Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.5 KB, 57 trang )

Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
Bảo hiểm xà hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc
đối với ngời lao động, nhằm đảm bảo cuốc sống vật chất, ổn định đời sống
cho ngời lao động và gia đình họ trong các trờng hợp bị ốm đau, thai sản, suy
giảm khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc chết. Chính
sách BHXH ở nớc ta đợc thực hiện ngay từ những ngày đầu mới thành lập nớc, 60 năm qua, trong quá trình tổ chức thực hiện, chính sách BHXH ngày
càng đợc hoàn thiện và không ngừng đổi mới, bổ xung cho phù hợp với điều
kiện hiện tại của đất nớc. Cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế từ sau
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), chính sách
BHXH và tổ chức quản lí hoạt động cũng có nhiều đổi mới tích cực.
Từ việc nghiên cứu quá trình đổi mới của BHXH tôi nhận thấy BHXH
thực sự là một chính sách quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển
của đất nớc. BHXH không những góp phần ổn định đời sống của ngời lao
động mà còn khuyến khích họ tích cực lao động sản xuất tạo ra của cải cho
xà hội, xây dựng đất nớc. Trong quá trình thực hiện BHXH đà không ngừng
phát triển cả về chất lợng lẫn số lợng. Số ngời tham gia ngày càng tăng lên,
mở rộng cho các đối tợng tham gia, hoàn thiện dần hệ thống chính sách
BHXH tiến tới thực hiện đủ các chế độ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Đặc biệt là sự đổi mới về cơ chế quản lí từ cơ chế quản lí kế hoạch hoá, tập
chung, bao cấp, hoàn toàn do NSNN đảm bảo đà chuyển sang cơ chế thực
hiện có thu và quỹ hoạt động trên nguyên tắc cân bằng thu chi. Cách thực
hiện nh vậy không những giảm đợc gánh nặng cho NSNN mà còn thể hiện
trách nhiệm của cả ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động. Nhà nớc nớc đóng vai trò tổ chức thực hiện và quản lí thông qua BHXH Việt Nam, là
hệ thống ngành dọc đợc tổ chức từ Trung ơng đến địa phơng.
Bên cạnh những mặt đạt đợc, BHXH Việt Nam cũng còn rất nhiều tồn
tại cần sớm đợc khắc phục cả về nội dung chính sách, tổ chức quản lí hoạt
động. Đây là những đòi hỏi cấp thiết cần đợc nghiên cứu để góp phần hoàn


thiện chính sách và tổ chức quản lí hoạt động của BHXH Việt Nam. Trong
đó quản lí tài chính BHXH Việt Nam là một mảng lớn, cần đợc chú trọng và
quan tâm vì tài chính BHXH có vững thì các chế độ trợ cấp mới đợc đảm bảo
thực hiện tốt mà không dẫn đến tình trạng thâm hụt NSNN. Chính vì vậy với
ngành học đợc đào tạo, sau khi về thực tập tại BHXH Việt Nam, tôi đà chọn
đề tài: Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam- Thực trạng và giải
pháp để nghiên cứu công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam, với mục
đích là rút ra những kết quả đạt đợc để phát huy, những tồn tại cần khắc
phục. Hơn nữa thông qua đó có thể đa ra những đóng góp, góp phần hoàn


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

thiện hệ thống BHXH Việt Nam, phát huy tối đa chức năng của BHXH trong
thời đại mới.
Kết cấu của đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Lí luận chung về BHXH và quản lí tài chính BHXH.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lí tài chính BHXH tại Việt Nam
hiện nay.
Chơng III: Một số giải pháp đối với công tác quản lí tài chính BHXH
Việt Nam trong thời kì tới.

Chơng I: Lí luận chung về BHXH và

quản lí tài chính BHXH
I. Những vấn đề cơ bản về BHXH.
1. Tính tất yếu khách quan của BHXH.
Sự ra đời của BHXH cũng giống nh các chính sách xà hội khác luôn

bắt nguồn từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.Từ thời xa xa, con ngời
để chống lại những rủi ro, thiên tai của cuộc sống đà biết đoàn kết tơng trợ
lẫn nhau, giúp ®ì lÉn nhau. Nhng sù gióp ®ì nµy chØ mang tính tự phát và với
quy mô nhỏ, thờng là trong mét nhãm ngêi chung quan hÖ huyÕt thèng.
Khi x· héi càng ngày càng tiến bộ, đặc biệt là khi chuyển sang giai
đoạn có sự phân công lao động xà hội, nền sản xuất xà hội lúc này đà phát


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

triển. Cùng với nó là quan hệ xà hội giữa các cá nhân, giữa các cộng đồng
cũng phát triển hơn. Khi đó tôn giáo bắt đầu xuất hiện, nó không chỉ với ý
nghĩa giáo dục con ngời hớng thiện mà còn có các trại bảo dỡng, hội cứu tế
với mục đích từ thiƯn, trỵ gióp nhau trong cc sèng. Nh vËy xÐt về bản chất
thì hình thức tơng trợ trong thời kì này đà mang tính có tổ chức và quy mô
rộng rÃi hơn.
Từ thế kỉ thứ XVI ở Châu Âu đà xuất hiện ngành công nghiệp, những
ngời nông dân không có đất phải di c ra thành phố làm thuê cho các nhà máy
ngày càng nhiều và dần trở thành công nhân. Đặc biệt đến thời kì cách mạng
công nghiệp thì lực lợng ngày càng đông đảo và trở thành giai cấp công
nhân. Nhìn chung họ sống không ổn định, cuộc sống chỉ dựa vào công việc
với đồng lơng ít ỏi, mất việc làm, ốm đau, tai nạn lao động ... đều có thể đe
doạ cuộc sống của họ. Tình đoàn kết tơng thân tơng ái giữa họ đà nảy nở,
cùng với đó là sự ra đời của các nghiệp đoàn, các hiệp hội giúp đỡ các thành
viên khi bị ốm đau bệnh tật trong quá trình sản xuất. Bên cạnh Hội tơng tế
còn có Quỹ tiết kiệm đợc Nhà nớc khuyến khích thành lập. Tiếp đó những
quy định bắt buộc ngời sử dụng lao động phải chu cấp cho ngời lao động
thuộc quyền quản lí khi họ gặp phải ốm đau, tai nạn lao động, mất việc...

