Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại thôn thái lai, xã hòa nhơn, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KHOA
ĐỊA LÝ
----



----

NGUYỄN HOÀI LINH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG TẠI THÔN THÁI LAI XÃ HÒA NHƠN, HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC – ĐỊA LÝ DU LỊCH
KHÓA 14 (2014 – 2018)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 05/2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KHOA
ĐỊA LÝ
----



----

NGUYỄN HOÀI LINH



PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG TẠI THÔN THÁI LAI XÃ HÒA NHƠN, HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC – ĐỊA LÝ DU LỊCH
KHÓA 14 (2014 – 2018)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Đoàn Thị Thông

Đà Nẵng, 05/2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo của Khoa địa lý –
Trƣờng đại học Sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng đã trực tiếp hoặc gián tiếp giảng dạy
truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành bổ ích cho bản thân em trong
những năm tháng qua.
Em xin gửi tới cơ quan Sở Du lịch của thành phố Đà Nẵng và Phòng Văn Hóa
Thông Tin của huyện Hòa Vang lời cảm tạ sâu sắc nhất vì đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp em có thể thu thập số liệu cùng những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan
tới đề tài tốt nghiệp một cách dễ dàng và thuận tiện nhất.
Em xin đƣợc ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của
cô Th.S Đoàn Thị Thông đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ cùng em triển khai, điều tra và
thu thập những số liệu ngoại nghiệp. Để có đƣợc sự thành công của khóa luận này,
trƣớc hết thuộc về của nhà trƣờng và xã hội đã tạo điều kiện hƣớng dẫn và giúp đỡ,
đặc biệt là sự quan tâm động viên khuyến khích và cảm thông sâu sắc của gia đình.
Cuối cùng, Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, nhận xét và phê bình của quý

Thầy Cô và tất cả bạn đọc.
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Hoài Linh


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
DLST

Tên đầy đủ

DLCĐ
CSHT

Du lịch sinh thái
Du lịch cộng đồng
Cơ sở hạ tầng

CSVC – KT

Cơ sở vật chất – kỹ thuật


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa nguồn tài nguyên và hành động của cộng đồng
.........................................................................................................................................................................


14
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
.........................................................................................................................................................................

19
Hình 2.2: Bản đồ hành chính xã Hòa Nhơn, huyện Hòa vang
.........................................................................................................................................................................

22
Bảng 2.1: Các điểm thu hút du lịch sinh thái cộng đồng tại thôn Thái Lai, xã Hòa
Nhơn, huỵện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
.........................................................................................................................................................................

27
Bảng 3.1: Các sản phẩm du lịch sinh thái cộng đồng tại thôn Thái Lai, xã Hòa Nhơn,
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
.........................................................................................................................................................................

40


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...........................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2

3.2.1. Về không gian.............................................................................................2
3.2.2. Về thời gian.................................................................................................2
3.2.3. Về nội dung.................................................................................................2
4. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................2
4.1. Quan điểm nghiên cứu........................................................................................2
4.1.1. Quan điểm hệ thống....................................................................................2
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ......................................................................3
4.1.3. Quan điểm viễn cảnh...................................................................................3
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................3
4.2.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.....................................3
4.2.2. Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ......................................................................3
4.2.3. Phƣơng pháp thống kê................................................................................3
4.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia.............................................................................3
4.2.5. Phƣơng pháp thực địa.................................................................................4
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU..........................................................................................4
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI......................................................................................................4
II. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG........................................................................................................................... 5
1.1. Du lịch sinh thái......................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về DLST.........................................................................................5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về DLST...........................................................................6
1.1.2.1. Trên thế giới.............................................................................................6
1.1.2.2. Ở Việt Nam..............................................................................................6
1.1.3. Đặc điểm của DLST........................................................................................6
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của DLST...............................................................7
1.1.4.1. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi
trƣờng, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn...........................................7



1.1.4.2. Bảo vệ môi trƣờng và duy trì hệ sinh thái................................................7
1.1.4.3. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.......................................8
1.1.4.4. Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng........8
1.1.5. Những yêu cầu cơ bản để phát triển DLST......................................................8
1.1.5.1. Yêu cầu thứ nhất.......................................................................................8
1.1.5.2. Yêu cầu thứ hai.........................................................................................8
1.1.5.3. Yêu cầu thứ ba..........................................................................................9
1.1.5.4. Yêu cầu thứ tƣ........................................................................................ 10
1.1.6. Phân biệt DLST với một số loại hình du lịch tƣơng tự.................................. 10
1.1.7. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái................................................ 11
1.2. Du lịch cộng đồng............................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng......................................................................... 12
1.2.2. Ý nghĩa phát triển du lịch cộng đồng............................................................. 12
1.2.3. Nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng....................................................... 12
1.2.4. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng.......................................................... 13
1.2.5. Đặc điểm của du lịch cộng đồng.................................................................... 13
1.2.6. Mục đích của du lịch cộng đồng.................................................................... 13
1.2.7. Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phƣơng và hoạt động du lịch.....................14
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về mô hình phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng.................................................................................................................... 16
1.3.1. Tại vƣờn Quốc gia Gunnung Halimun – Indonesia....................................... 16
1.3.2. Tại làng Ghandruk thuộc khu bảo tồn quốc gia Annapura, Nepal..................17
1.3.3. Thái Lan........................................................................................................ 17
CHƢƠNG II: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI CỘNG ĐỒNG THÔN THÁI LAI XÃ HÒA NHƠN, HUYỆN HÒA VANG19

2.1. Khái quát về thôn Thái Lai, xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang............................... 19
2.2. Phân tích các tiềm năng phát triển DLST dựa vào cộng đồng của thôn Thái Lai 22
2.2.1. Tài nguyên du lịch......................................................................................... 22
2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.................................................................... 22

2.2.1.2. Tài nguyên du lịch văn hóa..................................................................... 23
2.2.1.3. Các điểm thu hút du lịch......................................................................... 27
2.2.2. Năng lực cộng đồng....................................................................................... 30
2.2.3. Tiềm năng thị trƣờng..................................................................................... 30
2.3. Thực trạng phát triển DLST cộng đồng của thôn Thái Lai trong những năm qua30
2.3.1. Lƣợng khách và doanh thu du lịch................................................................ 30
2.3.1.1. Lƣợng khách du lịch.............................................................................. 30
2.3.1.2. Doanh thu du lịch................................................................................... 31


2.3.2. Các loại hình du lịch sinh thái .........................................................................
2.3.2.1. Du lịch tham quan miệt vƣờn ..................................................................
2.3.2.2. Du lịch thăm bản làng dân tộc .................................................................
2.3.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................
2.3.4. Dân cƣ và lao động du lịch .............................................................................
2.3.5. Chính sách của Nhà nƣớc ................................................................................
2.3.6. Tiểu kết ............................................................................................................
2.4. Đánh giá chung .....................................................................................................
2.4.1. Thuận lợi ..............................................................................................................
2.4.2 . Khó khăn khi xây dựng mô hình du lịch cộng đồng ......................................
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG THÔN THÁI LAI XÃ HÒA NHƠN, HUYỆN
HÒA VANG ĐẾN NĂM 2025 ....................................................................................
3.1. Những định hƣớng phát triển DLST cộng đồng tại thôn Thái Lai đến năm 2025 . 38

3.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................
3.1.2. Định hƣớng thị trƣờng khách du lịch ..............................................................
3.1.2.1. Đối với thị trƣờng khách du lịch quốc tế .................................................
3.1.2.2. Đối với thị trƣờng khách du lịch nội địa ..................................................
3.1.3. Định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch .........................................................

