Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện phú ninh, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.25 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LỆ THANH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LỆ THANH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG ĐÌNH GIÁM

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ LỆ THANH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN............................................................... 11
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước......................................... 11
1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện..................................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cấp huyện.....................28
1.4. Các tiêu chí đánh giá................................................................................................................ 32
1.5. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện của một số địa phương
và bài học cho huyện Phú Ninh, Quảng Nam......................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN PHÚ
NINH, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2014-2017.................................................. 36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phú Ninh.........................36
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2014-2017.......................................................................................................................... 42
2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2014-2017............................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI NSNN TẠI
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI............61
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng hoàn thiện công tác quản lý
chi NSNN tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.................................................................. 61
3.2. Giải pháp quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.................... 62
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KTXH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TCNN

: Tài chính nhà nước

TCKH

: Tài chính - Kế hoạch

XDCB


: Xây dựng cơ bản

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Chi ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.Vì vậy, quản lý nâng cao hiệu quả trong công

tác chi ngân sách từ trung ương đến địa phương là vấn đề có ý quyết định đến sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế.
Trong thời gian gần đây, công tác quản lý chi ngân sách đã được đổi mới,
tăng cường theo hướng đơn giản hóa quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm,
chống lãng phí. Các khoản chi ngân sách Nhà nước (NSNN) đã được cơ cấu lại theo
hướng tăng dần tỷ lệ vốn đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.
Công tác quản lý và phân cấp ngân sách đã có những thay đổi cơ bản, nâng cao tính
chủ động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi NSNN đã được
sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản, thuận lợi…
Mặc dù vậy nhưng trên thực tế cho thấy, tính dàn trải trong chi ngân sách nhà
nước chưa được khắc phục, hiệu quả trong việc đầu tư còn thấp gây thất thoát, lãng
phí trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn cao; chi thường xuyên
còn nhiều bất hợp lý…
Phú Ninh là huyện của tỉnh Quảng Nam, được thành lập từ ngày 10 tháng 01
năm 2005. Là huyện đồng bằng, nằm ở phía đông của tỉnh Quảng Nam, nguồn thu ngân
sách của huyện chủ yếu dựa vào các hoạt động thương mại, kinh doanh trên địa bàn.
Hiện tại, huyện có những hạn chế yếu kém về quản lý thu ngân sách nhà nước như:
Công tác kế hoạch hóa nguồn thu chưa được coi trọng đúng mức; công tác xây dựng dự
toán thu ngân sách chưa có cơ sở vững chắc, đôi khi còn mang yếu tốchủ quan, cảm
tính; Tốc độ áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin trong quản lý thuế còn chậm;
Tình trạng thất thu thuế, sót hộ, nợ đọng thuế, dây dưa, gian lận thương mại còn phổ
biến; Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp giữa các ban ngành
với ngành thuế trong quá trình quản lý thu thuế còn hạn chế; Công tác

1


cải cách hành chính trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế, sử dụng hoá đơn tuy có một

số tiến bộ bước đầu, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho SXKD phát triển; Phương pháp quản lý thu hiệu quả còn thấp;
Trong khi đó, nhu cầu chi tiêu hoạt động của bộ máy chính quyền phải đáp
ứng kịp thời, chi tiêu hiệu quả. Do đó, việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
các khoản chi NSNN, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi tiêu của các
cấp chính quyền địa phương, tăng cường chi đầu tư phát triển và các khoản chi đột
xuất, khắc phục và giảm thiểu tối đa các hạn chế trong quản lý chi NSNN là yêu cầu
và đòi hỏi tất yếu đối với cơ quan quản lý và sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Phú
Ninh. Đó là lý do tôi chọn nội dung “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách cấp huyện trên địa huyện Phú Ninh trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chi ngân sách cấp huyện và

quản lý chi ngân sách cấp huyện.
-

Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn

huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2017.
-


Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp

huyện trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Nghiên cứu công tác chi NSNN thông qua chu trình ngân

sách là phân bổ, lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
-Về không gian: Các hoạt động chi ngân sách NSNN trên huyện Phú Ninh,

