Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Quản lý vốn vay uỷ thác của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.47 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ
HỘI

LÊ THỊ THANH NGA

QUẢN LÝ VỐN VAY UỶ THÁC CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THANH NGA

QUẢN LÝ VỐN VAY UỶ THÁC CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
: 8 34 04 10
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ VỐN VAY UỶ THÁC ............
1.1.

Một số khái niệm liên quan ...............................................................

1.2.

Nội dung ủy thác của Hội Liên hiệp Phụ nữ .....................................

1.3.


Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn vay ủy thác ....................

1.4.

Thực tiễn và kinh nghiệm của địa phương: ......................................

1.5. Các chương trình tín dụng tại Ngân hàng ủy thác cho vay qua Hội LHPN và
nghiệp vụ ủy thác của các cấp Hội ............................................................................
1.6.

Trách nhiệm của tổ chức nhận và uỷ thác .......................................

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VAY UỶ THÁC CỦA HỘI
LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA .......
2.1.

Giới thiệu địa bàn và đối tượng nghiên cứu .....................................

2.2.

Thực trạng quản lý uỷ thác của Hội LHPN tỉnh Quảng Nam .........

2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý vốn ủy thác của Hội
LHPN tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua .............................................................
2.4.

Một số kết quả đạt được Hội LHPN tỉnh Quảng Nam trong những

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN UỶ
THÁC CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM

2021 ...........................................................................................................................
3.1.

Bối cảnh, quan điểm, mục tiêu thực hiện quản lý vốn vay ủy thác

3.2.

Định hướng nhiệm vụ trong thời gian đến ......................................

3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ủy thác vốn vay của Hội LHPN tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................
3.4.

Kiến nghị .........................................................................................

KẾT LUẬN ..............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Ký hiệu viết tắt
CMND
CSXH
HCN
HĐQT
HN
LHPN
MTN
NHCSXH
NHNN
NHNo&PTNT

PN

TCTD
TD
TK
TK&VV
UBND
XĐGN


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình nhân sự thực hiện vốn ủy thác.............................................................. 40
Bảng 2.2. Mức tiệp cận nguồn vốn vay ủy thác của đối tượng khảo sát.......................41
Bảng 2.3. Hình thức tiếp cận nguồn vốn vay ủy thác........................................................... 42
Bảng 2.4. Sử dụng nguồn vay cho các mục đích................................................................... 43
Bảng 2.5. Kết quả hộ sau khi vay vốn........................................................................................ 44
Bảng 2.6. Đánh giá chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV........................................ 47
Bảng 2.7. Công tác kiểm tra, giám sát năm 2015 – 2017................................................... 49
Bảng 2.8. Thống kê mức dư nợ năm 2015 - 2017................................................................. 50
Bảng 2.9. Thống kê mức tiết kiệm năm 2015 - 2017........................................................... 51
Bảng 2.10. Mức dư nợ theo chương trình cho vay năm 2015 - 2017.............................52
Bảng 2.11. Tình hình nợ xấu năm 2015 - 2017...................................................................... 57
Bảng 2.12. Tình hình vay vốn theo loại hộ.............................................................................. 58
Bảng 2.13. Sử dụng nguồn vay cho các mục đích................................................................. 59
Bảng 2.14. Kết quả hộ sau khi vay vốn..................................................................................... 60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách nhằm giúp cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời
sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn
định xã hội.
Hoạt động ủy thác vay vốn đối với hộ nghèo và các gia đình chính sách là một
trong những hoạt động phối hợp trọng tâm của Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) các
cấp và hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) nhằm mục đích giảm
thiểu các chi phí quản lý và phát huy sức mạnh của cộng đồng thực hiện chủ trương
dân chủ hóa, công khai hóa công tác ngân hàng, bảo đảm tiền của Nhà nước đến với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác cần vốn, hạn chế rủi ro, thất thoát và
giúp người vay sử dụng vốn có hiệu quả. Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện
việc cho vay tín dụng ưu đãi theo phương thức trực tiếp cho vay đến người vay và
ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội khác theo hợp đồng ủy
thác giúp phụ nữ nghèo, phụ nữ khó khăn có điều kiện phát triển kinh tế, vươn lên
ổn định cuộc sống; đồng thời việc quản lý vốn và đôn đốc thu hồi nợ quá hạn cũng
là nhiệm vụ quan trọng đối với cấp Hội. Thông qua việc giải ngân vốn vay đã có rất
nhiều hộ phụ nữ nghèo, hộ phụ nữ cận nghèo được vay vốn để phát triển kinh tế ổn
định đời sống gia đình, vươn lên thoát nghèo.
Nhằm nâng cao chất lượng phối hợp hoạt động thực hiện ủy thác cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, tăng cường các biện pháp nhắc nhở hạn
thu hồi nợ, kiểm tra thực tế từng hộ vay vốn nợ quá hạn để biết nguyên nhân. Bên
cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế, yếu kém
nhất định.Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý vốn vay uỷ thác của Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế và hy vọng với
kết quả đạt được trong quả trình học tập góp phần hoàn thiện hơn trong công việc
1