3.1.4. Định hƣớng mô hình tổ chức quản lí du lịch cộng đồng thôn Thái Lai ..........
3.2. Giải pháp phát triển mô hình DLST dựa vào cộng đồng thôn Thái Lai đến năm
2020 ...............................................................................................................................
3.2.1. Giải pháp quy hoạch và xây dựng ...................................................................
3.2.1.1. Giải pháp quy hoạch ................................................................................
3.2.1.2. Giải pháp xây dựng ..................................................................................
3.2.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch ...................
3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng công tác xúc tiến, quảng bá du lịch .............................
3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ...............................................................
3.2.5. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về du lịch.........................................
3.2.6. Giải pháp thu hút cộng đồng địa phƣơng vào hoạt động du lịch ....................
3.2.7. Giải pháp về vốn .............................................................................................
3.2.7.1. Ngân sách Nhà nƣớc ................................................................................
3.2.7.2. Tổng kinh phí thực hiện ...........................................................................
III. KẾT LUẬN ............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................
PHỤ LỤC


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, khi điều kiện kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu đi
du lịch, thƣ giãn, tham quan cũng ngày một tăng. Du lịch đang phát triển nhanh chóng
không chỉ riêng ở nƣớc ta mà với quy mô toàn cầu. Nó đƣợc mệnh danh là “ngành
công nghiệp không khói”. Theo xu thế thân thiện với môi trƣờng của tất cả các ngành
kinh tế, trong ngành du lịch đã xuất hiện các hình thức du lịch gắn với bảo vệ môi
trƣờng nhƣ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,…Vì vậy, nghiên cứu sự phát triển của
các hình thức này là rất cần thiết.
Hình thức du lịch sinh thái cộng đồng đang nhận đƣợc nhiều sự quan tâm trong

chiến lƣợc phát triển du lịch không chỉ ở các quốc gia phát triển mà còn có ở nhiều
quốc gia khác với mục tiêu mang lại lợi ích chung cho cộng đồng địa phƣơng, đặc biệt
cho cộng đồng các làng quê xa xôi ở vùng nông thôn. Tại Việt Nam, du lịch sinh thái
cộng đồng cũng đã đem lại nhiều lợi ích thực sự về mặt kinh tế cho ngƣời dân ở các
vùng nông thôn.
Hòa Vang là một huyện nằm ở phía tây của thành phố Đà Nẵng, là một địa
phƣơng không chỉ có bề dày truyền thống Cách mạng chống lại các thế lực xâm lƣợc
mà từ lâu cả du khách ở trong và ngoài nƣớc đã biết tới với hệ thống sản phẩm du lịch
phong phú nhƣ: Bà Nà – Suối Mơ; Suối Hoa – Ngầm Đôi; các di tích lịch sử, các đình
làng, khu căn cứ cách mạng, danh lam thắng cảnh,…
Thái Lai là một thôn của xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, có lịch sử hình thành
lâu đời, nằm bên bờ bắc sông Túy Loan, có hệ sinh thái đa dạng, khí hậu trong lành,
phong cảnh hữu tình; nơi có nhiều di sản vật thể và hội tụ của những nét văn hóa đậm
bản sắc của làng quê Trung bộ xƣa, mà hiện nay ít nơi nào còn giữ đƣợc. Yếu tố địa lí,
sinh thái, văn hóa và con ngƣời đã tạo nên cho Thái Lai nên vẻ đẹp thơ mộng, hài hòa
trong một không gian khá tĩnh lặng bên cạnh đô thị Đà Nẵng đầy náo nhiệt.
Với những lý do đó, bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng tại thôn Thái Lai, xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu, khai thác tiềm năng thế mạnh về du lịch sinh thái
cộng đồng của thôn Thái Lai, xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang. Bài khóa luận đƣa ra
những định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng thôn
Thái Lai, qua đó khai thác và bảo tồn những tiềm năng du lịch của thôn, từng bƣớc
nâng cao đời sống của ngƣời dân, tạo ra những sản phẩm mới về du lịch huyện Hòa
Vang, góp phần giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở địa phƣơng
trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

1


2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tiềm năng phát triển DLST dựa vào cộng đồng tại thôn Thái Lai, xã
Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang. Đánh giá hiện trạng và đƣa ra định hƣớng, giải pháp để
phát triển du lịch sinh thái cộng đồng nơi đây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về DLST và DLCĐ.
- Phân tích tiềm năng phát triển DLST dựa vào cộng đồng tại thôn Thái Lai,

Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang.
Phân tích và đánh giá thực trạng của du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn
thôn Thái Lai và kinh nghiệm phát triển DLST ở một số địa phƣơng trong nƣớc.
Đề xuất định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển DLST cộng đồng ở
thôn Thái Lai, xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
3.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN
CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi không gian của đề tài là thôn Thái Lai xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu vào sự phát triển của DLST tại thôn Thái Lai, xã
Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
3.2.2. Về thời gian
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các số liệu thống kê và khảo sát thực tế từ năm
2015 đến năm 2017 và tầm nhìn đến năm 2025.
3.2.3. Về nội dung
Nội dung của đề tài là du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại thôn Thái Lai xã
Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
4.
QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở, bao gồm cả các thành phần về tự
nhiên, kinh tế, xã hội và các thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự
chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn tổng
thể, khái quát về toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn nắm vững đƣợc hoạt động của
mỗi phân hệ trong hệ thống đó. Du lịch ở Hòa Vang cũng nhƣ bất kì một điểm nào
khác cũng cần đƣợc ngiên cứu trong mối quan hệ tƣơng hỗ: Tự nhiên và kinh tế - xã
2


hội. Quan điểm này sẽ đƣợc vận dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài để đảm
bảo tính khách quan, khoa học của đề tài.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Lãnh thổ du lịch đƣợc tổ chức nhƣ một hệ thống liên kết không gian của các
đối tƣợng du lịch trên cơ sở các nguồn tài nguyên du lịch và các dịch vụ du lịch. Việc
nghiên cứu các vấn đề du lịch của bất kì lãnh thổ nào nói chung và huyện Hòa Vang
nói riêng đều không thể tách rời khỏi hiện trạng, xu hƣớng chung của ngành du lịch
Việt Nam. Nói cách khác, quá trình phát triển du lịch của huyện Hòa Vang là một phần
trong quá trình phát triển du lịch của nƣớc ta.
4.1.3. Quan điểm viễn cảnh
Bất kì sự vật, hiện tƣợng nào cũng đều trải qua quá trình phát sinh, vận động,
phát triển và biến đổi theo thời gian. Quá trình ấy có thể đã bắt đầu từ trong quá khứ và
hiện tại vẫn đang diễn ra và còn kéo dài mãi đến tận tƣơng lai. Quan điểm này đƣợc
vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài để phân tích nguồn gốc phát sinh của vấn
đề, đánh giá tình hình ở hiện tại làm cơ sở để đƣa ra những định hƣớng xác thực trong
tƣơng lai.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Sử dụng phƣơng pháp này để thu thập, phân tích, xử lý và khái quát, tổng hợp