Giai cấp công nhân càng đông đảo thì sức ép đối với những đòi hỏi đảm bảo
cuộc sống cho họ ngày càng ảnh hởng đến đời sống chính trị của mỗi nớc.
Trớc tình cảnh đó Chính Phủ mỗi nớc không thể không quan tâm đến tình
cảnh của ngời lao động. Những yêu cầu giảm giờ làm, cải thiện điều kiện lao
động, đảm bảo cuộc sống của ngời lao động dần đợc quy định thành các
chính sách bắt buộc đối với mỗi nớc.
Điển hình là vào năm 1850, dới thời Thủ tớng Bismark của Đức đÃ
giúp các địa phơng thành lập quỹ do ngời công nhân đóng góp để đợc trợ cấp
lúc rủi ro. Nguyên tắc bảo hiểm bắt buộc bắt nguồn từ đây, ngời đợc bảo
hiểm phải tham gia đóng phí. Sau đó sáng kiến này đợc áp dụng rộng rÃi trên
khắp thế giới. BHXH ngày càng đợc hoàn thiện, thực hiện rộng khắp các nớc
và đợc Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) thông qua trong Công ớc số 102
vào tháng 4 năm 1952. BHXH ở nớc ta đà manh nha hình thành từ thời thực
dân Pháp thống trị. Sau cách mạng tháng Tám, Chính phủ nớc Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hoà đà ban hành sắc lệnh 29/ SL ngày 12/3/1947 về việc thực hiện
bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động, hu trí. Đây là những viên gạch đầu tiên
xây dựng nên hệ thống BHXH Việt Nam nh hiện nay.
2. Khái niệm BHXH.
Qua quá trình hình thành chúng ta có thể nhận thấy, lúc khởi đầu,
BHXH chỉ mang tính chất tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, trớc nhu cầu
của thực tiễn thì chính sách BHXH đà nhanh chóng ra đời và từng bớc phát


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

triển rộng khắp. BHXH đà đợc từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa nh
sau:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho

ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có
sự bảo hộ của Nhà nớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho
ngời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xà hội.
Qua khái niệm trên, có thể rút ra một số điểm cơ bản sau:
- Đối tợng của BHXH chính là phần thu nhập của ngời lao động bị biến
động, giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động do các
biến cố nh đà nêu trên từ đó để giúp ổ định cuộc sống của bản thân ngời
lao động và gia đình họ. Chính vì yếu tố này mà BHXH đợc coi là một
chính sách lớn của mỗi quốc gia và đợc Nhà nớc quan tâm quản lí chặt
chẽ. Cũng tùy vào điều kiện kinh tế của mỗi nớc mà các quy định về đối
tợng này là có sự khác nhau nhng cùng bảo đảm ổn đình đời sống của ngời lao động.
- Đối tợng tham gia BHXH là gồm ngời lao động và cả ngời sử dụng lao
động. Sở dĩ ngời lao động phải đóng phí vì chính họ là đối tợng đợc hởng
BHXH khi gặp rủi ro. Ngời sử dụng lao động đóng phí là thể hiện sự quan
tâm, trách nhiệm của họ đối với ngời lao động. Và sự đóng góp trên là bắt
buộc, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Nhà nớc.
- Để điều hoà mâu thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, để
gắn bó lợi ích giữa họ, Nhà nớc đà đứng ra yêu cầu cả hai bên cùng đóng
góp và đây cũng là chính sách xà hội đợc thực hiện góp phần ổn định
cuộc sống một cách hiệu quả nhất.
Dựa vào bản chất và chức năng của BHXH mà Tổ chức Lao động
Quốc tế ( ILO) cũng đà đa ra một định nghĩa khác nh sau:
BHXH là sự bảo vệ của xà hội đối với các thành viên của mình thông
qua một loạt các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của
Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xà hội do bị mất
hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già,
tàn tật và chết. Hơn nữa, BHXH còn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức
khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết.

Từ định nghĩa trên chúng ta thấy mục tiêu của BHXH là hớng tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và toàn xà hội. BHXH thể hiện sự đảm bảo lợi ích
của xà hội đối với mỗi thành viên từ đó gắn kết mỗi cá nhân với xà hội đó.
3. Bản chất và chức năng của BHXH.


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

3.1. Bản chất của BHXH.
Có thể hiểu BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập bị mất của ngời lao
động khi gặp phải những biến cố nh ốm đau, tai nan lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc tuổi già làm mất, giảm khả năng lao động, từ đó giúp ổn định
cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. BHXH hiện nay đợc
coi là một chính sách xà hội lớn của mỗi quốc gia, đợc nhà nớc quan tâm và
quản lí chặt chẽ. BHXH xét về bản chất bao gồm những nội dung sau đây:
BHXH là sự cần thiết tất yếu khách quan gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế. Đặc biệt đối với nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị
trờng, mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động ngày càng
phát triển. Do vậy trình độ phát triển của nền kinh tế quyết định đến sự đa
dạng và tính hoàn thiện của BHXH. Vì vậy có thể nói kinh tế là yếu tố quan
trọng quyết định tới hệ thống BHXH của mỗi nớc.
BHXH, bên tham gia BHXH, bên đợc BHXH là ba chủ thể trong mối
quan hệ của BHXH. Bên tham gia BHXH gồm ngời lao động và ngời sử
dụng lao động (bên đóng góp), bên BHXH là bên nhận nhiệm vụ BHXH,
thông thờng thì do cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ, bên đợc BHXH chính là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ điều kiện cần
thiết. Từ đó họ đợc đảm bảo những nhu cầu thiết yếu, giúp họ ổn định cuộc
sống, góp phần ổn đình xà hội.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động của ngời lao động

có thể là những rủi ro ngẫu nhiên( tai nạn, ốm đau, bệnh nghề nghiệp...),
cũng có thể là các rủi ro không hoàn toàn ngẫu nhiên( tuổi già, thai sản, ...).
Đồng thời các biến cố này có thể xảy ra trong quá trình lao động hoặc ngoài
lao động. Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hay mất đi từ các rủi ro
trên sẽ đợc thay thế hoặc bù đắp từ nguồn quỹ tập trung đợc tồn tích lại do
bên tham gia BHXH đóng góp và có thêm sự hỗ trợ của NSNN.
3.2. Chức năng của BHXH.
Chức năng cơ bản nhất của BHXH là thay thế, bù đắp phần thu nhập
của ngời lao động khi họ gặp những rủi ro làm mất thu nhập do mất khả năng
lao động hay mất việc làm. Rủi ro này có thể làm mất khả năng lao động tam
thời hay dài hạn thì mức trợ cấp sẽ đợc quy định cho từng trờng hợp. Chức
năng này quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của
BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH có cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động và cùng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho
ngời lao động khi gặp phải rủi ro, số ngời này thờng chiếm số ít. BHXH thực
hiện cả phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang, giữa ngời lao
động khoẻ mạnh với ngời lao động ốm đau, già yÕu..., gi÷a nh÷ng ngêi cã


