Tải bản đầy đủ (.docx) (213 trang)

Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai f1 lưỡng bội trồng hạt cho cách tỉnh phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 213 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------

Nguyễn Thị Min

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DÂU LAI F1 LƯỠNG BỘI
TRỒNG HẠT CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


2
2

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------

Nguyễn Thị Min

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DÂU LAI F1 LƯỠNG BỘI TRỒNG
HẠT CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Di truyền chọn giống

Mã số

: 9 62 01 11

Người hướng dẫn : 1. PGS.TS Hà Văn Phúc
2. TS Nguyễn Tất Khang

Hà Nội, năm 2018

2


3
3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa h ọc do tôi ch ủ trì và
thực hiện cùng tập thể Bộ môn Cây dâu - Trung tâm nghiên cứu Dâu tằm tơ
Trung ương trực tiếp thực hiện. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận án là trung thực và chưa được ai công b ố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Min


3


4
4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu s ắc tới PGS.TS Hà
Văn Phúc, TS Nguyễn Tất Khang đã tận tình giúp đỡ, ch ỉ bảo, dìu d ắt, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Quang Tú - Giám đốc Trung tâm nghiên
cứu Dâu tằm tơ Trung ương đã luôn quan tâm, giúp đ ỡ và động viên tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám đốc cùng tập th ể CBCNV Trung tâm
nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện được các yêu cầu của luận án
Xin chân thành cảm ơn tới Ban Đào tạo sau Đại học - Vi ện Khoa h ọc
Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong su ốt quá trình h ọc t ập
và hoàn thành luận án.
Lòng biết ơn sâu sắc xin được dành cho nh ững người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong su ốt quá trình h ọc t ập, làm đ ề tài đ ể
hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Min

4



5
5

MỤC LỤC
STT

5

Nội dung

Trang


6
6

DANH MỤC BẢNG
STT

6

Tên Bảng

Trang


7
7

DANH MỤC HÌNH

STT

7

Tên Hình

Trang


8
8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. CD:
Chiều dài
2. CR:
Chiều rộng
3. FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

8


9
9

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Tơ tằm là loại sợi tơ tự nhiên do con tằm dâu ( Bombyx Mori L) ăn lá dâu
để tổng hợp các chất protein ở trong lá dâu tạo thành chi ếc kén có đ ộ dài s ợi
tơ từ 800m (với giống tằm lai đa hệ) và trên 1000m (với gi ống tằm lai l ưỡng
hệ). Sợi tơ tằm và các sản phẩm lụa tơ tằm có các đặc đi ểm r ất quý nh ư
không dẫn điện, thoát mồ hôi, có độ xốp, độ bóng và mềm mại. Cho nên m ặc
quần áo lụa tơ tằm ở mùa hè thì mát nhưng mùa đông lại ấm h ơn các loại s ợi
khác. Do tơ tằm có những tính chất quý báu như vậy nên từ xa x ưa con ng ười
đã phong tặng cho sợi tơ tằm là: "Nữ hoàng của ngành dệt" (T ổng công ty Dâu
tằm tơ Việt Nam, 1993).
Tại hội nghị quốc tế tơ tằm lần thứ 18, ông Dolffaes chủ tịch hiệp hội
tơ tằm quốc tế đã đánh giá vị trí c ủa tơ tằm: '' Sau hơn 4000 năm tồn tại, t ơ
tằm vẫn là loại sợi duy nhất có độ dài liên tục. Từ lúc khai sinh cho đ ến ngày
nay, tơ tằm không bị lệ thuộc vào nguồn năng lượng nhân tạo nào, sản xuất
cũng không gây ô nhiễm. Tơ tằm là mặt hàng trang sức của ngành d ệt và là
một kho tàng đích thực về giá trị lịch sử và văn hóa. T ơ t ằm còn đ ược th ế gi ới
ưa chuộng một thời gian dài nữa ở trong tương lai '' (Tổng công ty Dâu tằm tơ
Việt Nam, 1993).
Tơ tằm ngoài sử dụng sợi tơ để chế biến ra các sản phẩm may mặc
một số sản phẩm phụ cũng được chế biến ra nhiều mặt hàng có giá tr ị ph ục
vụ cho cuộc sống của con người như chiết xuất chất di ệp l ục tố từ phân t ằm
để sản xuất thuốc y dược. Sản xuất nấm linh chi từ cây dâu, đông trùng h ạ
thảo từ con nhộng...
Nước ta có nhiều thuận l ợi đ ể phát tri ển ngành s ản xu ất dâu t ằm
như nguồn lao động ở trong nông thôn còn nhi ều, công vi ệc hái dâu chăn
tằm không nặng nề nên rất phù h ợp v ới các cháu h ọc sinh, ông bà già tham
gia. Người nông dân Việt Nam có đ ặc tính c ần cù ch ịu khó, khéo léo và có