tài liệu từ các nguồn khác nhau nhƣ: Từ các cơ quan, tổ chức, từ các các tài liệu khoa
học, các công trình nghiên cứu trƣớc, từ Internet,... Từ các nguồn tài liệu thô đó xử lý
thành tài liệu tính toán để rút ra nhận xét, kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
4.2.2. Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ
Phƣơng pháp bản đồ là phƣơng pháp đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong
thực hiện nghiên cứu các vấn đề Địa lý. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử
dụng các bản đồ tự nhiên, kinh tế - xã hội, du lịch để khai thác thông tin, dữ liệu phục
vụ. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các biểu đồ để thể hiện kết quả điều tra số liệu, qua
đó thể hiện thực trạng phát triển của vấn đề.
4.2.3. Phƣơng pháp thống kê
Sau khi thu thập đƣợc các thông tin, số liệu cần thiết, tác giả tiến hành thống
kê, sắp xếp lại cho phù hợp với cấu trúc đề tài, trình tự vào thời gian và căn cứ vào số
liệu có đƣợc mà thành lập các bảng biểu về thực trạng và dự báo phát triển du lịch
sinh thái tại thôn Thái Lai, xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang.
4.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài việc đi khảo sát thực tế và tham khảo các
đề tài sẵn có, tác giả còn kết hợp trao đổi với các cán bộ, ban ngành tại các cơ quan
quản lý về thực trạng DLST cũng nhƣ các định hƣớng phát triển về DLST tại huyện
3


Hòa Vang để có những thông tin chính xác về thực trạng và định hƣớng giải pháp
đúng đắn cho vấn đề đƣợc nghiên cứu.
4.2.5. Phƣơng pháp thực địa
Phƣơng pháp này dùng để thu thập tài liệu, số liệu lấy đƣợc do trực tiếp nghiên
cứu, kết quả nhận đƣợc do trực tiếp đối chiếu với đối tƣợng nghiên cứu và cập nhật
những vấn đề có sự biến đổi theo không gian và thời gian. Phải quan sát có mục đích,
có chỉ tiêu và kế hoạch định trƣớc, có ghi chép kết quả, kiểm tra toàn bộ quá trình diễn
biến thực địa. Do đó tác giả đã đi đến thôn Thái Lai, xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang để
tìm hiểu về tiềm năng và thực trạng phát triển DLST dựa vào cộng đồng tại nơi đây.

5.

LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Đã có 1 đề tài nghiên cứu “Phát triển du lịch trên địa bàn huyện Hòa Vang” của
Nguyễn Văn Chiến, năm 2013. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, đề tài đã
đánh giá và phân tích thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn Hòa Vang. Trong đó
nêu bật những nguyên nhân của mặt tích cực và hạn chế, yếu kém của nó, để từ đó đề
xuất phƣơng hƣớng phát triển, giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với
lĩnh vực du lịch nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy phát triển du lịch trên địa
bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Khẳng định chƣa có bất kì công trình nghiên cứu nào liên quan đến DLST tại
thôn Thái Lai, xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
6.
BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung của khóa
luận đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại
thôn Thái Lai xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng thôn Thái Lai xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang đến năm 2025.

4


II. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG
1.1.

Du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm về DLST
Một trong những định nghĩa đƣợc coi là sớm về DLST mà đến nay vẫn đƣợc
nhiều ngƣời quan tâm là định nghĩa của Hội Du lịch Sinh thái Quốc tế đƣa ra năm
1991: “Du lịch Sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với các vùng tự nhiên,
bảo vệ môi trƣờng và duy trì cuộc sống yên bình của ngƣời dân địa phƣơng”.
Định nghĩa này đề cao trách nhiệm của du khách đối với khu vực mà họ đến
thăm đó là trách nhiệm giữ gìn, tôn tạo, tránh sự ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng
tự nhiên, hệ sinh thái, và cả cuộc sống của cƣ dân địa phƣơng.
Theo quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF - World Wild Fund): "Du lịch sinh
thái đề cập tới các hoạt động du lịch đi tới các khu vực thiên nhiên hoang dã, gây tác
động tối thiểu tới môi trƣờng tự nhiên và cuộc sống của các loài động thực vật hoang
dã trong khi mang lại một số lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng và những
ngƣời bản địa phục vụ tại đó".

định nghĩa này cũng đề cập đến địa điểm có thể tổ chức các tour DLST, đó là
các khu vực tự nhiên hoang dã, và điều quan trọng là giảm thiểu những tác động tiêu
cực tới môi trƣờng tự nhiên và đặc biệt là mang lại những lợi ích kinh tế cho cộng
đồng cƣ dân địa phƣơng và những ngƣời bản địa làm việc trực tiếp trong ngành du
lịch.
- Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO - World Tourism Organisation):
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đƣợc thực hiện tại những khu vực tự nhiên
còn ít bị can thiệp bởi con ngƣời, với mục đích để chiêm ngƣỡng, học hỏi về các loài
động thực vật cƣ ngụ trong khu vực đó, giúp giảm thiểu và tránh đƣợc các tác động
tiêu cực tới khu vực mà du khách đến thăm. Ngoài ra, DLST phải đóng góp vào công
tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển những khu vực cộng đồng lân cận
một cách bền vững đồng thời phải nâng cao đƣợc khả năng nhận thức về môi trƣờng
và công tác bảo tồn đối với ngƣời dân bản địa và du khách đến thăm.
Có thể nói đây là một định nghĩa đầy đủ nhất nội dung cũng nhƣ những đặc
điểm của DLST, đó là địa điểm để tổ chức đƣợc một tour du lịch, mục đích chuyến đi

của du khách đặc biệt là việc giáo dục và nâng cao nhận thức cho du khách cùng với
nó là trách nhiệm của các tổ chức cũng nhƣ du khách trong việc bảo tồn giữ gìn môi
trƣờng tự nhiên và môi trƣờng văn hoá để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở
những nơi mà du khách tới tham quan.
5


1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về DLST
1.1.2.1. Trên thế giới
Du lịch sinh thái đƣợc phát triển rất mạnh ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển
trên thế giới nhƣ Khối cộng đồng Châu Âu, Mỹ, Canada, Australia… Trong nhóm các
nƣớc đang phát triển, DLST đã đƣợc tiến hành ở Nepal, Kenya, một số vùng ở Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia và Trung Mỹ. Các nƣớc này đã xây dựng thành công những
mô hình DLST nhƣ Ecomost của EU, Làng DLST của Áo, mô hình Hoàng Sơn ở
Trung Quốc, mô hình DLST trên cơ sở cộng đồng Nepal.
Năm 2002 đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc chọn làm “Năm Quốc tế Du lịch
sinh thái – International Year of Ecotourism”. Liên hợp quốc kêu gọi các nƣớc đẩy
mạnh nghiên cứu, áp dụng DLST và tổ chức tuyên truyền sâu rộng về DLST, tổ chức
các hội nghị, hội thảo, chƣơng trình DLST ở các nƣớc, các khu vực, chuẩn bị tốt nhất,
có hiệu quả nhất cho Hội thảo Quốc tế về DLST tổ chức vào năm 2002. Chủ trƣơng
này đã thúc đẩy nhiều nƣớc đang phát triển, muốn dựa vào DLST để cải thiện nền
kinh tế ốm yếu của mình. Hƣởng ứng lời kêu gọi của Liên hợp quốc, nhiều quốc gia
nhƣ Mexico, Úc, Malaysia… đã xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch DLST quốc gia.
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Bắt đầu từ cuối những năm 1990, DLST đã gây đƣợc sự chú ý ở cấp độ quốc gia
với sự tham gia của các tổ chức lớn nhƣ Tổng cục du lịch Việt Nam, Liên minh Quốc
tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN),… Với sự tài trợ của các tổ
chức Quốc tế, chúng ta đã mở nhiều lớp tập huấn, nhiều hội thảo về DLST. Tuy nhiên,
mới chủ yếu tập trung vào các Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên nhƣ Cúc
Phƣơng, Cát Bà, Ba Bể, Ba Vì, Bạch Mã,…

