Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Hộ gia đình ở tỉnh vĩnh long vị thế kinh tế xã hội và những cảm nhận về gia đình và cuộc sống households in province vĩnh long socio economic status and perceptions on family and life

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 22 trang )

HỘ GIA ĐÌNH Ở TỈNH VĨNH LONG: VỊ THẾ KINH TẾ-XÃ HỘI
VÀ NHỮNG CẢM NHẬN VỀ GIA ĐÌNH VÀ CUỘC SỐNG1
HOUSEHOLDS IN PROVINCE VINH LONG: SOCIO-ECONOMIC
STATUS AND PERCEPTIONS ON FAMILY AND LIFE
GS.TS. Bùi Thế Cường
Th.S. Nguyễn Thị Minh Châu
Th.S. Đào Quang Bình2
TÓM TẮT
Dựa trên bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long” tiến hành năm 2010, bài viết trình bày bức tranh vị thế kinh tếxã hội của hộ gia đình ở tỉnh Vĩnh Long, đánh giá của đại diện hộ về mức độ hài lòng với
công việc và gia đình, về những khó khăn và rắc rối của gia đình, và về dự định của gia
đình trong tương lai.
ABSTRACTS
Based on the data set of the research project “Survey on Social Structure, Culture and
Human Welfare in Province Vinh Long” conducted in 2010, the paper describes the
socio-economic status of the households in Vinh Long, their satisfaction on work and
family life, their family’s troubles and plans.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vĩnh Long là một trong 13 tỉnh thành thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm giữa
sông Tiền và sông Hậu. Theo số liệu 2010, Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.496, 81
km2, với 1.026.521 dân (dân số thành thị chiếm 18%), và mật độ dân số 686 người/km2.
Trong Đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là một tỉnh nhỏ về diện tích (chỉ lớn hơn
Cần Thơ có diện tích 1.401,6 km2), nhưng có mật độ dân số đứng thứ hai (cũng sau Cần
Thơ có mật độ 856 người/km2) (Cục Thống kê Vĩnh Long 2011). Tỉnh Vĩnh Long gồm
Thành phố Vĩnh Long và 7 huyện. Vĩnh Long thuộc tỉnh có chỉ số phát triển con người
(HDI) cao. Chỉ số này vào năm 2003 là 0,702 (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Long
2006). Năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt 21,302 triệu đồng, xấp xỉ mức bình
1

Tham luận Hội thảo Quốc tế “Gia đình Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập từ cách
tiếp cận so sánh” do Viện Nghiên cứu gia đình và giới tổ chức tại Hà Nội, 7-8/11/2013. In trong: Nguyễn Hữu Minh


(Chủ biên). 2014. Gia đình Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập từ cách tiếp cận so
sánh. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội. Trang 33-66.
2
GS.TS. Bùi Thế Cường: Nghiên cứu viên cao cấp Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ, Giáo sư thỉnh giảng Viện
Nghiên cứu châu Á Đại học Quốc gia Brunei. Th.S. Nguyễn Thị Minh Châu: Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm tư
vấn phát triển Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Th. S. Đào Quang Bình: Phó Giám đốc Trung tâm Xã hội học Viện
Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.

1


quân cho cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long (21,310 triệu đồng), đứng thứ 4 trong 13
tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long.
Vĩnh Long nằm trên trục đường từ TPHCM xuống Thành phố Cần Thơ và đi các tỉnh
miền Tây khác. Vị trí nối giữa 2 thành phố lớn nhất Nam Bộ (sát cạnh Cần Thơ về phía
Bắc) đem lại những ưu thế, đồng thời cả những bất lợi cho Vĩnh Long. Nằm trên trục kết
nối giữa TPHCM và Cần Thơ, nhu cầu đa dạng của hai thành phố tạo ra thị trường lớn
cho Vĩnh Long, thúc đẩy kinh tế Vĩnh Long tăng trưởng. Song, hai cực phát triển này
cũng thu hút hầu hết các nguồn lực, khiến cho nhiều tỉnh miền Tây Nam Bộ, trong đó có
Vĩnh Long, khó thu hút và tích lũy được những cơ sở phát triển riêng của mình (nhân lực,
các tổ chức kinh tế-xã hội, v.v.).
Năm 2010, được sự tài trợ của Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long, Viện Khoa
học xã hội vùng Nam Bộ tiến hành Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và
phúc lợi con người ở tỉnh Vĩnh Long”. Đề tài này nằm trong một hướng nghiên cứu chủ
yếu của Viện thời kỳ 2006-2012, theo đó Viện tiến hành quan trắc biến đổi xã hội thông
qua các cuộc khảo sát định lượng (survey) có hệ thống trên vùng Nam Bộ (Bùi Thế
Cường 2010 và 2012a).
Dựa trên thủ tục chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, cuộc khảo sát đã tiến hành phỏng vấn
1.050 hộ gia đình sinh sống tại 30 xã phường thuộc các huyện, thị và thành phố Vĩnh
Long, tại mỗi điểm phỏng vấn 35 hộ gia đình. Bảng hỏi bao gồm hơn 40 câu hỏi tổng

hợp, trải dài từ các vấn đề tài sản, thu nhập và chi tiêu, việc làm, phúc lợi, tham gia cộng
đồng, lối sống, đánh giá văn hóa và xã hội (Bùi Thế Cường 2012b). Bài viết này trước hết
xem xét tình trạng các hộ gia đình ở Vĩnh Long được phân bố vào những vị thế kinh tế-xã
hội như thế nào. Tiếp đó, xem xét đánh giá của đại diện các hộ gia đình về việc làm, thu
nhập và cuộc sống gia đình.
2. PHÂN BỐ HỘ GIA ĐÌNH TRONG MỘT CƠ CẤU VỊ THẾ KINH TẾ-XÃ HỘI
Để tìm hiểu vị thế kinh tế-xã hội của các gia đình, dựa trên nghề nghiệp hiện tại của đại
diện hộ gia đình, Đề tài phân bố các hộ gia đình vào 6 nhóm vị thế xã hội-nghề nghiệp
sau đây: Nhóm cán bộ quản lý, chủ sở hữu các cơ sở kinh tế và xã hội chính thức (có
đăng ký tư cách pháp nhân); Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; Nhóm
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trung bình; Nhóm chủ kinh tế hộ gia đình;
Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, khu vực kinh tế phi chính thức; và
Nhóm khác (nội trợ, không có việc làm, đang đi học, …). Từ 6 nhóm vị thế xã hội-nghề
nghiệp, chúng tôi xếp vào 3 nhóm tạm gọi là 3 nhóm giai tầng. Trong đó tầng cao gồm 2
nhóm xã hội-nghề nghiệp đầu, tầng giữa (hay tầng trung bình) gồm nhóm thứ 3 và 4, tầng
thấp gồm nhóm thứ 5 (Nhóm thứ 6: Nhóm khác, loại ra khỏi sự phân tích này). Ngoài ra,
Đề tài còn sử dụng sự phân chia theo nhóm ngũ vị phân thu nhập.