của mình, nhằm khắc phục những tồn tại, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động

tín dụng chính sách trong thời gian đến của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đề tài nghiên cứu về quản lý vốn ủy thác được rất nhiều tác giả khai thác và
với luận văn này tác giả cũng tham khảo một số luận văn cùng đề tài như sau:
Luận văn của tác giả Khổng Minh Toại (năm 2015), chuyên ngành thạc sỹ
quản lý kinh tế “Quản lý vốn vay ủy thác cho Đoàn Thanh Niên của Ngân hàng
CSXH huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”. Luận văn tập trung làm rõ các hoạt động
nhận ủy thác cho vay tín dụng ưu đãi đối với đoàn viên thanh niên trên địa bàn
huyện của Đoàn Thanh niên huyện Quỳnh Phụ và đánh giá thực trạng quản lý vốn
vay ủy thác cho Đoàn Thanh niên huyện Quỳnh Phụ, các yếu tố ảnh hường và các
giải pháp tăng cường quản lý vốn vay ủy thác cho Đoàn Thanh niên huyện Quỳnh
Phụ trong các năm tiếp theo.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Thúy (năm 2014), chuyên ngành thạc sỹ phát
triển nông thôn “Nghiên cứu hoạt động ủy thác tín dụng của Hội LHPN huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn này tương đồng với đề tài tác giả nghiên cứu,
trong luận văn tác giả Nguyễn Thị Thúy đã nêu rõ nghiệp vụ liên quan đến việc hoạt
động ủy thác tín dụng và những tác động hiệu quả của chính sách vay đến phát triển
nông thôn thông qua nguồn vốn vay do Hội LHPN huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên thực hiện ủy thác. Phân tích những biến đổi ở nhóm hộ dân cư là điểm sáng
trong công tác vốn vay ủy thác của Hội LHPN, đây là những minh chứng rõ ràng và
cụ thể nhất. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra những tồn tại khó khăn khi thực hiện
nghiệp vụ vay ủy thác và trên cơ sở đó đã đưa những giải pháp cụ thể, tuy nhiên
những giải pháp này cũng chưa thực sự mang tính riêng của huyện Phú Lương, vẫn
còn mang tính thực tế chung của công tác vốn vay ủy thác của Hội LHPN.
Tại Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện tín dụng chính sách xã hội giải đoạn
2002-2017 được tổ chức tại tỉnh Quảng Nam vào tháng 9 năm 2017, đồng chí Lê
Văn Thanh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban đại diện HĐQT - NHCSXH