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

thu nhập cao phải đóng nhiều với ngời có thu nhập thấp phải đóng ít. Nh vậy
thực hiện chức năng này BHXH còn có ý nghĩa góp phần thực hiện công
bằng xà hội, một mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế -xà hội của
mỗi quốc gia.
Nhờ có BHXH mà ngời lao động luôn yên tâm lao động, gắn bó với
công việc, nâng cao năng suất lao động. Từ đó góp phần nâng cao năng suất

lao động xà hội, tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều hơn, nâng cao đời
sống toàn xà hội. Nếu trớc đây, sự trợ giúp là mang tính tự phát, thì hiện nay
khi xà hội đà phát triển, việc trợ giúp đà đợc cụ thể hoá bằng các chính sách,
quy định của Nhà nớc. Sự bảo đảm này giúp gắn bó mối quan hệ giữa ngời
lao động và xà hội và càng thúc đẩy hơn nghÜa vơ cđa hä ®èi víi x· héi.
Trong thùc tÕ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động có những
mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công, thời gian lao động...
BHXH đà gắn bó lợi ích giữa họ, đà điều hoà đợc những mâu thuẫn giữa họ,
làm cho họ hiểu nhau hơn. Đây cũng là mối quan hệ biện chứng hai bên đều
có lợi, ngời lao động thì đợc đảm bảo cuộc sống, ngời sử dụng thì sẽ có một
đội ngũ công nhân hăng hái, tích cực trong sản xuất. Đối với Nhà nớc thì
BHXH là cách chi ít nhất song hiệu quả nhất vì đà giải quyết những khó
khăn về đời sống của ngời lao động và góp phần ổn định sản suất, ổn định
kinh tế - xà hội.
4. Nguyên tắc hoạt động của BHXH.
Nhìn chung hệ thống BHXH đợc thực hiện dựa trên các nguyên tắc
sau:
Thứ nhất là nguyên tắc đóng hởng chia sẻ rủi ro; lấy số đông bù số ít,
lấy của ngời đang làm việc bù đắp cho ngời nghỉ hởng chế độ BHXH. Đây là
nguyên tắc hoạt động chung của ngành bảo hiểm là quỹ góp chung của số
đông bù cho số ít là những ngời thiếu may mắn gặp phải những rủi ro trong
cuộc sống, trong lao động sản xuất. Phần thể hiện tính chính sách của Nhà nớc là việc rủi ro trong BHXH không chỉ là những rủi ro thuần tuý nh trong
bảo hiểm thơng mại mà còn có cả những rủi ro không mang tính ngẫu nhiên
nh: tuổi già, thai sản,...
Thứ hai là mức hởng phải thấp hơn tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH,
nhng phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời hởng khoản trợ cấp đó.
Việc quy định trên là hoàn toàn hợp lí và cũng là quy định chung cho tất cả
các nớc, song thấp bao nhiêu còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị,
xà hội của mỗi nớc trong mỗi thời kì khác nhau.
Thứ ba là phải tự chủ về tài chính, đây là nguyên tắc quan trọng trong

chính sách BHXH của các nớc. Nếu chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào Ngân sách
Nhà nớc (NSNN) giống nh giai đoạn trớc cải cách năm 1995 của nớc ta thì


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

đây thực sự là một gánh nặng lớn của đất nớc. Việc thành lập quỹ BHXH do
các bên tham gia BHXH đóng góp và có sự hỗ trợ của Nhà nớc là hoàn toàn
phù hợp. Quỹ này có thể quản lí theo các cách thức khác nhau song độc lập
với NSNN , NSNN chỉ bù thiếu hoặc tài trợ một phần tuỳ thuộc vào quy định
của mỗi nớc khác nhau.
5. Các chế độ của BHXH.
Đối với mỗi nớc có những hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xà hội khác
nhau nên BHXH đợc tổ chức thực hiện theo những quy định riêng khác nhau.
BHXH đợc xây dựng dựa vào các nguyên tắc trên một cách thống nhất trên
toàn thế giới và phải tuân thủ các quy định sau của tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) về hệ thống chính sách BHXH. Trong Công ớc 102 đợc ILO thông qua
ngày 4/6/1952 có quy định những quy phạm tối thiểu về an toàn xà hội đà đa ra 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế.
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp tuổi già.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp tàn tật.
- Trợ cấp vì mất ngời trụ cột gia đình.
Các thành viên tham gia Công ớc phải thực hiện ít nhất là 3 trong 9
chế độ nói trên, trong đó phải có nhất thiết 1 trong năm chế độ sau đây:

- Trợ cấp tuổi già.
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp tàn tật.
- Trợ cấp vì mất ngời trụ cột gia đình.
Mỗi chế độ trong hệ thống BHXH khi xây dựng phải dựa trên các cơ
sở điều kiện kinh tế, thu nhập, tiền lơng, ... Đồng thời, tuỳ từng chế độ mà
còn phải tính đến các yếu tố sinh học, tuổi thọ bình quân, nhu cầu dinh dỡng,


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

... để quy định các mức đóng, mức hởng, thời gian hởng và đối tợng hởng
cho hợp lí. Các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
+ Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp của mỗi nớc.
+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
+ Mỗi chế độ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các
bên tham gia BHXH.
+ Phần lớn các chế độ là chi trả định kì.
+ Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết toán.
+ Chi trả BHXH nh là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
+ Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đợc đầu t có
hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
+ Các chế độ BHXH cần phải đợc điều chỉnh định kì để phản ánh hết sự
thay đổi của điều kiện kinh tế -xà hội.
6. Quỹ BHXH và phân loại quỹ BHXH.
6.1. Quỹ BHXH.
Nh chúng ta đà tìm hiểu trong phần 1 ở trên thì sự ra đời của quỹ

BHXH là một bớc ngoặt lớn đối với ngành BHXH trên toàn thế giới. Quỹ
BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập chung nằm ngoài NSNN và đợc hình
thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao ®éng ®ãng gãp,
- Ngêi lao ®éng ®ãng gãp,
- Nhµ níc đóng và hỗ trợ thêm,
- Các nguồn khác (nh cá nhân và tổ chức từ thiện ủng hộ, lÃi từ các
hoạt động đầu t quỹ nhàn rỗi).
Trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho ngời lao động đợc phân
chia cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động trên cơ sở quan hệ lao
động. Điều này không phải sự chia sẻ rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Sự
đóng góp một phần quỹ của ngời sử dụng lao động cho ngời lao động sẽ
tránh đợc những thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi
ro xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời, nó còn góp
phần giảm bớt mâu thuẫn, kiến tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ- thợ. Về
phía ngời lao động, sự ®ãng gãp cđa hä võa thĨ hiƯn sù tù g¸nh chịu chính
những rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi
một cách chặt chÏ.


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các
nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các
bên tham gia BHXH có khác nhau tuỳ thuộc quy định của mỗi nớc. Hiện nay
mức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao động hiện vẫn
còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lơng
cá nhân và quỹ lơng cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại cho rằng,

phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối chung
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp. Về mức đóng
góp BHXH, mỗi nớc lại có những quy định khác nhau. Một số nớc quy định
ngời sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động,
Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao
động và ngời sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau.
Trong đó, một số nớc khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH
hoặc chịu toàn bộ chi quản lí BHXH ....
Quỹ BHXH đợc sử dụng để chi trả chủ yếu cho hai mục đích sau: thứ
nhất là chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH nh đà nêu ở mục 5, còn lại là
chi trả cho chi phí sự nghiệp quản lí BHXH. Trong hai khoản chi đó thì
khoản chi thứ nhất là quan trọng và chiếm phần lớn trong quỹ BHXH. Các
khoản trợ cấp này cũng đợc quy định về mức trợ cấp và thời gian hởng một
cách cụ thể và có sự khác biệt đối với từng chế độ. Tại những nớc khác nhau
thì các khoản trợ cấp này cũng đợc quy định khác nhau.
6.2. Phân loại quỹ BHXH:
Tuỳ theo mục đích và cách tổ chức của những hệ thống BHXH trên thế
giới mà quỹ BHXH đợc phân loại khác nhau:
- Phân loại theo các chế độ bao gồm: Quỹ hu trí, tử tuất; Quỹ tai nạn lao
động và bƯnh nghỊ nghiƯp; Q thÊt nghiƯp; Q èm ®au thai sản.
- Phân loại theo tính chất sử dụng bao gồm: Quỹ ngắn hạn để chi trả cho
các chế độ ngắn hạn nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm mất khả
năng lao động tạm thời; Quỹ dài hạn để chi trả trợ cấp cho các chế độ
nh hu trí, tử tuất.
- Phân loại theo đối tợng tham gia bao gồm: Quỹ cho công chức Nhà nớc, quỹ cho lực lợng vũ trang, quỹ cho lao động trong các doanh
nghiệp, quỹ cho các đối tợng còn lại.
Việc phân loại quỹ nh trên cần đợc thực hiện và cân nhắc tránh những
tình trạng phân nhỏ quỹ dễ gây ra tình trạng mất tập trung, không có sự bổ
xung và hỗ trợ lẫn nhau. Việc phân chia quỹ không hợp lí sÏ dÉn tíi nh÷ng



Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

ảnh hởng xấu đến việc chi trả cho các đối tợng, đặc biệt là vấn đề quản lí quỹ
một cách hợp lí. Dựa trên các cách tổ chức thực hiện các chế độ mà mỗi nớc
lại có những quy định khác nhau về các quỹ thành phần. Các quỹ thành phần
phải thực sự phù hợp với hệ thống BHXH đó.

II. Quản lí tài chính BHXH.
1. Khái niệm chung về quản lí tài chính BHXH.
Trớc tiên chúng ta cần hiểu khái niệm về quản lí. Quản lí là những
hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức, có định hớng của chủ thể
quản lí vào một đối tợng quản lí nhất định để điều chỉnh các quá trình xà hội
và hành vi của con ngời từ đó có thể duy trì đợc tính ổn định của đối tợng.
Đối tợng của quản lí ở đây là tài chính BHXH, tài chính BHXH là một thuật
ngữ thuộc phạm trù tài chính chỉ một mắt khâu tài chính tồn tại độc lập trong
hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính BHXH tham gia vào quá trình phân
phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cuộc sống cho ngời lao
động và gia đình họ khi gặp rủi ro từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển
kinh tế xà hội. Nh vậy, nhìn rộng ra thì quản lí tài chính BHXH là việc sử
dụng tài chính BHXH nh một công cụ quản lí xà hội của Nhà nớc. Nhà nớc
thông qua hoạt động tài chính BHXH để thực hiện mục tiêu quản lí xà hội đó
là đảm bảo ổn định cuộc sống cho nhân dân trớc những rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng lao động hay khi về già, giúp ngời lao động yên tâm lao động
sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. BHXH thể hiện tính u việt
của mỗi quốc gia, mỗi thể chế xà hội . Còn hiểu theo nghĩa hẹp thì quản lí tài
chính BHXH là quản lí thu chi BHXH. Nh vậy quản lí tài chính BHXH chủ
yếu liên quan tới việc làm thế nào để hoạt động thu chi quỹ BHXH đợc thực

hiện một cách bình thờng trớc những biến động của môi trờng. Biến động ở
đây là những biến động về đối tợng tham gia, đối tợng hởng, biến động của
môi trờng sống, môi trờng kinh tế ..., những biến động tác ®éng trùc tiÕp ®Õn
®êi sèng cña ngêi lao ®éng, ®Õn việc thu chi quỹ BHXH, ảnh hởng tới sự
đầu t tăng trởng quỹ BHXH. Nội dung của quản lí tài chính BHXH chủ yếu
là sự lựa chọn và xác định các chính sách, chế độ, quy chế về tài chính
BHXH một cách hợp lí và lấy đó làm căn cứ ®Ĩ ra qut ®Þnh cơ thĨ cđa thu
chi BHXH thùc hiện mục tiêu của Nhà nớc đặt ra.
Khi thực hiện quản lí tài chính BHXH cần chú ý hai nguyên tắc chủ
yếu sau:
- Quá trình quản lí tài chính BHXH phải luôn đợc tính toán, so
sánh và cân đối trong trạng thái động: Bởi vì lợng tiền mặt của quỹ biến
động theo từng chế độ trợ cấp BHXH khác nhau, lợng lao động biến động
một cách thờng xuyên nên trong quản lí, đặc biệt là khâu lập kế hoạch phải
chú trọng tới vấn đề này. Đây cũng là một đặc thù trong ngành Bảo hiểm nói


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

chung và BHXH nói riêng vì tính đảo ngợc chu kì kinh doanh tức là thu phí
trớc chi trả cho các chế độ sau. Tuy có sự hỗ trợ của NSNN, song quản lí tài
chính BHXH phải góp phần giảm gánh nặng cho NSNN và vẫn thực hiện
chính sách xà hội này một cách tốt nhất.
- Quỹ BHXH phải đợc bảo tồn và phát triển: Nh trên đà đề cập thì
ngành Bảo hiểm có đặc thù thu phí trớc, chi trả sau, thời gian đóng và thời
gian hởng có thể kéo dài, đồng tiền có giá trị về mặt thời gian. Do vậy cần
đầu t để bảo tồn và tăng trởng quỹ một cách hợp lí. Để đảm bảo nguyên tắc
này cơ quan BHXH phải tăng cờng kiểm tra, giám sát hoạt động thu chi và

quản lí quỹ thực hiện đầu t phần quỹ nhàn rỗi một cách có hiệu quả và tuân
thủ các nguyên tắc sau:
+An toàn: Mục đích của quỹ là bảo đảm chi trả lơng hu và các trợ cấp
BHXH cho ngời lao động. Vì vậy, quỹ dù có đầu t vào lĩnh vực nào cũng
phải đảm bảo an toàn cho khoản đầu t đó. Đảm bảo an toàn là không chỉ bảo
toàn vốn đầu t về danh nghĩa, mà còn là bảo toàn về cả giá trị thực tế, điều
này càng có ý nghĩa quan trọng trong thời kì lạm phát. Nói cách khác thì đầu
t quỹ phải lựa chọn lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro.
+ Hiệu quả: Đây là mục tiêu của việc đầu t tăng trởng quỹ do vậy nguyên
tắc này rất quan trọng và phải đợc đi liền với nguyên tắc thứ nhất. LÃi đầu t
không chỉ góp phần đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản chi mà còn
góp phần cho phép hạ tỉ lệ đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động.
+ Khả năng thanh toán (tính lu chuyển của vốn): Đây cũng là yêu cầu đặc
thù của nghành do các khoản chi trả là phát sinh sau và kéo dài nên các
khoản đầu t phải đảm bảo tính thanh khoản để dễ dàng chi trả cho các đối tợng kịp thời. Đặc biệt tránh những khoản đầu t dễ vớng vào những vấn đề tồn
khoản. Các hình thức đầu t dễ thanh khoản và an toàn thờng đợc u tiên thực
hiện trớc.
+ Có lợi ích kinh tế, xà hội: Là một quỹ tài chính để thực hiện chính sách
xà hội, do đó trong quá trình đầu t phải lu ý đến việc nâng cao phúc lợi cho
ngời dân, phải ra sức cải thiện chất lợng chung cho đời sống dân c của đất nớc. Các hình thức, hạng mục đầu t phải đặt vấn đề hiệu quả kinh tế xà hội lên
hàng đầu. Hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH khác với các hoạt động đầu
t khác với mục tiêu lợi nhuận làm đầu vì BHXH chính là một chính sách
quan trọng trong hệ thống An sinh xà hội của mỗi nớc.
2. Nội dung quản lí tài chính BHXH.
Nhìn chung, quản lí tài chính BHXH bao gồm bốn nội dung cơ bản
sau:


Đại học Kinh tế quốc dân


Luận văn tốt nghiệp

- Quản lí thu BHXH.
- Quản lí chi BHXH.
- Quản lí hoạt động đầu t tăng trởng quỹ.
- Quản lí cân đối quỹ BHXH.
2.1. Quản lí thu BHXH.
Quản lí thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của
quá trình thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo
cho việc chi trả cho các chế độ trợ cấp. Trớc tiên chúng ta phải nắm đợc nội
dung thu gồm hai khoản thu từ ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Đây
là khoản thu lớn nhất và đóng vai trò quan trọng, quyết định. Các khoản thu
khác nh: thu từ các quỹ của các tổ chức, cá nhân từ thiện hay sự hỗ trợ của
NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp cho những trờng hợp cần thiết. Hơn nữa đây
là khoản thu mà tổ chức BHXH cũng không thể tự điều chỉnh đợc vì nó
mang tính thụ động. Do vậy mà công tác quản lí thu chỉ tập chung vào nguồn
thu từ hai đối tợng chính ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Nội dung
của quản lí thu lại tập chung vào ba đối tợng chính sau đây:
Quản lí đối tợng tham gia BHXH: Đây là việc đầu tiên mà mỗi tổ
chức BHXH khi thực hiện quan tâm đến, thờng các đối tợng này đợc quy
định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nớc. Hơn thế nữa
BHXH cũng hoạt động trên nguyên tắc san sẻ rủi ro và tuân theo quy luật số
đông bù số ít nên việc tham gia đầy đủ của các đối tợng tham gia BHXH là
việc rất quan trọng. Quản lí đối tợng tham gia cần thực hiện các công việc
sau:
+ Quản lí số lợng đăng kí tham gia BHXH.
+ Quản lí đối tợng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định.
+ Quản lí công tác cấp sổ BHXH: Vì đây là căn cứ xác định quá trình
đóng góp, ngành nghề lao động, thời gian lao động, tên ngời lao động và một

số thông tin khác.
Quản lí quỹ lơng của các doanh nghiệp: Theo những quy định hiện
hành nh ngày nay thì phí thu BHXH thờng đợc tính theo phần trăm tổng quỹ
lơng của doanh nghiệp và tiền lơng tháng của ngời lao động nên quỹ lơng
còn là cơ sở để quản lí thu một cách thuận lợi. Dựa trên quỹ lơng của doanh
nghiệp BHXH có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ và hạn chế đợc tình trạng
gian lận trốn đóng BHXH. Bên cạnh đó chính các doanh nghiệp trở thành
những đại lí thực hiện thu và chi trả trực tiếp cho một vài chế độ là thực sự
thuận lợi cho công tác thu phí nói riêng và công tác thực hiện các chế độ
BHXH nói chung.


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Quản lí tiền thu BHXH: Các đơn vị, doanh nghiệp sẽ thực hiện nộp
phí thông qua tài khoản của BHXH. Do vậy, BHXH khó nắm bắt đợc tình
hình thu. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời cần có những quy định rõ
ràng về thời gian nộp, hệ thống tài khoản thu nộp phải thuận lợi và an toàn
cho việc nộp. Việc nắm bắt tình hình thu BHXH giúp quản lí quỹ dễ dàng,
kịp thời điều chỉnh và đảm bảo cho công tác chi trả đợc thực hiện một cách
tốt nhất. Trong nội dung quản lí thu BHXH, tất cả các đóng góp BHXH sẽ đợc quản lí chung một cách thống nhất, dân chủ, công khai trong toàn hệ
thống.
2.2. Quản lí chi BHXH.
Các khoản chi BHXH bao gồm các khoản chi cho các chế độ, chi quản
lí và chi khác. Trong đó có thể nói hai khoản chi đầu là rất lớn đặc biệt là chi
cho các chế độ, hơn nữa khoản chi này chính là thể hiện sự bảo đảm cuộc
sống của chính sách BHXH. Vì vậy nhắc đến quản lí chi là nhắc đến hai nội
dung chính sau:

Quản lí hoạt động chi trả cho các chế độ: Mục tiêu của hoạt động
quản lí chi không với mục đích giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể
mà quản lí để tránh tình trạng chi sai chế độ hoặc chi không đúng đối tợng
vừa tránh lÃng phí lại đảm bảo công bằng cho các đối tợng tham gia BHXH.
Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp đúng chế độ, đúng đối tợng, kịp thời cần
có phơng thức chi hợp lí, tổ chức thực hiện chi trả cho các chế độ thuận lợi,
dễ dàng. Cũng nh quản lí hoạt động thu trớc tiên chúng ta phải quản lí những
đối tợng đợc hởng các chế độ BHXH. Đối tợng có thể hởng các chế độ chính
là bản thân ngời lao động hoặc ngời thân trong gia đình họ. Đối tợng đợc hởng các chế độ trợ cấp là những ngời lao động tham gia đóng phí BHXH và
gặp phải những rủi ro làm mất hoặc giảm khả năng lao động dẫn đến mất
hoặc giảm thu nhập của họ. Các điều kiện hởng đợc quy định cụ thể trong
các văn bản, thờng thì mức trợ cấp, loại trợ cấp và thời gian trợ cấp thì phụ
thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng góp, mức độ hay tỉ lệ thơng tật,...và
chính biến cố mà ngời lao động gặp phải. BHXH Việt Nam muốn quản lí tốt
cần có những văn bản quy định rõ ràng và hợp lí về các điều kiện hởng của
các loại chế độ, dựa trên cơ sở đó để xử lí các trờng hợp cho công bằng. Đối
tợng hởng cần đợc xem xét và kiểm tra nhằm tránh tình trạng chi sai hoặc chi
không hợp lí. Quản lí chi cho các chế độ cũng cần đợc phân loại và phân cấp
quản lí để dễ quản lí và thực hiện chi trả cho thuận tiện.
Quản lí chi hoạt động bộ máy: Sau chi cho các chế độ thì đây là
khoản chi lớn thứ hai cần đợc quản lí. Chi quản lí có thể hiểu đơn giản là
khoản chi cho bộ máy tức là trả lơng cho cán bộ, chi cho đầu t xây dựng cơ
bản, chi mua sắm thiết bị và những tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động
của tổ chức BHXH. Mức chi này có thể đợc quy định trong điều lệ BHXH


