các bài tập sau:
− Bài tập là các câu hỏi phân tích tác phẩm ( thảo luận khai thác nội dung và
nghệ thuật của văn bản ); giải bài tập Tiếng Việt trong sách giáo khoa, thực
hiện bài tập theo phiếu yêu cầu của giáo viên.
− Thảo luận một chủ đề cho trước: Tìm hiểu tiểu sử của tác giả, lí giải các vấn
đề lí luận văn học, tập hợp các kinh nghiệm, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn.
− Đọc cùng nhau, kết hợp giải bài tập- nhằm tiếp cận với một trích đoạn hay
một truyện kể
-4-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
− Làm chung một nhiệm vụ: chuẩn bị bài trình bày của nhóm, lập kế hoạch và
luyện tập để thể hiện một màn kịch ngắn minh hoạ tác phẩm văn học, sưu
tầm tư liệu theo một chủ đề văn học v.v
Với những bài tập này, hoạt động nhóm đặc biệt hiệu quả, chẳng hạn như hình
thức đóng vai có tác dụng tích cực đến khả năng đọc hiểu, thảo luận nhóm giúp
nâng cao kỹ năng trình bày miệng
Trên cơ sở các loại bài tập để hoạt động nhóm phù hợp người giáo viên phải
biết cách đặt câu hỏi cho phù hợp với qui mô của nhóm . Những nhóm nhỏ (2; 3
người) thường thảo luận những câu hỏi dạng ngắn. Những nhóm lớn (Từ 4 đến 8
người) thường thảo luận có thể là một chùm câu hỏi và câu hỏi thường hướng vào
những vấn đề chính: Khai thác một nội dung hoặc ý nghĩa, giá trị của văn bản
trong giờ văn học; hoặc thực hiện các bài tập để hình thành, khắc sâu, nâng cao
kiến thức cơ bản ở giờ dạy Tiếng Việt và Tập làm văn. Từ chọn bài, chọn vấn đề
làm việc theo nhóm, giáo viên thiết kế nội dung làm việc:
Ví dụ 1: Trong bài 1, tiết 1 ngữ văn 7 “ Cổng trường mở ra” tôi đã định ra trong
giáo án: thảo luận nhóm (nhóm 4em – 2 bàn) 2 lần:
Lần 1:
Mục đích: Thảo luận để khắc sâu kiến thức trọng tâm và chuẩn bị cho
bình nâng cao ở ý 2: Cảm nghĩ của người mẹ về tầm quan trọng của nhà
trường với thế hệ trẻ.
Câu hỏi: Câu nói của người mẹ: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế
giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu câu nói đó như thế nào?
Qui mô: Nhóm lớn 8 em,
Thời gian thảo luận: 5 phút
Phương tiện thực hiện: Bút dạ, phim trong
-5-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Lần 2
Mục đích: Thảo luận để bình khắc sâu, nâng cao nội dung của toàn bài
Câu hỏi: Đoạn văn thâu tóm nội dung văn bản “ Cổng trường mở ra” là
đoạn văn nào ? Đoạn văn đã diễn tả tình yêu và lòng tin của người mẹ,
theo em mẹ đã dành tình yêu và lòng tin ấy cho ai ?
Qui mô: thảo luận nhóm nhỏ (4 em)
Thời gian thảo luận: 3 phút
Cách thức thực hiện: Trả lời miệng
Ví dụ 2: Trong tiết 54 bài “ Tiếng gà trưa” , tôi đã định ra trong giáo án thảo
luận nhóm ba lần:
Lần 1:
Mục đích: Thảo luận nhóm để bình nâng cao ý 2: Tiếng gà trưa thức dậy
những kỉ niệm thời ấu thơ
Câu hỏi: Những chắt chiu, lo toan của bà được bù lại bằng niềm vui của
cháu. Chi tiết niềm vui được quần áo mới gợi cho em cảm nghĩ gì về tuổi
thơ và tình bà cháu ?
Qui mô thảo luận: nhóm nhỏ 4 em
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Phương tiện thực hiện: bút dạ, giấy trong.
