Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

GIẢI PHÁP mở RỘNG tín DỤNG đối với DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN QUÂN đội CHI NHÁNH ĐỐNG đa LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế hà nội – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.49 KB, 88 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----e²f-----

TRẦN ĐỨC PHƯƠNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----e²f-----

TRẦN ĐỨC PHƯƠNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ


PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS Nguyễn Văn Bắc

HÀ NỘI – 2016


LƠI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trinh nghiên cưu cua riêng tôi. Cac kêt
qua, số liêu nêu trong luân văn là trung thưc và chưa tưng đươc ai công bố trong bât
kỳ tài liêu nào khac.

Tac gia

Trần Đức Phương

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI3
1.1. CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................3
1.1.1. Hoạt động huy động vốn..................................................................................3

1.1.2. Hoạt động về sử dụng vốn...............................................................................5
1.1.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán..........................................................................6
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV................................................6
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng và mở rộng tín dụng ngân hàng.......................6
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV.....................................................7
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.............................................7
1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV.........................10
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV.......15
1.2.6. Tiêu chí đánh giá mở rộng tín dụng DNNVV................................................26
1.3. DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ...................................................................21
1.3.1. Khái niệm DNNVV.......................................................................................21
1.3.2. Đặc điểm của DNNVV..................................................................................22
1.3.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường..........................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA...............................31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.......................31
2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.32
2.2.1. Cơ cấu tổ chứ của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đống Đa........32
2.2.2. Mô hình tổ chức tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đống Đa…..32
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA...............................................................................................36
2.2.1. Tình hình huy động vốn.................................................................................37
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn...................................................................................39
2.2.3. Các hoạt động khác........................................................................................43


2.3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.................................................................44
2.3.1. Tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Chi nhánh Đống Đa...................................................................44

2.3.2. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay............................................................45
2.3.3. Dư nợ tín dụng đối với DNNVV...................................................................46
2.3.4. Cơ cấu tín dụng đối với DNNVV..................................................................47
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.....................50
2.4.1. Những thành công đạt được...........................................................................50
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH
ĐỐNG ĐA..............................................................................................................60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV.....................60
3.1.1. Định hướng phát triển DNNVV của thành phố Hà Nội.................................60
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng DNNVV của Ngân hàng TMCP Quân Đội..61
3.1.3. Định hướng của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đống Đa...........62
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TD ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.................................................................63
3.2.1. Xây dựng chiến lược phù hợp đối với DNNVV............................................63
3.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các DNNVV.........64
3.2.3. Chuẩn hóa về các quy chế cho vay, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
là DNNVV.............................................................................................................. 64
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin............................................65
3.2.5. Tăng cường hoạt động tư vấn và hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV........65
3.2.6. Thực hiện chính sách Marketing trong việc tiếp cận DNNVV......................66
3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho các DNNVV...................................67
3.2.8. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV.........................69


3.2.9. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với từng phân
khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, đảm bảo tính công khai minh bạch, thúc
đấy doanh nghiệp phát triển.....................................................................................71

3.2.10. Không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng..................................71
3.3. KIẾN NGHỊ....................................................................................................72
3.3.1. Đối với các DNNVV....................................................................................72
3.3.2. Đối với NHNN..............................................................................................73
3.3.4. Đối với Nhà nước..........................................................................................74
KẾT LUẬN............................................................................................................78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

KÍ HIỆU CHỮ VIẾT
TẮT
BTC
CL
CN
CV
DN
DNNN
DNNQD
DNNVV
DS
GTCG
MB
NHNN
NHTM
NSNN
SME
SL
TCKT

TCTD
TD
TG
TGTK
TMCP
TNDN
TNHH
TPKT
TSCĐ
TSĐB
TTQT
VĐTNN
VLĐ

NGUYÊN VĂN
Bộ tài chính
Chênh lệch
Chi nhánh
Cho vay
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh số
Giấy tờ có giá
Ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Số lượng
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm
Thương mại cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phần kinh tế
Tài sản cố định
Tài sản đảm bảo
Thanh toán quốc tế
Vốn đầu tư nước ngoài
Vốn lưu động