9



10
10

nhiều kinh nghiệm trong nuôi t ằm đ ược k ế th ừa t ừ bao đ ời nay. Quỹ đ ất có
thể trồng dâu ở các tỉnh phía Bắc là 19.600 hecta. M ột phần không nh ỏ c ủa
diện tích đất này hi ện nay đang tr ồng m ột s ố lo ại cây không có hi ệu qu ả
kinh tế cao như ngô, s ắn, khoai (Lê Hồng Vân, 2014, 2013, 2017).
Điều kiện khí hậu nước ta thuận lợi cho sinh trưởng cây dâu và con tằm
vì nước ta ở trong vùng có nhiệt độ nóng và ẩm quanh năm nên cây dâu có
thời gian sinh trưởng kéo dài từ tháng 1 đến tháng 11. Từ đó giúp cho ng ười
nông dân có thể nuôi tằm từ 9 ÷ 10 lứa trong một năm, trong khi đó nhi ều
nước có trồng dâu nuôi tằm nhưng ở vùng khí hậu ôn đ ới nên trong m ột năm
chỉ nuôi 4 ÷ 5 lứa tằm. Mặt khác chi phí đầu tư cho s ản xu ất dâu t ằm th ấp
nhưng vòng quay thu hồi vốn nhanh. Bình quân cứ 20 ÷ 25 ngày cho thu ho ạch
một lứa tằm có sản phẩm kén để bán. So với tr ồng lúa thì tr ồng dâu nuôi t ằm
bán kén lợi nhuận tăng gấp 3,5 lần. Nhưng nếu tính đến công đoạn ch ế bi ến
kén ra sợi thì lợi nhuận tăng gấp 5 lần so v ới cây lúa (Hà Văn Phúc, 2015), (Lê
Hồng Vân, 2016).
Chính vì thế phát triển ngành sản xuất dâu tằm tơ ở n ước ta trong giai
đoạn hiện nay là một biện pháp để thực hiện chủ trương chuy ển đổi cơ cấu
cây trồng nông nghiệp ở các vùng nông thôn góp phần quan trọng đ ể nâng cao
thu nhập cho nông dân, giải quyết công ăn việc làm cho các lao đ ộng lúc th ời
vụ nhàn rỗi. Từ đó góp phần hạn chế tình trạng lao động di chuyển từ các
vùng nông thôn vào thành phố để tìm kiếm việc làm.
Bên cạnh những thuận lợi như đã trình bày ở trên, ngành sản xuất dâu
tằm của Việt Nam hiện nay còn tồn tại lớn nhất là hi ệu qu ả kinh t ế ch ưa cao,
chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Theo kết quả đi ều tra năm 2013 bình
quân một hecta dâu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ mới ch ỉ đạt trên 80 tri ệu đ ồng
(Lê Hồng Vân và cs., 2014). Trong khi đó ở tỉnh Quảng Tây (Trung Qu ốc) có
điều kiện khí hậu tương tự như vùng đồng bằng Bắc Bộ với diện tích dâu trên

8 vạn hecta, thu nhập bình quân một hecta đã đạt 150 tri ệu đ ồng (Zhufang
Rong, 2012). Để nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành sản xu ất dâu tằm ở
10


11
11

nước ta cần phải áp dụng đồng bộ một số biện pháp kĩ thuật chủ y ếu trong
đó giống dâu có vị trí rất quan trọng bởi vì 60% tổng chi phí s ản xu ất ra kén
tằm sử dụng vào công đoạn sản xuất ra lá dâu (Hà Văn Phúc, 2003). M ặt khác
phẩm chất lá dâu có ảnh hưởng rất lớn đến phẩm chất kén và s ợi tơ c ủa con
tằm (Hasonon K.H., 1992) (Ito T., 1998) (Trịnh Thị Toản và cs., 2014). Vì th ế
việc chọn tạo giống dâu có năng suất lá cao, chất lượng lá tốt, thích ứng v ới
điều kiện khí hậu đất đai và canh tác ở từng vùng sinh thái có v ị trí r ất quan
trọng và đang là nhu cầu cấp thiết của sản xuất.
Trong những năm qua, các nhà khoa h ọc ch ọn t ạo gi ống dâu c ủa Vi ệt
Nam đã lai tạo và đưa vào s ử d ụng trong s ản xu ất m ột s ố gi ống dâu m ới
như giống dâu tam bội nhân gi ống vô tính s ố 7, 11, 12, 28 và gi ống dâu tam
bội nhân giống theo phương pháp h ữu tính nh ư VH9, VH13, VH15 (Vũ Đ ức
Ban và Hà Văn Phúc, 1994, 2003, 2009). Các gi ống dâu m ới này đã làm thay
đổi cơ cấu giống dâu trong s ản xu ất và góp ph ần nâng cao năng su ất lá dâu
và năng suất kén ở các vùng s ản xu ất của các tỉnh phía Bắc .
Tuy nhiên các giống dâu mới này đều là gi ống tam b ội bên c ạnh các ưu
điểm về năng suất, chất lượng lá có nhược đi ểm thân cành x ốp nên b ị sâu đ ục
thân hại nhiều và khả năng tái sinh sau khi đốn, cắt cành kém nên h ạn ch ế áp
dụng phương pháp thu hoạch lá bằng cắt cành.
Mặt khác để tạo ra các giống dâu tam bội phải có gi ống tứ b ội làm v ật
liệu khởi đầu. Nhưng hiện nay trong tập đoàn quỹ gen cây dâu chỉ có duy nh ất
một giống tứ bội là ĐB86, chính vì vậy hạn chế trong công tác ph ối h ợp gi ữa

các giống dâu bố mẹ để tạo thành các tổ hợp lai. Xuất phát từ đó chúng tôi đã
thực hiện đề tài: "Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 lưỡng bội trồng
hạt cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam".
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Cùng với một số kết quả nghiên cứu chọn tạo gi ống dâu trồng hạt
VH9, VH13 và VH15, kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp ph ần làm c ơ s ở
11


12
12

khoa học để khẳng định hướng chọn tạo giống dâu mới tr ồng hạt b ằng
phương pháp lai hữu tính là ưu thế hơn so với phương pháp tạo gi ống dâu
nhân giống vô tính.
- Mở ra hướng nghiên cứu mới là sử dụng ưu thế lai đ ể chọn tạo gi ống
dâu trồng hạt lưỡng bội.
- Đánh giá vị trí to lớn trong việc sử dụng giống dâu nhập nội làm vật liệu
khởi đầu tạo giống, đặc biệt là giống dâu nhập nội từ tỉnh Quảng Đông, Quảng
Tây (Trung Quốc).
- Bước đầu đã xác định được sự ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch
lá bằng cắt cành, từ đó đặt ra cho hướng nghiên cứu mới là ch ọn t ạo gi ống
dâu thích hợp cắt cành góp phần làm giảm chi phí công lao động trong khâu
thu hoạch dâu và nuôi tằm.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Chọn được một số giống dâu bố mẹ để làm vật liệu khởi đầu
- Kết quả của đề tài sẽ chọn tạo được giống dâu mới bổ sung cho s ản
xuất, góp phần nâng cao năng suất kén tằm
- Thông qua nghiên cứu khảo nghiệm xác định được vùng sinh thái thích

hợp trồng cho giống dâu mới để phát huy ưu thế của giống.
- Đánh giá khả năng tái sinh của giống mới và hướng nghiên cứu cắt
cành.
3. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
3.1. Mục tiêu của đề tài
- Tạo được giống dâu lai nhị bội trồng hạt có năng suất lá cao, ch ất
lượng lá tốt hơn hoặc tương đương với giống dâu VH13, thích hợp v ới đi ều
kiện khí hậu và đất đai tại các tỉnh phía Bắc.
3.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu đánh giá và phối hợp một số giống dâu bố mẹ sử dụng làm
vật liệu khởi đầu để tạo ra các tổ hợp lai.
- Nghiên cứu chọn lọc một số tổ hợp lai có tri ển vọng.
12