2


Về mặt vị thế xã hội-nghề nghiệp, chỉ có 0,5% người trả lời thay mặt hộ gia đình có vị
thế xã hội-nghề nghiệp là cán bộ quản lý hoặc chủ sở hữu các tổ chức kinh tế-xã hội
chính thức; 1,1% thuộc nhóm người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; 3,0%
thuộc nhóm người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trung bình; 42,5% là chủ
kinh tế hộ gia đình; 31,4% thuộc nhóm người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
thấp, làm ở khu vực kinh tế phi chính thức. Phần còn lại thuộc nhóm cao tuổi, không làm
việc, đi học, v.v. Cơ cấu này cho thấy gần 75% làm việc trong khu vực kinh tế hộ gia
đình và có kỹ năng chuyên môn thấp. Không đầy 2% có trình độ chuyên môn cao hoặc
đảm nhiệm chức năng quản lý. Tỷ lệ nữ ở nhóm trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp khu

vực phi chính thức và ở nhóm khác (bao gồm nội trợ, không việc làm,…) cao gấp đôi tỷ
lệ nam ở các nhóm này (72,8% so với 36%). (Bảng 1). Tương quan của nhóm vị thế xã
hội nghề nghiệp và giai tầng với thu nhập (vị thế trong các nhóm ngũ vị phân) không thể
hiện các xu thế rõ ràng, nhưng nhìn chung các nhóm vị thế xã hội-nghề nghiệp cao, tầng
lớp cao có xu hướng phân bố nhiều hơn vào các nhóm khá giả hơn. (Bảng 2).
Các hộ gia đình Vĩnh Long có diện tích nhà ở bình quân nhân khẩu 24m2, diện tích đất
thổ cư bình quân nhân khẩu 46,34m2. Thu nhập bình quân nhân khẩu tháng 999.800
đồng, chi tiêu bình quân nhân khẩu tháng 654.130 đồng (năm 2010). Theo Niên giám
Thống kê Vĩnh Long, năm 2008 con số này là 996.300 đồng và 732.300 đồng. Năm 2009
(năm tương đương với thời gian tính toán trong cuộc điều tra), thu nhập bình quân nhân
khẩu tháng 1.104.000 đồng.
Bảng 3 cho thấy có sự khác biệt rất đáng kể giữa các hộ gia đình thuộc các nhóm xã hội
khác nhau về bất động sản (diện tích nhà ở, đất thổ cư), thu nhập và chi tiêu. Tầng cao có
diện tích nhà ở gấp 1,34 lần, có diện tích đất thổ cư gấp 1,73 lần tầng thấp. Trong nhóm
tầng cao, 23,5% còn có sở hữu nhà hoặc đất thổ cư ở nơi khác, trong khi đó tỷ lệ này ở
tầng trung bình chỉ là 5,9% và tầng thấp chỉ là 3%. Về mặt địa bàn, có 7,9% hộ gia đình ở
đô thị nói rằng họ còn có sở hữu nhà hoặc đất thổ cư ở nơi khác. Con số này là 4,0% ở
nông thôn.
Tầng cao có mức thu nhập bình quân đầu người gấp 2 lần, có mức chi tiêu bình quân đầu
người gấp 1,77 lần tầng thấp. Mức chênh lệch theo nhóm ngũ vị phân còn cao hơn nữa.
Mức chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20% giàu và nhóm 20% nghèo là 8,24 lần (con số
này là 10,5 lần cho toàn vùng Tây Nam Bộ, theo khảo sát của Viện Khoa học xã hội vùng
Nam Bộ 2008 (Bùi Thế Cường và Lê Thanh Sang 2010).
Một cách tính khác sẽ cho ta ấn tượng rõ ràng hơn về sự khác biệt. Cái bánh thu nhập
được chia như thế nào giữa các giai tầng ở Vĩnh Long? Tính toán từ Bảng 3 cho thấy, xét
theo nhóm xã hội-nghề nghiệp, nhóm cán bộ quản lý và chủ sở hữu chiếm 28% chiếc
bánh thu nhập, nhóm lao động có trình độ cao chiếm 24%, nhóm lao động có trình độ
trung bình chiếm 19,3%, nhóm chủ kinh tế hộ gia đình chiếm 16,5% và nhóm lao động
trình độ thấp chiếm 12,1%. Xét theo tiêu chí tầng lớp, tầng cao chiếm 46,7% chiếc bánh,
tầng giữa chiếm 30,9% và tầng dưới chiếm 22,4%. Xét việc phân chia chiếc bánh theo

3


nhóm ngũ vị phân, ta thấy nhóm 20% giàu chiếm 47,7%, nhóm khá giả chỉ còn dưới một
nửa mức này (21,2%), nhóm trung bình 14,8%, nhóm cận nghèp 10,4% và nhóm nghèo
5,8%. Nói cách khác, nhóm giàu chiếm 20% dân số song sở hữu và tiêu xài gần một nửa
cái bánh. Bốn nhóm còn lại (80% dân số) chia nhau nửa chiếc bánh còn lại.
Biểu đồ thu nhập và chi tiêu theo nhóm ngũ vị phân
Thu nhập bqnk/tháng (Ngàn đồng)

Chi tiêu bqnk/tháng (Ngàn đồng)

2368.47

1098.58

1061.42
671.69

733.8
573.48

518.03 450.86

375.25

287.43

Nhóm giàu


Nhóm khá
giả

Nhóm trung
bình

Nhóm cận
nghèo

Nhóm nghèo

Biểu đồ 1. Khác biệt thu nhập và chi tiêu theo nhóm ngũ vị phân, Vĩnh Long 2010

Biểu đồ 2. Phân chia chiếc bánh thu nhập theo nhóm ngũ vị phân, Vĩnh Long 2010, %
3. THAY ĐỔI CUỘC SỐNG TRONG THẬP NIÊN 2000
Trong nghiên cứu, chúng tôi đưa ra 8 hình thái thay đổi cuộc sống gia đình trong thập
niên 2000 và yêu cầu các hộ gia đình chọn hình thái phù hợp nhất với mình. Tám hình
thái thay đổi đó như sau: không thay đổi; lên xuống lên; luôn tốt dần; xuống rồi lên; luôn
4


xuống dần; lên rồi xuống; không thay đổi sau đó đi xuống rồi giữ ở mức thấp; không thay
đổi sau đó đi lên và giữ ở mức cao. Trong quá trình phân tích, chúng tôi nhóm lại thành 3
hình thái chính: không thay đổi, nhìn chung là đi lên, nhìn chung là đi xuống.

Biểu đồ 3. Thay đổi cuộc sống gia đình trong thời kỳ 2000-2010 theo giai tầng và nhóm
ngũ vị phân, Vĩnh Long 2010, %
Bảng 4 mô tả hình thái thay đổi đời sống của gia đình theo khu vực và giới. Nhìn chung,
khoảng 1/3 người trả lời cho rằng trong 10 năm qua (2000-2010) cuộc sống gia đình họ
5



