HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
CAO TẤN HUY
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
NGHIÊN CỨU VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
HÀ NỘI - 2019
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGÔ TUẤN NGHĨA
2. TS. TRẦN ĐỨC THẮNG
Phản biện 1: ..........................................................
..........................................................
Phản biện 2: ..........................................................
..........................................................
Phản biện 3: ..........................................................
..........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút đầu tư (ĐT) trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm góp phần bổ
sung vào nguồn lực phát triển còn nhiều hạn chế của Việt Nam là một hoạt
động mang tính tất yếu khách quan. Xét về quy mô, dòng vốn FDI đăng ký
vào Việt Nam đã gia tăng một cách ngoạn mục từ 341,7 triệu USD năm
1988 lên 340,159.445 triệu USD vào cuối năm 2018 (tăng hơn 200 lần).
Kết quả này đã góp phần đưa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) trở thành một bộ phận rất quan trọng với công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) của Việt Nam hiện nay.
Cùng với xu hướng phát triển chung của Việt Nam thì thu hút dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ cũng đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Tính đến hết năm 2018, thì lũy kế dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ đã đạt mức
143,288.31 triệu USD chiếm 42,12% của cả nước. Nguồn lực vốn, kỹ
thuật, công nghệ từ đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang đóng góp rất
quan trọng vào quy mô tăng trưởng cũng như thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế xã hội của vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Có được những thành công vượt bậc phải kể đến việc phát huy vai trò
của các yếu tố thuộc về tiềm năng, lợi thế, môi trường đầu tư của toàn
vùng. Tuy nhiên, bên những kết quả quan trọng nêu trên, xét về xu hướng
trong một số năm gần đây, dòng vốn FDI vào khu vực Đông Nam Bộ có
dấu hiệu chững lại. Có nhiều nguyên nhân tác động đến chiều hướng của
dòng vốn FDI vào vùng Đông Nam Bộ, vấn đề đặt ra là liệu có phải dư địa
của việc phát huy vai trò của các yếu tố tác động trực tiếp đến thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ có chiều hướng
thu hẹp dần? Ngoài các yếu tố truyền thống như lợi thế về kết cấu hạ tầng,
nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ công, chi phí đầu vào cạnh tranh, môi
trường sống và làm việc, cơ chế thu hút đầu tư tác động đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, liệu còn có những
2
yếu tố nào nữa đang tác động và có thể là rào cản hay thúc đẩy thu hút
dòng vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong bối cảnh mới? Đây là
một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu làm rõ đối với thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Đối với vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong nhiều biện pháp thúc đẩy
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng gần đây, có nhiều yếu tố tác
động đã được phân tích. Song vấn đề rất cấp thiết đang được đặt ra là phải
tìm kiếm, phát hiện những yếu tố mới đang là rào cản, kìm hãm hoặc có
tiềm năng để tiếp tục tạo động lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
vùng kinh tế Đông Nam Bộ từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của toàn vùng và nhất là đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các địa phương
trong vùng với các nhà đầu tư nước ngoài. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh
lựa chọn chủ đề “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài: Nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ” làm đề tài nghiên cứu
của luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm phân tích và làm rõ hơn cơ
sở lý thuyết và thực tiễn về các yếu tố tác động đến thu hút dòng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của một quốc gia. Trên cơ sở đó,
thực hiện phân tích, lượng hóa các yếu tố tác động đến thu hút dòng vốn
FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Hướng tới đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các nhân tố tích cực
để tiếp tục thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Đông Nam Bộ đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
về các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
kinh tế của quốc gia. Trong đó, các nhân tố nội tại của vùng, các nhân tố
bên ngoài vùng, các nhân tố liên kết vùng ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI
vào vùng kinh tế.
3
Hai là, phân tích làm rõ vai trò của các nhân tố tác động đến thu hút
vốn FDI và tác động của FDI ở vùng kinh tế Đông Nam Bộ từ năm 2013
đến 2018.
Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hài hòa quan hệ lợi ích giữa các
địa phương thông qua tăng cường thu hút vốn FDI ở vùng kinh tế Đông
Nam Bộ trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các yếu tố tác động đến thu
hút vốn FDI và vùng Kinh tế. Trong đó, có mối quan hệ giữa các yếu tố
tác động và ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
vùng kinh tế của quốc gia.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi về mặt nội dung: luận án tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành
kinh tế chính trị, luận án chỉ tập trung trọng tâm vào hai nhóm nhân tố:
nhóm các yếu tố bên ngoài vùng kinh tế và nhóm các yếu tố bên trong
vùng kinh tế.