Lần 2:
Mục đích: Thảo luận nhóm để khắc sâu kiến thức trọng tâm của ý 3 và
toàn bài
Qui mô thảo luận: nhóm 2bàn – 4em
-6-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Nhóm 1; 3; 5 với câu hỏi: Cho biết ý nghĩa tiếng gà trưa với phần cuối
bài thơ ?
Nhóm 2; 4; 6 với câu hỏi: Cho biết ý nghĩa của ba từ “ tiếng gà trưa” đối
với toàn bài thơ ?
Thời gian thảo luận: 3 phút
Phương tiện: học sinh trình bày vào bảng phụ
Lần 3:
Mục đích: Thảo luận nhóm để củng cố kiến thức của bài.
Qui mô thảo luận: 2bàn – 4em
Câu hỏi:
+ Nhóm 1; 3; 5 với Bức tranh trong SGK minh hoạ cho chi tiết nào?
Hình ảnh đó, chi tiết đó diễn tả điều gì ?
+ Nhóm 2; 4; 6 với câu hỏi: Vì sao tác giả đặt nhan đề của bài thơ là
“ tiếng gà chưa” ?
Thời gian thảo luận: 3 phút
Thực hiện hoạt động: Trả lời miệng
Ví dụ 3: Trong bài 29 tiết 117: Văn bản chèo cổ “Quan Âm Thị Kính”
Lần 1: ở phần đọc đoạn trích “ Nỗi oan hại chồng” , tôi chọn một nhóm học
sinh đọc cùng nhau theo kiểu phân vai. Cụ thể tôi chọn nhóm 5 học sinh
đọc: Mỗi học sinh đảm nhận đọc một trong các vai phù hợp với giọng đọc
của mình cụ thể:
Vai người dẫn truyện: em Thắm
Vai Thị Kính: em Quỳnh
Vai Thiện Sĩ : em Việt
-7-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Vai Sùng bà : em Hải Yến
Vai Sùng ông : em Thắng
Vai Mãng Ông : em Sơn
Lần 2:
Mục đích: Thảo luận nhóm để thấy được ý nghĩa con đường Thị Kính
chọn để giải oan.
Câu hỏi: Cái cách giải oan mà Thị Kính nghĩ tới là gì ? Con đường mà
Thị Kính chọn để giải oan có ý nghĩa gì ?
Qui mô thảo luận: Nhóm nhỏ 4em
Thời gian thảo luận 2 phút
Thực hiện: Trả lời miệng
Ví dụ 4: Trong bài 12 tiết 48 : Thành ngữ
Tôi định ra trong giáo án sẽ cho học sinh thảo luận nhóm 3 lần.
Lần 1:
Mục đích: Thảo luận nhóm để hình thành kiến thức mới ở ý 2: Sử dụng
thành ngữ:
Câu hỏi: Xác định vai trò ngữ pháp và phân tích cái hay của thành ngữ
trong các câu sau:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
( Hồ Xuân Hương)
Anh đã thương em như thế thì hay là anh đào giúp em một cái ngách sang
nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào tới bắt nạt thì em chạy sang
-8-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
(Tô Hoài)
Quy mô: Nhóm lớn 8 em.
Thời gian thảo luận : 5 phút.
Phương tiện: Bút dạ, phim trong
Lần 2 :
Mục đích: Hoạt động nhóm trong phần luyện tập để củng cố kiến thức:
Giải bài tập 2
Câu hỏi: Kể vắn tắt các truyện truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để
thấy rõ lai lịch của các thành ngữ: Con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy
giếng, thầy bói xem voi.
Thời gian thảo luận : 5phút
Phương tiện: Bút dạ, phim trong.
Quy mô: Nhóm nhỏ: 2bàn- 4em .
+ Nhóm 1, 2, 3: Truyện 1.
+ Nhóm 4, 5, 6: Truyện 2.
+ Nhóm 7, 8: Truyện 3
Lần 3:
Mục đích: Hoạt động nhóm để phát huy sự sáng tạo của học sinh ở mức
độ thấp: Giải bài tập 3.