không thay đổi, hơn một nửa (51,2%) cho rằng gia đình họ đã có cuộc sống nhìn chung là
đi lên, khoảng 15% nói rằng cuộc sống gia đình họ nhìn chung là có xu hướng đi xuống.
Có nhiều hộ gia đình nông thôn có xu hướng thay đổi theo hướng đi lên hơn là hộ gia
đình ở đô thị (52% so với 45%). Đáng chú ý là sự khác biệt giới. Có 38,6% hộ gia đình
mà đại diện là nữ nói rằng cuộc sống gia đình họ không thay đổi trong thập niên 2000.
Con số này là 29,6% trong các hộ gia đình mà đại diện phỏng vấn là nam. Có 45,7% hộ
gia đình mà đại diện là nữ nói rằng cuộc sống gia đình họ thay đổi theo hướng tích cực
trong thập niên 2000. Con số này là 55,8% trong các hộ gia đình mà đại diện phỏng vấn
là nam.
Các nhóm vị thế xã hội chiếm vị trí khác nhau trong cơ cấu kinh tế, chính trị và xã hội.
Do đó trong bối cảnh nền kinh tế biến đổi nhanh chóng như trong thập niên vừa qua, sẽ
có những khác biệt trong thay đổi cuộc sống, phản ánh trong hình dạng thay đổi cuộc
sống mà cuộc khảo sát đã thu thập. Nói cách khác, hình dạng thay đổi cuộc sống cũng
được “cơ cấu hóa” theo cùng một khuôn mẫu như nhiều chỉ báo khác ở trên.
Hình dạng thay đổi tích cực tăng từ 47,4% trong các hộ gia đình tầng thấp, lên 58,6% ở
tầng giữa, và 64,7% ở tầng cao. Đặc biệt nhóm tầng giữa có tỷ lệ cao nhất trong hình
dạng tiêu cực (19,5%), so với 10% ở tầng cao và 13,7% ở tầng thấp. (Bảng 5).
Bức tranh tương phản đặc biệt thấy rõ theo sự khác biệt của 5 nhóm ngũ vị phân (20%)
theo tiêu chí thu nhập. Tỷ lệ hình dạng cuộc sống không thay đổi trong 10 năm qua tăng
đều từ 20% ở nhóm giàu lên tới 40% ở nhóm nghèo. Tỷ lệ có hình dạng thay đổi tích cực
giảm từ 70% ở nhóm giàu xuống tới 32,4% ở nhóm nghèo. (Bảng 6).
4. HÀI LÒNG VỀ MỨC SỐNG, VIỆC LÀM VÀ ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH
Cuộc khảo sát đưa ra câu hỏi để người trả lời đánh giá về mức độ hài lòng với công việc
hiện nay của mình (Bảng 7). Nhìn chung, có 13,8% số người được hỏi nói rằng họ không
hài lòng với việc làm hiện nay của bản thân, có 44,4% thấy bình thường. Tỷ lệ hài lòng là
26,8%. Nếu chỉ tính trong số những người đang có công việc, 16% nói họ không hài
lòng, 51,3% cảm thấy bình thường, và 31,2% hài lòng.
Xét về một số khía cạnh trong công việc, đối với mức thu nhập từ công việc đang làm,

37,6% nói họ không hài lòng; 30% thể hiện sự hài lòng. Về mức độ ổn định của công
việc, 15,2% không hài lòng, 34% hài lòng. Về uy tín xã hội của công việc đang làm,
6,5% nói họ thấy không hài lòng, 20,5% hài lòng, 69% cảm thấy bình thường.
Mức độ hài lòng được cơ cấu hóa khá rõ rệt theo địa bàn, giới và đặc biệt là các nhóm vị
thế xã hội. Nhiều người dân nông thôn hơn người dân đô thị thấy hài lòng với công việc
(18,5% ở đô thị so với 28,1% ở nông thôn thấy hài lòng). Tỷ lệ nam cao hơn nhiều tỷ lệ
nữ: 32,2% so với 20,5%.
6


Đặc biệt rõ rệt là sự khác biệt trong các kiểu nhóm vị thế xã hội. Tỷ lệ hài lòng với công
việc của bản thân tăng từ nhóm xã hội-nghề nghiệp bậc thấp lên nhóm bậc cao, từ giai
tầng thấp lên giai tầng cao, và từ nhóm nghèo lên nhóm giàu. Trong khi chỉ có 24,7% số
người được hỏi thuộc nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp khu vực phi
chính thức tỏ ra hài lòng với công việc bản thân hiện nay, thì tỷ lệ này ở nhóm lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao là 57,4% và nhóm cán bộ quản lý, chủ sở hữu các tổ
chức kinh tế-xã hội là 60%. Trong khi chỉ có 11,6% số người được hỏi thuộc nhóm hộ
nghèo tỏ ra hài lòng với công việc bản thân hiện nay, thì tỷ lệ này ở nhóm khá giả là 32%
và nhóm giàu là 46,6%. (Bảng 7).
Cuộc khảo sát đặt ra câu hỏi đánh giá về sự hài lòng đối với một số khía cạnh của phúc
lợi gia đình: mức sống, điều kiện ở, việc làm, điều kiện học của con em, tình trạng sức
khỏe, điều kiện vui chơi giải trí, sự hòa thuận trong gia đình, quan hệ với xóm giềng
(Bảng 8 và 9).
Đối với mức sống của gia đình hiện nay, nói chung cư dân Vĩnh Long chia đều thành 3
phần: 35,9% nói họ không hài lòng; 31,3% thấy bình thường; 32,8% thấy hài lòng. Đối
với điều kiện ở, xu hướng rõ rệt hơn và hài lòng hơn: 22,3% không hài lòng, 36,2% thấy
bình thường và 41,5% thấy hài lòng. Xu hướng tương tự là đánh giá về việc làm ăn của
mọi người trong gia đình: 3 mức độ đánh giá trên lần lượt là 24,2%, 39,7% và 36,1%.
Đối với điều kiện học của con em, tỷ lệ không hài lòng rất thấp (6,8%). Về tình hình sức
khỏe trong gia đình, 27,8% không hài lòng. Đối với điều kiện vui chơi giải trí, chỉ trên

1/5 tỏ ra hài lòng (21,6%). Điểm sáng là tỷ lệ không hài lòng với sự hòa thuận trong gia
đình và quan hệ láng giềng rất thấp (lần lượt là 1,7% và 1,4%). Còn tỷ lệ hài lòng là khá
cao (70,0% và 61,9%). (Bảng 8).
Những đánh giá như trên tỏ ra không khác biệt lắm giữa đô thị và nông thôn, nhưng nhìn
chung tỷ lệ không hài lòng ở nông thôn cao hơn ở đô thị. Riêng đối với sự hòa thuận
trong gia đình và quan hệ láng giềng, đánh giá ở nông thôn tốt hơn. Đối với sự hòa thuận
trong gia đình, tỷ lệ hài lòng ở đô thị là 67,4% và ở nông thôn là 70,5%. Đối với quan hệ
láng giềng, tỷ lệ hài lòng ở đô thị chỉ là 47,1% và ở nông thôn là 64,2%. Điều này cũng
phù hợp với quan sát thông thường. Quan hệ gia đình và xóm giềng ở nông thôn có thể
được hậu thuẫn hơn bởi những giá trị và chuẩn mực văn hóa cổ truyền. Tổ chức không
gian và khoảng cách địa lý cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc giảm nhẹ xung đột và
nâng cao liên hệ xã hội. Ở nông thôn, tổ chức không gian mở (ít cửa ngõ, tường rào,
người ta có thể nhìn thấy nhau và sang nhà nhau dễ dàng) nhưng khoảng cách địa lý lại
không quá chật chội (mật độ dân số không cao, mỗi hộ gia đình có diện tích tương đối
rộng). Trong khi đó, phần lớn khu đô thị có tổ chức không gian khép kín (căn hộ, nhà
ống, nhiều cửa ngõ, tường rào, với tư thế phòng vệ an ninh cao) và khoảng cách địa lý
chật chội (mật độ dân số cao, diện tích mỗi hộ gia đình nhỏ hẹp). (Bảng 8).

7


Khác biệt vị thế kinh tế-xã hội đóng dấu ấn cơ cấu hóa rõ rệt hơn trong hầu hết những
đánh giá, nhất là về mức sống, điều kiện ở, công việc, điều kiện học của con em, và sức
khỏe. (Bảng 8 và 9).
Tỷ lệ hài lòng với mức sống của gia đình hiện tại tăng từ 24,9% ở tầng thấp lên 39,9% ở
tầng giữa, và 47,1% ở tầng cao. Ngược lại, tỷ lệ không hài lòng từ 46,2% ở tầng thấp
giảm mạnh xuống 27,8% ở tầng giữa, và 23,5% ở tầng cao. Sự khác biệt theo nhóm ngũ
vị phân cũng có xu hướng tương tự. Tỷ lệ hài lòng tăng đều đặn từ 12,2% ở nhóm nghèo
lên 61,0% ở nhóm giàu. Ngược lại, tỷ lệ không hài lòng giảm đều đặn từ 55,9% ở nhóm
nghèo xuống còn 17,6% ở nhóm giàu.