2


tỉnh Quảng Nam đã phát biểu: "Phương thức cho vay được thực hiện ủy thác qua 04
Tổ chức chính trị xã hội (trong đó có Hội LHPN) giúp việc quản lý, đôn đốc, kiểm
tra hiệu quả, việc sử dụng vốn vay, trả nợ, trả lãi của các đối tượng được hưởng thụ,
công tác cho vay được thực hiện công khai, dân chủ, đảm bảo đúng đối tượng. Hoạt
động tín dụng chính sách từ đó đã góp phần thực hiện hiệu quả các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ỏn định chính
trị và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý vốn vay ủy thác của Hội LHPN tỉnh
Quảng Nam đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn vay ủy thác, nhằm
giúp các đối tượng chính sách tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn vay từ Ngân hàng
CSXH.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý vốn vay ủy thác cho Hội viên phụ
nữ.
Đánh giá thực trạng, khó khăn, thuận lợi trong quản lý vốn vay ủy thác của
Hội LHPN tỉnh Quảng Nam những năm qua.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn vay ủy thác cho hội viên,
phụ nữ trong các năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý vốn uỷ thác của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Nam. Đối tượng liên quan gồm:
Tổ chức ủy thác tín dụng là Hội LHPN tỉnh Quảng
Nam Chủ thể vay vốn tín dụng là các hộ vay vốn
Đơn vị có liên quan đến chính sách ủy thác tín dụng là Ngân hàng

CSXH 4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác chỉ đạo, quản lý nguồn
3


vốn nhận uỷ thác từ Ngân hàng CSXH của Hội LHPN.
- Về mặt không gian: đề tài chỉ nghiên cứu các nội dung ở phạm vi tỉnh
Quảng
-

Thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm

trước mắt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Là các thông tin cập nhật từ sách báo, nguồn
internet, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản, chỉ thị, thông tin hướng
dẫn liên quan đến việc ủy thác của Ngân hàng CSXH đối với Hội LHPN tỉnh, các
báo cáo của UBND huyện, báo cáo của tổ chức Hội PN cơ sở.
Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu:
Sau khi áp dụng phương pháp thu thập thông tin theo nhu cầu phân tích, sau
đó được tổng hợp và sử dụng phần mềm Exel để tính toán. Trên cơ sở số liệu được
xử lý, tác giả sẽ biểu diễn số liệu dưới dạng bảng biểu, sơ đồ tương thích. Trên cơ sở
đó đánh giá được mức độ theo giá trị so sánh, giá trị tương đối và tuyệt đối.
Phương pháp tổng hợp ý kiến: Phương pháp này, tác giả sẽ khảo sát hộ hộ dân
và ý kiến của người liên quan: nhân viên phụ trách quản lý ủy thác là cán bộ tổ chức
Hội cơ sở, đồng nghiệp phụ trách (Ban Hỗ trợ Phụ nữ phát triển kinh tế), một số tổ
TK&VV và cá nhân đã được vay vốn.
6.

Kết cấu của luận văn


Bao gồm: phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về quản lý vốn vay uỷ thác.
Chương 2. Thực trạng quản lý vốn vay uỷ thác của Hội LHPN tỉnh Quảng
Nam trong thời gian vừa qua.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn vay uỷ thác của Hội
LHPN tỉnh Quảng Nam đến năm 2021.

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ VỐN VAY UỶ THÁC
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Quản lý
Quản lý được định nghĩa theo nhiều cách:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý là phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác nhau
trong cùng một tổ chức.
Quản lý là một quá trình phối hợp các nguồn lực một cách hiệu lực và hiệu
quả nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có hiệu lực và hiệu quả
thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của
tổ chức.
Quản lý là quá trình làm việc với và thông qua những người khác để thực hiện
các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. Quản lý là một hoạt
động có tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên

quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng
dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung.
Tóm lại: Khái niệm mà tác gỉa sử dụng trong luận văn này: Quản lý là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của tổ
chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao một cách
bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.1.2. Hoạt động ủy thác
Theo thông lệ quốc tế, hoạt động ủy thác (trust business) bản chất là hoạt động
huy động vốn phi tiền gửi (non-deposit instruments) và ngày nay được biến thể
thành nhiều hoạt động khác nhau như: quản lý tài sản, quản lý vốn.... . Theo Điều
5