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG
Biểu đồ 2.1: Tổng Nguồn vốn huy động.................................................................38
Biểu đồ 2.2: DS cho vay DNNVV trong tổng DS cho vay......................................45
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh..........................................36
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại MB Đống Đa...............................................37
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay MB Đống Đa..................................................................39
Bảng 2.4: Tình hình tín dụng tại chi nhánh theo thời hạn cho vay...........................40
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại MB Đống Đa............40
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ vay theo tài sản bảo đảm...................................................41
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay theo phương thức cho vay....................................42
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo nền kinh tế.................................................................42
Bảng 2.9: Dư nợ bảo lãnh giai đoạn 2013 - 2015....................................................43
Bảng 2.10: Cơ cấu DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh.............................44

Bảng 2.11: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với các DNNVV..................45
Bảng 2.12: Dư nợ tín dụng đối với DNNVV của chi nhánh....................................46
Bảng 2.13: Dư nợ cho vay các DNNVV phân theo các tiêu thức tại MB Đống Đa..........48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm vừa qua tại Việt Nam, DNNVV đang ngày càng phát triển
và khẳng định vài trò đối với nền kinh tế. Theo thống kê, DNNVV chiếm tới 95%
trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp trên 40% GDP, thu hút hơn 50%
tổng số lao động, chiếm hơn 17% tổng nộp ngân sách nhà nước. Sự phát triển của
các DNNVV đã cung ứng việc làm cho người lao động, góp phần vào tăng trưởng
GDP cho đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng của đất nước.
Một trong những động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV đó
chính là nguồn tín dụng đối với các DNNVV và Chính phủ Việt Nam đã có rất
nhiều chính sách ưu đãi nhằm nâng đỡ, hỗ trợ nguồn vốn cho các DNNVV, giúp các
DNNVV đứng vững và vươn tầm ra các nước trong khu vực.
Trong giai đoạn hiện nay tín dụng đối với DNNVV là một trong những cơ sở
nền tảng đưa hoạt động của ngân hàng thương mại nước ta từ quy mô nhỏ bé, năng
lực tài chính thấp từng bước trở thành những ngân hàng có quy mô lớn, công nghệ
hiện đại và có khả năng tài chính vững mạnh. Bởi vì với số lượng lớn trong tổng số
doanh nghiệp cả nước, tạo một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về
doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Đối với
Ngân hàng, hoạt động tín dụng vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, nên đã không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tín dụng phục
vụ nhu cầu các DNNVV.
Tuy nhiên, một thực trạng hiện nay là hoạt động tín dụng đối với các
DNNVV vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập, các DNNVV vẫn gặp khó khăn trong

việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Hỗ trợ tín dụng đối với DNNVV đã
và đang là một yêu cầu khách quan cấp bách hiện nay.
Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Quân Đội nói chung và của Ngân hàng TMCP Quân Đội –
chi nhánh Đống Đa nói riêng, em lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động


2

tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – chi
nhánh Đống Đa”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng
DNNVV của ngân hàng thương mại.
Nguyên cứu thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội.
Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối
với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội nói chung cung như tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – chi nhánh Đống Đa nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV, đề tài tập trung nghiên cứu sâu
hoạt động cho vay. Đây là hoạt động chủ yếu trong hoạt động tín dụng cũng như
hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh
Đống Đa.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so sánh
giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong
hoạt động tín dụng đối với DNNVV. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp
phân tích tổng hợp và các phương pháp liên quan khác, đánh giá thực trạng, rút ra
nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.

5. Bố cục của đề tài:
Đề tài được chia làm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Đống Đa.


3

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường –
thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định
chế tài chính không thế thiếu được.
Theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ cức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khẩu và làm
phương tiện thanh toán.
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong
nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi
được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay và phát triển
kinh tế.
Là một chủ thế kinh tế đặc biệt trong nền kinh tế, NHTM có những nghiệp vụ

cơ bản đặc trưng:
1.1.1. Hoạt động huy động vốn.
NHTM huy động vốn dưới các hình thức như nhận tiền gửi của tổ chức, cá
nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ
có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Bên
cạnh đó, khi cần vốn, NHTM có thể vay vốn của các TCTD khác hoạt động trong và
ngoài nước hoặc vay vốn ngắn hạn của NHNN. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình
hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể như sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi:


4

Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền
nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo
quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung
cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa,
nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro thanh khoản và tăng cường
tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo...
Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong

điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn
trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên
của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra
các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các
khoản vay.
- Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể


5

sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua
sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia
đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên
từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại.
1.1.2. Hoạt động về sử dụng vốn
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích
khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp
vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân
hàng Nhà nước đề ra.

- Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NHTM đi
vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đều
phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm
tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được
phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và
dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo,
theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho
vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực tiếp thu
lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
- Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh


6

ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm...
Ngoài các hoạt động chính, NHTM còn tham gia vào nhiều hoạt động khác,
nhằm đa dạng hóa hoạt động như: tham gia thị trường tiền tệ thông qua hình thức
mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và nhận
ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá,…
1.1.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán.
NHTM thường xuyên cũng cấp các dịch vụ như thanh toán trong nước cho
khách hàng, các dịch vụ thu hộ và chi hộ, dịch vụ thanh toán khác theo quy định của
NHNN, các dịch vụ TTQT khi được NHNN cho phép, dịch vụ thu và phát tiền mặt

cho khách hàng. NHTM cũng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ
thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng và mở rộng tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết
các định chế tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ
bản. Tín dụng trong ngân hàng hay còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được
hiểu như sau: “Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa
hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một
lượng giá trị (tiền) cho người đi vay (cá nhân doanh nghiệp, và các chủ thể
khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi
vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi
đến hạn thanh toán”.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là việc vay và cho vay giữa ngân hàng với các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua
việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn
vay.
Để đánh giá mở rộng tín dụng DNNVV trong phạm vi này, xin được đưa ra
khái niệm về mở rộng tín dụng DNNVV là sự mở rộng về quy mô (số tuyệt đối)


7

khối lượng tín dụng DNNVV, mở rộng về danh sách cho vay, mở rộng về tỷ trọng
của tín dụng DNNVV trong tổng tín dụng, mở rộng về chất lượng tín dụng cũng như
mở rộng về các sản phẩm dịch vụ tín dụng cung ứng cho DNNVV, mở rộng về số
lượng khách hàng, đối tượng cho vay…Nói chung, mở rộng tín dụng DNNVV là
mở rộng về cả quy mô số lượng lẫn chất lượng tín dụng DNNVV.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV
- Thứ nhất: Hầu hết các DNNVV đều thiếu vốn kinh doanh để kinh doanh

và mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng.
- Thứ hai: Do DNNVV có số lượng rất lớn nên món vay nhiều nhưng giá trị
mỗi món vay lại thấp, đối tượng cho vay đa dạng phong phú. Mặt khác, xuất phát từ
đặc điểm kinh doanh của các DNNVV là kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng, giá trị
của mỗi món vay phụ thuộc vào tính hình tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường, nếu
sản phẩm tiêu thụ được nhiều phải mở rộng sản xuất, các DN sẽ cần nhiều vốn hơn
và ngược lại.
- Thứ ba: Các DNNVV thường có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi
suất thấp. Hầu hết các DNNVV muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mua sắm
cải tạo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên khả năng về nguồn
vốn của ngân hàng là có hạn
- Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNNVV vì:
+ Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc DN có tài sản đảm bảo nhưng chưa đủ giấy tờ,
thủ tục chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó.
+ Báo cáo tài chính của DNNVV chưa chính xác, độ tin cậy chưa cao, gây khó
khăn trong việc thẩm định phương án vay vốn cũng như hình thức đảm bảo nợ vay.
+ Diễn biến thị trường phức tạp, trong khi đó DNNVV có quy mô hoạt động và
hiệu quả kinh doanh chưa cao do vậy khó xoay sở để vượt qua biến động của thị trường.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.2.3.1. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNNVV.
Ngân hàng hỗ trợ cho DNNVV từ lúc bắt đầu khởi sự và trong suốt quá trình
hoạt động, phát triển của doanh nghiệp. Nếu không có sự hỗ trợ này, các DNNVV