Phạm vi về mặt không gian: Luận án đặt trọng tâm vào nghiên cứu thực
tiễn và đề xuất giải pháp thu hút vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Phạm vi về mặt thời gian: Phạm vi nghiên cứu phân tích đánh giá thực
trạng từ năm 2013 đến năm 2018 (6 năm).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong luận án
4.1. Về cơ sở lý luận của luận án
Luận án được thực hiện nghiên cứu dựa vào những luận điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ
trương của Đảng; Chiến lược phát triển KT-XH; chính sách thu hút vốn
FDI của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế Đông Nam Bộ;
đồng thời tham khảo một số lý thuyết, nghiên cứu của các tổ chức, học giả
4
trong nước và quốc tế về FDI và tác động của các yếu tố đến thu hút FDI,
về vấn đề quy hoạch phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Tác giả dựa trên các giả định là sẵn có các nhà đầu tư nước ngoài
mong muốn đầu tư trực tiếp vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Do vậy,
hướng tiếp cận trong luận án chú trọng vai trò của chính quyền địa phương
trong tổng thể vùng kinh tế Đông Nam Bộ cùng đặt trong khung khổ chính
sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
* Phương pháp luận và tiếp cận: Dựa trên hệ nhận thức đã có, phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử được tác giả sử dụng đồng
thời tiếp cận kết hợp giữa nghiên cứu định tính để điều chỉnh các biến
quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu và nghiên cứu định
lượng để thực hiện kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu liên
quan đến chủ đề của luận án.
Phương pháp nghiên cứu truyền thống được sử dụng bao gồm: phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê dữ liệu, phương pháp dự báo.
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: dữ liệu được thu thập từ
Niên giám thống kê về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài các năm
2018; 2017, 2016, 2015, 2014, 2013 xét riêng đối với vùng kinh tế Đông
Nam Bộ.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: thông tin dữ liệu sơ cấp
được thu thập thông qua thảo luận nhóm tập trung và điều tra khảo sát.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Về ý nghĩa lý luận
Một là, đề tài xác định và lượng hóa được các yếu tố ảnh hưởng đến
thu hút đầu tư (theo cách tiếp cận theo góc độ về hành vi của nhà đầu tư)
và tìm ra được một điểm mới so với các nghiên cứu trước là đó là yếu tố
liên kết vùng có tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, so với
các công trình đã công bố, tiếp cận các yếu tố tác động đến thu hút FDI
thường các tác giả mới tập trung vào phân tích định tính tác động tích cực,
5
tiêu cực mà ít được kiểm định và lượng hóa mức độ tác động của các yếu
tố đó tới thu hút FDI vào vùng kinh tế. Luận án này sẽ phân tích trên cơ sở
lượng hóa các mức độ và mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến thu hút
FDI vào vùng kinh tế. Mặt khác, trong hầu hết các công trình nghiên cứu
đã công bố, tác động của các yếu tố liên kết vùng chưa được đề cập. Trong
nghiên cứu của luận án này, tác giả xem xét tới sự ảnh hưởng của yếu tố
liên kết vùng đến thu hút FDI vào vùng kinh tế.
Hai là, luận án phát triển thang đo thu hút đầu tư và các yếu tố tác
động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế.
Ba là, luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về các yếu tố tác động
tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của quốc gia trong
bối cảnh dịch chuyển các dòng vốn đầu tư đang diễn ra nhanh trên thế giới,
đóng góp thêm thông tin và tri thức vào lĩnh vực nghiên cứu thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, chỉ ra những tiêu chí để đánh giá về các yếu tố tác
động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế.
5.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, luận án đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát
huy yếu tố tích cực để tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI vào vùng Đông Nam
Bộ trong thời gian tới dựa trên các kết quả phân tích mức độ tác động của
các yếu tố đã được chỉ ra.
Luận án cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những gợi ý
nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Cụ thể:
Một là, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các nhà hoạch định
chính sách nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ - Việt Nam để từ đó có được tư duy và cách thức mới
nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hai là, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo về FDI, về
thu hút FDI vào vùng kinh tế cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học
viên, những người quan tâm tới chủ đề.
6. Kết cấu của luận án
6
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Nhóm các công trình của tác giả quốc tế tiêu biểu
* Nhóm các nghiên cứu bàn về sự xuất hiện đầu tư trực tiếp nước
ngoài: Tác giả đã trình bày các công trình của các tác giả quốc tế như: Lý
thuyết về xuất khẩu tư bản trong tác phẩm “V.I. Lênin: Toàn tập”; Lý
thuyết chu kỳ sản phẩm của Akamatsu Kaname trong bài: “A Historical
Pattern of Economic Growth in Developing Countries”; Nghiên cứu của
Raymond Vernon “International Investment and International Trade in the
Product Cycle”; Lý thuyết chiết trung của Dunning trong bài “Trade,
location of economic activity and the MNE: a search for an eclectic
approach” và bài nghiên cứu “Why Do Companies Invest Overseas”;
nghiên cứu của Heckscher trong bài “The effect of foreign trade on the
distribution of income”; Ohlin-Ho trong tác phẩm “Interregional and
International Trade”; Lý thuyết của McDougall- Kemp phát triển từ lý
thuyết của Mac.Dougall; Lý thuyết của Charles Kindleberger và Stephen
Hymer; hay Dunning , Krugman A. A.;
* Nhóm lý thuyết giải thích sự lựa chọn nước thu hút đầu tư của nước
đầu tư, bao gồm các nghiên cứu của: Lý thuyết tân cổ điển của Solow
(1956); Mô hình tăng trưởng nội sinh của Barro; Mô hình ngoại tác của
Romer và Lucas; Parasuraman trong bài nghiên cứu “A conceptual model
of service quality and its implications for future research”.