106 Luật TCTD 2010, hoạt động ủy thác và hoạt động quản lý tài sản là khác nhau.
Do đó, khái niệm “hoạt động ủy thác” cần được quy định để phân biệt với các hoạt
động khác, trong đó có hoạt động “quản lý tài sản”.
"Hoạt động ủy thác" gồm 04 yếu tố:
- Bên ủy thác giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác;
- Sử dụng cho đối tượng thụ hưởng của uỷ thác;
- Với mục đích, lợi ích hợp pháp do bên ủy thác chỉ định;
- Trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Các hoạt động không đảm bảo có đủ 4 yếu tố này thì không được coi là “hoạt
động ủy thác”; do đó Tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp không
được thực hiện.
1.1.3. Ủy thác cho vay
"Uỷ thác cho vay" là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác thông
qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng,
bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác.
Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác để thực
hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các

quy định của pháp luật có liên quan; bên ủy thác phải trả phí ủy thác cho vay cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác cho vay.
Nhận ủy thác cho vay là việc bên nhận ủy thác nhận vốn của bên ủy thác để
thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
và các quy định của pháp luật có liên quan; bên nhận ủy thác cho vay được hưởng
phí ủy thác cho vay do bên ủy thác trả (NHNN,2012).
1.1.4. Quản lý vốn vay ủy thác của Hội LHPN
Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương
thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy
thác hoặc trực tiếp cho vay đến Người vay.
Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và
vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc
6


cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được ủy ban
nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn
do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn.
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm
nghèo, ổn định xã hội.
Vì vậy, quản lý vốn vay ủy thác của Hội LHPN được thực hiện theo hợp đồng
ủy thác của Ngân hàng CSXH từ Trung ương đến địa phương nhằm bảo tồn nguồn
vốn của Nhà nước và đảm bảo đến đúng đối tượng vay theo quy định của Chính
phủ.
1.2. Nội dung ủy thác của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Theo Điều 5, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính Phủ:
Việc cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội được thực hiện theo phương

thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy
thác hoặc trực tiếp cho vay đến người vay.
Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và
vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc
cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được ủy ban
nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn
do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam ủy thác cho Hội LHPN tỉnh
thực hiện một số nội dung công việc trong quy trình cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác, cụ thể như sau:
1.2.1. Công tác tuyên truyền, vận động
- Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về
chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác...
7


-

Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã vận động việc thành lập Tổ Tiết kiệm và vay

vốn (TK&VV) theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban
hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị
-

Vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao

dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ TK&VV thực hiện giao dịch với
NHCSXH.
-


Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, thực hành

tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích, có hiệu quả góp phần nâng cao đời sống, thực hiện trả nợ, trả lãi đúng kỳ
hạn đã cam kết với Ngân hàng.
-

Vận động, khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt động

khác của NHCSXH.
-

Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác

cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý Tổ TK&VV.
1.2.2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, Ban Quản lý Tổ và tổ
viên Tổ TK&VV
- Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ
TK&VV theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành kèm
theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH.
Trong đó, các nội dung sau cần phải giám sát bằng phương thức trực tiếp tham gia
họp và chỉ đạo trong các buổi họp Tổ TK&VV, cụ thể:
Họp thành lập Tổ TK&VV.
Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV.
Họp xây dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV.
Họp bình xét cho vay.
-

Giám sát và đôn đốc Ban Quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ được ủy


nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH.
- Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của
100%

8


các món vay mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay.
- Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và

hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hiện tiết kiệm... của tổ viên.
-

Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã giám sát các phiên giao dịch, các hoạt động

giao dịch của NHCSXH tại xã; giám sát, bảo quản các nội dung công khai của
NHCSXH tại điểm giao dịch; giám sát các hoạt động của NHCSXH tại hộ vay, Tổ
- Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho
vay
về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, mất tích…) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng
vốn vay sai mục đích, người vay trốn, chây ỳ…) để có biện pháp xử lý thích hợp.
1.2.3. Chỉ đạo Hội, đoàn thể cấp xã phối hợp với NHCSXH thực hiện các
hoạt động
-

Nhận và thông báo kết quả phê duyệt Danh sách hộ gia đình được vay vốn

cho Tổ TK&VV để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình.

- Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp
nợ
chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi cư trú và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ
đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia Tổ đôn đốc thu hồi nợ
khó đòi cấp xã (nếu có).
-

Phối hợp với NHCSXH thực hiện đánh giá phân loại chất lượng hoạt động

của Tổ TK&VV; thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn hoạt động của các Tổ
TK&VV.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn vay ủy thác
1.3.1. Đối với đơn vị ủy thác Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách
khỏi NHNo&PTNT Việt Nam. Nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng
thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.