13
13

- Nghiên cứu so sánh một số tổ hợp lai có tri ển vọng để ch ọn được
giống dâu mới đáp ứng mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thu hoạch lá dâu bằng phương pháp cắt
cành
- Đánh giá tính ổn đ ịnh và thích nghi c ủa gi ống dâu m ới ở m ột s ố
vùng sinh thái.
4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đề tài này tiến hành nghiên cứu chọn lọc giống dâu lai F1 tr ồng h ạt từ
10 tổ hợp dâu lai được hình thành do lai hữu tính giữa một s ố gi ống dâu đ ịa
phương và giống dâu nhập nội có nguồn gốc từ Ấn Độ, Quảng Đông và Qu ảng
Tây (Trung Quốc). Các giống dâu sử dụng làm vật liệu kh ởi đ ầu đã được
nghiên cứu qua một số năm ở tập đoàn quỹ gen giống dâu.

- Phạm vi Nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn ở một số vùng sản
xuất các tỉnh phía Bắc.
- Thời gian thực hiện đề tài gồm 2 giai đoạn:
+ Từ năm 2006 đến 2010: Nghiên cứu đánh giá một s ố giống dâu sử
dụng làm vật liệu khởi đầu. Lai hữu tính để tạo ra 10 tổ hợp lai, nghiên cứu so
sánh 10 tổ hợp lai để chọn ra 4 tổ hợp lai có triển vọng.
+ Từ năm 2011 đến 2016: Nghiên cứu đánh giá các đặc tính sinh trưởng,
yếu tố cấu thành năng suất lá, phẩm chất lá để chọn ra gi ống dâu GQ2.
Nghiên cứu khảo nghiệm tính thích ứng của giống dâu GQ2 ở một s ố đ ịa
phương.
5. Tính mới của đề tài
Từ năm 1996 trở lại đây, công tác chọn tạo giống dâu mới ở nước ta đi
theo hướng sử dụng phương pháp lai hữu tính giữa gi ống dâu l ưỡng b ội và tứ
bội để tạo ra giống dâu trồng hạt tam bội. Nhưng đề tài này nghiên c ứu theo
hướng chọn tạo giống dâu lưỡng bội trồng hạt bằng phương pháp lai hữu
tính.

13


14
14

Đề tài sẽ chọn tạo ra giống dâu mới cho các tỉnh phía Bắc đáp ứng mục
tiêu yêu cầu của đề tài.

14


15

15

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình sản xuất dâu tằm tơ
1.1.1. Tình hình sản xuất dâu tằm tơ thế giới
Theo nhiều tài liệu, hiện nay người ta đều khẳng định nghề s ản xu ất
dâu tằm tơ trên thế gi ới có nguồn gốc từ Trung Qu ốc (Sericologia, 2005) (Sil
review, 1990). Sau đó do: "Con đường tơ lụa" từ Trung Qu ốc, nghề tr ồng dâu
nuôi tằm đã du nhập vào Nhật Bản và các nước phương tây. Đến nay theo s ố
liệu của tổ ch ức FAO (Sil review, 1990) thế gi ới có trên 30 nước tham gia s ản
xuất dâu tằm, tổng sản lượng tơ của thế gi ới luôn luôn biến động qua từng
năm, theo tài liệu của hiệp hội dâu tằm quốc tế (International Sericultural
Commision ISC- 2015), đến năm 2015, tổng sản lượng tơ trên thế giới đã đạt
186533 tấn.
Bảng 1.1. Sản lượng tơ tằm của các nước qua các năm
Đơn vị: tấn tơ
Năm
Nước

2001

2004

Trung Quốc 58.600 85.000
Ấn Độ

15.875 14.620

2006


2008

2010

2013

2015

87.800

98.620 115.000 130.000 152.000

16.520

16.525

21.005

26.480

31.000

Nhật Bản

431

260

117


95

54

30

30

Brazin

1.484

1.512

1.387

1.177

770

550

568

Hàn Quốc

60

-


-

-

3

2

1

Uzbekistan

1.100

1.100

1.100

1.100

940

980

1.190

Thái Lan

1.500


1.420

1.080

1.100

655

686

711

Việt Nam

2.000

2.250

2.250

2.250

550

475

452

Nước khác


946

689

583

469

141

221

215

15


16
16

Tổng số

81.996 106.854 110.840 121.330 139.118 159.719 186.537

Như vậy sản lượng tơ thế giới từ năm 2001 đến 2015 đ ều không
ngừng tăng lên. Dẫn li ệu này ch ứng t ỏ nhu c ầu các s ản ph ẩm t ơ l ụa c ủa con
người cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên s ức s ản xu ất t ơ t ằm c ủa các n ước có
sự thay đổi tùy theo từng nước. Do đi ều ki ện tự nhiên và phong t ục t ập quán
của dân tộc nghề s ản xu ất dâu t ằm t ơ ở Nh ật B ản đã phát tri ển rất m ạnh t ừ