Đã có nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân quan tâm đến việc nghiên cứu và áp
dụng DLST ở Việt Nam. Ví dụ năm 2004, Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam đã phối hợp với Tổ chức phát triển bền vững Fundeso và Cơ
quan hợp tác Quốc tế Tây Ban Nha cho xuất bản cuốn “Cẩm nang quản lý phát triển
DLST ở các khu bảo tồn Việt Nam”. Trong các tài liệu chính thức này, những vấn đề
quy hoạch điểm DLST, quy định kiến trúc, kết cấu điểm DLST, đào tạo nguồn nhân
lực, tiếp thị du lịch,… đƣợc trình bày rất rõ ràng.
1.1.3. Đặc điểm của DLST
Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên cả các yếu tố văn hóa bản địa: Đối tƣợng
của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên, kể cả những nét văn hóa bản địa đặc
sắc. Đặc biệt, những khu vực tự nhiên còn tƣơng đối nguyên sơ, ít bị tác động lớn.
Chính vì vậy, hoạt động DLST thƣờng diễn ra và thích hợp tại lãnh thổ các vƣờn
Quốc gia và các khu bảo tồn tự nhiên có giá trị.
6


Đảm bảo bền vững về sinh thái, ủng hộ bảo tồn: Đây là một đặc trƣng khác biệt
vì nó đƣợc phát triển trong môi trƣờng có những hấp dẫn ƣu thế về mặt tự nhiên. Vì
thế, trong DLST, hình thức, địa điểm và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch
phải đƣợc duy trì và quản lý cho sự bền vững của cả hệ sinh thái và bản thân ngành du
lịch. Điều này đƣợc thể hiện ở quy mô nhóm khách tham quan thƣờng có số lƣợng
nhỏ, yêu cầu sử dụng các phƣơng tiên, dịch vụ về tiện nghi của du khách thƣờng thấp
hơn các yêu cầu về đảm bảo kinh nghiệm du lịch có chất lƣợng. Các hoạt động trong
DLST thƣờng ít gây tác động đến môi trƣờng và du khách sẵn sàng chi trả cho việc
bảo vệ môi trƣờng.
Có giáo dục môi trƣờng: Đặc điểm giáo dục môi trƣờng trong DLST là một yếu
tố cơ bản phân biệt DLST với các loại hình du lịch khác. Giáo dục và thuyết minh môi
trƣờng bằng các nguồn thông tin, truyền tải thông tin đến du khách thông qua tài liệu,
hƣớng dẫn viên, các phƣơng tiện trên điểm, tuyến tham quan là những hình thức quan
trọng trong việc trong việc làm giàu kinh nghiệm du lịch, nâng cao nhận thức về môi

trƣờng và bảo tồn.
Giáo dục môi trƣờng trong DLST có tác dụng trong việc làm thay đổi thái độ của
du khách, cộng đồng và chính ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn, và sẽ góp phần tạo
nên sự bền vững lâu dài của những khu tự nhiên.
Khuyến khích cộng đồng địa phƣơng tham gia và hƣởng lợi ích du lịch: DLST
cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích cho cộng đống địa phƣơng trên cơ sở cung cấp về
kiến thức, những kinh nghiệm thực tế để đa số ngƣời dân có khả năng tham gia vào
quản lý, vận hành dịch vụ DLST. Đó cũng là cách để ngƣời dân có thể trở thành
những ngƣời bảo tồn tích cực.
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của DLST
1.1.4.1. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi
trƣờng, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra sự khác
biệt rõ ràng giữa DLST với các loại hình dựa vào tự nhiên khác. Du khách khi rời khỏi
nơi mình đến tham quan sẽ phải có đƣợc sự hiểu biết cao hơn về các giá trị của môi
trƣờng tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa. Từ đó thái
độ cƣ xử của du khách sẽ thay đổi, đƣợc thể hiện bằng những nổ lực tích cực hơn
trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hóa
khu vực.
1.1.4.2. Bảo vệ môi trƣờng và duy trì hệ sinh thái
Việc bảo vệ môi trƣờng và duy trì hệ sinh thái chính là mục tiêu hoạt động của
DLST. Sự tồn tại của DLST gắn liền với môi trƣờng tự nhiên và các hệ sinh thái điển
hình. Sự xuống cấp của môi trƣờng, sự suy thoái của hệ sinh thái đồng nghĩa với sự đi
7


xuống của hoạt động DLST. Vì vậy mọi hoạt động DLST sẽ phải đƣợc quản lý chặt
chẽ để giảm thiểu tác động tới môi trƣờng, đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động
DLST sẽ đƣợc đầu tƣ để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và duy trì sự phát
triển các hệ sinh thái.

1.1.4.3. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
Đây đƣợc xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động
DLST, bởi các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá
trị môi trƣờng của hệ sinh thái của một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay đổi
tập tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phƣơng dƣới tác động nào
đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm
thay đổi hệ sinh thái đó.
1.1.4.4. Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hƣớng tới của DLST. DLST sẽ dành một
phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trƣờng
sống của cộng đồng địa phƣơng. Huy động tối đa sự tham gia của ngƣời dân địa
phƣơng nhƣ đảm nhiệm vai trò hƣớng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghĩ cho du khách, cung
ứng các nhu cầu về thực phẩm, văn hóa,… thông qua đó sẽ tạo việc làm tăng thu nhập.
Từ đó cuộc sống của ngƣời dân sẽ ít phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên, đồng
thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát
triển DLST.
1.1.5. Những yêu cầu cơ bản để phát triển DLST
1.1.5.1. Yêu cầu thứ nhất
Để có thể tổ chức đƣợc DLST là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình
với tính đa dạng sinh thái cao. DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, chỉ có
thể tồn tại và phát triển ở những nơi có hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái
cao nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung nhƣ là ở các Vƣờn quốc gia
– nơi còn tồn tại những khu rừng với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã.
1.1.5.2. Yêu cầu thứ hai
Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đƣợc hiểu biết cho khách DLST, ngƣời
hƣớng dẫn viên cần: Kiến thức ngoại ngữ tốt, còn phải là ngƣời am hiểu các đặc
trƣng sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa phƣơng. Điều này có ảnh hƣởng rất
lớn đến hiệu quả của hoạt động DLST. Nếu trong những trƣờng hợp cần thiết thì phải
cộng tác với ngƣời dân địa phƣơng để có đƣợc những hiểu biết tốt nhất, lúc đó ngƣời
hƣớng dẫn viên chỉ đóng vai trò là ngƣời phiên dịch giỏi.