Câu hỏi: Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn .
Thời gian : 2 phút.
Qui mô nhóm nhỏ : 1bàn – 2em.
Phương tiện: Trình bày trên phiếu học tập bằng phim trong.
-9-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
b) Khâu thứ 2: Dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra: Để điều chỉnh
đúng với tiến trình của bài học, người thầy phải biết dự đoán các tình huống có thể
xảy ra và chủ động giải quyết các tình huống. Có thể áp dụng phương pháp hoạt
động nhóm vào tình huống thiết kế câu hỏi cho tiết học: Tuy đã chuẩn bị câu hỏi
cho hoạt động nhóm trong giáo án, song trong tiến trình thảo luận có thể xuất hiện
tình huống cần có những câu hỏi phụ để dẫn dắt suy nghĩ và hoạt động của học
sinh. Do vậy bên cạnh câu hỏi chính giáo viên có thể xây dựng thêm chùm câu hỏi
phụ.
Ví dụ: Trong bài “ Cổng trường mở ra”
− Câu hỏi thảo luận của nhóm lần 1 là:
− Câu nói của người mẹ: Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ
mở ra. Em hiểu câu nói đó như thế nào?
− Dự kiến tình huống: Nếu các em lúng túng, người giáo viên phải có một hệ
thống câu hỏi dẫn dắt: Kì diệu là gì ? Em hiểu thế giới kì diệu khi bước qua
cánh cổng trường là gì ? Câu nói đó thể hiện suy nghĩ, tình cảm gì của người
mẹ đối với nhà trường và con yêu của mình ?
c) Khâu thứ ba là chuẩn bị đồ dùng dạy học:
− Tuỳ từng bài, từng hoạt động nhóm với qui mô, nội dung của nó mà giáo
viên chuẩn bị đồ dùng dạy học : Đồ dùng có thể là: Tranh ảnh, máy chiếu,
máy projector, bút dạ, phim trong, giấy lớn, bảng phụ, phiếu học tập. . . cho
từng thành viên hoặc đại diện nhóm viết, thực hiện.
2) Tiến trình tổ chức theo phương pháp hoạt động nhóm
a. Bước 1: Thành lập nhóm: Tuỳ theo nội dung thảo luận của nhóm đã định ở
mỗi lần hoạt động trong từng bài mà chia thành các kiểu nhóm cho phù hợp. Cụ
thể tôi thường lập nhóm như sau :
-10-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Với những bài tập đơn giản hoặc câu hỏi nhỏ không cần nhiều công sức và
thời gian thì có thể chia học sinh theo nhóm 2(1bàn) hoặc 3em
Ví dụ: Ở tiết 48- bài 12: Thành ngữ. Trong hoạt động nhóm lần 3: Giải
bài tập 3- bài tập đơn giản trên phiếu học tập. Tôi thành lập nhóm một
bàn với qui mô nhỏ: 2 em.
Với nhiệm vụ lớn hơn: Các câu hỏi hoặc bài tập khó hơn khi cần phát huy
sức mạnh của nhiều người thì tổ chức nhóm học tập theo số lượng lớn hơn:
khoảng 4 đến 8 em trở lên.
Ví dụ : Ở bài “Cổng trường mở ra”: Cả hai lần hoạt động đã định trong
bài đều có nội dung khó, phức tạp đòi hỏi cần nhiều ý kiến để bàn bạc,
giải quyết tôi đã cho thành lập nhóm 8 em (lần 1); 4 em ( lần 2)
Khi có vấn đề giải quyết, cần sự phát huy sở trường cá nhân của các em để
hoàn thành nhiệm vụ, tôi đã tổ chức nhóm theo tính chất: nhóm kinh nghiệm
Ví dụ: Dạy vở chèo cổ “ Quan Âm Thị Kính”, ở phần đọc đoạn trích “
Nỗi oan hại chồng” tôi đã chọn nhóm học sinh có sở trường đọc phù hợp
với vai nhân vật và cho học sinh đọc theo kiểu phân vai.