những năm 38 đến năm 70 của th ế k ỉ tr ước và tr ở thành n ước có s ản l ượng
tơ cao nhất. Nh ưng sau đó do ngành công nghi ệp phát tri ển m ạnh đ ặc bi ệt
khi phát hiện ra ngu ồn năng l ượng đá d ầu thì s ản xu ất dâu t ằm t ơ thu h ẹp
lại do thiếu đất, thi ếu lao đ ộng. Theo kết qu ả đi ều tra c ủa t ổ ch ức dâu t ằm
Quốc tế (Sil review, 1990) đến năm 1982 Nh ật B ản ch ỉ còn 1388000 h ộ nuôi
tằm, bằng 35% ở năm 1975, di ện tích dâu còn 113000 ha và b ằng 71% năm
1970.
Tuy quy mô và sản lượng tơ tằm ở Nh ật Bản giảm đi nhưng nhu cầu
tiêu thụ tơ tằm của Nhật Bản không ngừng tăng lên. Bình quân một ng ười dân
Nhật Bản trong một năm cần 239 gam tơ, cao gấp 17 l ần so với l ượng tiêu thụ
tơ bình quân đầu người trên thế gi ới. Hàng năm Nhật Bản tiêu th ụ t ơ s ống là
26400 tấn bằng 51,6% tổng lượng tiêu thụ t ơ trên thế gi ới (Lu Fu-An et al.,
1998). Từ nh ững năm 80 của thế k ỉ 20 tr ở l ại đây lĩnh vực khoa h ọc kĩ thu ật
dâu tằm tơ của Nhật Bản luôn đạt đỉnh cao. Những năm 60 của th ế k ỉ tr ước
ngành sản xuất dâu tằm Nhật Bản chỉ t ập trung áp dụng các bi ện pháp kĩ
thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích dâu, sau những năm
60 tập trung vào biện pháp nâng cao giá trị ngày công lao đ ộng. Vì th ế th ời
gian để s ản xuất ra một cân kén từ 6 gi ờ đã gi ảm xuống còn 3 gi ờ (Zheng
Ming-Xia, 1987).
Bảng 1.2. So sánh chi tiêu về sản xuất dâu tằm ơ Nhật Bản qua các năm
Bình quân Diện tích dâu
5 năm
(vạn ha)

16

Tổng sản
lượng kén
(vạn tấn)


Tổng sản Năng suất
Năng suất
lượng tơ
kén/ha
tơ/ha (kg)
(vạn tấn)
(kg)


17
17

1900 1904

31,0

9,9

726

318,8

23,4

1905 1959

18,6

11,4


1.884

630,0

100,8

1975 1980

13,3

8,3

83

711,8

126,0

Trung Quốc là quốc gia đã thay thế v ị trí c ủa Nhật Bản đ ể tr ở thành
nước có tổng sản lượng kén và tơ đứng đầu thế gi ới. Năm 1989 s ản l ượng t ơ
của Trung Quốc đạt 40700 tấn chiếm 61% tổng s ản lượng tơ th ế gi ới. Nhưng
đến năm 2016 sản lượng tơ đã tăng lên 152000 tấn chiếm trên 81% tổng sản
lượng tơ của thế gi ới (International Sericultural Commision, 2015). Tổng di ện
tích dâu đạt trên 100 vạn hecta phân bố ở 22 t ỉnh và thu hút trên 20 tri ệu h ộ
gia đình sản xuất dâu tằm (Lai Chuan Yu, 2013).
Trong thời gian gần đây Trung Quốc đã thay đổi mặt hàng xu ất kh ẩu
sản phẩm tơ tằm. Từ chỗ xuất khẩu tơ nõn chuyển sang xuất khẩu sản ph ẩm
thành phẩm của tơ tằm như lụa, quần áo và các mặt hàng tơ l ụa khác nhằm
nâng cao giá trị c ủa tơ tằm và giải quyết thêm vi ệc làm cho ng ười lao động.
Năm 1980 tỉ l ệ xu ất khẩu quần áo sản xuất từ l ụa tơ tằm là 17% đ ến năm

2000 tăng lên 40% (Sil review, 1990). Trong s ố 22 t ỉnh có s ản xuất dâu t ằm
Triết Giang là tỉnh có quy mô diện tích dâu lớn nhất chiếm trên 22% tổng di ện
tích dâu của cả nước. Năm 2008 tổng thu nhập kinh tế c ủa s ản xu ất dâu t ằm
ở Triết Giang chiếm trên 30% tổng thu nhập sản xuất nông nghiệp (Silk worm
rearing, 2009). Nhưng hiện nay do sự phát tri ển không đồng đều của ngành
công nghiệp ở các đ ịa phương nên chính phủ Trung Qu ốc đã chủ tr ương
chuyển mạnh ngành sản xuất dâu tằm tơ đến các vùng có công nghiệp ch ưa
phát triển mạnh để đ ảm bảo duy trì cả n ước có trên 100 vạn hecta dâu. Vì
thế Qu ảng Tây từ ch ỗ ch ỉ có di ện tích dâu là 13300 ha vào năm 1999 nhưng
đến năm 2004 tăng lên 76000 ha. Mục tiêu đến năm 2010 đạt di ện tích dâu
106000 ha và sản lượng kén tăng lên 1,5 lần so với năm 2004 (Loguoshi et al.,

17


18
18

2008). Năm 2004 Trung Quốc có 530000 hộ tr ồng dâu nuôi tằm, thu nh ập
bình quân từ dâu tằm của mỗi hộ là 3000 NDT (Xiao Lian-Zhong, 2010).
Ấn Độ là nước có sản l ượng tơ tằm đ ứng th ứ 2 th ế gi ới , và cũng là nước
duy nhất trên th ế gi ới có đ ủ ba lo ại t ơ tự nhiên là t ơ t ằm dâu ( Silk of Bonbysc
mori), tơ tăm thầu dầu (Silk of eri Silkworm) va t ơ t ăm t ạc (Silk of tussah
Silkworm). Đặc biệt khác v ới nhiều nước sản xuất dâu t ằm t ơ trên th ế gi ới
90% sản lượng tơ Ấn Độ s ản xuất ra đ ều s ử d ụng cho nhu c ầu tiêu dùng
trong nước. Sản xuất dâu t ằm đ ược coi là n ền công nghi ệp nông thôn c ủa Ấn
Độ đ ể tạo thường xuyên công ăn vi ệc làm cho 6 tri ệu ng ười nông dân (Zhang
Ting-Xing et al., 1998). Nền công nghiệp t ơ tằm được xem là m ột th ế m ạnh
trong nền kinh tế Ấn Độ, về kh ả năng gi ải quyết vi ệc làm và luân chuy ển c ủa
cải từ tầng lớp giàu có sang tầng l ớp nghèo c ủa xã h ội.