2


tỉnh Quảng Nam.
-Về thời gian: Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014 - 2017 và đề xuất giải pháp cho đến 2025.
4.
-

Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Phú


Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2017 như thế nào?
-

Để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Phú

Ninh, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến cần phải đề ra các giải pháp nào?
5. Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn:
-

Các Luật, Nghị định, Thông tư, như: Luật Ngân sách nhà nước (2015); các

quy định về quản lý thu chi Ngân sách của các Bộ...;
-

Các quy định quản lý thu chi NSNN của huyện và các báo cáo, đánh giá về

tình hình thu chi ngân sách nhà nước tại huyện Phú Ninh trong thời gian vừa qua.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
5.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Tuy
nhiên, nó được sử dụng chủ yếu trong chương 1 và đặc biệt trong chương 2 để có
những đánh giá sát thực nhất về thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh.

5.2.2. Phương pháp lịch sử và logic
Hai phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu (Chương 2) để phân
tích các nội dung quản lý điều hành cụ thể của Huyện, một huyện mới được thành

lập, còn rất nhiều khó khăn, trong tình hình đội ngũ công chức, viên chức chung của
tình và của Huyện, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
Phương pháp này cũng được sử dụng trong chương 3 khi đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn phù hợp với những
nhận định đánh giá trong Chương 2.

3


5.2.3. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh sử dụng phổ biến trong Chương 2 để
mô tả sự thay đổi về tình hình chi ngân sách trên địa bàn; đồng thời rà soát hệ
thống, cơ chế, chính sách, quy định (của cả trung ương và địa phương) tác động đến
việc quản lý chi ngân sách trên địa bàn cấp huyện.
Phương pháp đối chiếu,so sánh dùng để đánh giá thực trạng khó khăn, thuận
lợi; từ đó đưa ra các giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Phú Ninh.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Luận văn hệ thống hóa, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý chi
NSNN, sự cần thiết khách quan phải đổi mới, nâng cao và hoàn thiện công tác quản
lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn giúp làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh giai
đoạn 2014-2017.
Qua đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh thời gian tới.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN đã có nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế đăng trên báo,
tạp chí của trung ương và địa phương. Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh
tế xã hội, quản lý kinh tế tài chính nói chung, quản lý chi NSNN nói riêng là công
việc vô cùng quan trọng của các cấp chính quyền. Quản lý chi NSNN hiệu lực, hiệu
quả sẽ góp phần ổn định nền kinh tế.
Dưới đây, Luận văn tổng quan một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về chủ
đề này:
-

Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), “Giáo trình quản lý ngân sách nhà

nước”. NXB Tài chính, Hà Nội.
Giáo trình đi sâu nghiên cứu cho từng nội dung cụ thể: Quản lý chi thường
xuyên, chi đầu tư XDCB, quản lý chi đầu tư phát triển khác của NSNN, quản lý các

4


khoản chi khác của ngân sách, về cấp phát thanh toán chi NSNN qua KBNN.
Đối với chi thường xuyên, nêu lên những vấn đề chung về chi thường xuyên
NSNN đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập; đưa ra nội
dung và yêu cầu trong phương pháp xây dựng định mức chi, công tác lập dự toán
chi thường xuyên, chấp hành dự toán chi thường xuyên, quyết toán chi thường
xuyên NSNN.
Đối với chi XDCB, giáo trình đưa các nguyên tắc, điều kiện quản lý cấp phát
vốn đầu tư XDCB và công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB hằng năm.
Trong nội dung về công tác quản lý chi khác của NSNN, giáo trình đề cập
đến các khoản chi khác như chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới; chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính; chi viện trợ và cho vay.