9


NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoạt động của NHCSXH không vì
mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín

dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều
kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.
Chính vì vậy, có thể hiểu Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, trong đó hoạt động chủ yếu là
việc sử dụng nguồn vốn ưu đãi của Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế để cấp tín
dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước
1.3.1.1. Đặc điểm hoạt động
Thứ nhất, Mang đầy đủ tính đặc trưng của ngân hàng:
NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn, cho vay, thanh toán,
ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các
tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ,
các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh
tế xã hội. Các dịch vụ của ngân hàng chính sách cũng phát triển theo đó là hoạt
động thanh toán và phát hành thẻ.
Thứ hai, Hoạt động không vì lợi ích lợi nhuận:
NHCSXH là cầu nối chính sách có chức năng giải ngân nguồn vốn ưu đãi của
Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức kinh tế khác trong xã hội tới các đối tượng chính
sách giải quyết các vấn đề anh sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, vệ sinh nước sạch
nông thôn… Do vậy NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, mà chủ yếu
10


là cầu nối tín dụng để thực hiện các chính sách xã hội, thông qua đó, giúp Nhà nước
đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã đề ra.
Thứ ba, Đối tượng vay phần đông là đối tượng chính sách của Nhà nước
Các đối tượng chính sách được vay theo quy định như: Cho vay hộ nghèo, cận
nghèo, cho vay với đối tượng đi xuất khẩu lao động, đối tượng là học sinh, sinh
viên, đối tượng vay để giải quyết việc làm, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay giải quyết

vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Được thành lập với mục hoạt động là phục vụ người nghèo, bên cạnh đó là các
đối tượng chính sách khác, tiêu chí hàng đầu của ngân hàng chính sách xã hội là
công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, vệ sinh,
nước sạch nông thôn. Đối tượng được hưởng ưu đãi tín dụng là đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn theo quy định, mong muốn vươn lên
Thứ tư, Được hưởng một số đặc quyền của Nhà nước
Ngân hàng chính sách thướng là một ngân hàng của Nhà nước nên nguồn vốn
điều lệ của ngân hàng chính sách là do Nhà nước cấp, bên cạnh đó mục tiêu hoạt
động của ngân hàng chính sách xã hội là thực hiện các chính sách của Nhà nước do
vậy NHCSXH được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán
Thứ năm, Hoạt động qua hình thức ủy thác qua mô hình tổ hội:
Đối tượng vay chính sách không cần tới trực tiếp ngân hàng mà thông qua các
tổ hội nơi thường trú để làm thủ tục xin vay, trước khi phê duyệt cấp tín dụng.
NHCSXH cũng thông qua các tổ, hội để đưa ra thông báo, quyết định, thời điểm,
đối tượng giải ngân.Các tổ hội cho vay như hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội
nông dân… Với việc vay qua hình thức ủy thác tạo sự chủ động cho công tác tín
dụng
1.3.1.2. Vai trò của ngân hàng chính sách xã hội
Tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn
vốn vay với giá ưu đãi:
NHCSXH ra đời là cầu nối giữa nhà nước, tổ chức kinh tế với người nghèo,
đối tượng chính sách với nguồn vốn vay lãi suất thấp hơn so với ngân hàng thương
11


mại. Đối tượng tiếp cận nguồn vốn không phải thế chấp tài sản, được hỗ trợ thời
gian trả nợ phù hợp.
Góp phần thực hiện thành công các chương trình mục tiêu xóa đói giảm
nghèo của Quốc gia:

Ngân hàng chính sách xã hội là cầu nối để Nhà nước thực hiện các chính sách
xã hội thông qua kênh tín dụng. Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ người nghèo và các
đối tượng chính sách khác là rất lớn. Chính phủ đã có nhiều giải pháp tích cực trong
đó có giải pháp tạo lập nguồn vốn tín dụng ưu đãi để người nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời
sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo,
an sinh xã hội. Ngân hàng chính sách đã và đang là một kênh tín dụng giúp Chính
phủ thực hiện được các chính sách xã hội trên.
1.3.1.3. Nguyên tắc vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội
Nguyên tắc hoàn trả: Để bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để duy trì
được hoạt động của ngân hàng, việc NHCSXH nhận được nguồn vốn ưu đãi của
Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức kinh tế… để cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ chính
sách cũng phải thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng. Đây là nguyên tắc tất
yếu của hoạt động tín dụng.
Nguyên tắc thời hạn: Bất cứ một khoản vay nào cũng có thời hạn để ngân hàng
tính lãi và thu hồi vốn gốc. Thời hạn vay được NHCSXH và đối tượng chính sách
thỏa thuận rõ trong hợp đồng vay vốn giữa hai bên.
Nguyên tắc trả lãi: Ngoài việc đối tượng chính sách thanh toán đầy đủ, đúng
hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ
% trên số tiền vay. Việc thanh toán các khoản lãi cho ngân hàng để ngân hàng có thể
dựa vào đó mà đánh giá được chất lượng tín dụng đối với đối tượng chính sách, xem
khả năng tài chính của khách hàng có lành mạnh hay không. Bên cạnh đó là
việc xem xét liệu NHCSXH có thể bù đắp một phần chi phí để duy trì hoạt động hay
không.
Nguyên tắc đảm bảo tiền vay: Việc cho vay đối với các đối tượng chính sách
12


chủ yếu là việc cho vay tín chấp, không thực hiện việc đảm bảo tiền vay. Tuy nhiên
đối với một số đối tượng như doanh nghiệp vừa và nhỏ hay chương trình cho vay

giải quyết việc làm cũng cần phải thực hiện việc đảm bảo tiền vay theo đúng quy
định.
Các nguyên tắc khác:
Ngoài một số nguyên tắc vay vốn trên thì NHCSXH còn áp dụng các nguyên
tắc cơ bản khi vay vốn như: Phải có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài
hạn tại nơi vay, phải là thành viên của tổ TK&VV, cư trú hợp pháp tại địa phương
nơi NHCSXH cho vay, có xác nhận của UBND cấp xã, phường nơi người vay cư trú
về việc người vay thuộc đối tượng chính sách, nếu đối tượng vay là HSSV năm thứ
nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường,
phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình
địa phương nơi thực hiện dự án
1.3.1.4. Điều kiện vay vốn
Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đăng ký hộ khẩu và cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay được UBND
cấp xã xác nhận thuộc đối tượng vay vốn.
Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo khả năng tài chính trả nợ
được trong thời hạn cam kết.
Khách hàng phải sử dụng vốn hợp pháp, theo đúng mục đích sử dụng vốn khi
đối tượng đi vay.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, phương án
đầu tư, phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật. Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các hướng dẫn của NHCSXH.
1.3.2. Đối với đơn vị nhận ủy thác Hội Liên hiệp Phụ nữ
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội) là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính
13



đáng của tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình
đẳng giới.
Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn
phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (Hiệp Hội các
nước Đông Nam á). Hội tham gia tích cực trong các hoạt động vì hoà bình, đoàn kết
hữu nghị giữa các dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới hoạt động vì sự bình
đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng
của phụ nữ.
Thực tiễn cho thấy rằng phụ nữ rất giỏi trong vấn đề quản lý rủi ro tín dụng và
họ có thể điều tiết thu nhập trong gia đình rất tốt, họ được coi là “tay hòm chìa
khóa” của gia đình. Họ là người đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, bản thân
họ có thể là nguồn lực lao động chính trong gia đình.
Tổng hợp của các tỉnh/thành Hội cho thấy: hội viên, phụ nữ được tập hợp sinh
hoạt dưới các hình thức tổ/nhóm/câu lạc bộ do Hội LHPN Việt Nam quản lý có thể
chia làm 2 loại:
Thứ nhất, theo tổ chức Hội: được hình thành theo đơn vị hành chính tại tất cả
các tỉnh/thành trong cả nước, bộ máy tổ chức và quản lý hội viên xuyên suốt từ
trung ương đến cơ sở, đơn vị nhỏ nhất là chi/tổ phụ nữ, hoạt động chặt chẽ theo các
quy định Điều lệ Hội LHPN Việt Nam.
Thứ hai, theo các mô hình (tổ, nhóm, câu lạc bộ theo sở thích hoặc ngành
nghề) hoạt động của Hội phụ nữ được hình thành và hoạt động tại các cơ sở, thành
viên có thể là hội viên Hội phụ nữ hoặc phụ nữ chưa gia nhập Hội, đây là hình thức
tập hợp hội viên, phụ nữ mới hình thành trong những năm gần đây.
1.3.2.1. Nguyên tắc nhận ủy thác
Ủy thác do Hội LHPN thực hiện với Ngân hàng CSXH cũng tương tự như việc
Ngân hàng CSXH với các tổ chức đoàn thể chính trị khác, và đảm bảo theo các
nguyên tắc quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-NHNN ngày 8/3/2012 quy định về
nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng. Với các nội dung cụ thể
như sau:
14