Hiện nay Ấn Độ có 242000 ha dâu chi ếm 0,7% diện tích trồng trọt c ủa
cả nước. Dự kiến sẽ mở rộng diện tích dâu lên 396000 ha. Ấn Độ có 21983 máy
ươm tơ thủ công, 69 máy ươm tơ cải tiến , 8879 máy ươm tơ máy, và 215000
khung dệt thủ công, 30000 máy dệt lụa (Sil review, 1990). Ấn Độ chỉ xuất kh ẩu
các mặt hàng tơ tằm hoàn tất như Sari, lụa may áo dài, quần áo t ơ t ằm và m ặt
hàng trang trí nội thất bằng tơ tằm như khăn trải giường, bọc đệm ...
Khí hậu, thời tiết ở Ấn Độ cũng gần giống như ở Vi ệt Nam là mùa hè có
nhiệt độ cao, th ời gian mùa hè kéo dài, cho nên ở Ấn Độ c ơ c ấu t ằm nuôi ở các
vùng cũng bao gồm cả giống tằm lưỡng hệ và đa hệ.
Theo số li ệu của tổ ch ức dâu tằm thế gi ới (Sericologia isec, 2005) s ản
lượng tơ tằm của thế gi ới ở năm 2004 là 125629 t ấn. Dự ki ến đến năm 2020
nhu cầu tơ tằm của thế gi ới sẽ tăng lên 2 - 3 lần so v ới hiện nay. Nhưng kh ả
năng sản xuất của các nước chỉ đáp ứng được 60 - 70% nhu c ầu tiêu dùng.
Dẫn liệu này chứng tỏ ngành sản xuất dâu tằm chưa đáp ứng được nhu c ầu tơ
của con người.

18


19
19

1.1.2. Tình hình sản xuất dâu tằm tơ của Việt Nam
Nghề tr ồng dâu nuôi tằm ươm tơ ở Vi ệt Nam có l ịch s ử trên 4000
năm. Theo cuốn lịch s ử Vi ệt Nam (T ổng công ty dâu t ằm t ơ Vi ệt Nam, 1993)
có ghi: "Nghề d ệt đã đ ể lại nhi ều ch ứng tích về s ự tồn t ại và phát tri ển trong
suốt thời Hùng V ương. Từ s ợi ng ười ta đã dệt l ưới cung c ấp cho ng ười đánh
cá và dệt vải, đáp ứng nhu c ầu may m ặc c ủa con ng ười. Các lo ại vải lúc b ấy
giờ d ệt bằng sợi bông, gai, đay và t ơ tằm mà th ư tích c ổ c ủa Trung Qu ốc ghi
nhận đã có ở n ước ta vào đầu th ời Bắc thu ộc".

Ngành sản xuất dâu tằm n ước ta phát tri ển có s ự thăng tr ầm qua t ừng
giai đoạn lịch sử. Từ tr ước năm 1930 di ện tích dâu đã đ ạt 25000 ha. M ột s ố
cơ sở thí nghi ệm dâu tằm do Pháp d ựng lên ở Tuyên Quang, Thanh Ba (Phú
Thọ), Phủ Lang Th ương (Hà Bắc), Tân Châu (An Giang) (T ổng công ty dâu
tằm tơ Việt Nam, 1993).
Nhưng dấu mốc lịch sử nổi bật nhất của ngành sản xuất dâu tằm tơ Việt
Nam vào thời kì từ năm 1986 - 1995 là đã mở rộng quan hệ giao lưu trao đổi kỹ
thuật và hàng hoá với nhiều nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Liên Xô, Ấn Độ,
Hàn Quốc. Tham gia vào một số t ổ ch ức như UNDP, FAO, uy ban t ư vấn phát
triển dâu tằm khu vực Châu A Thái Bình Dương... Thông qua đó chúng ta đã
nhập một số máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất và nghiên cứu khoa học.
Hiện nay trong số 64 t ỉnh thành phố c ủa cả n ước thì 31 tỉnh thành có
trồng dâu nuôi tằm với 96691 hộ và 250534 lao đ ộng. Tổng thu nhập của sản
xuất dâu tằm chiếm 0,8% tổng giá trị xu ất khẩu sản phẩm nông nghiệp. Sản
lượng kén đã tăng từ 12000 t ấn năm 1995 lên 21000 tấn vào năm 2008 và
đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Ấn Độ ... (Lê Hồng Vân, 2011).
1.2. Vùng phân bố, phân loại giống dâu và một số yêu cầu ngoại cảnh
của

cây dâu

1.2.1. Vùng phân bố và phân loại giống dâu
Cây dâu tằm (Morus Alba. L) thuộc họ Mora Ceace trước kia là cây
hoang dại. Theo Lu Fu An et al. (1995) và Hotta (1978), cây dâu có ngu ồn g ốc
19