Bên cạnh đó, giáo trình cũng đưa ra các yêu cầu, nguyên tắc, trình tự kiểm
soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư và các khoản chi khác qua
hệ thống KBNN.NSNN, các vấn đề cấp phát thanh toán chi NSNN của KBNN.
-

Vũ Văn Hóa, Lê Văn Hưng (2009), “Giáo trình tài chính công”, Trường

Đại học Kinh doanh và Công nghệ, Hà Nội.
Giáo trình trình bày những vấn đề lý luận về sự hình thành và phát triển,
chức năng và vai trò của tài chính công. Những vấn đề cơ bản về NSNN, hệ thống
NSNN, phân cấp NSNN; thu, chi NSNN; cân đối NSNN; quản lý quỹ NSNN qua
KBNN. Đưa ra các nghiệp vụ tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp; các
nội dung thu, chi và quyết toán thu - chi tài chính đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp; quản lý quỹ lương và tài sản trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Các nội
dung về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành
chính của cơ quan nhà nước; vai trò, trách nhiệm của chủ tài khoản và kế toán
trưởng trong cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Giới thiệu những
vấn đề chung về các quỹ tài chính công ngoài NSNN: Quỹ dự trữ quốc gia, Quỹ
BHXH, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam... Vai trò, nội dung hoạt động của tín
dụng nhà nước; quản lý nợ vay trong nước và nợ vay nước ngoài của quốc gia.
-

Phạm Văn Khoan, Nguyễn Trọng Thản (2010), “Giáo trình quản lý tài

chính các cơ quan quản lý và đơn vị sự nghiệp công”. Học viện Tài chính, Hà Hội.

5


Giáo trình nêu lên những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính tại các cơ

quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công. Về cơ quan quản lý tài chính, tác giả nêu
rõ về hệ thống của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công; đặc điểm nguồn kinh
phí hoạt động, chi tiêu và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị. Tác giả đã khái
quát rất cụ thể về công tác quản lý quỹ tiền lương: khái niệm, bản chất, chức năng
của tiền lương; nội dung của quỹ tiền lương, các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền
lương; nguyên tắc quản lý quỹ tiền lương; công tác lập, chấp hành, quyết toán quỹ
tiền lương.
-

Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài (2009), “Giáo trình Lý thuyết Tài chính

công”. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Giáo trình giới thiệu tổng quan về khu vực tài chính công, chi tiêu công, bội
chi NSNN và chính sách tài chính công. Đề cập đến sự phát triển của tài chính công,
bản chất, chức năng và vai trò của tài chính công trong hệ thống tài chính quốc gia;
đưa ra mối quan hệ giữa hiệu quả và công bằng, nêu lên vai trò của chi tiêu công;
đánh giá chi tiêu công và quản lý chi tiêu công; kiểm soát quy mô chi tiêu của
Chính phủ. Tác giả cũng đưa ra những cách tiếp cận cơ bản về lập ngân sách theo
kết quả đầu ra; đưa ra những phương pháp luận xây dựng các đầu ra và khuôn khổ
và chi tiêu công trung hạn. Xác định phạm vi ảnh hưởng của thuế và quản lý thuế
chuẩn tắc. Phân tích mối quan hệ giữa thuế và sự phân phối thu nhập, thuế và hiệu
quả kinh tế; bội chi ngân sách nhà nước và công tác quản lý nợ công. Về chính sách
tài chính công, tác giả đã đưa ra mục tiêu và quan điểm đổi mới chính sách tài chính
công của Việt Nam đồng thời đề ra các nội dung đổi mới chính sách tài chính công.
-

Nguyễn Viết Nhãn (2013), “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN trên

địa bàn thành phố Đà Nẵng - thực trạng và giải pháp”. Luận văn thạc sĩ kinh tế.
Học viện Tài chính.

Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về NSNN, bổ sung nhận thức, ý
nghĩa, vai trò của NSNN, bản chất của phân cấp quản lý nhà nước và những yếu tố
ảnh hưởng. Luận văn đã nêu khái quát thực trạng cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ở cả 2 thời kỳ ổn định ngân sách: 2004-2006
và 2007-2010. Từ những tồn tại trên, khẳng định yêu cầu cho thời kỳ ổn định ngân

6


sách mới 2011-2015 là phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi phải phù hợp với phân
cấp KT-XH ở địa phương. Ngân sách cấp trên phải giữ vai trò chủ đạo, chi phối,
điều hòa ngân sách cấp dưới phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Bên cạnh đó,
tác giả còn đưa ra một số giải pháp hỗ trợ, như: Tập trung tháo gỡ cho sản phẩm
kinh doanh; Huy động tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển; Tăng cường hơn nữa
công tác quản lý điều hành và sử dụng nguồn vốn NSNN, đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước.
-

Tạ Xuân Quang (2011), “Hoàn thiên công tác quản lý ngân sách tỉnh

Quảng Nam”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu trên cơ sở phân tích tình hình quản lý
ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2010. Qua đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Quảng Nam trong thời
gian đến. Qua đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tỉnh Quảng Nam, bên cạnh
những kết quả đạt được còn bộc lộ những hạn chế, như: phân định nguồn thu, nhiệm
vụ chi chưa rõ ràng, cụ thể; bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã còn thiếu và yếu;
quản lý điều hành ngân sách xã chưa theo một quy định thống nhất; chưa có công cụ
đo lường, đánh giá hoạt động của đơn vị, ảnh hưởng của chất lượng đầu ra. Từ
những khó khăn, tồn tại, tác giả đã đưa ra một loạt các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý ngân sách tại tỉnh Quảng Nam, như tập trung vào hoàn thiện công
tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, công tác thanh tra, kiểm tra, hoàn
thiện cơ chế quản lý, điều hành ngân sách.
-

Đặng Văn Thanh (2015), “Phân cấp quản lý tài chínhnhà nước và NSNN -

thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán.
Nghiên cứu đã đưa ra các kết quả đạt được về phân cấp tài chính - ngân sách.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó thì đến nay, quá trình đổi mới phân cấp tài
chính - ngân sách vẫn còn nhiều hạn chế, bất hợp lý, cụ thể: (1) Phân cấp nhưng
chưa đảm bảo quản lý thống nhất, còn biểu hiện phân tán. (2) Chưa phân định rõ
ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền trách nhiệm của mỗi cấp trong ban hành chế độ
hành chính, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. (3) Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
còn hạn chế.

7


Qua đó, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện phân cấp
quản lý tài chính và NSNN. (1) Phải phân cấp mạnh hơn cho chính quyền địa
phương trong quyết định ngân sách. (2) Đẩy mạnh phân cấp quyền quyết định chế
độ, tiêu chuẩn, định mức. (3) Phân tích lại nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
Trung ương và địa phương. (4) Cần thận trọng và có sự giám sát chặt chẽ bội chi
ngân sách cấp tỉnh. (5) Phân tích rành mạch trong việc xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách tiền tệ và quản lý các quỹ tài chính tiền tệ của nhà nước. (6) Về
phân cấp trong lĩnh vực chấp hành ngân sách, thực hiện thông qua sự phối hợp của
3 cơ quan: cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và kho bạc nhà nước.
-