Hoạt động DLST đòi hỏi phải có đƣợc ngƣời điều hành có nguyên tắc. Các nhà
điều hành du lịch truyền thống thƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà không có cam
kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ đơn giản tạo cho
8


khách du lịch một cơ hội để biết đƣợc những giá trị tự nhiên và văn hóa trƣớc khi
những cơ hôi này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngƣợc lại nhà điều hành DLST phải
cộng tác với các nhà quản lý khu bảo tồn tự nhiên và cộng đồng địa phƣơng nhằm
mục đích đóng góp vào việc bảo tồn một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hóa
khu vực, nâng cao nhận thức cho khách du lịch.
1.1.5.3. Yêu cầu thứ ba
Nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của hoạt động DLST đến tự
nhiên và môi trƣờng, phải tuân thủ các quy định chặt chẽ về sức chứa:
Đứng trên góc độ vật lý: Sức chứa là ngƣỡng giới hạn về không gian mà vƣợt
quá nó điểm du lịch trở nên quá tải hay có thể đƣợc hiểu là số lƣợng tối đa của du
khách mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu
về không gian đối với mỗi du khách cũng nhƣ đối với nhu cầu sinh hoạt của họ.
Đứng ở góc độ sinh học: Sức chứa là tổng giá trị có thể sử dụng của điểm du
lịch mà không tạo ra các tác động tiêu cực quá mức lên hệ sinh thái. Sức chứa này sẽ
đạt tới giới hạn khi số lƣợng du khách và các tiện nghi mà họ sử dụng bắt đầu có
những ảnh hƣởng tới tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang dã và làm cho hệ sinh
thái bị xuống cấp rõ rệt.
Đứng ở góc độ tâm lý: Sức chứa là giới hạn lƣợng khách mà nếu vƣợt quá thì
bản thân du khách sẽ bắt đầu cảm thấy khó chịu vì sự đông đúc và hoạt động của họ bị
ảnh hƣởng bởi sự có mặt quá nhiều của các du khách khác. Khó quan sát đƣợc các
loài thú hoang dã, đi lại khó khăn hơn, rác thải bừa bãi,… những tác động này làm
giảm sự hài lòng của khách du lịch.
Đứng dƣới góc độ xã hội: Sức chứa là giới hạn về lƣợng du khách mà tại đó
bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa

xã hội, kinh tế xã hội của khu vực. Xét ở 2 khía cạnh là:
+
Mức độ chịu đựng của cƣ dân ở điểm du lịch về sự có mặt và các hành vi
của khách du lịch.
+
Mức độ chấp nhận của du khách đối với sự có mặt và hành vi của những du
khách khác.
Khía cạnh thứ 2 sẽ quan trọng hơn vì du khách luôn là thƣợng đế. Chính vì thế
sức chứa xã hội còn đƣợc gọi là sức tải hành vi, tâm lý, là nhận thức về mật độ khách
cực đại mà du khách vẫn có thể chấp nhận đƣợc. Khi vƣợt quá mật độ này, nếu không
có những thay đổi cần thiết của điểm du lịch thì số lƣợng khách sẽ bắt đầu giảm
xuống.
- Sức tải kinh tế: Là khả năng hấp thụ các hoạt động du lịch mà không làm
mất
đi hay xáo trộn các hoạt động kinh tế của địa phƣơng. Điều này có ý nghĩa là các hoạt
9


động du lịch gây phƣơng hại nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế khác của địa
phƣơng thì có nghĩa là đã vƣợt quá sức tải.
Sức tải dịch vụ: Liên quan đến các loại hình và số lƣợng các dịch vụ nhằm
phục vụ cho các nhu cầu của khách nhƣ bãi đậu xe, bến thuyền, các phòng vệ sinh, các
nơi cắm trại, số lƣợng nhân viên hành chính và phục vụ.
-

Đứng ở góc độ quản lý: Sức chứa đƣợc hiểu là lƣợng khách tối đa mà khu du

lịch có khả năng phục vụ. Nếu lƣợng khách vƣợt quá giới hạn này thì năng lực quản lý
của khu du lịch không đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và
kiểm soát hoạt động của khách, kết quả là làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng và xã hội.


1.1.5.4. Yêu cầu thứ tƣ
Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết và kiến thức của khách du lịch. Việc thỏa
mãn mong muốn này của khách DLST về những kinh nghiệm, hiểu biết mới đối với tự
nhiên, văn hóa bản địa thƣờng là rất khó khăn, song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự
tồn tại lâu dài của ngành DLST. Vì vậy những dịch vụ để làm hài lòng khách có vị trí
quan trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn những gì họ tham quan. DLST bền vững
đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững.
1.1.6. Phân biệt DLST với một số loại hình du lịch tƣơng tự
* Phân biệt DLST với du lịch tự nhiên (nature tourism):
Du lịch tự nhiên, theo tổ chức du lịch thế giới (WTO) là loại hình du lịch với
động cơ chính của khách du lịch là quan sát và cảm thụ tự nhiên.
Khái niệm du lịch tự nhiên cho thấy nó mang một ý nghĩa rất rộng bao trùm cả
DLST và các loại hình du lịch khác. Theo đó, bất cứ hoạt động du lịch nào liên quan
đến thiên nhiên đều đƣợc coi là du lịch tự nhiên. Kèm theo đó không có yêu cầu mang
tính trách nhiệm đối với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng hoặc ràng buộc nào khác đối
với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch. DLST đòi hỏi tính trách nhiệm cao
đối với môi trƣờng và cộng đồng cƣ dân địa phƣơng.
* Phân biệt DLST với du lịch mạo hiểm (adventure tourism):
Theo tổ chức du lịch Quebec, Canada: Du lịch mạo hiểm là hoạt động thể chất
ngoài trời hoặc các hoạt động kết hợp diễn ra tại một khu vực tự nhiên nhất định (khu
vực hoang dã, tách biệt hoặc đặc thù,…). Những hoạt động này thƣờng có tính mạo
hiểm và mức độ rủi ro tuỳ thuộc vào điều kiện môi trƣờng (sự cách ly, các tính chất
địa lý,…) bản chất của các hoạt động và các phƣơng tiện vận tải đƣợc sử dụng.
- Khái niệm này cho thấy đây là loại hình du lịch đến với thiên nhiên. Điểm
chú
ý là loại hình du lịch này không chú ý đến việc tìm hiểu về hệ sinh thái mà khai thác
tài nguyên thiên nhiên để phục vụ mục đích mạo hiểm, chinh phục thiên nhiên, thậm
chí sẵn sàng sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ. Loại hình du lịch
mạo hiểm nhằm chứng tỏ khả năng chinh phục tự nhiên của con ngƣời, nó hoàn toàn