8

sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, thậm chí không thành lập được. Nhiều doanh nghiệp ra đời,
song do hạn chế về vốn nên không có khả năng sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại
dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao, thiếu sức cạnh tranh và

khó đứng vững trên thương trường.
Để có thể hoạt động thường xuyên, liên tục, các DNNVV phải có đủ vốn để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong khi nguồn vốn tự có và vốn vay không
chính thức của doanh nghiệp rất hạn chế. Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng là một giải
pháp hữu hiệu. Tín dụng ngân hàng còn giúp các DNNVV tái sản mở rộng, phát
triển các ngành nghề mũi nhọn.
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng là giải pháp tốt nhất giải quyết vốn tạm thời thiếu
hụt cho DNNVV
Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh
doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả
năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn giúp
cho các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm bảo cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục. Đặc biệt đối
với các DNNVV với nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng nguồn
vốn này là rất quan trọng.
1.2.3.3. Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng, giúp DNNVV nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn
Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng
thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó, mặt khác có thể tham mưu
cho DN trên lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân hàng có quan hệ với rất
nhiều chủ thể kinh tế khác nhau nên tận dụng được cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trong đó có DNNVV.
1.2.3.4. Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV nâng cao khả năng cạnh tranh của
DNNVV trên thị trường
Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không chỉ là tài trợ vốn mà còn phải đảm


9

bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Do vậy, khi sử dụng vốn vay, các doanh nghiệp

không phải chỉ thu hồi đu vốn mà còn phai ttim mọi biên phap sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả nhất. Mặt khác, các ngân hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ, kỹ
càng mọi yếu tố liên quan đến doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là tính hiệu quả và
khả thi của phương án, dự án kinh doanh cần tài trợ vốn. Vì vậy, ngay từ khi thiết
lập phương án sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đă phải nghiên cứu và phân
tích kỹ nhằm tăng tính khả thi của phương án, tăng cường sự tin tưởng của ngân
hàng khi quyết định tài trợ.
Trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng còn tư vấn giúp cho các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư tốt nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp. Đồng thời công tác kiểm tra định kỳ của các ngân hàng đã buộc các doanh
nghiệp phải làm ăn đứng đắn, minh bạch, tuân thủ pháp luật. Trên cơ sở đó năng lực
cạnh tranh lành mạnh của DNNVV sẽ ngày càng được nâng cao trên thị trường.
1.2.3.5 Tín dụng ngân hàng giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn nước ngoài
Tín dụng ngân hàng giúp các DNNVV có khả năng tiếp cận vốn nước ngoài
thông qua các dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thông qua bảo lãnh cho các
DNNVV trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Qua nguồn vốn vay này các
DNNVV có thể xác định cơ cấu vốn tối ưu, đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn
vốn đi vay cũng như nguồn vốn tự có, sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ
nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa và được thị trường chấp nhận.
Có như vậy DN mới đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.3.6. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Để thực hiện các quyết định đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng hai nhóm
nguồn vốn là: vốn tự có và vốn đi vay. Tuy nhiên, vốn của doanh nghiệp thường không
được đáp ứng đủ nhu cầu và phải đi vay, quy mô của khoản vay còn tùy thuộc vào các
điều kiện của doanh nghiệp, các quy định vay vốn của ngân hàng, pháp luật của Nhà
nước… Mặt khác, nếu quy mô vốn vay quá lớn sẽ làm tăng chi phí trả lãi dẫn đến tăng
giá sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy buộc doanh nghiệp
phải xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Đây là sự kết hợp tốt nhất các nguồn tài trợ cho hoạt



10

động kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa giá trị thị trường của
doanh nghiêp tại mưc gia vốn bt inh quân rẻ nhât.
1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV.
Đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các DNNVV, NHTM thường thiết kế các
sản phẩm tín dụng khác nhau phù hợp với nhu cầu của DN. Có nhiều tiêu thức để
phân loại hình thức cấp tín dụng, cụ thể như sau:
1.2.4.1. Căn cứ vào thời hạn vay, tín dụng được chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu
động tạm thời của DN. DNNVV có thể vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu về vốn
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cũng như các khoản vay trung và dài hạn, các
doanh nghiệp không được vay để đáp ứng các nhu cầu như: mua sắm các tài sản và
chi phí hình thành nên các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng,
chuyển đổi; thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, DNNVV có thể lựa chọn trong số các hình thức
vay ngắn hạn sau:
+ Cho vay từng lần:
Hình thức tín dụng này thường xuyên được áp dụng đối với doanh nghiệp
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, cần vay vốn cho hoạt động kinh doanh cụ
thể. Theo hình thức này, mỗi lần vay doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp và ngân hàng căn cứ vào phương án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, tỷ lệ vay vốn tối đa
so với tài sản bảo đảm,...để xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định. Nội dung thoả thuận được thể hiện và ký kết
bằng hợp đồng tín dụng. Hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp
dụng đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có đặc điểm
sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng

lần, có uy tín với ngân hàng.