Song thông thường và kiểu nhóm tôi dùng nhiều là nhóm gần nhau: Với
những học sinh ngồi bàn trước, bàn sau. Kiểu nhóm này thích hợp với những
câu hỏi, bài tập thực hiện trong thời gian ngắn giữa các tiết học văn bản hoặc
tiếng Việt
b) Bước 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm hoặc cả lớp, qui định thời gian, yêu
cầu sản phẩm:
Giao nhiệm vụ: Giáo viên phát phiếu hỏi hoặc phiếu học tập hoặc nêu vấn
đề cần giải quyết trên màn hình cho các nhóm. Ấn định qui thời gian của
từng hoạt động: Có thể là 2 phút, 3 phút 5 phút hoặc 10 phút tuỳ theo vấn đề
cần giải quyết.
-11-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm sẽ bầu ra nhóm trưởng và thư kí phân
công phần cồng việc cho mỗi thành viên trong nhóm. Với việc này, các em
làm rất nhanh qua một vài lần lúc đầu.
Ví dụ: Trong lớp 7A có 8 nhóm 4, các em đã quen thứ tự nhóm với vị trí
và các nhóm trưởng, thư kí của các nhóm cụ thể:
+ Tổ 1:
• Nhóm 1: Em Thắng nhóm trưởng, Đạt Anh thư kí.
• Nhóm 2: Quỳnh nhóm trưởng, Hằng thư kí
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
+ Cho đến tổ 4:
• Nhóm 7: Tú Anh nhóm trưởng, Nga thư kí.
• Nhóm 8: Việt nhóm trưởng, Hoàng Anh thư kí
c) Bước 3.
Hoạt động của mỗi nhóm : Đây là bước vô cùng quan trọng trong qui trình
dạy học theo nhóm . Ở đây mỗi học sinh phải biết quan sát, nghiên cứu dữ
liệu, suy ngẫm, phân tích, khái quát, tưởng tượng, so sánh, đối chiếu, vận
dụng linh hoạt những điều đã học những kiến thức đã có vào tình huống mới
để tự rút ra những kết luận về ý nghĩa, tính chất của sự vật, sự việc tức là
phát hiện kiến thức mới và giải quyết vấn đề đặt ra. Như vậy học sinh phải
tham gia tích cực vào quá trình nhận thức, chủ động thực hiện hoạt động học
tập dưới sự hướng dẫn, trợ giúp của thầy cô
Sau khi mỗi học sinh đã tìm ra kết quả và cách giải quyết vấn đề theo ý kiến
của mình, các em sẽ trao đổi , tranh luận: Do kết quả sử lí thông tin của mỗi
cá nhân chưa chắc đã chuẩn xác, hợp lí nhất là đối với tác phẩm văn chương
đa thanh, đa âm, giàu ý nghĩa, lắm cách hiểu khác nhau nên rất cần có sự
-12-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
trao đổi, tranh luận giữa các cá nhân trong tập thể để cùng nhau tìm hiểu,
giải quyết vấn đề hình thành kiến thức mới hoặc để củng cố, mở rộng, nâng
cao kiến thức của bài. Trên cơ sở ý kiến của các thành viên trong nhóm,
nhóm trưởng sẽ tổng hợp rút ra kết luận về vấn đề được đặt ra và thư kí sẽ
tập hợp ghi chép lại vào giấy hoặc phim trong, giấy lớn phiếu học tập.
Mỗi nhóm hoạt động trên cơ sở học sinh tự điều hành, song mỗi lớp học
thường có nhiều nhóm hoạt động đồng thời, với các đối tượng học sinh khác
nhau cho nên có thể có những khó khăn xảy ra trong quá trình hoạt động
nhóm nhất là đối với môn ngữ văn. Vì thế trong việc tổ chức và quản lí tiến
trình hoạt động của các nhóm, người giáo viên cần có những kĩ năng cần
thiết cụ thể:
Có thể trực tiếp tham gia công việc của nhóm như theo dõi, ghi chép các
nội dung cầc thiết, gợi ý, dẫn dắt tiến trình thảo luận nếu cần.