Đối với điều kiện ở, tỷ lệ hài lòng tăng từ 33,4% ở tầng thấp lên 47,9% ở tầng giữa, và
76,5% ở tầng cao. Tỷ lệ hài lòng cũng tăng đều đặn từ 23,9% ở nhóm nghèo lên 65,2% ở
nhóm giàu.
Đối với tình hình việc làm và công việc làm ăn của gia đình, tỷ lệ hài lòng tăng từ 29,9%
ở tầng thấp lên 43,3% ở tầng giữa, và 52,9% ở tầng cao. Tỷ lệ hài lòng cũng tăng đều đặn
từ 19,4% ở nhóm nghèo lên 62,5% ở nhóm giàu.
Đối với điều kiện học của con em, tỷ lệ hài lòng tăng từ 41,0% ở tầng thấp lên 50,6% ở
tầng giữa, và 52,9% ở tầng cao. Nhưng tỷ lệ không hài lòng khác biệt không đáng kể giữa
ba tầng (tăng từ 4% đến 8%). Xét theo nhóm ngũ vị phân, tỷ lệ hài lòng tăng từ 28,6% ở
nhóm nghèo lên 56,7% ở nhóm giàu. Tỷ lệ không hài lòng khá thấp ở nhóm trung bình,
khá giả và giàu (3% đến 5%). Nhưng tỷ lệ này lại tăng lên ở nhóm cận nghèo (7,9%) và
đặc biệt là ở nhóm nghèo (14,6%).
Đối với sức khỏe trong gia đình, tỷ lệ hài lòng tăng từ 32,8% ở tầng thấp lên 41,6% ở
tầng giữa, và 58,8% ở tầng cao. Tỷ lệ hài lòng cũng tăng đều đặn từ 22,5% ở nhóm nghèo
lên 52,9% ở nhóm giàu.
Cuộc khảo sát đã đưa ra thang điểm về đánh giá của người trả lời đối với tình trạng đời
sống gia đình. Đây là thang 5 điểm, theo đó điểm 1 là rất không hài lòng, điểm 3 là trung
bình, và điểm 5 là rất hài lòng. Kết quả cho thấy, các hộ gia đình Vĩnh Long cho 2,99
điểm đối với sự hài lòng về mức sống của gia đình hiện nay; cho 3,19 điểm về tình trạng
việc làm của gia đình; cho 3,20 điểm về tình trạng sức khỏe gia đình; và cho điểm tổng
quát là 3,38 điểm (3,50 được xem là trung điểm giữa trung bình và hài lòng). (Bảng 10).
Xét về mặt cho điểm về mức độ hài lòng đối với mức sống, việc làm, sức khỏe của gia
đình, có sự chênh lệch có ý nghĩa giữa các giai tầng. Nhìn chung, xu thế tăng điểm đi từ
tầng thấp qua tầng giữa đến tầng cao. Chẳng hạn, đối với sự hài lòng về cuộc sống gia
đình nói chung, tầng thấp cho 3,19 điểm; tầng giữa cho 3,49; tầng cao cho 3,59 điểm
(điểm của toàn mẫu là 3,38). (Bảng 10).
8


Biểu đồ 4. Mức độ hài lòng với cuộc sống theo giai tầng, Vĩnh Long 2010, thang điểm 5

5. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA GIA ĐÌNH
Cuộc nghiên cứu hỏi ý kiến hộ gia đình về việc gặp khó khăn hay rắc rối trong 9 lĩnh vực
khác nhau của đời sống, bao gồm kinh tế, nhà ở, sức khỏe, việc làm, quan hệ gia đình và
hàng xóm. Bảng 11 cho thấy nhìn chung các hộ gia đình Vĩnh Long không gặp nhiều khó
khăn trong cuộc sống, đa số lựa chọn phương án trả lời “bình thường” (giữa có và không
có khó khăn), được xem là không có khó khăn hoặc có khó khăn nhưng không đáng kể.
Tỷ lệ đáng kể có khó khăn tập trung trong 3 vấn đề chính: kinh tế gia đình (42,9%); sức
khỏe của người thân trong gia đình (30,2%); đầu tư, kinh doanh (22,7%). Trong những
vấn đề này, xu hướng chung là nhiều hộ gia đình ở nông thôn gặp khó khăn hơn so với đô
thị, hộ nghèo hơn dễ gặp khó khăn hơn hộ ít nghèo.
Tỷ lệ hộ gia đình có những khó khăn, rắc rối, nhìn chung tăng lên theo sự khác biệt nhóm
xã hội. Trong khi có 27,3% hộ gia đình thuộc tầng cao gặp khó khăn về đầu tư, kinh
doanh, thì tỷ lệ này là 32,6% ở tầng giữa và 39% ở tầng thấp. Đối với khó khăn trong
kinh tế gia đình, sự khác biệt còn rõ rệt hơn nữa. Lần lượt 3 tỷ lệ này là 5,9% đến 34,2%
và đến 56,1%. Khó khăn về sức khỏe của người trong gia đình cũng có xu hướng tương
tự: 17,6%; 25,2%; 34%. (Bảng 12).
6. KẾ HOẠCH GIA ĐÌNH TRONG 5 NĂM TỚI
Cuộc khảo sát đã nêu lên câu hỏi về dự định của gia đình trong 5 năm tới. Đây là một câu
hỏi có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa và quản lý xã hội. Dự định của các cá nhân, hộ
9


gia đình và tầng lớp xã hội phản ánh trạng thái văn hóa-xã hội hiện tại, đồng thời cho ta
dự đoán định hướng văn hóa cũng như chuyển động của xã hội trong tương lai.
Những dự định trong 5 năm tới mà có tỷ lệ cao các hộ gia đình nêu lên lần lượt là: tiết
kiệm phòng xa; đầu tư vào việc học của con cái; nhà ở; đầu tư vào sản xuất. Không có sự
khác biệt lớn theo địa bàn và tầng lớp. Tuy nhiên một bộ phận đáng kể dân cư nông thôn
và dân cư nghèo nhắc đến vấn đề trả nợ. Tiết kiệm và đầu tư cho con cái học hành tiếp
tục là dự định ưu tiên nhất. (Bảng 13 và 14).
7. KẾT LUẬN