20
20


từ Trung Quốc, ngày nay người ta đã tìm th ấy còn t ồn t ại m ột s ố cây dâu c ổ
có tuổi thọ 1600 - 2000 năm ở các t ỉnh Phúc Ki ến, T ứ Xuyên (Trung Qu ốc).
Theo thông báo của tổ chức FAO (1976) trên th ế gi ới có h ơn 30 qu ốc gia s ản
xuất dâu tằm tơ, hầu hết các nước có trồng dâu nuôi tằm n ằm ở Bắc bán
cầu (trừ Brazin ở 14 - 23 o vĩ độ Nam). Trong đó các nước ở vĩ độ cao (25 - 28 o
vĩ độ Bắc) là Nhật Bản, Trung Qu ốc, Liên Xô (cũ), Tri ều Tiên, Ấn Đ ộ, Nam T ư,
Pháp, Tây Ban Nha, Ý, Hy Lạp, Th ổ Nhĩ Kỳ, Hungary, Sirya, Ba Lan, Bungary, Li
Băng, Afghanistan, Rumani. M ột s ố n ước khác tuy cũng ở B ắc bán c ầu nh ưng
thuộc vĩ độ thấp (15 - 25 o vĩ Bắc) là Ấn Độ, Srilanca, Ai C ập, Thái Lan, Vi ệt
Nam, Indonesia, Myanma (Alier M.O, 1979).
Về loại hình khí hậu của các nước có trồng dâu nuôi tằm cũng theo
nguồn tài liệu này bao gồm khí hậu Địa Trung Hải, lục địa và khí h ậu gió mùa.
Dẫn liệu trên chứng tỏ cây dâu có tính thích ứng rất rộng v ới các đi ều ki ện
sinh thái khác nhau.
Ngay trong phạm vi m ột n ước như Trung Qu ốc, vùng tr ồng dâu nuôi
tằm cũng phân bố ở các t ỉnh có khí h ậu khác nhau nh ư khí h ậu ôn đ ới, nhi ệt
đới và cận nhiệt đới (Xhang jan Zhong, 2010), (Sericulture Manual, 1976). Ở
những địa phương có khí h ậu ôn đ ới nh ư Tri ết Giang... thì cây dâu ch ỉ sinh
trưởng và cho lá từ tháng 4 – 10 , các tháng còn l ại cây dâu ngừng sinh
trưởng vì thế trong m ột năm ở các n ước có khí h ậu ôn đ ới ch ỉ nuôi đ ược 4 5 lứa tằm. Nhưng ở vùng nhi ệt đ ới nh ư Qu ảng Đông, Qu ảng Tây cây dâu
sinh trưởng từ tháng 1 - 11 và m ột năm có th ể nuôi 9 - 10 l ứa t ằm. M ột
trong số các điều ki ện cần thi ết đ ể nâng cao hi ệu qu ả kinh t ế c ủa ngành
sản xuất dâu tằm tơ là nuôi đ ược nhi ều l ứa t ằm trong năm.
Trong hệ thống phân loại thực vật cây dâu thu ộc ngành th ực v ật
(Spermatophyta), lớp cây hạt kín (Angiospermae). Lớp phụ hai lá m ầm
(Dicotyledoneace). Bộ gai (Urticales), họ dâu (Moraceae), chi dâu tằm (Morus).
Loài gồm có Morus Alba, M. Nigra, M. Rubra, M. Tatarica va M. Indica L. (Đỗ Thị
Châm và Hà Văn Phúc, 1995).
20



21
21

Công việc phân loại giống dâu rất phức tạp vì dâu là cây th ụ ph ấn chéo
thông qua chọn lọc tự nhiên và chọn lọc của con người qua nhiều th ế hệ nên
giống dâu rất đa dạng. Mặt khác tiêu chí phân loại gi ống còn tuỳ thu ộc vào s ự
lựa chọn của từng học giả. Ledebour (theo Lê Quý Tuỳ, 2012) phân loại loài
Morus dựa vào đặc điểm của đầu vòi nhuỵ có lông hay không có lông. Còn
Burenau (2012) dựa vào chiều dài của chùm hoa cái, sau đó ông l ại chia ra các
nhóm phụ dựa vào chiều dài vòi nhuỵ. Hotta (1978) phân loại gi ống dâu dựa
theo hình dạng của tế bào nang kén ở trong lá mà phân chia gi ống dâu thành
hai nhóm: Nhóm Dilychocystolithiae lai có ba loài Morus g ồm Mbombycis,
Kagayamae va Australis. Nhóm Brachycystolithiae cũng có ba loài Morus la M.
Latifolia, M. Alba va M. Tilaefolia. Katzumata (1973) đề xuất phương pháp
phân loại dâu theo hình dạng tế bào đặc dị, từ đó ông chia ra b ốn loài khác
nhau. Từ các dẫn liệu trên cho thấy công việc phân lo ại gi ống dâu là r ất ph ức
tạp và chưa có sự thống nhất.
Ở Việt Nam theo Katzumata (1973) giống dâu bầu trắng thuộc loài M.
alba, bầu đen và dâu duối là M. Nigra.
1.2.2. Chu kì sinh trưởng của cây dâu
Cây dâu là cây thân gỗ lâu năm, chu kì sinh trưởng được phân ra hai loại
là chu kì vòng đời và chu kì sinh trưởng một năm.
1.2.2.1. Chu kì sinh trưởng của cây dâu
Ở trong điều kiện tự nhiên, hạt dâu sau khi rơi vào đất m ọc thành cây
con dần dần sinh trưởng phát triển về chiều cao, bề mặt của tán, bộ rễ ăn sâu
trong đất hút được các chất dinh dưỡng cần thi ết phát tri ển đường kính thân
và tuổi thọ kéo dài. Ở Trung Qu ốc người ta đã tìm thấy cây dâu c ổ thu ộc t ỉnh
Tứ Xuyên, Phúc Ki ến và Hà Bắc có tuổi thọ vài nghìn năm (Tr ường Đại h ọc
Giang Tô, Khoa Dâu tằm, 2009). Nhưng mục đích trồng dâu đ ể khai thác lá

nuôi tằm nên con người đã áp dụng một số bi ện pháp kĩ thu ật đ ể đ ạt m ục
tiêu cho sản xuất như đốn hái lá cho nên tuổi th ọ cây dâu gi ảm đi, tuỳ thu ộc
vào điều kiện khí hậu, đất đai, chăm sóc.
21