10


khác với DLST vì DLST đi tìm sự hoà hợp, cùng chung sống hài hoà giữa con ngƣời
với thiên nhiên (các hệ sinh thái có các loài động thực vật cùng cƣ ngụ trong đó).
1.1.7. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái
“Việt Nam – Một điểm đến, nhiều lựa chọn”. Việt Nam nằm trong vùng Châu
Á, nơi mà tổ chức du lịch thế giới và nhiều nhà chuyên môn du lịch có tên tuổi đã
khẳng định và dự báo rằng sẽ là nơi thu hút nhiều khách du lịch quốc tế nhất. Nhờ
những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế và giao lƣu quốc tế mà Việt Nam có cơ hội cho sự
phát triển du lịch phù hợp với xu thế của thế giới và khu vực.
Cùng với sự phát triển của du lịch nói chung, trong những năm gần đây DLST
tại Việt Nam cũng phát triển rất nhanh chóng. Đất nƣớc có nguồn tài nguyên vô cùng
phong phú và đa dạng cả về thể loại và chủng loại. Khách nƣớc ngoài khi đến với Việt
Nam đều đánh giá cao vẻ đẹp của đất nƣớc.
Đã có các tour DLST, chủ yếu là đƣa khách du lịch đến tham quan các thắng
cảnh thiên nhiên và tham gia vào các lễ hội. Những tour kết hợp đƣợc nhiều hoạt động
nhƣ vừa tham dự lễ hội, vừa tham quan tìm hiểu lối sống, phong tục tập quán của
ngƣời dân bản địa, cách thức tổ chức du lịch cộng đồng, nghiên cứu các di tích lịch sử
- văn hóa còn ít, các sản phẩm DLST này chƣa lôi cuốn du khách và cũng giới hạn đối
tƣợng tham gia.
Các sự kiện du lịch nhƣ: Festival du lịch, lễ hội du lịch, liên hoan du lịch, năm
du lịch,… đƣợc tổ chức khắp cả nƣớc suốt thời gian qua để tuyên truyền về du lịch,
thu hút khách du lịch.
DLST phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày một tăng của khách du lịch, của
cộng đồng. Nhu cầu này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển không ngừng của xã hội,
đảm bảo về tổng thể một tƣơng lai phát triển lâu dài của hệ sinh thái, với tƣ cách là
một ngành kinh tế. Bên cạnh việc phát triển DLST do nhu cầu khách quan thì còn có
nhu cầu chủ quan khi mà các giá trị về tài nguyên ngày càng bị suy thoái, khai thác
một cách cạn kiệt.

DLST đang là xu thế mới của phát triển du lịch hiện nay, khi mà khắp nơi trên
thế giới đều hƣớng đến tự nhiên, hƣớng đến sự phát triển bền vững trong du lịch và du
lịch sinh thái là loại hình du lịch đặc biệt tổng hợp nhiều mối quan tâm đến môi trƣờng
thiên nhiên. Và từ đó tìm đến những vùng thiên nhiên nhiều tiềm năng về môi trƣờng
sinh thái để cải thiện kinh tế, phúc lợi xã hội, sức khoẻ và hƣởng thụ, khám phá những
cái mới, cái lạ, cái đẹp và sự trong lành của thế giới tự nhiên, tạo ra mối quan hệ hữu
cơ, hoà đồng giữa con ngƣời với thiên nhiên, môi trƣờng. Đồng thời hành động có ý
thức trách nhiệm làm cho thiên nhiên môi trƣờng bền vững, phong phú phục vụ trở lại
lợi ích của con ngƣời cả ở hiện tại và tƣơng lai.
11


1.2.
Du lịch cộng đồng
1.2.1. Khái niệm du lịch cộng đồng
“Du lịch cộng đồng” còn đƣợc gọi là “du lịch dựa vào cộng đồng” đƣợc biết đến
nhƣ một nguyên tắc mà cộng đồng địa phƣơng là những ngƣời quản lý hợp pháp đối
với những nguồn tài nguyên đó. Có nhiều quan điểm về DLCĐ:
- “Du lịch dựa vào cộng đồng là phƣơng thức phát triển du lịch trong đó
cộng
đồng dân cƣ tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, tham gia bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, đồng thời cộng đồng đƣợc hƣởng quyền lợi về vật
chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên”.
- Viện nghiên cứu phát triển Miền Núi (Mountain Institute) đƣa ra khái niệm
về
DLCĐ: “DLCĐ là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại điểm du lịch đón khách vì sự
phát triển du lịch bền vững dài hạn. DLCĐ khuyến khích sự tham gia của ngƣời dân
địa phƣơng trong du lịch và có cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng”.
- DLCĐ nhấn mạnh cả vào hai yếu tố là môi trƣờng tự nhiên và con ngƣời.
DLCĐ hƣớng đến con ngƣời và không phủ nhận tầm quan trọng của yếu tố tự nhiên

và môi trƣờng. Nguyên lý cơ bản trên đây cho thấy hoạt động kinh doanh du lịch dựa
vào cộng đồng là chính cộng đồng địa phƣơng tham gia, làm chủ và quản lý, đồng thời
chính họ là ngƣời quan tâm đến sự bảo tồn, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên môi
trƣờng, nơi gắn liền với sự tồn tại của cá nhân họ, gia đình họ và cả cộng đồng.
1.2.2. Ý nghĩa phát triển du lịch cộng đồng
DLCĐ góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch, thu hút khách du lịch và bảo vệ
tài nguyên du lịch.
Đối với cộng đồng, DLCĐ phân chia một cách công bằng lợi ích từ hoạt động du
lịch cho các chủ thể tham gia, trong đó có cộng đồng địa phƣơng. DLCĐ mang lại lợi
ích kinh tế cho các thành viên cộng đồng tham gia trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho
khách du lịch, đồng thời cả cộng đồng cũng đƣợc hƣởng lợi từ sự đóng góp của hoạt
động du lịch vào môi trƣờng, kinh tế - xã hội và văn hoá địa phƣơng.
1.2.3. Nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng
Cộng đồng đƣợc quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực hiện
và quản lý, đầu tƣ để phát triển du lịch.
Phù hợp với khả năng của cộng đồng, khả năng bao gồm nhận thức về vai trò và
vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận thức đƣợc tiềm năng to lớn của du
lịch trong sự phát triển của cộng đồng cũng nhƣ biết đƣợc bất lợi từ hoạt động du lịch
và khách du lịch đối với tài nguyên, cộng đồng.
Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng. DLCĐ phải đảm bảo lợi ích cho cộng
đồng địa phƣơng trong tất cả các lĩnh vực môi trƣờng kinh tế - xã hội và văn hoá, nhƣ:
12