Cơ cấu các vị thế kinh tế-xã hội. Các hộ gia đình ở Vĩnh Long được phân bố vào một cơ
cấu vị thế xã hội-nghề nghiệp còn mang tính quá độ truyền thống (kinh tế hộ gia đình và
lao động trình độ kỹ thuật bậc thấp chiếm tỷ trọng cao). Nhiều đặc điểm kinh tế-xã hội
của các hộ gia đình chịu sự “cơ cấu hóa” theo vị thế kinh tế-xã hội.
Thay đổi cuộc sống của hộ gia đình thập niên 2000: gam màu sáng là chủ đạo. Về mặt
thay đổi trong đời sống của các hộ gia đình ở Vĩnh Long, ổn định và đi lên là xu hướng
cơ bản trong thập niên vừa qua. Mặc dù xu hướng này cũng bị “cơ cấu hóa” theo đặc tính
phân tầng xã hội, song tin tốt lành là ngay trong tầng lớp thấp, cũng có tới gần một nửa
hộ gia đình có hình dạng thay đổi theo hướng tích cực và chỉ khoảng 14% trong tầng này
có hình dạng thay đổi tiêu cực.
Sự hài lòng vừa phải và chịu sự “cơ cấu hóa”. Nhìn chung sự hài lòng được chia đều làm
3 phần trong các hộ gia đình Vĩnh Long: khoảng 1/3 hài lòng, 1/3 thấy “bình thường”,
1/3 không hài lòng. Kinh tế và sức khỏe là hai lo lắng phổ biến nhất. Các hộ gia đình
Vĩnh Long cũng tự cho mình điểm trung bình khá (3,38 trên thang điểm 5) về mức độ hài
lòng đối với tình trạng gia đình hiện tại. Những chỉ số này chịu sự “cơ cấu hóa”, tức là
biến thiên giữa các tầng lớp xã hội theo hướng đô thị hài lòng hơn nông thôn, tầng lớp
cao hài lòng hơn tầng lớp thấp.
Ba khó khăn chính của gia đình cũng chịu sự “cơ cấu hóa”. Nhìn chung các hộ gia đình
Vĩnh Long tự nhận thấy họ có cuộc sống bình thường, không có khó khăn, rắc rối đáng
kể. Các khó khăn tập trung trong ba vấn đề chính: kinh tế gia đình; sức khỏe của người
thân trong gia đình; việc đầu tư, kinh doanh. Về mặt này xu hướng cơ cấu hóa theo giai
tầng và kinh tế cũng rất rõ rệt.
Đầu tư vào tương lai: Tiết kiệm và học tập. Về dự định cho tương lai 5 năm tới, các hộ
gia đình Vĩnh Long nhấn mạnh đến tiết kiệm và học tập. Thực ra, có thể “đọc” (giải
thích, giải mã) điều này theo cả 2 chiều. Một mặt, đây là tin tốt lành cho quốc gia, tin
mừng đối với nhà hoạch định chính sách. Một dân tộc nhấn mạnh đến tiết kiệm và học
vấn, có thể dự đoán một tiền đồ tốt đẹp cho dân tộc ấy. Định hướng “tiết kiệm và học
tập” là một nguồn vốn tài chính và vốn văn hóa-xã hội quan trọng, chứa đựng tiềm năng
10



tác động lan tỏa dây chuyền lớn lao. Nhưng mặt khác, người ta cũng có thể rút ra một
thực tế là người dân còn lo ngại về tương lai của mình (do thiếu một cơ chế phúc lợi xã
hội chắc chắn), và chi phí cho giáo dục ngày càng đắt đỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Long. 2006. Báo cáo khoa học đề tài nghiên cứu đo
đạc chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Vĩnh Long năm 2003. Vĩnh Long.
2. Cục Thống kê Vĩnh Long. 2011. Niên giám Thống kê 2010 Vĩnh Long. Hà Nội: Nxb
Thống kê.
3. Bùi Thế Cường. 2010. Khoa học xã hội Đồng bằng sông Cửu Long góp phần vào sự
phát triển vùng giai đoạn 2011-2015. Tạp chí Khoa học xã hội. Số 2(138). Trang 314.
4. Bùi Thế Cường, Lê Thanh Sang. 2010. Một số vấn đề về cơ cấu xã hội và phân tầng
xã hội ở Tây Nam Bộ: Kết quả từ cuộc khảo sát định lượng năm 2008. Tạp chí Khoa
học xã hội. Số 3(139). Trang 35-47.
5. Bùi Thế Cường. 2012a. Quan trắc cơ cấu giai tầng xã hội để phục vụ quản lý phát
triển. Tham luận tại Hội thảo “Khoa học và công nghệ - Thực trạng và yêu cầu phát
triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long” do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức tại
tỉnh Hậu Giang ngày 9/8/2012. In trong: Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban Nhân
dân tỉnh Hậu Giang. “Báo cáo tham luận Hội thảo ‘Khoa học và công nghệ với sự
phát triển bền vững của vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Tháng 8/2012.
6. Bùi Thế Cường. 2012b. Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long. Báo cáo Đề tài. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long
và Viện Phát triển bền vững vùng Nam Bộ. Tháng 11/2012.

11


PHỤ LỤC. MỘT SỐ BẢNG THỐNG KÊ CƠ BẢN
Bảng 1. Phân bố nhóm vị thế xã hội theo khu vực và giới tính, Vĩnh Long 2010, %
TT


I
1
2
3
4
5

II
1
2
3
III
1
2
3
4
5

Nhóm vị thế

Nhóm xã hội-nghề nghiệp
Nhóm cán bộ quản lý, chủ sở hữu các tổ chức kinh tế-xã hội
chính thức
Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trung bình
Nhóm chủ kinh tế hộ gia đình
Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp khu
vực phi chính thức
Tổng

Tầng lớp
Tầng cao
Tầng trung bình
Tầng thấp
Tổng
Nhóm ngũ vị phân
Nhóm giàu
Nhóm khá giả
Nhóm trung bình
Nhóm cận nghèo
Nhóm nghèo
Tổng

Khu vực
Đô thị
Nông
thôn

Giới tính
Nam
Nữ

Chung

0,0
4,3
7,6
44,6

0,7

1,1
3,3
55,3

0,6
1,6
3,1
65,8

0,6
1,3
4,8
35,0

0,5
1,1
3,0
42,5

43,5
100,0

39,6
100,0

29,0
100,0

58,2
100,0


31,4
100,0

4,3
52,2
43,5
100,0

1,8
58,6
39,6
100,0

2,2
68,9
29,0
100,0

1,9
39,9
58,2
100,0

1,6
45,5
31,4
100,0

34,3

18,6
20,0
14,3
12,9
100,0

17,8
19,8
20,4
20,2
21,8
100,0

20,6
20,1
18,5
18,8
22,0
100,0

19,3
19,1
22,6
20,1
18,9
100,0

20,0
20,0
20,0

20,0
20,0
100,0

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.

12


Bảng 2. Phân bố nhóm vị thế xã hội theo nhóm ngũ vị phân, Vĩnh Long 2010, %
TT

Nhóm vị thế xã hội
Nghèo

I
1
2
3
4
5

II
1
2
3

Nhóm xã hội-nghề nghiệp

Nhóm cán bộ quản lý, chủ sở hữu các tổ
chức kinh tế-xã hội chính thức
Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao
Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật trung bình
Nhóm chủ kinh tế hộ gia đình
Nhóm lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật thấp khu vực phi chính thức
Tổng
Tầng lớp
Tầng cao
Tầng trung bình
Tầng thấp
Tổng

Năm nhóm ngũ vị phân
Cận
Trung
Khá giả
nghèo
bình

Chung
Giàu

0,6

0,6


0,0

0,0

1,9

0,6

0,0

0,0

0,6

4,1

2,5

1,5

1,9

1,9

4,0

2,9

8,0


3,8

50,6

54,8

47,4

55,8

62,3

54,1

46,8

42,6

48,0

37,2

25,3

40,0

100,0

100,0


100,0

100,0

100

100,0

0,6
52,5
46,8

0,6
56,8
42,6

0,6
51,4
48,0

4,1
58,7
37,2

4,3
70,4
25,3

2,1
57,9

40,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100

100,0

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.