Nắm đặc điểm của mỗi học sinh khi có cơ hội, ghi nhận thành tích của
học sinh trong một nhóm nào đó. Tuy nhiên vẫn không bỏ qua việc theo
dõi hoạt động của các nhóm khác.
Nắm chắc tâm lí học sinh, đông viên những học sinh thụ động trông chờ
vào bạn hoặc chưa có cơ hội làm việc. Giải toả tâm lí khi học sinh có
thái độ thách thức, tranh chấp hoặc cố tình bảo vệ ý kiến của mình. Giúp
điều hoà công việc cho các thành viên trong nhóm, tránh tình trạng “
ngôi sao”, chỉ một hay một số ít học sinh làm hết mọi việc của nhóm
Luôn luôn ý thức về trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn
chế khả năng độc lập, sáng tạo của học sinh nhất là trong cảm thụ văn
chương.
Yêu cầu thư kí ghi chép kết quả hoạt động của nhóm
Lưu ý các nhóm đảm bảo tiến đọ thời gian
-13-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
d) Bước 4: Thảo luận, tổng kết
Sau khi các nhóm hoàn thành công việc giáo viên hoặc lớp trưởng điều
khiển từng nhóm lên báo cáo kết quả. Người báo cáo kết quả của nhóm là
người đại diện của nhóm. Học sinh trình bày có thể trả lời miệng đối với
kiến thức dễ diễn đạt, có thể trả lời trên giấy trong đối với kiến thức cần độ
chính xác hoặc trả lời trên giấy lớn đối với kiến thức trình bày ở dạng biểu
bảng( có thể học sinh chuẩn bị từ trước), có khi các em trả lời trên phiếu học
tập hoặc trả lời vào vở bài tập.
Khi mỗi nhóm trình bày song, giáo viên gọi đại diện các nhóm khác nêu ý
kiến nhận xét, đánh giá kết quả và bổ sung kiến thức nếu kết quả của nhóm
vừa trình bày chưa đầy đủ, hoàn chỉnh hoặc các em có thể thống nhất với ý
kiến của nhóm đó. Đồng thời các em có thể nhận xét giữa các nhóm với
nhau: Về kĩ năng diễn đạt khi nói, chữ viết về sự trình bày trên phim hoặc
trên giấy lớn. Như vậy từ việc thảo luận, trao đổi giữa học sinh với nhau,
giữa nhóm này với nhóm khác học sinh sẽ khắc sâu hơn nữa kiến thức cần
lĩnh hội. Do đó học sinh vừa nắm được kiến thức, kỹ năng mới vừa nắm
được phương pháp “ làm ra” kiến thức. Thực hiện tốt hoạt động này học sinh
sẽ bộc lộ và phát huy được những tiềm năng sáng tạo của mình.
Đối với việc tiếp nhận, cảm thụ tác phẩm văn học, nhất là với tác phẩm giàu
ý nghĩa nhiều khi khó có thể đưa ra một kết luận duy nhất, đúng nhất. Vì thế
giáo viên cần phải để học sinh tự rút ra kết luận, khuyến khích các em tự tìm
ra cách hiểu phù hợp nhất với bản thân mình miễm là tránh được những kết
luận cứng nhắc, gượng ép.
Trên cơ sở học sinh thảo luận, giáo viên uốn nắn, lúc cần có thể bổ sung một
vài tư liệu đã chuẩn bị cho bài học thêm sâu sắc. Cuối cùng giáo viên kết
luận vấn đề, đánh giá quá trình làm việc của các nhóm: khen ngợi các nhóm
-14-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
có câu trả lời hoặc đáp án đúng nhất, nhanh nhất; xếp loại các nhóm theo thứ
tự nhất, nhì, ba, tư , Cho điểm dối với các thành viên tích cực của nhóm rồi
đặt vấn đề tiếp theo .
Ví dụ: Trong bài 26- Tiết 106 Ngữ văn 7: Tìm hiểu văn bản “ Sống chết
mặc bay” của Phạm Duy Tốn tôi định ra có hai lần hoạt động nhóm trong phần
tổng kết-luyện tập để khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm rồi tứ đó
nêu ý nghĩa của truyện .