22
22

Cây dâu sau khi trồng đều trải qua ba thời kỳ là thời kỳ cây non , cây
trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Thời kỳ cây non dài hay ngắn tuỳ thuộc hình
thức tạo hình của từng địa phương. Ở n ước có khí hậu ôn đới đều sử d ụng
phương pháp tạo hình cao thì cần từ 5 - 6 năm hoặc tạo hình kiểu trung cần 3 4 năm. Còn các nước có khí hậu nhiệt đới đều áp dụng hình thức tạo hình thấp
cần 2 - 3 năm. Trong thời gian cây dâu tạo hình năng suất lá còn thấp và chưa
ổn định.
Cây dâu sau khi trải qua tạo hình có bộ khung cành đ ầy đủ và ở th ời kì
sức sinh trưởng mạnh của cây nên năng suất đạt đỉnh cao. Thời gian cây dâu
cho sản lượng cao, ổn định tuỳ thuộc vào hình thức tạo hình, đ ộ dày t ầng canh
tác, mật độ tr ồng dâu, chế đ ộ chăm sóc và đ ốn hái lá. Thông th ường th ời kì
cho sản lượng lá cao dao động từ 15 - 20 năm, sau đó cây dâu b ước vào th ời kỳ
già cỗi biểu hiện cơ năng sinh lý dần dần giảm, sức sinh trưởng của thân cây
yếu nên cành ngắn, lá nhỏ, sản lượng lá thấp. Trong sản xuất khi phát hi ện
thấy dấu hiệu già cỗi của cây dâu người ta thường áp dụng phương pháp đ ốn
trẻ lại để khôi phục sức sinh trưởng và nâng cao năng suất lá.
1.2.2.2. Chu kì sinh trưởng hang năm
Trong một năm do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên sinh trưởng của
cây cũng có sự thay đổi theo chu kỳ. Nói chung người ta chia sinh trưởng của cây
dâu trong một năm thành hai thời kỳ: Thời kỳ sinh trưởng và thời kỳ nghỉ đông.
Thời kỳ sinh trưởng được bắt đầu ở vụ xuân khi nhi ệt độ không khí đ ạt
ngưỡng từ 12 oC trở lên (Wo Dei-Xi, 2002). Th ời kỳ sinh trưởng của cây dâu

cũng phân chia ra ba thời kỳ: Thời kỳ nảy mầm, thời kỳ sinh tr ưởng mạnh,
thời kỳ sinh trưởng yếu.
Thời kì nảy mầm được xác định khi mầm dâu sau khi n ảy đã có m ột lá.
Thời kỳ nảy mầm cây dâu chủ y ếu dựa vào chất dinh dưỡng dự tr ữ ở trong
cây. Thời kì nảy mầm sớm hay muộn phụ thu ộc chủ y ếu vào nhi ệt độ không
khí và đặc tính giống dâu. Như phần trên chúng tôi đã trình bày ở các n ước có
khí hậu ôn đới thông thường đến tháng 3 - 4 cây dâu mới nảy mầm xuân. Ngay
22


23
23

ở Trung Quốc cây dâu ở vùng Quảng Đông nảy mầm xuân sớm h ơn 80 ngày so
với ở vùng Triết Giang. Ở Tri ết Giang cây dâu nảy mầm xuân s ớm h ơn 15 ngày
so với vùng Hoa Bắc (Wo Dei-Xi, 2002). Một số giống dâu có ngu ồn gốc ở vùng
ôn đới đã nhập nội vào nước ta như giống dâu Bungari, Liên Xô… cũng đều
nảy mầm xuân rất muộn so với giống dâu địa phương. Ngay trên cùng một cây
dâu thì thời gian nảy mầm ở các v ị trí c ủa cây và cành cũng khác nhau. Trong
một cành thì các mầm ở v ị trí trên cùng c ủa cành nảy trước, đ ến đo ạn gi ữa
cành, các mầm ở phía d ưới gốc cành không nảy. Trong sản xuất dựa vào th ời
kì nảy mầm xuân mà quyết định thời kì xuất tr ứng khỏi phòng l ạnh đ ể ấp
trứng và băng tằm.
Thời kì sinh trưởng mạnh của cây dâu được bắt đầu sau khi cây dâu đã
ra lá, nhiệt độ không khí tăng cao sinh tr ưởng của mầm cũng mạnh lên. Đ ặc
điểm ở thời kì này là cơ năng hấp thụ c ủa rễ m ạnh, sự phân chia tế bào trong
các bộ ph ận của cây dâu tăng cường, tác dụng quang hợp của lá tăng nhanh.
Từ đó sinh trưởng của mầm lá mạnh. Theo kết quả đi ều tra thu được ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ vào thời kì tháng 3 - 4 bình quân cứ 3 - 4 ngày cây dâu đ ược
1 lá mới. Nhưng sau đó cây dâu lại sinh trưởng chậm lại bi ểu th ị t ốc đ ộ ra lá,

chiều cao giảm xuống, các lá ở phía ng ọn cành nhỏ và c ứng lại, mầm đỉnh ở
các cành dừng và phát sinh mầm nhánh. Người ta quen gọi cây dâu tr ốn ng ọn
và đúc kết thành câu: "Tháng 3 dâu trốn tháng 4 dâu về". Th ời gian ở trong câu
ca này tính theo tiết âm lịch.
Trong một năm thông thường trên cây dâu đốn 2 - 3 lần. Cho nên m ột
năm cây dâu cũng nảy mầm 2 - 3 đợt.
Thời kì nghỉ đông c ủa cây dâu được xác định từ khi lá trên cây r ụng
xuống đến trước khi nảy mầm vụ xuân năm th ứ 2. Trong th ời kì cây dâu ngh ỉ
đông thì hoạt động sống của cây vẫn tiến hành nhưng cường độ yếu hơn. Tinh
bột tích luỹ trong cây ở th ời kì này dưới tác dụng của men chuyển hoá thành
đường làm cho nồng độ trong các t ế bào ở cây tăng lên, đ ộ keo dính trong t ế
bào nguyên sinh chất tăng cường giúp cho cây dâu chống ch ịu l ạnh. Theo ý
23