* Nhóm công trình về những yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài: Nghiên cứu của Asiedu “On the determinants of foreign
7
direct investment to developing countries: is Africa different” và bài
nghiên cứu “Foreign direct investment in Africa: The role of natural
resources, market size, government policy, institutions and political
instability”; Nghiên cứu của Shapiro “Foundations of Multinational
Financial Management”; Nghiên cứu của Moreira “The determinants of
foreign direct investment: what is the evidence for Africa”; Nghiên cứu
của Khachoo và Khan “Determinants of FDI inflows to developing
countries: a panel data analysis”; Nghiên cứu của Abdul và cộng sự
“Factors affecting foreign direct investment in Pakistan”; Boateng trong
bài nghiên cứu “Examining the determinants of inward FDI: Evidence
from Norway”.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước
Nhóm các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước như:
Nguyễn Trọng Hoài nghiên cứu các yếu tố “cơ sở hạ tầng mềm” tác
động đến việc thu hút vốn đầu tư địa phương; Nghiên cứu của Nguyễn
Đức Nhuận “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở vùng kinh tế đồng bằng Sông Hồng”; Nghiên cứu của Nguyễn
Viết Bằng và cộng sự “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Đồng Nai”; Nghiên cứu của Lê Hoàng Bá Huyền
“Các yếu tố tác động đến dòng FDI chảy vào tỉnh Thanh Hóa”; Nghiên
cứu của Phan Thị Quốc Hương “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào Việt Nam”; Nguyễn
Minh Tiến với bài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa FDI với tăng trưởng
kinh tế tại Việt Nam”; Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hoa và Bùi Thị
Bích Phương “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại những quốc gia đang phát triển”; Nghiên cứu của Lê Tuấn Lộc
và Nguyễn Thị Tuyết “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên cứu điển hình
tại thành phố Đà Nẵng”; Đinh Phi Hổ trong bài nghiên cứu“Yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp”; Nguyễn Đình Thọ
8
và Nguyễn Thị Mai Trang trong bài nghiên cứu “Thuộc tính địa phương
và sự hài lòng của doanh nghiệp”.
1.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG
NGHIÊN CỨU
1.2.1. Đánh giá khái quát những vấn đề liên quan đến đề tài
Thứ nhất, các công trình đã làm rõ một số vấn đề về lý luận như: Đầu
tư trực tiếp nước ngoài, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế đã đạt được nhiều kết quả lý
luận và thực tiễn. Trong đó, các công trình cơ bản đều thống nhất cho rằng
có 07 yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: (i) kết cấu
hạ tầng đầu tư; (ii) chính sách đầu tư; (iii) môi trường sống và làm việc;
(iv) lợi thế ngành đầu tư; (v) chất lượng dịch vụ công; (vi) thương hiệu địa
phương; (vii) nguồn nhân lực; (viii) chi phí đầu vào cạnh tranh. Kết quả
này được đánh giá khá rõ và có nhiều luận cứ minh chứng.
Thứ ba, các công trình đã đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài đều tập trung vào các yếu tố như: kết cấu hạ
tầng đầu tư, chính sách đầu tư, môi trường sống và làm việc, lợi thế ngành
đầu tư, chất lượng dịch vụ công, chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ của
chính quyền địa phương, liên kết vùng …là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Trong đó công tác hỗ trợ của chính quyền địa
phương, và vấn đề liên kết vùng cần phải được tập trung nghiên cứu.
1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu của luận án
Mặc dù có nhiều khoảng trống nghiên cứu nêu trên, tuy nhiên trong
luận án này tác giả tập trung giải quyết các khía cạnh cụ thể gồm:
Một là, làm rõ hơn các khung lý thuyết về các yếu tố tác động đến thu
hút FDI vào vùng kinh tế, xây dựng hệ thang đo để đánh giá mối liên hệ
giữa các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế và đặc biệt phân
9
tích yếu tố liên kết vùng là yếu tố mới tác động đến thu hút FDI vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ.
Hai là, phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào
vùng kinh tế Đông Nam Bộ giai đoạn 2013-2018. Đánh giá và chỉ rõ
những vấn đề đặt ra trong việc phát huy tác động tích cực của các yếu tố
tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Ba là, làm rõ hơn các giải pháp nhằm phát huy các yếu tố tích cực tác
động đến thu hút FDI để đẩy mạnh thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO VÙNG KINH TẾ
CỦA QUỐC GIA
2.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA
2.1.1. Khái niệm vùng kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng kinh tế
Vùng kinh tế là một bộ phận lãnh thổ nguyên vẹn của nền kinh tế quốc
dân, có thể có chuyên môn hóa những chức năng kinh tế cơ bản; đồng thời
có mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lãnh thổ
của vùng, coi vùng như một lãnh thổ toàn vẹn, đơn vị có tổ chức trong bộ
máy quản lý lãnh thổ nền kinh tế quốc dân.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là hệ thống các biện pháp mà
chính quyền của một quốc gia hoặc địa phương thực hiện để hấp dẫn các
nhà đầu tư từ nước ngoài đem nguồn vốn và công nghệ vào quốc gia hoặc
địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận hoặc lợi ích
lớn hơn so với đầu tư tại quốc gia xuất phát của họ.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế là hoạt động của
vùng hoặc của các địa phương trong vùng cùng phối hợp thực hiện để có
10
được nhiều hơn các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng (hoặc các
địa phương trong vùng).