Vũ Như Thăng, Lê Thị Mai Liên (2013), “Bàn về phân cấp ngân sách ở

Việt Nam”.Tạp chí Tài chính, số 5-2013, Hà Nội.
Bài viết đề cập đến một trong những nội dung được quan tâm trong quá trình
sửa đổi Luật Ngân sách Nhà nước là vấn đề phân cấp giữa Trung ương và địa
phương nhằm hướng tới việc phân cấp ngân sách phù hợp để phát huy tính tự chủ,
công bằng giữa các địa phương và phân bổ nguồn lực công một cách tối ưu.
Trong bài viết, tác giả đã đưa ra các kết quả đạt được trong phân cấp ngân
sách: (1) Phân cấp ngân sách đã làm tăng tính chủ động, tính tích cực của chính
quyền địa phương. (2) Tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế địa phương và xóa
đói giảm nghèo. (3) Góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, từng bước tăng tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Bên cạnh các kết quả đạt được, tác giả cũng nêu lên những hạn chế, tồn tại
trong việc phân cấp ngân sách hiện nay ở nước ta: (1) Quyền tự chủ trong tự quyết
định các khoản thu ngân sách của địa phương bị hạn chế. (2) Phân định nhiệm vụ
chi còn bất cập. (3) Tương quan giữa nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ của các
cấp chính quyền địa phương còn chưa tương xứng. (4) Bổ sung cân đối và phân bổ
có mục tiêu chưa thu hẹp được bất bình đẳng giữa các địa phương. (5) Bất cập trong
phân cấp vay nợ đối với chính quyền địa phương.
Từ những tồn tại, hạn chế nêu trên, bài viết đã đưa ra một số gợi ý chính sách
đối với phân cấp nhiệm vụ chi, phân cấp nguồn thu, về chuyển giao ngân sách giữa
trung ương và địa phương, về vay nợ của chính quyền địa phương.

8


-

Thị Thúy (2015), “Quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quân Nam Từ


Liêm, thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Luận văn nêu lên những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân
sách quận, huyện; sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách quận, huyện; thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên
tại quận Nam Từ Liêm: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi
thường xuyên, bộ máy quản lý chi thường xuyên; thực trạng thu, chi, lập dự toán,
chấp hành dự toán, kiểm toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi
thường xuyên tại quận Nam Từ Liêm. Từ thực trạng trên, tác giả đưa ra phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
cho quận Nam Từ Liêm trong thời đến.
-

Lê Xuân Tuấn (2015), “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

qua kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học Đà Nẵng.
Tác giả đã đề cập đến các nội dung về tổng quan công công tác kiểm soát chi
NSNN: tổng quan về KBNN, KBNN với công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN, các nội dung của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN, các
tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh ĐăkNông giai đoạn 2011-2013 và những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tác giả đưa
ra phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn ĐăkNông
-

Phan Xuân Tường (2012), “Tăng cường kiểm soát chi NSNN đối với các


đơn vị sự nghiệp có thu do KBNN Đà Nẵng thực hiện. Đại học Đà Nẵng.
Trong những năm qua, công tác kiểm soát chi ngân sách nói chung, đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng trên địa bàn Đà Nẵng đã có những chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên, trong công tác kiểm soát chi ngân sách đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu do KBNN Đà Nẵng thực hiện còn nhiều bất cập, hạn chế. Vì vậy,

9


đòi hỏi phải đi sâu phân tích những nguyên nhân của hạn chế đề ra các giải pháp
nhằm tăng cường chất lượng kiểm soát chi đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Trên cơ
sở các lý luận chung về kiểm soát, kiểm soát chi ngân sách nhà nước và sử dụng các
phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu, thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra,
đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp có thu
do KBNN Đà Nẵng thực hiện. Bài viết đã nêu lên những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đã đưa ra được các giải pháp nhằm tăng
cường kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị sự nghiệp có thu do KBNN Đà Nẵng
thực hiện và đưa ra một số kiến nghị đối với cơ chế chính sách của Nhà nước, đối
với đơn vị sự nghiệp có thu để công tác kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu trên địa bàn Đà Nẵng ngày càng hoàn thiện và đem lại hiệu quả.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cấp
huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2014-2017.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Phú Ninh trong
thời gian tới.


10


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2002: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thực chất NSNN dùng để phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước khi Nhà nước tham
gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở luật định. NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
HĐND và UBND.
b. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu
ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội,
NSNN có những đặc điểm chính sau:
Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định.NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt. Trong NSNN, các chủ thể của nó được
thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan, như hiến pháp, các luật thuế…
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và chứa đựng lợi ích chung, lợi
ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản
thu-chi của NSNN và hoạt động thu-chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải
quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức KT-XH, các tầng lớp dân cư trong

xã hội.