24
24

kiến của một số nhà khoa học tại trường đại học nông nghiệp Giang Tô Trung
Quốc (2009) thì thời kì nghỉ đông c ủa cây dâu phân ra làm 2 th ời kì là th ời kì
nghỉ đông tự nhiên và thời kì nghỉ đông cưỡng bức. Thời kì nghỉ đông t ự nhiên
mặc dù tạo điều kiện thích hợp cho sự n ảy mầm nhưng cây dâu vẫn không
nảy mầm, sinh trưởng. Ví dụ gi ống dâu Hồ ở t ỉnh Triết Giang Trung Qu ốc
bước vào thời kì nghỉ đông t ự nhiên t ừ trung tu ần tháng 11 đến thượng tu ần
tháng 1 là kết thúc, sau đó là thời kì nghỉ đông c ưỡng bức. Cũng theo các nhà
khoa học trên, để phá v ỡ tr ạng thái nghỉ đông c ủa cây dâu thì để cây dâu ở
nhiệt độ th ấp 0 - 5oC trong 10 - 30 ngày. Ở Vi ệt Nam cũng như Quảng Đông,
Quảng Tây (Trung Quốc) thời kì nghỉ đông c ủa cây dâu rất ngắn và ph ụ thu ộc
vào điều kiện khí hậu ở từng vùng. Ngay trong một vùng thì th ời kì ngh ỉ đông
sớm hay muộn do nhiệt độ cao, th ấp ở vụ đông xuân của từng năm, do ch ế đ ộ

tưới nước, bón phân, khai thác lá… Nói chung ở v ụ thu g ặp th ời ti ết khô hanh
làm cho đất thiếu nước, phân đạm không đủ sẽ làm cho cây dâu b ước vào th ời
kì nghỉ đông sớm hơn.
Thời kì nghỉ đông, hô h ấp và phân tán nước của các bộ ph ận cây dâu
giảm đi nhiều, cho nên đốn cây dâu ở th ời kì này ít bị ch ảy nh ựa ảnh hưởng
sinh lí của cây do đốn giảm thấp nhất trong năm.
1.2.3. Mối tương quan sinh trưởng ở cây dâu
Trong quá trình hoạt động sống của cây dâu từ s ự sinh tr ưởng của bộ
rễ thân cành, ra hoa và kết quả, các cơ quan này đ ều có m ối t ương quan m ật
thiết với nhau. Cây dâu là một tổ chức hữu cơ hoàn chỉnh, bất cứ m ột b ộ ph ận
nào phát dục sinh trưởng không cân bằng đều sẽ dẫn tới toàn bộ cây không
cân bằng tạo nên sự mất điều hoà sinh lí làm gi ảm th ấp s ản l ượng lá c ủa cây.
Hiểu rõ mối tương quan giữa các cơ quan trong quá trình sinh tr ưởng phát
triển để tìm ra biện pháp giải quyết mâu thu ẫn, xúc ti ến tương tác m ới có th ể
đạt đến mục đích nâng cao năng suất và chất lượng lá dâu.

24


25
25

1.2.3.1. Môi tương quan giưa cac bô phân thân, canh va rễ
Trong mối tương quan các cơ quan ở cây dâu thì m ối tương quan gi ữa
bộ ph ận thân cành và rễ là m ật thiết nhất. Dinh dưỡng cần cho bộ r ễ ho ạt
động chủ yếu là các sản phẩm quang hợp được tổng hợp ở lá thông qua thân
cành do mạch dẫn đưa tới các bộ ph ận khác và vận chuyển xu ống rễ. Còn
nước và các nguyên tố ch ất khoáng lại chủ y ếu do bộ r ễ cung c ấp cho thân
cành. Rễ còn có th ể t ổng hợp một số ch ất hoạt tính và amino axit c ần thi ết
cho bộ ph ận trên thân cành. Trong điều kiện sinh trưởng phát tri ển bình

thường thì giữa bộ ph ận thân cành lá và rễ duy trì s ự cân b ằng nh ất đ ịnh.
Nhưng khi cây dâu bị đ ốn, cắt hoặc sâu bệnh gây hại làm phá v ỡ s ự cân b ằng
này thì tất nhiên cây dâu sẽ tự thi ết l ập hệ cân b ằng mới, ho ặc cây dâu do s ự
kích thích nào đó ra nhiều rễ m ới không tương ứng với thân cành lá thì cây sẽ
khống chế sự sinh trưởng của thân cành lá.
Hiện nay trong sản xuất dâu tằm, để giảm lao động ở khâu thu hoạch lá
nhiều nước đã áp dụng biện pháp cắt cành. Nhưng theo Lin gi-Kang et al.
(1999) cắt cành có thể xúc ti ến hình thành một s ố cành lá m ới nhưng l ại có
tác dụng khống chế s ự phát tri ển của các rễ bên, vì th ế c ần ph ải nghiên c ứu
phương pháp cắt cành thích hợp như số l ần cắt trong năm, đ ộ cao th ấp khi
cắt cành, cắt cành xen kẽ với hai lá hoặc cắt xen kẽ các cành trên cùng m ột cây
thì có thể hạn chế tác hại thấp nhất của việc cắt cành.
1.2.3.2. Môi tương quan giưa sinh trưởng của mầm đinh v ơi mầm nach
Nói chung khi mầm đỉnh của cành sinh trưởng mạnh thì mầm nách
không nảy mà ở trạng thái ngủ nghỉ. Nhưng nếu ngắt mầm đỉnh thì mầm nách
ở gần với mầm đỉnh sẽ nảy để thay th ế m ầm đỉnh. Hiện tượng sinh trưởng
này người ta gọi là ưu thế mầm đỉnh. Giải thích hiện tượng này thì theo Shen
Wei-Xue et al. (2005) do hoóc môn sinh trưởng được tổng hợp từ m ầm đỉnh
vận chuyển xuống tích luỹ ở các mầm nách với nồng độ cao nên m ầm nách b ị
ức chế không nảy mầm. Trong sản xuất đ ể khống chế ưu thế sinh tr ưởng của
25


×