13


Bảng 3. Chỉ số kinh tế-xã hội (bất động sản, kinh tế, học vấn) theo ba kiểu nhóm vị thế xã
hội, Vĩnh Long 2010
TT

Nhóm vị thế

I
1


Nhóm xã hội-nghề nghiệp
Nhóm cán bộ quản lý, chủ sở hữu
các tổ chức kinh tế-xã hội chính
thức
Nhóm lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao
Nhóm lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật trung bình
Nhóm chủ kinh tế hộ gia đình
Nhóm lao động có trình độ chuyên
môn thấp, khu vực phi chính thức
Tổng
Tầng lớp
Tầng cao
Tầng trung bình
Tầng thấp
Tổng
Nhóm thu nhập ngũ vị phân (20%)
Nhóm giàu
Nhóm khá giả
Nhóm trung bình
Nhóm cận nghèo
Nhóm nghèo
Tổng

2
3
4
5


II
1
2
3
III
1
2
3
4
5

Diện tích
nhà ở (m2)

Số năm
đi học

Diện tích
đất ở (m2)

Thu nhập
bqnk/tháng
(Ngàn
đồng)

Chi tiêu
bqnk/tháng
(Ngàn
đồng)


25,80

78,13

1.871,93

1.210,59

10,20

28,98

66,62

1.597,23

980,85

14,75

25,80

53,85

1.284,50

842,83

10,42


28,98
25,10

50,52
40,26

1.097,27
806,08

671,95
591,87

6,78
6,07

25,58

46,84

999,8

654,13

6,77

28,04
25,55
20,90
23,7


69,50
50,75
40,26
46,8

1.678,03
1.109,47
806,08
999,8

1.048,42
683,08
591,87
654,1

13,41
7,02
6,07
6,7

33,36
26,89
22,89
19,93
17,06
23,9

59,48
52,45
46,92

41,32
30,59
46,3

2.368,47
1.061,42
733,80
518,03
287,43
991,2

1.098,58
671,69
573,48
450,86
375,25
633,16

7,86
7,07
6,46
5,64
5,33
6,4

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.

14



Bảng 4. Hình dạng thay đổi cuộc sống gia đình 10 năm qua theo khu vực và giới tính,
Vĩnh Long 2010, %
TT
A
1
2
3
4
5
6
7
8

B
1
2
3

Hình dạng thay đổi cuộc sống
trong 10 năm qua
8 hình dạng cụ thể
Không thay đổi
Lên, xuống, lên
Luôn tốt dần
Xuống rồi lên
Luôn xuống dần
Lên rồi xuống
Không thay đổi sau đó đi

xuống và giữ ở mức thấp
Không thay đổi sau đó đi lên
và giữ ở mức cao
Tổng
3 hình dạng chính
Không thay đổi (H1)
Hình dạng tích cực (H2, 3, 4,
8)
Hình dạng tiêu cực (H5, 6, 7)
Tổng

Khu vực
Đô thị
Nông thôn

Giới tính
Nam
Nữ

Chung

40,0
9,3
28,6
1,4
7,9
1,4
5,7

32,7

7,1
31,2
2,2
7,8
2,4
4,9

29,6
9,5
31,2
2,1
7,0
2,1
5,5

38,6
5,0
30,5
2,1
8,7
2,5
4,6

33,7
7,4
30,9
2,1
7,8
2,3
5,0


5,7

11,5

13,0

8,1

10,8

100,0

99,8

100,0

100,1

100,0

40,0
45,0

32,7
52,0

29,6
55,8


38,6
45,7

33,7
51,2

15,0
100,0

15,1
99,8

14,6
100,0

15,8
100,1

15,1
100,0

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.
Bảng 5. Hình dạng thay đổi cuộc sống 10 năm qua theo ba tầng lớp, Vĩnh Long 2010, %.
TT

Đặc điểm hình dạng

A

1
2
3
4
5
6
7
8

8 hình dạng cụ thể
Không thay đổi
Lên, xuống, lên
Luôn tốt dần
Xuống rồi lên
Luôn xuống dần
Lên rồi xuống
Không thay đổi sau đó đi xuống và giữ ở mức thấp
Không thay đổi sau đó đi lên và giữ ở mức cao
Tổng
3 hình dạng chính
Không thay đổi (H1)
Hình dạng tích cực (H2, 3, 4, 8)
Hình dạng tiêu cực (H5, 6, 7)
Tổng

B
1
2
3


Tầng cao

Tầng
trung bình

Tầng thấp

Chung

29.4
0.0
35.3
5.9
12.8
5.9
0.0
0.0
100.0

31.3
8.2
34.9
2.7
10.9
4.4
2.1
3.6
100.0

33.1

7.9
26.7
1.8
12.3
11.6
1.8
6.1
100.0

33,7
7,4
30,9
2,1
7,8
2,3
5,0
10,8
100.0

29,4
64,7
10,1
100.0

31,3
58,6
19,5
100.0

33,1

47,4
13,7
100.0

33,7
51,2
15,1
100.0

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.
15


Bảng 6. Hình dạng thay đổi cuộc sống gia đình 10 năm qua theo nhóm ngũ vị phân, Vĩnh
Long 2010, %
TT

A
1
2
3
4
5
6
7
8

B

1
2
3

Hình dạng thay đổi cuộc
sống trong 10 năm qua
8 hình dạng cụ thể
Không thay đổi
Lên, xuống, lên
Luôn tốt dần
Xuống rồi lên
Luôn xuống dần
Lên rồi xuống
Không thay đổi sau đó đi
xuống và giữ ở mức thấp
Không thay đổi sau đó đi
lên và giữ ở mức cao
Tổng
3 hình dạng chính
Không thay đổi (H1)
Hình dạng tích cực (H2,
3, 4, 8)
Hình dạng tiêu cực (H5,
6, 7)
Tổng

Nghèo

Nhóm ngũ vị phân
Cận

Trung
Khá giả
nghèo
bình

Chung
Giàu

40,3
9,7
17,1
1,9
17,1
5,1
5,1

42,6
6,9
23,5
0,0
8,8
1,0
7,4

31,8
8,9
28,5
3,7
7,5
2,3

4,7

34,0
6,3
34,0
2,4
1,9
1,5
2,9

20,0
5,2
51,4
2,4
3,3
1,4
5,2

33,7
7,4
30,9
2,1
7,8
2,3
5,0

3,7

9,8


12,6

17,0

11,0

10,8

100,0

100,0

100,0

100,0

99,9

100,0

40,3
32,4

42,6
40,2

31,8
53,7

34,0

59,7

20,0
70,0

33,7
51,2

27,3

17,2

14,5

6,3

9,9

15,1

100,0

100,0

100,0

100,0

99,9


100,0

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.

16


Bảng 7. Mức độ hài lòng đối với việc làm hiện nay của bản thân theo địa bàn, giới và
nhóm vị thế xã hội, Vĩnh Long 2010, %
TT
I
1
2
II
1
2
III
1

2

3

4
5

6
IV

1
2
3
V
1
2
3
4
5

Không
hài lòng
Địa bàn
Đô thị
Nông thôn
Giới tính
Nam
Nữ
Nhóm xã hội-nghề nghiệp
Cán bộ quản lý, chủ sở
hữu các tổ chức kinh tếxã hội
Lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật
cao
Lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật
trung bình
Chủ kinh tế hộ gia đình
Lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật

thấp khu vực phi chính
thức
Khác
Tầng lớp
Cao
Trung bình
Thấp
Nhóm ngũ vị phân
Nghèo
Cận nghèo
Trung bình
Khá giả
Giàu
Chung

Bình
thường

Hài lòng

Không có
việc làm

Khó đánh
giá

Tổng

10,0
14,4


46,6
44,1

18,5
28,1

17,1
13,0

7,9
0,4

100,0
100,0

14,4
13,0

44,7
44,0

32,2
20,5

7,7
20,3

0,9
2,1


100,0
100,0

20,0

20.0

60,0

0,0

0,0

100,0

0,0

33,3

57,4

8,3

0,0

100,0

12,9


45,2

38,7

3,2

0,0

100,0

12,6
21,2

49,4
50,2

35,7
24,7

1,8
4,0

0,4
0,0

100,0
100,0

7,1


27,4

8,8

52,2

5,3

100,0

5,9
12,6
21,2

24,4
49,2
50,2

58,8
35,9
24,7

6,3
1,9
4,2

-

100,0
100,0

100,0

21,3
17,2
15,9
5,3
9,1
13,8

44,9
51,0
41,1
51,5
33,8
44,4

11,6
17,7
26,6
32,0
46,6
26,8

20,4
13,2
15,0
10,7
8,1
13,5


1,9
1,0
1,4
0,5
2,4
1,4

100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

Chú thích: Đối với phạm trù tầng lớp, con số ở cột “Không có việc làm” là chung cho cả
cột “Khó đánh giá”.
Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.