2.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Thứ nhất, phân theo bản chất đầu tư bao gồm: Đầu tư phương tiện hoạt
động; Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (M&A).
Thứ hai, phân theo tính chất dòng vốn bao gồm: Vốn chứng khoán,
Vốn tái đầu tư
Thứ ba, phân loại theo động cơ của nhà đầu tư: Đầu tư để tìm kiếm tài
nguyên, Đầu tư tìm kiếm hiệu quả, Đầu tư tìm kiếm thị trường:
Thứ tư, phân theo loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh
nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, Hợp đồng hợp
tác kinh doanh
2.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quan
hệ lợi ích của vùng kinh tế
Thứ nhất, nguồn vốn FDI giúp bổ sung nguồn vốn quan trọng.
Thứ hai, nguồn vốn FDI còn có tác động tích cực đến việc huy động
các nguồn vốn khác của địa phương
Thứ ba, nguồn vốn FDI giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các địa phương trong vùng.
Thứ tư, nguồn vốn FDI Thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến, kỹ
năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
vùng kinh tế.
Thứ năm, nguồn vốn FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các địa
phương trong vùng.
Thứ sáu, nguồn vốn FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
địa phương trong vùng.
Thứ bảy, trong mối quan hệ lợi ích giữa nhà đầu tư và người dân trong
các địa phương của vùng nguồn vốn FDI tạo việc làm và thu nhập cho
người lao động trong vùng.
Thứ tám, nguồn vốn FDI giúp người dân ở các địa phương tăng cường
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
11
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
VÙNG KINH TẾ
2.2.1. Một số lý thuyết về các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết
được khá nhiều lý thuyết giải thích về các yếu tố thu hút đầu tư, cũng như
việc dịch chuyển đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, trong lịch sử phát triển các học
thuyết kinh tế, đầu tư luôn được nhìn nhận như là một quá trình phát triển
phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khả biến theo từng thời kỳ nhất định.
Chưa có lý thuyết nào giải quyết được tất cả các khía cạnh của quá trình
đầu tư, mỗi lý thuyết đều có những điểm mạnh và những hạn chế riêng.
Tác giả đã trình bày các lý thuyết về thu hút FDI có thể tiếp cận theo các
khía cạnh sau: Lý thuyết về xuất khẩu tư bản của V.I. Lênin; Mô hình lý
thuyết về lợi nhuận cận biên; Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm; Lý
thuyết thị trường độc quyền; Lý thuyết “đàn nhạn bay”; Lý thuyết chiết
trung (Mô hình OLI); Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư; Lý
thuyết về môi trường đầu tư; Lý thuyết tiếp thị địa phương; Lý thuyết về
cạnh tranh địa phương; Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn
của địa phương, của vùng nhận đầu tư.
2.2.2. Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào vùng kinh tế của quốc gia
Từ những lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực
tiếp và các nghiên cứu trước, tác giả tổng hợp và phân loại thành nhóm
yếu tố bên ngoài của vùng kinh tế và nhóm yếu tố bên trong vùng kinh tế
2.2.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài của vùng kinh tế của quốc gia
Yếu tố bên ngoài vùng kinh tế ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài là những yếu tố ảnh hưởng vào hoạt động thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài mà không liên quan đến chính sách, điều kiện
tự nhiên, kết cấu hạ tầng… của vùng tiếp nhận đầu tư. Cụ thể như: Tình
hình kinh tế và xu hướng đầu tư trên thế giới; Chiến lược kinh doanh, định
12
hướng thị trường đầu tư; Tiềm lực tài chính của nhà đầu tư; Trình độ công
nghệ của các doanh nghiệp đi đầu tư; Sự cạnh tranh của các vùng khác
trong quốc gia và các chính sách của quốc gia về thu hút FDI.
2.2.2.2. Nhóm yếu tố bên trong vùng kinh tế của quốc gia
Các yếu tố bên trong của vùng kinh tế là những yếu tố về tài nguyên
thiên nhiên, chính sách, hạ tầng, nguồn nhân lực… của từng vùng. Mỗi
vùng kinh tế sẽ có đặc điểm riêng mà mức độ tác động của từng yếu tố này
đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau. Cụ thể
như: Ổn định kinh tế vĩ mô trong vùng; Môi trường chính trị, an ninh trong
vùng kinh tế; Điều kiện tự nhiên của vùng kinh tế; Quy hoạch phát triển và
cơ chế phát triển của các địa phương trong vùng; Công tác quản lý, hỗ trợ
của chính quyền địa phương trong vùng kinh tế; Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật, hạ tầng xã hội của vùng; Chất lượng nguồn nhân lực của vùng kinh
tế; Chất lượng dịch vụ công trong vùng kinh tế; Thương hiệu địa phương
trong vùng kinh tế; Môi trường sống và làm việc cho các nhà đầu tư ở
trong vùng và liên kết vùng.