Ở hoạt động lần hai trong tiết học này, tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm vấn
đề: “ Vì sao Phạm Duy Tốn lại đặt tên truyện ngắn của mình là: “Sống chết mặc
bay” và thứ tự tiến hành như sau:
Chuẩn bị:
Trong giáo án
Máy chiếu, bút dạ, phim trong
Tiến trình:
Chia nhóm: Các em hoạt động theo nhóm lớn 8 em 4 bàn- một dãy( đây
là vấn đề khó) và lớp có 4 nhóm.
Giao nhiệm vụ cho cả lớp:
+ Vấn đề thảo luận: Giải thích ngắn gọn vì sao Phạm Duy Tốn lại
đặt tên truyện ngắn của mình là “Sống chết mặc bay” (Trên màn
hình)
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm: Mỗi nhóm sẽ trả lời các câu hỏi
mà mỗi câu hỏi là từng phần của vấn đề.
• Nhóm 1, 2 trả lời câu hỏi sau: Nguồn gốc của nhan đề và giải
thích nguồn gốc?
-15-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
• Nhóm 3, 4 thảo luận câu hỏi: Nhan đề “ Sống chết mặc bay”
nói về thái độ của nhân vật nào trong tác phẩm ? Thái độ của
nhân vật đó đối với ai và như thế nào mà gọi là “Sống chết
mặc bay”? Ý nghĩa của nhan đề đó đối với truyện ?
+ Thời gian thực hiện: 5 phút
+ Cách thức thực hiện:
+ Học sinh các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí
Các nhóm học sinh hoạt động:
Học sinh trao đổi để hoàn chỉnh câu trả lời và thể hiện kết quả trên giấy
trong.
Giáo viên theo sát hoạt động của học sinh và sẵn sàng hỗ trợ khi cần.
Công bố thời gian hoạt động đã hết, yêu cầu học sinh dừng trao đổi.
Thảo luận, tổng kết:
Các nhóm nộp bài làm, giáo viên lần lượt đưa bài của các nhóm học sinh
lên màn hình.
Đại diện nhóm 1 trình bày câu hỏi 1 trước lớp, học sinh các nhóm khác
đặc biệt là nhóm 2 nêu ý kiến thảo luận bổ sung
Đại diện nhóm 3 trình bày câu hỏi 2- các nhóm khác nêu ý kiến nhận
xét- bổ xung.
Giáo viên uốn nắn, bổ sung để các câu trả lời đầy đủ, hoàn chỉnh:
Ví dụ:
+ Nhan đề truyện là phần đầu của câu thành ngữ dân gian “ Sống chết mặc
bay, tiền thày bỏ túi”
-16-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
+ Câu thành ngữ chỉ bọn người sống vô trách nhiệm trước quyền lợi, cuộc
sống, tính mạng của nhân dân.
+ Nhan đề “Sống chết mặc bay” nói về thái dộ của nhân vật trung tâm – viên
quan phụ mẫu trong tác phẩm, đối với dân qua cảnh y đi hộ đê: Trong tình
huống căng thẳng khúc đê có nguy cơ sắp vỡ, những người dân vật lộn với
nước, với bùn, dưới trời mưa tầm tã vậy mà quan bỏ mặc dân; quan cứ ngồi
trên đình cao ráo, vững trãi, có kẻ hầu người hạ để ăn yến, chơi bài; có
người nhắc: “Khéo đê vỡ”, quan gắt: “Mặc kệ”; khi có người cấp báo đê vỡ,
quan quát, doạ bỏ tù rồi tiếp tục chơi. Quan sung sướng ù to trong lúc đê vỡ
dân trôi. Thái dộ của tên quan phụ mẫu vô trách nhiệm đến vô nhân đạo.
Đúng là thái độ “sống chết mặc bay” mà Phạm Duy Tốn dặt tên cho truyện
ngắn của mình. Tác phẩm có giá trị tố cáo cao.