Tái đầu tƣ cho cộng đồng xây dựng đƣờng xá, cầu cống, điện nƣớc và chăm sóc sức
khoẻ, giáo dục,…
Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với tài nguyên thiên nhiên
và văn hoá, hƣớng tới sự phát triển bền vững.
1.2.4. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng
DLCĐ chỉ đƣợc phát triển trong điều kiện điểm đến có tài nguyên du lịch tự

nhiên phong phú, nguyên sơ và tài nguyên du lịch nhân văn độc đáo, đặc sắc. Đồng
thời, cộng đồng địa phƣơng phải sở hữu những giá trị văn hoá truyền thống đặc trƣng
tộc ngƣời và đặc biệt họ phải có nhận thức trách nhiệm đúng đắn về phát triển du lịch
và bảo tồn tài nguyên.
Thị trƣờng khách trong nƣớc và khách quốc tế cũng là điều kiện quan trọng để
phát trển DLCĐ.
Bên cạnh đó, để phát triển DLCĐ thì sự hỗ trợ của chính phủ, tổ chức phi chính
phủ về tài chính và kinh nghiệm, sự hỗ trợ của các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên
truyền quảng cáo thu hút khách du lịch là rất quan trọng.
1.2.5. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
Là một phƣơng thức hoạt động trong kinh doanh du lịch mà cộng đồng dân cƣ là
ngƣời cung cấp chính các sản phẩm du lịch cho du khách, họ giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển và duy trì các dịch vụ.
Các khu, điểm tổ chức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng là những khu vực có
tài nguyên hoang dã còn nguyên vẹn, đang bị tác động huỷ hoại, cần đƣợc bảo tồn.
Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại điểm đang có sức thu hút khách du lịch
đến tham quan.
Cộng đồng phải là ngƣời dân địa phƣơng sinh sống, làm ăn trong đó hoặc liền
kề các điểm tài nguyên thiên nhiên, nhân văn.
Cộng đồng dân cƣ là ngƣời có trách nhiệm trực tiếp tham gia bảo vệ tài nguyên
du lịch và môi trƣờng nhằm hạn chế, giảm thiểu tác động bởi khách du lịch và khai
thác của chính bản thân cộng đồng dân cƣ.
Dựa vào cộng đồng gồm các yếu tố giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng đƣợc
tham gia khuyến khích và đảm nhận các hoạt động du lịch và bảo tồn tài nguyên môi
trƣờng.
1.2.6. Mục đích của du lịch cộng đồng
Mục đích của DLCĐ là khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo
tồn các di sản, văn hoá, nâng cao đời sống cộng đồng, xoá đói giảm nghèo, tạo ra thu
nhập cho ngƣời dân, mang lại doanh thu cho du lịch ngày càng tăng.
Ngoài ra, DLCĐ còn khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng với

sự tự nguyện, giúp họ chủ động hơn, tôn trọng và có trách nhiệm đối với tài nguyên du
13


lịch. Phát triển DLCĐ có nghĩa là trả lại cho cộng đồng địa phƣơng quyền làm chủ
thực sự các giá trị tài nguyên thiên nhiên, văn hoá nơi họ sinh sống và hƣớng dẫn họ
cùng tổ chức các hoạt động du lịch, từ đó đem lại lợi ích trực tiếp cho đời sống dân cƣ.
Một số mục đích, mục tiêu chính của du lịch cộng đồng đã đƣợc coi là kim chỉ
nam cho loại hình phát triển du lịch này bao gồm:
DLCĐ phải góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hoá, bao gồm sự
đa dạng về sinh học, tài nguyên nƣớc, rừng, bản sắc văn hoá,…
DLCĐ phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phƣơng thông qua việc
tăng doanh thu về du lịch và những lợi ích khác cho cộng đồng địa phƣơng.
- DLCĐ phải có sự tham gia ngày càng tăng của cộng đồng địa phƣơng.
DLCĐ phải mang đến cho khách một sản phẩm du lịch có trách nhiệm đối với
môi trƣờng và xã hội.
1.2.7. Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phƣơng và hoạt động du lịch

Sơ đồ: Mối quan hệ giữa nguồn tài nguyên và hành động của cộng đồng
Mô hình trên cho thấy mối quan hệ giữa nguồn tài nguyên và hành động của
cộng đồng có ý nghĩa rất lớn trong phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, tức là: Có tài
nguyên du lịch là đối tƣợng để phục vụ cho việc thu hút khách du lịch tạo ra thu nhập
cho cộng đồng và khuyến khích họ tham gia các dịch vụ cung cấp phục vụ khách du
lịch, đồng thời cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động bảo tồn, bảo vệ tài nguyên
môi trƣờng và ngƣợc lại tài nguyên môi trƣờng tốt hấp dẫn khách du lịch đến tham
quan hay nói cách khác đây là vòng tuần hoàn trong việc phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng.
Cộng đồng địa phƣơng trong hoạt động du lịch là tập thể ngƣời có mối quan hệ
với nhau, sống trên lãnh thổ nơi có các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn mà
các nhà du lịch đang khai thác và sử dụng nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh du

lịch. Những nguồn tài nguyên này bao gồm: Đất đai, sản vật của rừng, thuỷ hải sản ở
14


hồ, biển,… vốn trƣớc đây là nguồn sống của cộng đồng địa phƣơng hiện nay đã bị
chia sẻ vì nhiều mục đích.
Môi trƣờng và hoạt động du lịch có mối quan hệ chặt chẽ, gắn mật thiết với
nhau. Môi trƣờng bao gồm nguồn tài nguyên vốn là nguồn sống của cộng đồng địa
phƣơng nay đã bị chia sẻ cho du khách. Nghĩa là: các điểm du lịch đƣợc hình thành
dần dần tại những vị trí có tiềm năng du lịch trong không gian kinh tế - văn hoá - sinh
thái. Có trƣớc và tồn tại song song với hoạt động du lịch và hoạt động sinh hoạt sản
xuất hàng ngày của cƣ dân địa phƣơng.
Một trong những đặc trƣng cơ bản của lãnh thổ du lịch là có tính đan xen ghép.
Hầu hết các điểm du lịch: du lịch làng quê, DLST, du lịch làng nghề,… đều đồng thời
là các điểm dân cƣ, hoặc gần khu dân cƣ có hoạt động kinh tế sôi động, mạnh mẽ.
Đặc tính xen ghép khiến không gian du lịch và không gian kinh tế, xã hội của cộng
đồng địa phƣơng không thể phân biệt rạch ròi, tác động qua lại giữa môi trƣờng và du
lịch cũng khó phân định rõ ràng. Đặc tính xen ghép khiến cho việc quản lý môi
trƣờng, quản lý kinh tế, xã hội tại điểm du lịch phức tạp và kém hiệu quả. Hoạt động
du lịch không đƣợc tách rời mà phải có sự tác động tƣơng hỗ với hoạt động kinh tế, xã
hội của cộng đồng địa phƣơng. Cần phải thu hút cộng đồng địa phƣơng vào hoạt động
du lịch, đồng thời tạo ra động lực kinh tế xoá đói giảm nghèo và nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của cộng đồng địa phƣơng.
Du lịch cũng nhƣ nhiều ngành kinh tế khác đều hƣớng tới mục tiêu phát triển
bền vững về kinh tế - môi trƣờng - xã hội, phát triển du lịch cần đảm bảo:
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- Bảo vệ văn hoá và phúc lợi của cộng đồng địa phƣơng.
- Tạo lập sự công bằng trong nội bộ và giữa các thế hệ với nhau.
Nhƣ vậy, một trong những đối tƣợng mà DLCĐ hƣớng tới là cộng đồng địa
phƣơng bởi họ chính là chủ nhân của tài nguyên du lịch nơi họ sinh sống và nâng cao

chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng địa phƣơng là một mục tiêu rất quan trọng.
Vai trò của CĐĐP trong hoạt động du lịch
Trƣớc khi có hoạt động du lịch, cộng đồng địa phƣơng đã sinh sống và gắn bó
với mảnh đất quen thuộc, họ là ngƣời chủ, gắn chặt cuộc sống của họ với mảnh đất ấy.
Đồng thời, chính họ tạo ra những nền văn hoá bản địa đặc sắc, điều này đã tạo ra sức
hút với du khách.
Tiếp nối nhau, các thế hệ luôn tìm cách bảo tồn và phát triển các giá trị tự
nhiên và văn hoá của nơi diễn ra hoạt động du lịch. Khi diễn ra hoạt động du lịch, cộng
đồng địa phƣơng phải chia sẻ một phần tài nguyên với du khách, với những ngƣời làm
du lịch chuyên nghiệp, vốn là nguồn sống của họ trƣớc đây. Cần phải tạo cho họ một
vị thế làm chủ thực sự, không chỉ dừng lại ở những công việc làm hƣớng dẫn viên, bán
15