2.2.3. Các tiêu chí đánh giá về các nhân tố tác động đến thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Căn cứ vào các lý thuyết về các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào
vùng kinh tế như đã chỉ ra, các tiêu chí đánh giá về các yếu tố tác động đến
thu hút FDI vào vùng kinh tế như sau:
* Nhóm các tiêu chí đánh giá tác động tích cực của các yếu tố đến thu
hút FDI vào vùng kinh tế
Thứ nhất, việc phát huy vai trò của các yếu tố ngoài vùng và trong
vùng đưa đến sự gia tăng về chất lượng, số lượng các dự án đầu tư.
Thứ hai, việc phát huy vai trò tích cực của các yếu tố tác động đến thu
hút FDI vào vùng đến tăng khả năng liên kết và hội nhập của vùng với cả
nước, giữa quốc gia tiếp nhận với thị trường khu vực, toàn cầu.
* Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố tác động mang tính rào cản đối
với thu hút FDI vào vùng kinh tế
13
Quan sát ở một khía cạnh khác, các yếu tố tác động cũng có thể trở
thành rào cản đối với việc thu hút FDI vào vùng kinh tế. Thuộc mặt này, các
yếu tố mang tính chủ quan trong vùng như cơ chế, môi trường dịch vụ công,
trình độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng… thường sẽ trở thành rào cản đối với thu
hút FDI vào vùng kinh tế nếu không thông thoáng hoặc kém hoàn thiện.
Chỉ tiêu phản ánh tác động mang tính rào cản của các yếu tố tác động
đến thu hút FDI vào vùng kinh tế có thể được liệt kê gồm: Xu hướng giảm
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng, Xu hướng giảm quy mô
sản xuất của các dự án, Xu hướng thoái lui vốn, công nghệ của các dự án
FDI vào vùng, Xu hướng giảm quy mô vào thị trường quốc tế, giảm mức
độ liên kết giữa các dự án với các địa phương, Tính chất tăng nặng của ô
nhiễm môi trường, ô nhiễm xã hội trong thực hiện FDI vào vùng.
Ngoài ra, về mặt định lượng, các tiêu chí đánh giá về các nhân tố tác
động đến thu hút FDI còn được xác định ở mức độ ảnh hưởng mạnh, sâu
sắc hay yếu, kém sâu sắc. Giữa các yếu tố sẽ có mức độ ảnh hưởng khác
nhau đến thu hút FDI. Trên cơ sở các mức độ ảnh hưởng mà giúp cho việc
ra quyết định và cải thiện môi trường đầu tư được vững chắc hơn.
2.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
2.3.1. Kinh nghiệm phát huy vai trò các yếu tố tác động đến thu
hút đầu tư của một số vùng kinh tế trong nước
Để có những kinh nghiệm và bài học phát huy vai trò của các yếu tố
tác động đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế, tác giả
phân tích kinh nghiệm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển vùng kinh tế ở một số vùng kinh tế trong nước như: Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng kinh tế
Đồng Bằng Sông Cửu Long.
2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm về phát huy vai trò của các
nhân tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
14
Một là, nhận thức đúng về vai trò, vị trí của FDI.
Hai là, coi trọng công tác quy hoạch phát triển, xây dựng chính sách
ưu đãi đầu tư chung.
Ba là, các chính sách miễn giảm thuế, ưu đãi đất đai, nguồn nhân lực,
tài nguyên môi trường cho phù hợp.
Bốn là, cần mở rộng, đa dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài.
Năm là, ngoài chính sách ưu đãi chung của cả nước, sự năng động
của chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong thành công về
thu hút FDI.
Sáu là, cần có chính sách phối hợp nội vùng chặt chẽ.
Chương 3
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2013-2018
3.1. KHÁI QUÁT VÀ PHÂN TÍCH SWOT VỀ THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN
2013 - 2018
3.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế xã hội vùng Đông Nam Bộ
ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vai trò và định hướng phát triển Vùng kinh tế Đông Nam Bộ được xác
định trong nghị quyết 53-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tếxã hội và đảm bảo quốc phòng- an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Theo
quyết định số 943/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 20 tháng 7 năm
2012 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Đông Nam Bộ đến năm 2020 xác định:
Vùng Đông Nam Bộ bao gồm: thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh. Vùng
15
kinh tế Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, là đầu tàu phát triển kinh tế
của cả nước.
3.1.2. Phân tích SWOT thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Lợi thế
- Có vị trí địa lý thuận lợi.
- Nhiều tài nguyên quý giá (dầu
khí).
- Hệ thống kết cấu hạ tầng phát
triển hiện đại.
- Có nguồn nhân lực chất lượng
cao.
- Có lợi thế phát triển một số ngành
công nghệ cao, logistics, dịch vụ,
tài chính…
- Có lợi thế về phát triển du lịch
sinh thái, bãi biển, di tích lịch sử,
văn hóa…
Cơ hội
- Là nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện
và lợi thế nổi trội để thu hút các dự
án có hàm lượng chất lượng cao.
- Trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 là cơ hội để Việt
Nam đi tắt, đón đầu, bắt kịp với các
nước phát triển, trong đó có vùng
Kinh tế Đông Nam Bộ.
- Cuộc chiến thương mại Mỹ Trung có thể là cơ hội rất tốt cho
Bất lợi
- Hệ thống chính sách chưa hoàn
thiện.
- Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng
tương xứng với tốc độ phát triển.
- Phân bổ không gian công nghiệp
chưa hợp lý, còn chồng chéo gây
lãng phí.
- Ngân sách dành cho hoạt động
đào tạo nghề còn khá hạn chế.
- Ô nhiễm môi trường, nguồn nước
ảnh hưởng đến môi trường sống.
- Liên kết vùng chưa chặt chẽ
Thách thức
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ của
các quốc gia.
- Công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường, chuyển giá, trốn thuế.
- Việc khai thác tài nguyên; thị
trường các yếu tố đầu vào cho sản
xuất vận hành chưa hiệu quả.
- Hạn chế về hạ tầng, nguồn nhân
lực, năng suất lao động.
- Tổ chức bộ máy yếu kém, nạn
16
Việt Nam nói chung và vùng kinh tham nhũng, lãng phí, gây thất
tế Đông Nam Bộ nói riêng trong thoát vẫn còn.
việc thu hút FDI.
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH
TẾ ĐÔNG NAM BỘ
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết mà tác giả đã tổng hợp cũng như chọn lọc
các yếu tố phù hợp với thực tế nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu gồm 7 yếu tố tác động đến quyết định đầu tư gồm: Kết cấu
hạ tầng đầu tư, chính sách đầu tư, liên kết vùng, nguồn nhân lực, môi
trường sống và làm việc, chất lượng dịch vụ công, thương hiệu địa phương.
3.2.2. Thực hiện nghiên cứu
3.2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Bước 1: Thảo luận nhóm với các chuyên gia trong các lĩnh vực về FDI.
Bước 2: Phỏng vấn thử nghiệm
Bước 3: Điều chỉnh nội dung các câu hỏi để hoàn tất bảng câu hỏi
chính thức, bao gồm các thang đo: Cơ sở hạ tầng đầu tư, chế độ chính sách
đầu tư, liên kết vùng, nguồn nhân lực, môi trường sống và làm việc, chất
lượng dịch vụ công, thương hiệu địa phương, quyết định đầu tư.
3.2.2.2. Nghiên cứu chính thức
Sau khi đã điều chỉnh thang đo sơ bộ từ nghiên cứu định tính, thang
đo này sẽ được sử dụng chính thức trong nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định lượng được dùng để kiểm định thang đo, xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ và mức độ
quan trọng của từng yếu tố.
3.2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha: các biến có hệ
số tương quan với tổng (item-total correlation) thấp hơn 0.3 sẽ bị loại và
tiêu chuẩn để lựa chọn thang đo là khi nó đảm bảo độ tin cậy Alpha từ 0.6
trở lên.
17
Phân tích nhân tố khám phá EFA: Việc phân tích nhân tố EFA trong đề
tài này được thực hiện bằng phương pháp trích Principal Component
Analysic với phép xoay vuông góc Varimax để có thể trích được nhiều
phương sai từ các biến đo lường với số lượng thành phần nhỏ nhất với
kiểm định Bartlett có p < 5% và kiểm định KMO (Kaise - Meyer - Olkin)
phải lớn hơn 0.
Phân tích hồi quy tuyến tính: phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS
được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến
phụ thuộc cũng như kiểm định các giả thuyết mô hình.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu
3.2.3.1. Mẫu nghiên cứu
Tác giả tiến hành phát ra 400 phiếu khảo sát để phỏng vấn các nhà đầu
tư nước ngoài tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ, từ tháng 11/2017 đến tháng
05/2018.
3.2.3.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đều
> 0.7 và hệ số tương quan biến tổng > 0.3 nên các yếu tố này chấp nhận
được và tiếp tục đưa vào phân tích tiếp, bao gồm các yếu tố: Cơ sở hạ tầng
đầu tư (0.801); Chế độ chính sách đầu tư (0.827); Liên kết vùng (0.813);
Nguồn nhân lực (0.805); Môi trường sống và làm việc (0.842); Thương
hiệu địa phương (0.824); Chất lượng dịch vụ công (0.749), yếu tố quyết
định đầu tư (0.82) và tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 vì vậy các yếu
tố này đảm bảo độ tin cậy của thang đo và tiếp tục đưa vào nghiên cứu.
3.2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả phân tích yếu tố khám phá (EFA) các biến độc lập cho thấy hệ
số KMO = 0,775 cho thấy dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích yếu tố
(0,5 < KMO < 1) và có hệ số Eigenvalue = 1.959 lớn hơn 1, tổng phương
sai trích 58.369 % lớn hơn 50% vì vậy các hệ số kiểm định đều đạt yêu cầu.
Kết quả phân tích yếu tố khám phá (EFA) đối với yếu tố quyết định
đầu tư cho thấy hệ số KMO = 0,848 cho thấy dữ liệu phù hợp để thực hiện
18
phân tích yếu tố (0,5 < KMO < 1) và hệ số Eigenvalue = 2.941 lớn hơn 1,
tổng phương sai trích 58.8 % lớn hơn 50% vì vậy các hệ số kiểm định đều
đạt yêu cầu (Phụ lục 2).