11

So với hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng tạo điều
kiện cho DNNVV linh hoạt và chủ động hơn trong việc sử dụng vốn vay. Nhưng
nếu doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên thì không cần vay theo hình
thức này vì khi vòng quay vốn quá thấp trong hạn mức tín dụng có thể làm cho ngân
hàng khắt khe hơn trong các hợp đồng tín dụng mới.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp
trên cơ sở các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
So với cácc hình thức vay trên, vay theo hạn mức thấu chi tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chủ động và linh hoạt hơn trong việc sử dụng vốn.
+ Chiết khấu chứng từ có giá:
Đây là hình thức mà qua đó ngân hàng mua các giấy tờ có giá ngắn hạn của
người thụ hưởng trước khi các giấy tờ này đến hạn thanh toán. Đối tượng chiết khấu
là các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ
tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất, các trái phiếu có thời hạn lưu hành
cũng lại từ trên 12 tháng, các giấy tờ khác trị giá bằng tiền.
+ Bao thanh toán:
Bao thanh toán là hình thức cho vay mà ngân hàng đứng ra thanh toán ngay
cho doanh nghiệp xuất khẩu một phần tiền về hàng hoá bán cho doanh nghiệp nhập
khẩu nước ngoài và sau đó sẽ thu hồi lại vốn cho vay từ doanh nghiệp nhập khẩu
nước ngoài.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Theo hình thức này, ngân hàng chấp nhận cho doanh nghiệp được sử dụng số

vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Khi vay để phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp phải tuân
theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và


12

sử dụng thẻ tín dụng.
Những doanh nghiệp lớn đó có uy tín trên thị trường thường có nhu cầu tiếp
cận các khoản vay trung và dài hạn. Tuy nhiên đối với các DNNVV, với đặc thù về
quy mô, vốn và hoạt động nên có nhu cầu tiếp cận các khoản vay ngắn hạn để giải
quyết các nhu cầu và giao dịch thường xuyên và trước mắt. Việc nắm bắt và sử dụng
thành thạo các loại hình dịch vụ nêu trên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
hoạt động đều đặn của doanh nghiệp.
Đối với các DNNVV, sau khi đã tiếp cận được các khoản vay ngắn hạn thì
việc sử dụng các khoản vay trên đúng mục đích đóng vai trò quan trọng. Nếu doanh
nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn cho các kế hoạch kinh doanh và đầu tư dài hạn sẽ
thực sự là một thách thức và tiềm ẩn rủi ro cho chính họ và ngân hàng.
- Tín dụng trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên một năm, nhằm
đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tín
dụng trung - dài hạn cho DNNVV chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện các dự án đổi
mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh và đầu tư cho xây dựng cơ bản. Các hình thức
tín dụng trung - dài hạn ba gồm:
+ Cho vay theo dự án đầu tư:
Đây là hình thức tín dụng qua đó ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
Về bản chất, dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất về nhu cầu vốn, cách
thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định

đối với hoạt động cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định.
Về phương pháp cho vay, vay theo dự án đầu tư tương tự như vay từng lần.
Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu
tư của sự án. Việc trả nợ được tiến hành theo định kỳ một cách đều đặn, lãi tiền vay
thường được tính theo dư nợ đầu kỳ và trả cùng với nợ gốc.
+ Cho vay hợp vốn:
Là hình thức tín dụng mà qua đó một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn


13

của doanh nghiệp do một nhóm tổ chức tín dụng cho vay, trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Vay hợp vốn
được thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay và Quy chế đồng tài trợ của các
tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quy định.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Theo hình thức này, ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho doanh nghiệp
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. Ngân hàng
và doanh nghiệp thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Hạn mức tín dụng dự phòng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
cần chủ động về vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư trong tương lai. Để được
ngân hàng cam kết cung cấp cho một lượng vốn trong thời gian thực hiện các dự án
đó, doanh nghiệp phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng (kể cả
trường hợp không rút vốn theo hạn mức này).
Tiếp cận vốn trung - dài hạn đóng vai trò quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói chung và càng trở nên quan trọng hơn với DNNVV. Điều kiện cạnh
tranh gay gắt đòi hỏi các DNNVV phải có nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư và
thực hiện các kế hoạch kinh doanh lâu dài.
1.2.4.2. Căn cứ độ tín nhiệm của Ngân hàng:

- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh. Các hình thức của cho vay có bảo đảm là:
+ Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đó thỏa thuận. Số tiền trả nợ mỗi kỳ được tính
toán phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Đối với DNNVV, đây là hình thức
được sử dụng thường xuyên và ngay cả trong trường hợp có đủ vốn thì các doanh
nghiệp này vẫn tính đến việc vay trả góp để có thể sử dụng nguồn vốn có sẵn vào
các nhu cầu cấp thiết hơn. Để vay vốn thuận lợi, doanh nghiệp thường thế chấp hàng
mua trả góp, nhưng với các tài sản có khả năng mất giá trong một thời gian ngắn thì


14

ngân hàng buộc phải đưa ra mức phí cao, vì vậy doanh nghiệp phải tính toán khi lựa
chọn hình thức tín dụng này.
+ Cầm cố:
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó, DNNVV phải chuyển quyền kiểm soát
tài sản sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Điểm cơ bản là cầm cố thích
hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát, bảo quản tương đối chắc chắn,
việc kiểm soát tài sản cầm cố không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Cầm cố cũng có thể được áp dụng với hàng hoá trong điều kiện đó là những
hàng hoá ít chịu tác động của môi trường.
+ Thế chấp:
Doanh nghiệp phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các
tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Điểm khác biệt giữa thế chấp với cầm cố là nhiều tài sản của doanh nghiệp trở
thành bảo đảm cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn phải tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, khi đó ngân hàng không thể cầm cố. Mặt khác, các tài sản
này thường cồng kềnh, phân tán và việc chuyển nhượng thường phức tạp, giá trị của tài

sản lớn nên doanh nghiệp thường thế chấp để vay ngân hàng với quy mô lớn.
Đối với DNNVV, cầm cố và thế chấp là những hình thức tương đối dễ áp
dụng và trên thực tế được các doanh nghiệp sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên, một
trong những khó khăn đối với DNNVV là phải chứng minh được quyền sở hữu đối
với những tài sản đem cầm cố, thế chấp.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (còn được gọi là vay tín chấp): là loại
cho vay không có tài sản đảm bảo, việc cho vay hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm của
ngân hàng với khách hàng. Cho vay không có tài sản bảo đảm được đánh giá là an
toàn cho người đi vay, ngược lại có mức độ rủi ro cao với người cho vay. Chính vì
lý do này mà người đi vay tín chấp thường phải trả lãi suất khá cao và có lý lịch tín
dụng cá nhân chất lượng. Tùy từng ngân hàng có khẩu vị rủi ro khác nhau mà hình
thức cho vay này có được áp dụng hay không.
Ngoài những tiêu chí nêu trên, người ta còn dựa theo các tiêu chí khác để


15

phân loại các hình thức cho vay như sau:
1.2.4.3. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp
1.2.4.4. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
- Cho vay bằng tiền mặt
- Cho vay bằng tài sản.
1.2.4.5. Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay bất động sản: là loại vay liên quan đến mua sắm và xây dựng bất
động sản như nhà ở, đất đai…
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là khoản cho vay để trang trải các khoản chi phí sản

xuất nông nghiệp.
- Cho thuê (bao gồm thuê vận hành và thuê tài chính): cho thuê là hình thức
cấp tín dụng bằng tài sản, trong đó ngân hàng mua máy móc thiết bị về cho DN thuê
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV.
1.2.5.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng.
a) Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành
định hướng cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn
hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Vì vậy, chính sách tín dụng có tác
động mạnh tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng đối với
DNNVV, sự tác động của chính sách tín dụng thể hiện qua các yếu tố sau:
- Thứ nhất, quy trình thủ tục cấp tín dụng:
Do những đặc điểm của DNNVV khác với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, nên việc cho vay phải có những quy định riêng phù hợp với tình
hình thực tế doanh nghiệp. Thời gian qua, các ngân hàng thành công trong việc cho vay