17


Bảng 8. Mức độ hài lòng đối với tình trạng của gia đình hiện nay theo địa bàn và tầng
lớp, Vĩnh Long 2010, %
TT

I
1
2

3
II
1
2
3
III
1
2
3
IV
1
2
3
4
V
1
2
3
4
VI
1
2
3
4
VII
1
2
3
4
VIII

1
2
3
4
IX
1
2
3
4

Mức độ hài lòng

Địa bàn
Đô thị
Nông
thôn

Mức sống
Không hài lòng
32,6
Bình thường
33,3
Hài lòng
34,1
Điều kiện ở
Không hài long
17,4
Bình thường
37,7
Hài lòng

44,9
Việc làm và công việc làm ăn
Không hài lòng
19,7
Bình thường
43,1
Hài lòng
37,2
Điều kiện học của con em
Không hài lòng
4,3
Bình thường
42,8
Hài lòng
41,3
Không đánh giá
11,6
Tình trạng sức khỏe của gia đình
Không hài lòng
23,9
Bình thường
36,2
Hài lòng
39,9
Không đánh giá
0,0
Điều kiện vui chơi giải trí
Không hài lòng
8,7
Bình thường

63,8
Hài lòng
27,5
Không đánh giá
0,0
Sự hòa thuận trong gia đình
Không hài lòng
4,3
Bình thường
28,3
Hài lòng
67,4
Không đánh giá
0,0
Quan hệ với bà con lối xóm xung quanh
Không hài lòng
2,2
Bình thường
50,7
Hài lòng
47,1
Không đánh giá
0,0
Đánh giá chung
Không hài lòng
9,4
Bình thường
48,6
Hài lòng
42,0

Không đánh giá
0,0
Tổng
100,0

Tầng cao

Tầng lớp
Tầng
trung
bình

Chung
Tầng
thấp

36,4
31,0
32,6

23,5
29,4
47,1

27,8
32,3
39,9

46,2
28,9

24,9

35,9
31,3
32,8

23,0
35,9
41,0

5,9
17,6
76,5

20,0
32,1
47,9

27,1
39,5
33,4

22,3
36,2
41,5

24,8
39,2
35,9


23,5
23,5
52,9

17,5
39,1
43,3

31,7
38,4
29,9

24,2
39,7
36,1

7,2
33,4
44,1
15,3

5,9
29,4
52,9
11,8

5,9
29,3
50,6
14,1


8,2
35,3
41,0
15,5

6,8
34,6
43,7
14,8

28,3
35,1
36,5
0,1

23,5
17,6
58,8
0,0

22,4
36,1
41,6
0,0

29,2
37,7
32,8
0,3


27,8
35,2
36,9
0,1

11,5
66,0
20,7
1,8

17,6
52,9
29,4
0,0

9,3
66,2
23,8
0,6

13,7
64,4
19,8
2,1

11,1
65,7
21,6
1,5


1,3
27,7
70,5
0,6

11,8
17,6
70,6
0,0

,8
24,7
74,3
0,2

2,4
28,0
68,7
0,9

1,7
27,8
70,0
0,5

1,3
34,2
64,2
0,3


0,0
35,3
64,7
0,0

1,1
33,3
65,6
0,0

1,8
36,5
61,1
0,6

1,4
36,4
61,9
0,3

13,4
41,9
44,3
0,4
100,0

11,8
29,4
58,8

0,0
100,0

9,5
36,3
54,2
0,0
100,0

17,6
45,6
35,6
1,2
100,0

12,8
42,8
44,0
0,4
100,0

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.
18


Bảng 9. Mức độ hài lòng đối với tình trạng của gia đình hiện nay theo nhóm ngũ vị phân,
Vĩnh Long 2010, %
TT


Mức độ hài lòng
Nghèo

I
1
2
3
II
1
2
3
III
1
2
3
IV
1
2
3
4
V
1
2
3
4
VI
1
2
3

4
VII
1
2
3
4
VIII
1
2
3
4
IX
1
2
3
4

Mức sống
Không hài lòng
55,9
Bình thường
31,9
Hài lòng
12,2
Điều kiện ở
Không hài lòng
37,1
Bình thường
39,0
Hài lòng

23,9
Việc làm và công việc làm ăn
Không hài long
40,8
Bình thường
39,8
Hài lòng
19,4
Điều kiện học của con em
Không hài long
14,6
Bình thường
40,4
Hài lòng
28,6
Không đánh giá
16,4
Tình trạng sức khỏe của gia đình
Không hài lòng
30,0
Bình thường
47,4
Hài lòng
22,5
Không đánh giá
0,0
Điều kiện vui chơi giải trí
Không hài lòng
19,7
Bình thường

69,5
Hài lòng
8,0
Không đánh giá
2,8
Sự hòa thuận trong gia đình
Không hài lòng
1,9
Bình thường
40,8
Hài lòng
57,3
Không đánh giá
0,0
Quan hệ với bà con lối xóm xung quanh
Không hài lòng
1,4
Bình thường
44,6
Hài lòng
54,0
Không đánh giá
0,0
Đánh giá chung
Không hài lòng
23,5
Bình thường
53,1
Hài lòng
23,5

Không đánh giá
0,0
Tổng
100,0

Nhóm ngũ vị phân
Cận
Trung
Khá giả
nghèo
bình

Chung
Giàu

47,3
33,0
19,7

35,7
34,7
29,6

22,8
35,4
41,7

17,6
21,4
61,0


35,9
31,3
32,8

29,6
41,4
29,1

21,6
39,0
39,4

13,1
36,9
50,0

10,0
24,8
65,2

22,3
36,2
41,5

31,2
48,0
20,8

25,8

40,4
33,8

13,7
42,4
43,9

9,1
28,4
62,5

24,2
39,7
36,1

7,9
40,4
35,5
16,3

2,8
30,0
54,0
13,1

5,3
37,9
43,7
13,1


3,3
24,8
56,7
15,2

6,8
34,6
43,7
14,8

37,4
34,0
28,6
0,0

26,3
33,8
39,9
0,0

22,8
36,4
40,8
0,0

22,4
24,3
52,9
0,5


27,8
35,2
36,9
0,1

13,8
70,0
15,8
0,5

8,5
71,8
18,8
0,9

5,3
68,0
24,3
2,4

8,1
49,5
41,4
1,0

11,1
65,7
21,6
1,5


1,5
28,6
69,5
0,5

1,4
24,4
73,2
0,9

1,9
24,3
73,3
0,5

1,9
20,5
77,1
0,5

1,7
27,8
70,0
0,5

1,0
37,4
61,6
0,0


,9
33,3
65,3
0,5

1,9
36,4
61,2
0,5

1,9
30,0
67,6
0,5

1,4
36,4
61,9
0,3

16,3
50,7
32,5
0,5
100,0

10,4
41,0
48,6
0,0

100,0

8,3
42,2
48,5
1,0
100,0

5,7
27,1
66,7
0,5
100,0

12,8
42,8
44,0
0,4
100,0

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.
19


Bảng 10. Cho điểm về mức độ hài lòng đối với tình trạng của gia đình hiện nay theo 3
giai tầng, Vĩnh Long 2010, thang điểm 5
TT
1