hàng lƣu niệm, vận chuyển khách,… mà họ sẽ có vai trò quản lý tài nguyên du lịch,
tham gia vào quá trình quy hoạch du lịch ở vùng đất họ đã sinh sống. Sự tham gia
không đầy đủ của cộng đồng địa phƣơng và ngƣời làm du lịch không phải là duy nhất
mà còn có nhiều bên tham gia: Giữa ngƣời dân địa phƣơng và nhà quản lý, giữa
ngƣời dân và du khách… Do đó, cần điều hoà mối quan hệ lợi ích giữa các bên.
Trong hoạt động DLCĐ, việc lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng là
một vấn đề phức tạp và rất quan trọng nếu muốn tổ chức chuyến du lịch thành công.
Mặc dù có nhiều lựa chọn và giải pháp khác nhau ở mỗi vùng khác nhau và các cộng
đồng khác nhau nhƣng có một nguyên tắc quan trọng là phải làm việc với các tổ chức
xã hội và cộng đồng, mọi ý kiến của cộng đồng địa phƣơng cần đƣợc coi trọng.
1.3.

Kinh nghiệm của một số quốc gia về mô hình phát triển du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng
1.3.1. Tại vƣờn Quốc gia Gunnung Halimun – Indonesia


Vƣờn Quốc gia Gunnung Halimun đƣợc xây dựng từ năm 1992 với diện tích
40.000ha, có 237 loài động vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm. Trong vƣờn quốc gia
có ngƣời dân sinh sống. Phát triển loại hình DLST dựa vào cộng đồng tại đây là điều
cần thiết do đây là vƣờn quốc gia có vùng đất nguyên sơ, hệ sinh thái đa dạng, du lịch
phát triển nhƣng ngƣời dân không đƣợc hƣởng lợi gì từ việc phát triển đó. Vấn đề
bảo vệ tài nguyên không đảm bảo đã dẫn đến xung đột giữa du khách và ngƣời dân
bản xứ. Để cân bằng giữa bảo tồn, phát triển và lợi ích cho cộng đồng từ hoạt động du
lịch, các tổ chức phi chính phủ đã phối hợp với Ban quản lý xây dựng mô hình phát
triển DLST dựa vào cộng đồng.
Các bài học kinh nghiệm:
Du lịch dựa vào cộng đồng nhận đƣợc sự giúp đỡ của tổ chức phát triển du
lịch, gồm 5 tổ chức tham gia: Câu lạc bộ sinh học, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế
giới, Trƣờng đại học Indonexia và nhà hàng Mc Donald’s ở Indonexia. Các tổ chức đã
tạo điều kiện giúp đỡ khu du lịch và cộng đồng dân cƣ về tài chính và kinh nghiệm
nên đã huy động đƣợc những ngƣời dân vừa tham gia cung cấp dịch vụ cho khách,
vừa bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Thành lập Ban quản lý tham gia với cộng đồng. Ban quản lý này chủ động hỗ
trợ cộng đồng thực hiện các việc hoạch định, quản lý, thực thi các kế hoạch phát triển
DLST dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và bản sắc văn hoá dân tộc nhƣ: Phát triển nhà nghỉ cộng đồng, cơ cấu
nhân sự phục vụ trong nhà nghỉ, ăn uống, hƣớng dẫn viên,…
Phát triển du lịch đi đôi với quảng cáo về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
nhân văn để thu hút khách du lịch.
- Đảm bảo công bằng trong việc chia sẻ quyền lợi từ phát triển du lịch.
16


Giao quyền cho cộng đồng, đảm bảo họ đƣợc khuyến khích tham gia và đảm
nhận trách nhiệm các công việc có liên quan đến việc phát triển du lịch và bảo về tài
nguyên.

1.3.2. Tại làng Ghandruk thuộc khu bảo tồn quốc gia Annapura, Nepal
Làng Ghandruk thuộc khu bảo tồn Annapura, Nepal. Dân cƣ thuộc các sắc tộc và
tôn giáo khác nhau, nguồn thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp, chăn nuôi trang trại và
khai thác nguồn tài nguyên có sẵn trong khu bảo tồn. Họ làm nhà ở bằng gỗ khai thác
trong rừng, khai thác gỗ làm nhiên liệu. Năm 1986, đƣợc sự hỗ trợ của Dự án bảo tồn
thiên nhiên tại vùng Annapura, vùng đã phát triển hoạt động DLST dựa vào cộng
đồng.
Bài học kinh nghiệm:
Nhận đƣợc sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ về tài chính, kinh nghiệm
tổ chức và chú trọng công tác đào tạo hƣớng dẫn cho cộng đồng ngay từ khi triển khai
các vấn đề của dự án.
Chú trọng công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ về du lịch và bảo tồn thông
qua các tập huấn, báo cáo chuyên đề và tổ chức tham gia học tập cho cộng đồng.
Trong quá trình tổ chức, cần tôn trọng các giá trị tri thức văn hoá bản địa của
cộng đồng trong suốt quá trình triển khai dự án từ việc hỏi ý kiến, bàn bạc, nêu kế
hoạch và triển khai.
Có sự cam kết với cộng đồng về đảm bảo quyền lợi và chia sẻ lợi ích đƣợc
hƣởng từ du lịch.
1.3.3. Thái Lan
Thái Lan một quốc gia Đông Nam Á có nền du lịch phát triển mạnh, nó đã đem
lại một nguồn thu rất lớn cho nền kinh tế quốc dân. Ngoài những hình thức du lịch
thông thƣờng thì DLST của Thái Lan cũng rất phát triển. Họ xây dựng chiến lƣợc
quốc gia về xây dựng và phát triển DLST dựa vào cộng đồng. Khái niệm DLST dựa
vào cộng đồng đã đƣợc sử dụng để đề cao sự tham gia của ngƣời địa phƣơng vào phát
triển và quản lý du lịch. Nếu không có sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng thì việc
kiểm soát sử dụng tài nguyên rất khó khăn. Ở Thái Lan, một số chƣơng trình DLST do
ngƣời ngoài địa phƣơng khởi xƣớng đã không thành công trong công tác bảo tồn do
quy hoạch không thích hợp. Từ quan điểm môi trƣờng và kinh tế, nếu ngƣời dân địa
phƣơng không tham gia thì khu vực có tài nguyên du lịch có thể bị khai thác quá mức,
các nguồn tài nguyên mà du lịch dựa vào để khai thác cho hoạt động kinh doanh sẽ bị

tàn phá. Bằng cách để ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào việc ra quyết định, các
chƣơng trình du lịch có trách nhiệm và bền vững hơn về lâu dài.
Hiến pháp của Thái Lan công nhận sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng vào
việc bảo tồn thiên nhiên và trực tiếp khuyến khích ngƣời địa phƣơng tìm các phƣơng
17


×