Như vậy, so với mô hình lý thuyết thì sau khi phân tích nhân tố khám
phá EFA, các biến quan sát đều hội tụ thành các nhóm yếu tố như mô hình
ban đầu, do đó kết quả khảo sát của tác giả hoàn toàn đáng tin cậy để đưa
vào phân tích hồi quy tuyến tính.
3.2.3.4. Ma trận tương quan Pearson
Kết quả từ ma trận hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập với
nhau và các biến độc lập với biến phụ thuộc, kết quả cho thấy rằng: Giá trị
sig. của các biến CSHT, THDP, LKV, MTSLV lớn hơn 0.05 chứng tỏ các
biến này không có mối tương quan với nhau.
Mô hình nghiên cứu: QDDT = β0 + β1CSHT + β2CSDT + β3LKV +
β4NNL + β5CLDVC + β6MTSLV + β7THDP + ε
Trong đó: QDDT: Quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ; CSHT: Cơ sở hạ tầng đầu tư; CSDT: Cơ
chế chính sách đầu tư; LKV: Liên kết vùng; NNL: Nguồn nhân lực;
CLDVC: Chất lượng dịch vụ công; MTSLV: Môi trường sống và làm việc;
THDP: Thương hiệu địa phương
3.2.3.5. Phân tích hồi quy tuyến tính
Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy bằng lệnh Enter, cho thấy R 2 điều
chỉnh (Adjusted R square) = 0.594, như vậy mô hình nghiên cứu là phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu ở mức 59.4%. Kết quả phân tích ANOVA cho
thấy mức ý nghĩa sig < 0.05 vì vậy có thể kết luận rằng mô hình nghiên
cứu là phù hợp.
Các yếu tố đều có ý nghĩa thống kê và độ tin cậy cao (sig. = < 0.05),
riêng yếu tố NV là không có ý nghĩa thống kê do giá trị sig. lớn hơn 0.05.
Mô hình hồi quy sau khi chuẩn hóa được trình bày như sau:
QDDT = -1.98 + 0.413 * CSHT + 0.147 * CSDT +0.104 * MTSLV +
0.249 * CLDVC + 0.168 * THDP + 0.399 * NNL + 0.131* LKV + ε
19
3.2.3.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các yếu tố chính ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ của các nhà
đầu tư nước ngoài, từ đó đề xuất một số kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên
cứu đặt cơ sở cho việc hoạch định chính sách và các giải pháp thu hút đầu
tư nước ngoài.
Đối chiếu với kết quả của các nghiên cứu trước cho thấy, các yếu tố kể
trên có phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nghiên
cứu về vấn đề này. Tuy nhiên mỗi nghiên cứu được thực hiện ở từng điều
kiện và đối tượng nghiên cứu khác nhau, do đó kết quả nghiên cứu và sự
ảnh hưởng của các yếu tố cũng theo đó mà có sự tác động khác nhau đến
quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài khi lựa chọn địa phương để
đầu tư. Vì thế, có cơ sở để khẳng định kết quả của nghiên cứu này là đáng
tin cậy.
3.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TRONG PHÁT HUY VAI TRÒ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU HÚT FDI VÀO VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
Trên cơ sở kết quả phân tích định lượng, ở đây luận án tiếp tục phân
tích định tính để thấy rõ hơn tác động của các yếu tố đến thu hút FDI vào
vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Những kết quả hay thành tựu và hạn chế
trong thu hút FDI cũng thể hiện, biểu hiện tác động của các yếu tố đến thu
hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ cụ thể là:
3.3.1. Kết quả đạt được
Hoàn chỉnh thể chế, quy mô và chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài
tăng, nguồn vốn FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, yếu tố liên kết
trong nội vùng đang được phát huy theo dạng liên kết mang tính lan tỏa,
lôi kéo giữa trung tâm và ngoại vi, đô thị và nông thôn nhưng hiệu quả
chưa cao.
3.3.2. Những vấn đề đặt ra của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2013-2018
20
FDI đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của vùng chưa tương
xứng với tiềm năng của vùng.
FDI trong thời gian dài chưa làm thay đổi cơ bản cơ cấu lao động
trong vùng, trình độ lao động chưa được cải thiện.
Môi trường vẫn còn còn chịu nhiều tác động tiêu cực từ các doanh
nghiệp FDI Không ít doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường.
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC YẾU TỐ TÍCH CỰC NHẰM TIẾP
TỤC ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN 2025
4.1. BỐI CẢNH YÊU CẦU MỚI THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP VÀO VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Dòng vốn FDI toàn cầu được đánh giá là đã vượt qua đáy của sự suy
giảm và đang từng bước lấy lại đà tăng trưởng. Các nước đang phát triển
và các nền kinh tế đang nổi tiếp tục là điểm đến của các nhà đầu tư nước
ngoài, trong đó có Việt Nam.