(1)

Việc ủy thác, nhận ủy thác phải được thực hiện thông qua hợp đồng ủy

thác với những nội dung được quy định cụ thể tại Thông tư: Nguyên tắc này để đảm
bảo nội dung ủy thác, nhận ủy thác được xác định cụ thể, rõ ràng tránh hiện tượng
lợi dụng vốn ủy thác để sử dụng ngoài phạm vi hoạt động ủy thác.
(2)

Việc ủy thác, nhận ủy thác để thực hiện một hoặc một số hoạt động Ngân

hàng chỉ được thực hiện khi bên ủy thác, bên nhận ủy thác đều được phép thực hiện
hoạt động đó: Nguyên tắc này nhằm để đảm bảo việc ủy thác, nhận ủy thác chỉ được
thực hiện đối với đối tượng được làm nghiệp vụ đó theo quy định của pháp luật.
(3)

Các khoản ủy thác là tài sản của bên ủy thác: Nguyên tắc này đảm bảo

tính chất rủi ro của hoạt động ủy thác do bên ủy thác chịu, theo đó bên ủy thác phải
đảm bảo tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ an toàn nhằm hạn chế việc lợi dụng hoạt động
ủy thác để tránh các giới hạn an toàn.
(4)

Bên nhận ủy thác không được thực hiện ủy thác lại cho bên thứ ba:

Nguyên tắc này đảm bảo loại bỏ hoạt động trung gian trong ủy thác, nhận ủy thác,
phù hợp với bản chất của hoạt động ủy thác.
(5)


Bên nhận uỷ thác không được sử dụng vốn uỷ thác trái với mục đích, nội

dung của hoạt động uỷ thác được quy định tại hợp đồng uỷ thác: Nguyên tắc này
nhằm hạn chế việc TCTD, chi nhánh NH lạm dụng vốn ủy thác, sử dụng sai mục
đích ủy thác và tránh hi ện tượng bên ủy thác, bên nhận ủy thác cấu kết làm trái các
quy định về ủy thác, đồng thời phù hợp với chuẩn mực kế toán về hoạt động ủy
thác, theo đó bên nhận ủy thác không được hạch toán vốn ủy thác vào tài sản mà
phải hạch toán ngoại bảng để theo dõi.
1.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy
thác * Quyền:
Được bên ủy thác cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung hợp
đồng ủy thác
Nhận phí ủy thác từ hoạt động ủy thác vốn vay theo tỷ lệ hoa hồng đã ký
kết * Nghĩa vụ
Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung hợp đồng ủy thác đã ký kết
15


Thông báo đầy đủ, kịp thời cho bên ủy thác những nội dung có liên quan trong
quá trình thực hiện vốn vay ủy thác
Chuyển quyền lợi ích hợp pháp cho bên ủy thác từ hoạt động ủy thác đã ký kết
1.4. Thực tiễn và kinh nghiệm của địa phương:
1.4.1. Thực tiễn hoạt động của vốn vay ủy thác đối với xóa đói, giảm nghèo
và phát triển kinh tế của phụ nữ
Vốn vay ủy thác như là điểm sáng, là trụ cột trong các chính sách giảm nghèo


nước ta. Có thể kể đến những vai trò sau:
Tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp phần


giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
Tạo nguồn vốn cho người lao động, đặc biệt là hộ nghèo, bởi “Thiếu vốn là
nguyên nhân hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn”.
Giải quyết được nhu cầu thị trường, tạo nên cung cầu thị trường hàng hóa.
Vốn vay của Ngân hàng chính sách xã hội hiện nay được thực hiện ủy thác
qua các tổ chức chính trị xã hội của Nhà nước, bao gồm: Hội LHPN, Hội Nông dân,
Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh Niên. Và với nguồn vốn vay ủy thác này đã tạo
nên hiệu quả trong xã hội. Đối với Hội LHPN đã tạo nên những hiệu quả như sau:
Việc sử dụng nguồn vốn vay cũng được các cấp Hội triển khai hiệu quả thông
qua các phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”, “Thực hành tiết
kiệm giúp nhau giảm nghèo bền vững”... Thông qua chương trình liên tịch với Ngân
hàng chính sách xã hội, Hội Phụ nữ các cấp không chỉ tạo điều kiện cho chị em, phụ
nữ vay vốn giải quyết việc làm mà còn làm cơ sở để thu hút tập hợp chị em phụ nữ
tham gia vào tổ chức Hội, tạo được sự đoàn kết trong các tầng lớp phụ nữ. Từ đó,
vai trò vị trí của chị em được nâng lên trong gia đình và xã hội, từng bước xây dựng
gia đình “No ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh”.
Với nguồn vốn vay ủy thác, chị em phụ nữ đã mạnh dạn đầu tư vào các mô
hình kinh tế, giúp tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Thông qua hoạt động vay vốn
đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp chị em phát triển kinh tế gia đình, nhiều hộ đã thoát
16


nghèo vươn lên khá, HSSV có cơ hội được học tập tốt hơn; đồng thời giúp cho hội
viên phụ nữ hăng hái tham gia hoạt động phong trào và ngày càng gắn bó với tổ
chức Hội.
Với lãi suất thấp, nguồn vốn này giúp các hội viên phụ nữ có điều kiện đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế, thực hiện các chương trình về nước
sạch vệ sinh môi trường để nâng cao chất lượng cuộc sống. Cũng thông qua nguồn

vốn vay, đã giúp phụ nữ trong gánh nặng san sẻ chi phí học tập của con cái thông
qua chương trình cho vay học sinh sinh viên giúp họ an tâm cho quá trình lao động
và tạo điều kiện để nuôi dưỡng những người lao động trong tương lai đủ năng lực
và trình độ chuyên môn.
Với phương thức ủy thác, sự phối hợp chặt chẽ, đồng thuận giữa Ngân hàng
Chính sách xã hội và Hội LHPN các cấp trên địa bàn, các hộ nghèo và các đối
tượng chính sách được tiếp cận vốn nhanh chóng để đầu tư vào sản xuất, chăn nuôi,
kinh doanh, dịch vụ. Từ số vốn được vay của Ngân hàng thông qua ủy thác và hỗ
trợ của Hội, phụ nữ được vay vốn đã tích cực cùng các thành viên trong gia đình lao
động sản xuất, học tập và ứng dụng kiến thức mới, giảm nghèo bền vững có hiệu
quả.
1.4.2. Thực tiễn quản lý vốn ủy thác của Hội LHPN ở các địa phương
Hoạt động ủy thác cúa các cấp Hội được thực hiện đồng bộ từ TW đến cơ sở
nhưng trong phạm vi của đề tài này tôi chọn hai địa phương Đà Nẵng và Quảng
Ngãi để so sánh, bởi đây là hai địa phương gần tỉnh nhất đồng thời ở cùng cụm thi
đua
1.4.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn ủy thác của Hội LHPN tỉnh Quảng Ngãi
Hội LHPN tỉnh và Ngân hàng chính sách xã Hội tỉnh đã ký kết lại Văn bản
Liên tịch về việc thực hiện uỷ thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác; đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động
nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng CSXH thông qua Hội LHPN các cấp nhằm
kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, khó khăn, từng bước nâng cao chất lượng
tín dụng ủy thác trong quá trình triển khai thực hiện. Xác định tầm quan trọng của
17


×