16

DNNVV là những ngân hàng có thay đổi về quy trình, thủ tục cấp tín dụng như: Ngân
hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Quốc tế, Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Thứ hai, lãi suất cho vay: với DNNVV, lãi suất cho vay chính là giá cả của việc
sử dụng vốn, là phần lợi nhuận thu được của DNNVV dùng để trả cho ngân hàng. Vì
vậy, khi lãi suất ngân hàng cạnh tranh và thấp hơn so với nguồn vốn huy động khác của
doanh nghiệp (phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay cá nhân, vay tín dụng thương mại, vay
doanh nghiệp khác) thì doanh nghiệp mới quyết định vay vốn ngân hàng.
- Thứ ba, hình thức cấp tín dụng:
Cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là cho vay như các ngân hàng truyền thống,

mà phải hướng tới dịch vụ ngân hàng đa năng đáp ứng nhu cầu khách hàng trong mọi
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Đồng thời đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng sẽ tạo cơ
hội có điều kiện tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
b) Công tác tổ chức của ngân hàng:
Ngân hàng phải có một bộ máy được tổ chức thống nhất, linh hoạt, gọn nhẹ,
không chồng chéo và có tính chuyên môn hóa cao để hoạt động có hiệu quả. Riêng
đối với hoạt động tín dụng, nếu công tác tổ chức của ngân hàng phức tạp, thiếu khoa
học, các bộ phận chồng chéo nhau thì sẽ làm chậm quá trình ra quyết định tín dụng.
Tổ chức hoạt động không khoa học cũng gây ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính
ỷ lại, thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Nếu công tác tổ chức trong hoạt động
tín dụng hợp lý thì sẽ làm giảm thời gian thẩm định tín dụng, kiểm tra thông tin
khách hàng cung cấp chính xác hơn, hạn chế sự gian lận của khách hàng nhờ đó mà
độ an toàn của món vay tăng lên.
c) Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là yếu tố không thể thiếu trong công tác quản lý nói chung
và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Trên cơ sở thông tin đã thu thập được, nhà
quản lý có thể đưa ra được quyết định đúng đắn về đầu tư tín dụng và các biện pháp
cần thiết để theo dõi và quản lý thu hồi nợ. Các thông tin đến từ nhiều nguồn khác
nhau, các ngân hàng muốn có được thông tin nhanh, chính xác phải có bộ phận phân
tích và xử lý thông tin, loại trừ những thông tin nhiễu. Chất lượng thông tin càng
cao thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
lớn.


17

d) Chất lượng của công tác thẩm định:
Thẩm định tín dụng là quá trình cán bộ tín dụng xem xét, đánh giá một cách
khách quan, toàn diện các vấn đề ảnh hưởng đến tính khả thi và khả năng hoàn trả
vốn của một dự án mà khách hàng mang đến trình duyệt, trên cơ sở đó phục vụ cho

việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Để đảm bảo chất lượng thẩm định, cần
phải có sự nhanh nhạy, tính toán một cách chính xác, thu thập được những thông tin
tốt, phải được tiến hành đầy đủ các trình tự…Tuy nhiên nếu quy trình thẩm định
phức tạp sẽ làm chậm việc ra quyết định tín dụng, ảnh hưởng đến mục tiêu sinh lời
của cả ngân hàng và doanh nghiệp. Thẩm định tín dụng phải có sự phối hợp đồng
bộ, chặt chẽ giữa các phòng ban để giảm thời gian thẩm định, hạn chế rủi ro.
e) Cơ chế kiểm tra, kiểm soát:
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng phải luôn chú trọng đến khâu kiểm tra
kiểm soát. Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách độc lập thực hiện kiểm tra
kiểm soát ngân hàng và khách hàng với mục đích nâng cao chất lượng tín dụng.
Công tác kiểm tra kiểm soát sẽ giúp ngân hàng nhận ra những sai sót trong quy trình
thực hiện cho vay, nắm bắt những món vay có vấn đề từ đó có biện pháp xử lý kịp
thời. Công tác kiểm tra kiểm soát nếu được tiến hành một cách thường xuyên sẽ
giúp nâng cao tính an toàn và lành mạnh của món vay.
f) Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực,
trình độ, kỹ thuật và tâm huyết, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng vì họ là
người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, có được những thông tin
chính xác về doanh nghiệp thì mới có thể ra các quyết định đúng đắn. Đồng thời,
cán bộ tín dụng còn là người có kỹ năng tư vấn giúp khách hàng lựa chọn hình thức
dịch vụ ngân hàng phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, hỗ trợ khách hàng
hoàn thiện thủ tục, hồ sơ vay vốn nhanh và đảm bảo đúng quy định.
1.2.5.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu: vốn
tự có, khả năng sinh lãi, vòng quay vốn lưu động…Năng lực tài chính của doanh


×