11


NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm
lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính
phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu và chi ngân sách là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ.Chính sách nào không được dự kiến trong
NSNN thì sẽ không được thực hiện.
NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài
chính quốc gia gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài
chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Tài chính nhà nước (TCNN) là khâu
chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.TCNN tác động đến sự hoạt động và phát
triển của toàn bộ nền KTXH. Tài chính nhà nước thực hiện việc huy động và tập
một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính tài khác, chủ yếu qua thuế
và các khoản thu mang tính chất thuế.
c. Khái niệm, đặc điểm về chi ngân sách nhà nước
Khái niệm chi tiêu công về lý thuyết và thực tế, có quan hệ trực tiếp và
không thể tách rời các hoạt động của Nhà nước nhằm hai mục đích sau: cải thiện
phân phối thu nhập trong xã hội, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Chi tiêu công cũng có nghĩa là giá trị của hàng hóa và dịch vụ được Nhà nước và
các cơ quan nhà nước mua sắm.Theo quan điểm này, chi tiêu công không bao gồm
chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước.
Xét trên góc độ hẹp hơn thì chi tiêu công là các khoản chi tiêu của Chính phủ
nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau về các mặt: kinh tế, xã hội và cả mục đích
chính trị. Đối với các nhà quản lý ngân sách, chi tiêu công có thể coi là các chi tiêu
được trang trải từ ngân sách các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
Tóm lại, trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách, có thể hiểu, chi
NSNN (hay chi tiêu công) là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các pháp

nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục đích công ích, như: thực hiện các
chính sách an sinh xã hội, bảo vệ an ninh và trật tự, trợ giúp kinh tế… hay nói cách
khác: “chi ngân sách là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên
tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
Chi NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau:

12


-

Chi NSNN gắn chặt với quyền lực nhà nước

Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định

nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Vì vậy, các khoản chi
NSNN thường mang tính pháp lý cao.
-

Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Nhờ đặc điểm

này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các hoạt
động kinh doanh.
-

Chi NSNN liên quan rất nhiều các chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên toàn

quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó, quản lý chi NSNN là công
việc khá phức tạp.
1.1.3. Chức năng của chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN có những chức năng chủ yếu sau:

a. Chức năng phân bổ nguồn lực: Nhờ vào chức năng này mà nguồn lực
NSNN thuộc quyền chi phối của Nhà nước được sắp sếp, tổ chức, phân phối một
cách có tính toán, cân nhắc theo tỉ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế xã hội của việc sử dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh tế phát triển
vững chắc, ổn định theo các tỉ lệ cân đối đã được xác định của chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng này
là NSNN được tạo lập, được phân phối và sử dụng.
b. Chức năng phân phối thu nhập: Thông qua chức năng phân phối thu nhập
mà chi NSNN được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn lực tài
chính trong xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu cơ bản là công bằng xã hội. Trong chức
năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước với tư cách là người có quyền lực chính
trị, còn đối tượng phân phối là NSNN đã thuộc sở hữu Nhà nước hoặc là thu nhập
của các pháp nhân, thể nhân trong xã hội.
c. Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý hữu hiệu các hoạt động
kinh tế - xã hội thì việc tiến hành điều chỉnh, kiểm soát thường xuyên là một việc
làm rất cần thiết và khách quan. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, chi NSNN
cũng là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước và thực hiện chức năng điều chỉnh
và kiểm soát như một sứ mệnh xã hội tất yếu.