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp


hoặc cũng có thể đợc lập trong NSNN. Khoản chi này cần đợc quản lí tránh
những lÃng phí không cần thiết. Một số nớc khoản chi này đợc NSNN chi trả,
một số nớc lại do quỹ BHXH đảm bảo. Song nhìn chung thì chi phí quản lí là
phải phù hợp tránh những lÃng phí không cần thiết, song chi phí quản lí cũng
phải đủ lớn để đảm bảo cơ sở cho hoạt động quản lí của BHXH đợc thực hiện
dễ dạng. Hơn nữa lơng cho cán bộ nhân viên của ngành BHXH phải cân
bằng với các ngành khác.
2.3. Quản lí hoạt động đầu t nhằm bảo toàn và tăng trởng quỹ.
Quỹ BHXH tại một thời điểm thờng có số tiền kết d rất lớn, đây là cơ
sở của những yêu cầu cần bảo toàn và phát triển quỹ. Nh chúng ta đà biết thì
quỹ thu trớc, chi sau, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với những
cơ hội cũng nh những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào nên việc bảo toàn và
phát triển quỹ lại trở thành nhu cầu bức thiết. Nếu quỹ không chú trọng đến
vấn đề đầu t có thể sẽ đứng trớc tình trạng bội chi hay nói cách khác là chi vợt quá thu. Nếu đầu t tăng trởng quỹ có hiệu quả thì đây là một nguồn thu bổ
sung rất lớn cho quỹ để đảm bảo cân đối thu chi từ đó giảm gánh nặng cho
NSNN. Để hoạt động đầu t thực hiện đúng vai trò của nó thì phải đảm bảo
những nguyên tắc nh an toàn, tránh rủi ro, có lÃi và trên hết là thực hiện đợc
lợi ích xà hội.
2.4. Quản lí hoạt động cân đối quỹ.
BHXH là chính sách xà hội nên khác với các loại hình bảo hiểm thơng
mại, BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục đích lớn nhất là
ổn định cuộc sống của ngời lao động. Do vậy cân bằng thu chi là trạng thái
mong muốn của mỗi nớc khi triển khai thực hiện BHXH. Để cân đối thu chi
trên thực tế thờng phải có sự hỗ trợ của NSNN, đồng thời thì quỹ phải tìm
cho mình những nguồn thu khác để đảm bảo cân bằng quỹ. Trong đó các
khoản chi và nguồn thu đà đợc trình bày ở trên. Quản lí cân đối quỹ là việc
làm hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra những thay đổi dẫn đến mất cân
đối để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động quản lí tài chính BHXH.
Đối với ngành quản trị nói chung và công tác quản lí tài chính BHXH

nói riêng thì việc xem xét các yếu tố tác động của môi trờng tới hoạt động
của đối tợng quản lí là rất cần thiết. Các tác động của môi trờng có thể mang
đến những thách thức cũng nh những cơ hội cho chính bản thân các hoạt
động tài chính của BHXH. Muốn quản lí tốt, nhà quản trị cần nắm rõ những
yếu tố này để đa ra những quyết định hợp lí và có lợi nhất cho đối tợng quản
lí. Các tác động của môi trờng thờng đợc chia làm hai loại là tác động của
môi trờng ngoài hệ thống và tác động tõ m«i trêng trong hƯ thèng.


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Tác động từ môi trờng ngoài hệ thống bao gồm các ảnh hởng từ môi
trờng kinh tế- chính trị- xà hội của mỗi quốc gia. Nhìn rộng ra thì có thể là
cả những ảnh hởng của môi trờng thế giới. Khi chúng ta xem xét các yếu tố
của BHXH dới giác độ của các công ớc quốc tế mà Tổ chức Lao động Quốc
tế ( ILO) đà quy định. Nhng các nhân tố môi trờng trong nớc là quan trọng
hơn. BHXH không chỉ là thể hiện tính u việt của mỗi Nhà níc mµ chÝnh Nhµ
níc cịng lµ chđ sư dơng lao động lớn nhất trong xà hội. Các chính sách,
quyết định của Nhà nớc tác động trực tiếp tới hoạt động quản lí. Môi trờng
kinh tế nh GDP, thu nhập bình quân đầu ngời, giá cả, tình trạng nền kinh tế
tăng trởng hay khủng hoảng, mức sống tối thiểu, các dịch vụ công cộng... .
Đây là các yếu tố tác động tới thu chi, cân đối quỹ BHXH sao cho phù hợp
đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động. Bên cạch đó còn có các yếu
tố nh văn hoá, lối sống, truyền thống, trình độ nhận thức,... nó tác ®éng ®Õn
møc ®é chÊp nhËn, sù ®ång t×nh thùc hiƯn của mỗi cá nhân trong xà hôi.
Chẳng hạn nh ở nớc ta có truyền thống lá lành đùm là rách, lá rách ít đùm lá
rách nhiều rất phù hợp với mục đích triển khai BHXH nên đợc mọi ngời
đồng tình thực hiện. Tất cả những yếu tố kể trên tác động tới nội dung của

những quy định trong các quy chế quản lí tài chính BHXH Việt Nam.
Những tác động của bản thân các yếu tố bên trong hệ thống nh ý thức
tự giác của các đối tợng tham gia là ngời lao động và đặc biệt là chủ sử dụng
lao động. Yếu tố trình độ của các cán bộ trong ngành BHXH, điều kiện làm
việc, trang thiết bị phục vụ công tác,....cũng ảnh hởng trực tiếp đến công tác
quản lí tài chính BHXH. Trình độ cán bộ càng cao, cơ sở vật chất kĩ thuật
cang đầy đủ và hiện đại thì công tác quản lí tài chính BHXH càng thuận lợi,
thực hiện càng có hiệu quả.

III. Kinh nghiệm của một số nớc về quản lí tài chính BHXH.
Tính đến năm 1993, trên thế giới đà có 163 nớc thực hiện chính sách
BHXH, trong đó số các nớc thực hiện chế độ hu trí, tai nạn lao động, ốm
đau, thai sản là nhiều nhất lên tới 155 nớc, chiếm khoảng 95%, ít nhất là chế
độ thất nghiệp là có khoảng 63 nớc, chiếm 38,6%. Việc thực hiện các chế độ
là tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xà hội của mỗi nớc.
Tuy nhiên xu hớng chung hiện nay là đang dần thực hiện ngày càng đầy đủ
hơn các chế độ. Đối với lịch sử phát triển của ngành BHXH trên thế giới thì
BHXH Việt Nam còn rÊt míi, nh vËy chóng ta cÇn häc hái kinh nghiệm của
các nớc đi trớc.
1. Quản lí tài chính BHXH ciủa Cộng hoà Liên bang Đức.
So với các nớc trên thế giới, Cộng hoà Liên bang Đức là nớc có lịch sử
phát triển đợc coi nh sớm nhất. Điều luật BHXH đầu tiên đà ra đời và thực


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

hiện từ những năm 1850. Cho đến nay, chính sách BHXH ở Đức bao gồm 6
chế độ sau:

+ Bảo hiểm thất nghiệp.
+ Bảo hiểm y tế.
+ Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ cho ngời già và ngời tàn tật.
+ Bảo hiểm ốm đau.
+ Bảo hiểm tai nạn lao động.
+ Bảo hiểm hu trí.
Hoạt động BHXH của Cộng hoà Liên bang Đức thực hiện theo ba trụ
cột chính là:
- Hệ thống BHXH bắt bc.
- HƯ thèng BHXH t nh©n.
- HƯ thèng BHXH ë các xí nghiệp.
Trong đó hệ thống BHXH bắt buộc đợc tổ chức theo mô hình tự quản,
bảo đảm tài chính theo phơng pháp lấy thu bù chi. Hệ thống BHXH t nhân và
hệ thống BHXH ở các xí nghiệp hoạt động theo Bộ luật Lao động của Liên
bang. Tự chịu là hình thức quản lí tơng đối độc lập với sự chỉ đạo của cơ
quan quản lí Nhà nớc cao nhất. Có thể hiểu rõ thông qua cơ chế quản lí
chung của Quỹ hu trí sau. Cơ quan quản lí cao nhất là một Hội đồng, hội
động này bổ nhiệm Ban điều hành, từ Ban điều hành sẽ điều hành mọi hoạt
động của tổ chức. Hoạt động tài chính trong năm của Quỹ hu trí viên chức
Liên bang diễn ra nh sau:
Vào mùa hè hàng năm, các chuyên gia của ChÝnh phđ Liªn bang, tỉ
chøc BHXH, Tỉng cơc Thèng kª sẽ dự kiến nhu cầu tài chính của năm tới
theo phơng pháp ớc tính. Từ đó đa ra dự kiến số thu, dự kiến số chi, trên cơ
sở này xác định tỉ lệ thu cho năm tới và tiến hành đa ra bằng một văn bản có
hiệu lực pháp luật. Quỹ thu thờng là đủ dùng chi trả cho các đối tợng hởng
chế độ, chi hoạt động của bộ máy quản lí và còn một khoản để dự trữ gọi là
khoản dự trữ trần. Do sự ổn định của nền kinh tế mà khoản dự trữ này thờng
chỉ ở mức đủ chi cho các đối tợng do quỹ đảm bảo trong một tháng, từ năm
2001 đà rút xuống khoản 0,8 tháng. Cách này có những u điểm nh: hạn chế
đợc những tác động của môi trờng kinh tế, dễ dàng cân đối quỹ, giảm thiểu

tình trạng bội chi, không hề gây gánh nặng cho NSNN,... .
Cộng hoà Liên bang Đức không có các tổ chức BHXH thực hiện cùng
một lúc nhiều chế độ, mà thông thờng mỗi tổ chức chỉ chịu trách nhiệm thu,
chi cho một loại chế độ nhất định. Điểm đáng lu ý ở nớc này là những c«ng


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

chức Nhà nớc ( những ngời đợc đề cử vào bộ máy quản lí Nhà nớc) không
phải đóng BHXH, nhng họ đợc nhận lơng hu khi hết tuổi lao động. Khoản
chi này đợc lấy từ nguồn thu thuế để trả. Có nhiều tổ chức cùng tham gia
thực hiện các chế độ BHXH, đặc biệt là sự có mặt của các tổ chức BHXH t
nhân, có thể mang lại sự cạnh tranh giúp cho hoạt động ngày càng hiệu quả.
2. Quản lí tài chÝnh BHXH cđa Trung Qc.
Ngay sau khi thµnh lËp níc, Chính phủ Trung Quốc đà tiến hành xây
dựng một hệ thèng an toµn x· héi, chđ u bao gåm BHXH, cøu trỵ x· héi,
phóc lỵi x· héi, trỵ gióp x· hội. Trong các chế độ đó BHXH giữ vai trò quan
trọng nhất. Đến năm 1994, Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội đà thông qua Luật
Lao động, trong đó chơng IX có những quy định cải cách hệ thống BHXH.
Các chế độ BHXH chỉ đợc áp dụng ở các khu vực thành thị và trong các
doanh nghiệp. Tại các địa phơng ở Trung Quốc đà cụ thể hoá các chế độ,
trong ®ã hai chÕ ®é lµ hu trÝ vµ thÊt nghiƯp đà đợc xây dựng thành Điều lệ,
các chế độ khác về cơ bản còn là quy định tạm thời song có hiệu lực khá cao.
Về nguyên tắc mỗi chế độ có một quỹ riêng. Nguồn quỹ gồm hai
khoản: Một khoản do chủ sử dụng lao động nộp và một khoản do ngời lao
động đóng. Riêng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động thì chỉ do chủ sử dụng lao
động đóng. NSNN sẽ hỗ trợ khi mất cân đối thu chi do các nguyên nhân bất
khả kháng, còn các trờng hợp khác tự ngời lao động và ngời sử dụng lao

động bảo đảm. Các quỹ nhìn chung đợc chia làm hai phần: Phần thứ nhất đợc
đa vào tài khoản cá nhân gồm toàn bộ số tiền do ngời lao động đóng và một
phần do chủ sử dụng lao động đóng; Phần thứ hai đợc đa vào quỹ chi chung
trong trờng hợp cần thiết là phần đóng góp còn lại của chủ sử dụng lao động.
Qua đây chúng ta nhận thấy hiện nay có khá nhiều nớc quản lí quỹ theo từng
chế độ, đây là phơng pháp quản lí mang tính mở dƠ thÝch nghi víi nhiỊu ®iỊu
kiƯn cđa tõng khu vùc, từng tầng lớp lao động. Đặc biệt việc hình thành tài
khoản cá nhân, bản thân ngời lao động có thể nắm bắt đợc số d cũng nh họ
đợc hởng hoàn toàn nên có những sự điều chỉnh tránh tình trạng mất công
bằng. Cách quản lí quỹ nh vậy đà phân định đợc rõ trách nhiệm của mỗi bên
do vậy tránh tình trạng lẫn lộn giữa các quỹ, sử dụng sai mục đích hay thất
thoát.


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Chơng II: Thực trạng công tác quản lí
tài chính BHXH tại Việt Nam
I. Giíi thiƯu chung vỊ BHXH ViƯt Nam.
1. Kh¸i qu¸t về sự hình thành và quá trình phát triển của
BHXH Việt Nam
1.1. BHXH Việt Nam giai đoạn trớc 1995.
Ngay từ đầu của cuộc kháng chiến, mặc dù còn rất nhiều khó khăn và
phải giải quyết nhiều công việc hệ trọng của đất nớc nhng Nhà nớc ta vẫn
luôn dành sự quan t©m tíi viƯc tỉ chøc thùc hiƯn BHXH. Tríc tiên Chính phủ
cách mạng đà áp dụng chế độ hu trí cũ của Pháp để giải quyết quyền lợi cho
một số công chức đà làm việc dới thời Pháp, sau đó đi theo kháng chiến nay
đà già yếu. Sau cách mạng tháng Tám thành công do còn khó khăn về nhiều

mặt nên chế độ chỉ đợc thực hiện đến năm 1949.
Năm 1950, Hồ Chủ Tịch kí Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban
hành quy chế công chức và Sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950 ban hành quy
chế công nhân. Theo các Sắc lệnh trên, công chức và công nhân đà có những
quyền lợi về chế độ hu trí. Nhìn lai chính sách BHXH giai đoạn này chúng ta
có thể nhận thấy các chính sách đợc xây dựng và thực hiện ngay sau khi
dành đợc độc lập tuy hoàn cảnh đất nớc còn rất nhiều khó khăn. Mặt khác
các chính sách triển khai thực hiện không đầy đủ, chỉ mới thực hiện đợc một
số chế độ cơ bản với mức trợ cấp thấp nhằm đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho
bộ phận công nhân, viên chức Nhà nớc. Nguồc chi 100% lấy từ NSNN, cha
hề có sự đóng góp của các bªn.


Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

Đến ngày 27/12/1961, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH tạm thời về
các chế độ BHXH cho cán bộ, công nhân viên kèm theo Nghị định 218/ CP.
Tiếp theo đó là Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 ban hành Điêu lệ BHXH
tạm thời đối với quân nhân. Nh vậy đối tợng đợc tham gia BHXH đà mở
rộng, và áp dụng cho 6 loại chÕ ®é gåm: hu trÝ, mÊt søc lao ®éng, tư tuất, ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nh vậy là các chế độ
của BHXH Việt Nam đợc triển khai khá đầy đủ từ rất sớm. Hơn nữa tài chính
thời kì này bắt đầu quy định có sự đóng góp một phần của các xí nghiệp,
phần còn lai vẫn do NSNN cấp. Đến năm 1985 cùng với cải cách tiền lơng,
Hội đồng Bộ trởng đà ban hành Nghị định 236/HĐBT có những sửa đổi bổ
xung quan trọng nh tăng tỉ lệ đóng góp của các đơn vị sản suất kinh doanh.
Tuy vậy, thời kì này do nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ yếu là sản xuất
gặp khó khăn, làm ăn thua lỗ cộng với cơ chế quản lí bao cấp không hiệu quả

nên BHXH hầu nh không có thu và NSNN vẫn phải bù cấp là chính. Đây
cũng là giai đoạn tổ chức quản lí BHXH không ổn định, ro nhiều Bộ ngành
khác nhau đảm nhiệm ( Bộ nội vụ, Bộ Lao động Thơng binh và XÃ hôi, Bộ
tài chính, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam). Song chịu trách
nhiệm quản lí chính là Bộ Lao động Thơng binh và XÃ hôi và Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam.
Đại hội Đảng toàn quốc lần th VI ( tháng 12/1986) đề ra đờng lối đổi
mới toàn diện, xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế
mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển cđa nỊn kinh tÕ.
Cïng víi sù ®ỉi míi chung cđa đất nớc, chính sách BHXH cũng có những
chuyển biến. Nội dung cải cách lần này tập trung vào cải cách cơ chế bao
cấp trong quản lí, mở ra loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Đến
ngày 22/6/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP về những quy định
tạm thời chế độ BHXH. Trong đó có quy định tăng mức đóng BHXH và đặc
biệt ngời lao động phải đóng BHXH. Cơ chế hoạt động của BHXH đợc quy
định trong chơng XII của Bộ Luật lao động do Quốc hội khoá IX thông qua
ngày 23/6/1994, sau đó đợc cụ thể hoá trong Điều lệ BHXH và hai Nghị định
12/CP và 45/CP ban hành năm 1995. Từ đây ngành BHXH Việt Nam chuyển
sang trang mới trong lịch sử phát triển của mình.
1.2. BHXH Việt Nam giai đoạn sau 1995.
Đây là giai đoạn chính sách và quản lí hoạt động BHXH có những đổi
mới thực sự từ cơ chế tập chung, bao cấp không đóng BHXH vẫn đợc hởng
BHXH sang hoạt động theo nguyên tắc có đóng có hởng, có chia sẻ rủi ro.
Về quản lí hoạt động BHXH từ chỗ phân tán do nhiều cơ quan khác nhau
đảm nhận, nay tập chung thống nhất về một đầu mối là BHXH Việt Nam.
Trên cơ sở quy định đóng BHXH, chính sách thời kì này xác lập rõ cơ chế
hình thành và sử dơng q BHXH. Theo ®ã q BHXH ViƯt Nam do BHXH
Việt Nam quản lí chỉ chịu trách nhiệm đối với ngời lao động từ năm 1995 trở



Đại học Kinh tế quốc dân

Luận văn tốt nghiệp

đi, còn NSNN đảm bảo chi trả cho những đối tợng nghỉ làm việc trớc năm
1995.
BHXH Việt Nam mở rộng đối tợng tham gia, bao gồm thêm các doanh
nghiệp kinh tế có sử dụng 10 lao động trở lên ( hiện nay là bắt buộc đối với
mọi doanh nghiệp có sử dụng lao động); cán bộ xà phờng, thị trấn; các lao
động làm việc trong các cơ sở Y tế, Giáo dục, Văn hoá và Thể thao ngoài
công lập. BHXH cũng quy định lại hiện nay chỉ còn 5 chế độ trợ cấp : ốm
đau; tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; thai sản; hu trí và tử tuất (bỏ chế
độ nghỉ mất sức lao động). Điều lệ BHXH và hai Nghị định 12/CP và 45/CP
là những quy định pháp lí đợc thực hiện đến nay và chỉ có những sửa đổi
nhỏ.
Với mục đích:
+Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ trong tình hình
mới trong chơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nớc giai đoạn 20012010.
+Phục vụ và đáp ứng yêu cầu tốt hơn cho ngời tham gia BHXH,
BHYT và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức sủ dụng
ngời lao động đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
+Phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả hệ thống
BHXH và BHYT.
Ngày 24/1/2002 Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2002/
QĐ- TTg về việc chun BHYT sang BHXH ViƯt Nam.
Ngµy 16/12/2002 ChÝnh phđ ban hành Nghị định số 100/CP quy định
chức năng, nhiệm cụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
Trong đó khẳng định BHXH Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính
phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT (gọi chung là
BHXH) và quản lí Quỹ BHXH theo quy định của pháp luật. Đến tháng

1/2003 Thủ tớng Chính phủ tiếp tục ra Quyết định số 02/2003/QĐ- TTg ban
hành về quy chế quản lí tài chính đối với BHXH Việt Nam. Kèm theo đó là
Quy chế quản lí tài chính đối với BHXH Việt Nam bao gồm những quy định
chung áp dụng trong quản lí tài chính.
2. Chính sách BHXH Việt Nam từ năm 1995 đến nay.
Nghị định số 12/CP ban hành ngày 26/1/1995 của chính phủ ban hành
Điều lệ BHXH áp dụng đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nớc và mọi
ngời lao động theo loại hình BHXH bắt buộc để thực hiện thống nhất trong
cả nớc. Các chế độ BHXH trong Điều lệ này gồm có: chế độ trợ cấp ốm đau,
chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp,
chế độ trợ cấp hu trí, chế độ trợ cấp tử tuất. Những ngời làm việc ở những



×