+ Giáo viên đánh giá quá trình hoạt động, kết quả của các nhóm; khen nhóm 2,
4; nhắc nhở nhóm 3 cần cố gắng hơn và cho em Thắm, Quỳnh, Việt điểm 9.
+ Giáo viên dặn học sinh về nhà.
3. Kết quả:
Từ nhận thức được vai trò, tác dụng của phương pháp dạy học hợp tác nhóm
nói riêng, phương pháp dạy học tích cực nói chung trong đổi mới phương pháp dạy
học trong đó có đổi mới phương pháp giảng dạy môn ngữ văn ở trường THCS, từ
sự thấy được những khó khăn của phương pháp dạy học này, được sự chỉ đạo của
Sở giáo dục Hà Nội, Phòng giáo dục và BGH nhà trường qua một số năm gần đây
đặc biệt là trong năm học này tôi đã nắm vững tác dụng, qui trình tiến hành hoạt
động hợp tác nhóm. Tôi đã thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong hầu hết
các tiết dạy ở trên lớp. Cùng với các môn học khác tôi đã tạo cho học sinh thực
hiện thành thạo hoạt động nhóm trong học tập đặc biệt là trong giờ học môn ngữ
văn ở lớp 7
A
. Hầu hết học sinh trong lớp chủ động hoạt động, tích cực tham gia,
tham gia xây dựng bài, lớp học sôi nổi, các em hiểu nội dung bài giảng sâu sắc
-17-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
hơn, các em đã có thói quen tự quan sát, tự nghiên cứu. Kỹ năng làm việc trong
nhóm và kỹ năng giao tiếp khi hoạt động nhóm của các em tiến bộ rất nhiều: như
không xen ngang khi bạn đang nói, biết chờ đến lượt mình nói, biết lắng nghe sử lí
thông tin trong hoạt động, biết yêu cầu giải thích những ý chưa hiểu, sẵn sàng giải
thích cho bạn những điều mình đã biết. Bên cạnh đó học sinh cũng rèn được tính tự
kiềm chế, không xúc phạm bạn khi bất đồng ý kiến với bạn và thay vào đó là các
em biết cách phản đối nhẹ nhàng, biết đưa ra ý kiến thuyết phục. Các em biếtchủ
động, tự giác lĩnh hội tri thức. Hiệu quả các giờ học văn cao hơn. Các em tìm thấy
sự thoải mái, niềm hứng thú trong giờ ngữ văn có hoạt động nhóm. Mối quan hệ
bạn bè, thầy trò gắn bó hơn, không khí thi đua trong học tập của lớp sôi nổi hơn.
Nhừ vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm và kết hợp với nhiều phương
pháp dạy học tích cực khác trong các tiết học, kết quả học tập của lớp càng khả
quan hơn. Kết quả môn ngữ văn của lớp 7A học kỳ I như sau:
100% h/s đạt xếp loại khá và giỏi, trong đó xếp loại:
Giỏi: 13/32 em đạt 40%
Khá: 19/32 em đạt 60%
Không có học sinh xếp loại từ TB, yếu, kếm.
-18-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Phần thứ ba
KẾT LUẬN CHUNG
Trên đây là một số suy nghĩ, việc làm của tôi trong quá trình thực hiện phương
pháp dạy học hợp tác nhóm ở môn ngữ văn lớp 7
A
. Những suy nghĩ có thể còn
chưa thật đầy đủ, song qua quá trình thực hiện điều tôi rút ra ở đây là:
1-Hợp tác - đó là sự liên kết tài tình mà con người đạt được trong quá trình tổ
chức cuộc sống. Và học tập thông qua hoạt động nhóm – là hình thức kết hợp
thông minh, linh hoạt bởi phát huy được năng lực cá nhân trong tập thể. Nhóm là
sự hợp tác thể hiện tinh thần học tích cực, góp phần đắc lực thực hiện quan điểm
dạy học thông qua giao tiếp – một yêu cầu mới trong dạy học ngữ văn hiện nay.