13


1.1.4. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là sự tác động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đến hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân bổ, sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước đảm nhận.
Quản lý chi ngân sách cấp huyện là quá trình gồm việc lập dự toán; phân bổ
và giao dự toán; chấp hành dự toán; quyết toán chi ngân sách nhà nước và thanh tra,

kiểm tra trong quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
1.1.5. Vai trò của quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là nhằm đảm bảo và duy trì hoạt động bình thường của hệ
thống chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.Hoạt động bộ máy chính
quyền các cấp không chỉ nhằm mục đích thống nhất quản lý các hoạt động của nền
kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm bảo ổn định về chính trị, một trong những nhân
tố có vai trò quyết định đến sự thành bại của công cuộc cải cách kinh tế.
HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có các
giải pháp nhằm đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách từng cấp.
Việc thực hiện phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để đảm bảo sự công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng; địa phương. Tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới phải được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách
cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được phép sử dụng nguồn
tăng thu hằng năm mà ngân sách các địa phương được hưởng để bổ sung cho các
nhiệm vụ nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Sau mỗi thời kỳ ổn định,

14


ngân sách địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách, thực hiện
giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỉ lệ điều tiết số thu nộp về
ngân sách cấp trên.

Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP vai trò và nhiệm vụ của ngân sách cấp
quận là nhằm duy trì và phát triển bộ máy nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, chăm sóc y tế cho người dân ngày càng tốt hơn, nâng cao trình độ học
vấn, đào tạo nghề để phát triển nguồn lực chất lượng cao và xây dựng cơ sở hạ tầng
để thu hút đầu tư từ bên, ngoài giảm bớt khoảng cách giàu nghèo do nền kinh tế thị
trường sinh ra bằng những công trình phúc lợi xã hội, thực hiện tăng đầu tư cho
vùng sâu, vùng xa để giúp những khu vực khó khăn này có điều kiện phát triển.
1.1.6. Nguyên tắc của quản lý chi NSNN
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, chi ngân sách phải tuân thủ các nguyên tắc
nhất định, những đòi hỏi đó càng trở thành những yếu cầu bắt buộc bởi tính đa dạng
phong phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền kinh
tế thị trường.
a. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này là cơ sở, là tiền đề cho mỗi
người dân có thể nhìn nhận, đánh giá được các chương trình hoạt động của chính
quyền địa phương và các chương trình này phải được phản ánh ở việc thực hiện
chính sách tài chính địa phương. Nguyên tắc này đòi hỏi: Ngân sách nhà nước được
xây dựng rành mạch và có hệ thống. Dự toán thu, chi ngân sách phải được tính toán
một cách chính xác và phải đưa vào kế hoạch ngân sách.
b. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích: Nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu
cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể là thông qua hoạt
động thu - chi của NSNN. Trong công tác quản lý chi NSNN, nguyên tắc này được
thể hiện như sau: mọi khoản chi của ngân sách phải tuân thủ theo những quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, hàng năm phải được xây dựng dự toán và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện đều phải đặt dưới sự
kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương là Quốc hội, ở địa phương là
Hội đồng nhân dân.

15



Hoạt động của NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế xã hội của quốc gia.Hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia là nền tảng của hoạt
động NSNN.Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế - xã hội.Đồng thời là
hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế - xã hội.
c. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nguyên tắc này là một trong những
nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý chi NSNN. Nội dung chủ yếu của nguyên
tắc này là: mọi khoản chi phải được ghi chép đầy đủ vào kế hoạch NSNN, tất cả các
khoản chi phải được vào sổ và quyết toán chính xác. Khi có kế hoạch ngân sách thì
sẽ phản ánh đúng mục đích của chính sách và đảm bảo tính minh bạch, công khai
của các khoản thu, chi.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu trong quản lý kinh tế, tài chính, bởi vì nguồn lực thì luôn có giới hạn
nhưng nhu cầu thì vô hạn. Do đó, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực
khan hiếm đó, chúng ta luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng đạt
được kết quả cao nhất.
Bên cạnh đó, do đặc thù hoạt động chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa
dạng và phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN gia tăng với tốc độ nhanh trong khi đó khả
năng huy động nguồn thu thì có hạn, vì vậy càng cần phải tôn trọng nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Với nguyên tắc quản lý này, tuyệt đối nghiêm cấm các cấp chính quyền địa
phương, các tổ chức nhà nước lập và sử dụng quỹ đen. Điều này có nghĩa rằng, mọi
khoản thu chi của NSNN đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm để Quốc
hội phê chuẩn, nếu không thì việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có
căn cứ đầy đủ, không có giá trị.
d. Nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch: Về mặt chính sách, thu chi
NSNN là một chương trình hoạt động của Chính phủ được cụ thể hóa bằng số liệu.
NSNN phải được quản lý công khai minh bạch để mọi người dân có thể biết.
Nguyên tắc công khai của NSNN được thể hiện trong suốt chu trình NSNN và phải
được áp dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị tham gia vào chu trình NSNN.
e. Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách: Nguyên tắc này đòi hỏi các