2
3
4

Mức độ hài lòng về
Mức sống của gia đình hiện nay
Việc làm của gia đình hiện nay
Tình trạng sức khỏe của gia đình hiện nay
Cuộc sống nói chung

Tầng trên
3,41
3,35
3,64
3,59

Tầng dưới
2,75
3,01
3,06
3,19

Tầng giữa
3,14
3,31
3,28
3,49

Chung
2,99

3,19
3,20
3,38

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.
Bảng 11. Lĩnh vực/ vấn đề gia đình gặp khó khăn, rắc rối hiện nay, Vĩnh Long 2010, %
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Lĩnh vực trong đời sống
Đầu tư, kinh doanh
Kinh tế (thu nhập) gia đình
Sức khỏe người trong gia đình
Nhà ở
Nơi (chỗ) làm việc
Quan hệ trong gia đình nhỏ (vợ
chồng, con cái)
Quan hệ trong gia đình rộng (bố

mẹ, anh chị em ruột của người trả
lời/vợ chống người trả lời)
Việc của con cái (việc làm, gia
đình của con, học tập, tính nết)
Quan hệ hàng xóm
Khác

Có khó khăn

Bình thường

22,7
42,9
30,2
14,7
8,5
1,1

25,9
35,0
51,4
55,6
64,2
63,7

Không có khó
khăn
16,5
21,7
18,4

29,6
25,8
33,5

0,3

65,7

33,0

3,9

56,4

36,2

1,2
2,5

67,4
77,7

30,9
19,8

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.

20



Bảng 12. Lĩnh vực/ vấn đề gia đình gặp khó khăn, rắc rối hiện nay theo địa bàn và tầng
lớp, Vĩnh Long 2010, %
TT

I
1
2
3
II
1
2
3
III
1
2
3
IV
1
2
3
V
1
2
3
VI
1
2
3

VII
1
2
3
VIII
1
2
3
IX
1
2
3

Lĩnh vực

Địa bàn
Đô thị
Nông
thôn

Tầng cao

Tầng lớp
Tầng
trung bình

Tầng thấp

Đầu tư, kinh doanh
Khó khăn

24,5
36,8
27,3
32,6
39,0
Bình thường
40,9
39,6
45,5
39,7
38,0
Không khó khăn
34,5
23,6
27,3
27,7
23,0
Kinh tế (thu nhập) gia đình
Khó khăn
27,5
45,4
5,9
34,2
56,1
Bình thường
47,1
33,3
64,7
38,7
26,8

Không khó khăn
25,4
21,3
29,4
27,1
17,1
Sức khỏe người trong gia đình
Khó khăn
22,1
31,4
17,6
25,2
34,0
Bình thường
60,7
50,0
58,8
54,2
47,4
Không khó khăn
17,1
18,6
23,5
20,6
18,5
Nhà ở
Khó khăn
12,9
15,0
0,0

13,1
18,9
Bình thường
57,6
55,4
52,9
52,8
53,4
Không khó khăn
29,5
29,6
47,1
34,1
27,7
Nơi (chỗ) làm việc
Khó khăn
7,4
8,8
0,0
4,9
13,5
Bình thường
71,1
64,3
58,8
65,8
62,6
Không khó khăn
21,5
26,9

41,2
29,4
23,9
Quan hệ trong gia đình nhỏ (vợ chồng, con cái)
Khó khăn
0,7
1,2
0,0
0,2
1,2
Bình thường
71,9
63,7
58,8
62,7
63,8
Không khó khăn
27,4
35,1
41,2
37,1
35,0
Quan hệ trong gia đình rộng (bố mẹ, anh chị em ruột của người trả lời/vợ chống người trả lời)
Khó khăn
0,7
0,2
0,0
0,0
0,9
Bình thường

73,0
65,4
58,8
64,4
64,6
Không khó khăn
26,3
34,4
41,2
35,6
34,5
Việc của con cái (việc làm, gia đình của con, học tập, tính nết)
Khó khăn
3,0
4,2
5,9
2,4
4,7
Bình thường
60,9
58,1
41,2
55,4
59,6
Không khó khăn
36,1
37,7
52,9
42,2
35,6

Quan hệ hàng xóm
Khó khăn
1,5
1,2
17,6
0,4
1,2
Bình thường
75,9
66,5
64,7
67,4
66,8
Không khó khăn
22,6
32,3
17,6
32,2
32,0
Tổng
100
100
100
100
100

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.


21


Bảng 13. Những dự định của gia đình trong khoảng 5 năm sắp tới theo địa bàn và tầng
lớp, Vĩnh Long 2010, %
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nội dung dự định
Dành thêm tiền cho ăn uống, may mặc trong gia đình
Lo tập trung vào việc chữa bệnh
Trả nợ
Sửa chữa nhà, xây nhà, mua nhà
Mua sắm đồ dùng trong nhà
Đầu tư cho học hành, học nghề của các thành viên trong gia
đình
Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Dành dụm phòng khi hữu sự trong gia đình
Khác


Địa bàn
Đô
Nông
thị
thôn
14,3
16,2
10,5
16,9
14,3
25,4
24,1
33,6
8,3
7,3

Cao
17,6
11,8
5,9
29,4
5,9

Tầng lớp
Trung Thấp
bình
12,8
16,1
11,8

17,4
21,8
29,5
34,5
32,3
7,1
7,8

45,1

50,1

58,8

49,5

55,0

2,3
22,6
50,4
6,8

27,2
11,5
39,7
3,0

5,9
23,5

52,9
5,9

31,0
15,4
38,8
4,1

19,9
10,6
39,1
3,1

Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.
Bảng 14. Dự định ưu tiên nhất của gia đình trong khoảng 5 năm sắp tới theo địa bàn và
tầng lớp, Vĩnh Long 2010, %
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Nội dung dự định
Dành thêm tiền cho ăn uống, may mặc trong gia đình
Lo tập trung vào việc chữa bệnh
Trả nợ
Sửa chữa nhà, xây nhà, mua nhà
Mua sắm đồ dùng trong nhà
Đầu tư cho học hành, học nghề của các thành viên trong gia
đình
Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Dành dụm phòng khi hữu sự trong gia đình
Khác
Tổng

Địa bàn
Nông
Đô thị
thôn
2,3
3,7
3,8
8,8
8,3
14,2
10,5
14,6
2,3
0,7


Cao
5,9
11,8
0,0
0,0
0,0

Tầng lớp
Trung Thấp
bình
2,6
4,0
6,2
7,1
10,1
17,6
15,7
12,7
0,4
1,2

26,3

30,2

41,2

31,1

32,8


0,8
13,5
28,6
3,8
100,0

8,5
4,2
13,8
1,3
100,0

0,0
11,8
29,4
0,0
100,0

9,9
7,3
14,4
2,4
100,0

5,6
3,4
14,6
0,9
100,0


Nguồn: Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Viện Khoa học xã hội vùng Nam
Bộ. 2010. Bộ số liệu Đề tài “Điều tra cơ bản về cơ cấu xã hội, văn hóa và phúc lợi con
người ở tỉnh Vĩnh Long”. Chủ nhiệm Đề tài: Bùi Thế Cường.

22



×