Sản phẩm thuộc lĩnh vực ngôn ngữ văn chương mà nhóm mang lại sẽ giá trị
hơn bởi sự sâu sắc của những ý tưởng tập thể, bởi sự phong phú, đa dạng của các
cá nhân trong tập thể đó.
2-Để tiết học có sử dụng phương pháp hợp tác nhóm thành công:
Về phía thầy: Người thầy phải có trình độ chuyên môn vững vàng, phải nắm
vững mục tiêu nội dung bài học, phải nắm vững qui trình thực hiện một hoạt
động nhóm, phải có sự chuẩn bị bài, chuẩn bị các điều kiện vật chất chu đáo
đặc biệt là cho các hoạt động nhóm trong giờ dạy. Người thầy phải có
những kĩ năng cần thiết trong việc tổ chức và quản lý tiến trình hoạt động
của nhóm đặc biệt là phải biết dẫn dắt, gợi ý, trợ giúp học sinh thảo luận
tháo gỡ khó khăn nếu cần; biết động viên các thành viên trong nhóm tích
cực làm việc , mạnh dạn bộc lộ chính kiến thức của mình; tạo cho học sinh
tâm lí vui vẻ, hứng thú và tạo không khí thi đua giữa các nhóm trong lớp
học; có đánh giá sự làm việc của các nhóm và khen ngợi các thành viên tích
cực.
-19-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Về phía học sinh: Phải rèn luyện thói quen tự học, có ý thức trách nhiệm đối
với công việc được giao như nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị phiếu học tập, làm
biểu bảng Phải có thói quen nghiên cứu, quan sát, so sánh, phán đoán, biết
vận dụng linh hoạt điều đã học vào tình huống mới, tự phát hiện, giải quyết
vấn đề đặt ra. Tóm lại học sinh phải tích cực tham gia vào quá trình nhận
thức, chủ động thực hiện hoạt động học tập đặc biệt là hoạt động hợp tác
nhómdưới sự trợ giúp của thầy cô.
Trong một xã hội đang chuyển mình mạnh mẽ, trong chiến lược phát triển giáo
dục của đất nước thế kỉ 21. Trên đà hội nhập với quốc tế hết sức đa dạng phong
phú, nhanh chóng và sự nghiệp giáo dục luôn được sự quan tâm của Đảng, Chính
phủ, tôi viết những dòng suy nghĩ này như món quà nhỏ bé của mình và sự phát
triển giáo dục của trường THCS mừng kỉ niệm 35 năm ngày giải phóng miền Nam
- thống nhất đất nước; dâng lên Bác Hồ kính yêu nhân kỉ niệm 118 năm ngày sinh
của Người; và đóng góp vào thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học
trong cả nước. Bài viết của tôi chỉ là một kinh nghiệm nhỏvà có thể còn bất cập,
dẫu vậy tôi vẫn mạnh dạn trình bày. Rất mong sự định hướng quí báu của các cấp
lãnh đạo, sự đóng góp của đồng chí đồng nghiệp để đem lại hiệu quả cao hơn nữa
trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học của tôi trong những năm tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí đã đọc báo cáo này.
ngày 25/4/2008
NGƯỜI VIẾT
Phạm Thị Oanh
-20-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
-21-
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy- học môn ngữ văn ở trường THCS bằng việc áp
dụng phương pháp hợp tác nhóm
Phần thứ tư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa ngữ văn 7 tập1, 2- Nguyễn Khắc Phi ( Tổng chủ biên)- NXBGD
2. Sách giáo viên ngữ văn 7 tập1, 2- Nguyễn Khắc Phi ( Tổng chủ biên)- NXBGD
3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ngữ văn 7- Trần Đình Chung- NXBGD
4. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn ở trường THCS-
Nhóm tác giả Bộ giáo dục.
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn ngữ văn- NXBGD
6. Một số tạp chí giáo dục- Bộ giáo dục
7. Một số quyển thế giới trong ta- Cơ quan TƯ hội tâm lý giáo dục học Việt Nam.
8. Một số quyển giáo dục thủ đô- Sở GD & ĐT Hà Nội
-22-