16


khoản chi NSNN chỉ được phép thực hiện khi có đầy đủ các nguồn thu bù đắp.
HĐND và UBND các cấp luôn cố gắng để đảm bảo cân đối NSNN bằng cách đưa ra
các quyết định liên quan tới việc nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh
tế có khả năng đáp ứng; đồng thời thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực
sự cần thiết.
f. Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi
và đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh.
Xét trên giác độ quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong sự toán thể hiện sự
cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà nước với các đơn vị thụ hưởng
NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên theo dự toán.
g. Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: Tiết kiệm hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì
luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân
bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó, luôn phải tính toán sao cho với chi phí thấp
nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù hoạt động NSNN
diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng
với tốc độ nhanh, trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn
trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
h. Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước: Một trong những chức
năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc nhà
nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiếm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân
sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của
KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay nước ta đang thực
hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi
này.

1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện
1.2.1. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Công tác quản lý quá trình lập dự toán chi ngân sách cấp huyện do UBND
cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện. Chức năng, nhiệm vụ của

17


mỗi cơ quan được quy định cụ thể như sau:
a. UBND huyện có nhiệm vụ
Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc huyện và chính quyền
cấp xã lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
Tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách cấp huyện, thông qua Thường trực
HĐND huyện xem xét trước khi báo cáo UBND tỉnh.
Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được UBND tỉnh giao, UBND huyện
trình HĐND huyện quyết định dự toán của ngân sách địa phương và phương án
phân bổ ngân sách cấp huyện, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính tỉnh, Sở
Kế hoạch - Đầu tư tỉnh về dự toán ngân sách huyện và kết quả phân bổ dự toán
NSNN cấp huyện đã được HĐND huyện quyết định.
Tổ chức giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc huyện;
nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách huyện cho cấp xã trên cơ sở phương án
phân bổ ngân sách cấp huyện đã được Nghị quyết của HĐND huyện thông qua;
Lập phương án điều chỉnh dự toán NSNN cấp huyện và phương án phân bổ
dự toán thu, chi NSNN cấp huyện trình HĐND huyện quyết định theo yêu cầu của
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp Nghị quyết của HĐND
huyện không phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao;
b. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có nhiệm vụ
Tổ chức làm việc với các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, UBND các
phương án về dự toán chi ngân sách hàng năm.
Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng TC-KH huyện tổ

chức làm việc để thống nhất với các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán chi ngân
sách; yêu cầu bố trí lại những khoản chi trong dự toán chưa đúng tiêu chuẩn, chế
độ,cho hợp lý, tiết kiệm, phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển
KT-XH trên địa bàn huyện. Đối với những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân
sách, Phòng TC-KH huyện chỉ tổ chức làm việc, thống nhất với đơn vị khi các đơn
vị dự toán có đề nghị.
Trong quá trình làm việc, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân
sách chưa có sự thống nhất giữa Phòng TC-KH huyện với các cơ quan cùng cấp và

18


×