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, có thể là điều kiện thuận lợi để
Việt Nam nói chung và vùng kinh tế Đông Nam Bộ nói riêng đón nhận
dòng vốn FDI của thế giới.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thay đổi sâu sắc các lĩnh vực đầu
tư trên thế giới và hướng mạnh vào phát triển các ngành dịch vụ và công
nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin
4.1.2. Bối cảnh phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ hội tụ đầy đủ các điều kiện và lợi thế nổi
trội để phát triển công nghiệp, dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao, điện tử
- tin học, dầu khí, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, nghiên cứu ứng dụng và
triển khai khoa học - công nghệ, đi đầu trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
21
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Đông Nam bộ đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số
943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012), theo đó một số mục tiêu đến năm 2020 của
Vùng đã đề ra là: Tổng sản phẩm trong Vùng ít nhất tăng gấp 2,2 lần so
với năm 2010; khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm khoảng
96-97% tổng GDP; Tăng trưởng kinh tế theo GDP của thời kỳ 2016-2020
tăng bình quân khoảng 8,4%; GDP bình quân đầu người đến năm
2020 khoảng 175 triệu đồng, tương đương 6.200 USD; mức đóng góp cho
ngân sách của cả nước luôn giữ từ 50-55% trong cả thời kỳ 2011-2020; tốc
độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm; tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề đến năm 2020 đạt trên 75%.
Ngày 13 tháng 02 năm 201 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết
định số 252/QĐ-TTg về việc Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
4.1.3. Yêu cầu mới đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Xu hướng chọn lọc dự án công nghệ cao là hướng đi mà nhiều địa
phương đang hướng đến, trong đó có vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Các địa
phương Đông Nam Bộ luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
kêu gọi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; tập trung phát triển, ưu
tiên thu hút các nhà đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng lao động tại
chỗ, các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
dự án liên kết chuỗi, phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ.
4.1.4. Định hướng phát triển vùng kinh tế
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 159/2007/QĐ-TTg
về Qui chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương đối với các vùng kinh
tế trọng điểm. Như vậy, đối với cơ quản quản lý Nhà nước cần phải phối
hợp, xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế - xã hội trong toàn
vùng kinh tế, đồng thời cần phải có quy hoạch phát triển kinh tế từng địa
22
phương trong vùng phù hợp với đặc điểm, lợi thế kinh tế của từng địa
phương và phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của toàn vùng.
Tuy vậy, bên cạnh một số kết quả nhất định, việc thực hiện sự phân
công, hợp tác và liên kết giữa các vùng và các địa phương trong nội vùng
vẫn còn hình thức và khá nhiều hạn chế.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT HUY YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI NHẰM HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG
VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2025
4.2.1. Giải pháp về cải thiện môi trường thể chế để phát huy mặt
tích cực của các yếu tố tác động
Thứ nhất, với chính phủ và các cơ quan ngoài vùng cần tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bổ sung các quy định mới nhằm
tạo một hệ thống pháp luật dần hoàn thiện với thông lệ quốc tế.
Về chính sách, cơ chế, cần có chính sách ưu tiên hợp lý các dự án FDI
vào những địa bàn trọng điểm của khu vực Đông Nam Bộ đặc biệt là
Thành phố Hồ Chí Minh để làm động lực thúc đẩy và liên kết vùng.
Thứ hai, với các địa phương vùng Đông Nam Bộ cần phải cải thiện
môi trường đầu tư, kết cấu hạ tầng kĩ thuật cần được tập trung đẩy mạnh
và hoàn thiện, Các địa phương cần nhanh chóng hoàn thành thống kê đánh
giá, phân loại đất đai trên địa bàn để lập quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh
cho các lĩnh vực sử dụng thực hiện chính sách phân cấp quản lí, quyền hạn
giao đất cho các đối tượng đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà
đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai hoạt động các dự án.
4.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thu hút đầu tư trên cơ sở phát huy
vai trò các yếu tố tác động trong vùng
4.2.2.1. Nâng cao nhận thức của người dân và cập nhật quy hoạch
đầu tư FDI
23
Một là, chú trọng công tác tuyên truyền đến người dân, nhằm nâng
cao nhận thức, giúp người dân hiểu tầm quan trọng phát triển khu công
nghiệp.
Hai là, dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng địa phương trong
vùng kinh tế Đông Nam Bộ, chính quyền địa phương cần có kế hoạch quy
hoạch phát triển theo từng lĩnh vực kinh tế và theo từng nhóm ngành cụ
thể để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI lâu dài.
4.2.2.2. Định hướng rõ ý tưởng phát triển trong thu
hút FDI vào vùng
Ưu tiên phát triển các dự án trọng điểm cấp quốc tế, quốc gia và vùng
tại tiểu vùng đô thị trung tâm, làm động lực chính phát triển lan tỏa các
tiểu vùng khác trong vùng. Tập trung ưu tiên đầu tư các dự án có vai trò
tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho vùng và các tỉnh trong vùng
theo từng lĩnh vực.
4.2.2.3. Tăng cường liên kết và phối hợp giữa các
địa phương trong vùng
Tăng cường trong công tác quản lý về mọi mặt đối với KCN và các
doanh nghiệp trong KCN, thực hiện tốt công tác phối hợp với tinh thần
chủ động, bảo đảm phục vụ tốt công tác thu hút vốn đầu tư.
4.2.2.4. Phối hợp giữa các địa phương trong nâng cao chất lượng
nhân lực cho khu vực FDI
Trước những định hướng phát triển của vùng với các ngành kĩ thuật
cao, nhưng nguồn nhân lực kĩ thuật cao lại đang thiếu vì vậy cần phải tập
trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo theo
đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.