Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT
SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CÂY THẠCH ĐEN
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN NGỌC CƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT
SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CÂY THẠCH ĐEN
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng


GS.TS. Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
đào tạo và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Cương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn, các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Viết Hưng - Trưởng khoaNông học; GS.TS. Nguyễn Thế
Hùng - Phó hiệu trưởng Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên
với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo và Khoa
Nông học trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã truyền thụ cho
tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt thời gian

tôi học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, cơ quan, bạn
bè những người luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Cương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
3.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Nguồn gốc, phân bố và đặc điểm hình thái cây Thạch đen ....................... 3
1.2. Tình hình sản xuất cây thạch đen ở Việt Nam ........................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất cây thạch đen ở Việt Nam ........................................ 4

1.2.2. Tình hình sản xuất cây thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn................................. 6
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây thạch đen trên thế giới và Việt Nam ......... 10
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về cây thạch đen trên thế giới ............................ 10
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây thạch đen ở Việt Nam ............................ 13
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 16
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 16


iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
2.4. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 16
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 20
2.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu.................................................... 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 24
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến khả
năng sinh trưởng, nhân giống cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ
Xuân năm 2018. .............................................................................................. 24
3.1.1. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tỷ lệ sống của các loại
hom giống ........................................................................................................ 24
3.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tốc độ tăng trưởng chiều
dài cây của các loại hom giống ....................................................................... 26
3.1.3. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tốc độ ra lá của các loại
hom giống ........................................................................................................ 28
3.1.4. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến đặc điểm hình thái cây
thạch đen ......................................................................................................... 31

3.1.5. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tình hình sâu, bệnh hại
các loại hom giống tham gia thí nghiệm ......................................................... 32
3.1.6. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến năng suất thân lá và hệ số
nhân giống các loại hom giống tham gia thí nghiệm ....................................... 37
3.1.7. Hạch toán hiệu quả kinh tế của các phương pháp nhân giống.............. 38
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ Hè Thu
năm 2018 ......................................................................................................... 38
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của
cây Thạch đen.................................................................................................. 38
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây thạch đen ........... 41


v

3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây thạch
đen ................................................................................................................... 43
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây thạch
đen ................................................................................................................... 45
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lượng của cây thạch
đen ................................................................................................................... 46
3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây thạch đen ...... 48
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ Hè
Thu năm 2018.................................................................................................. 49
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
của cây thạch đen ............................................................................................ 49
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây thạch đen......... 51
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây thạch
đen ................................................................................................................... 53

3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu, bệnh hại cây thạch
đen ................................................................................................................... 54
3.3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lượng của cây
thạch đen ......................................................................................................... 55
3.3.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của cây thạch đen .. 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 58
2. Đề nghị ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSTL:

Năng suất thân lá


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tỷ lệ sống của các
loại hom giống khác nhau tham gia thí nghiệm............................ 25
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tốc độ tăng trưởng
chiều dài cây của các loại hom giống ........................................... 26
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tốc độ ra lá của các
loại hom giống tham gia thí nghiệm ............................................. 29
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến chiều dài cây, tổng số

lá trên thân chính và số cành cây thạch đen.................................. 31
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tình hình nhiễm sâu,
bệnh hại của các loại hom giống tham gia thí nghiệm ................. 32
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến năng suất thân lá và
hệ số nhân giống của các loại hom giống tham gia thí nghiệm.... 37
Bảng 3.7: Hạch toán hiệu quả kinh tế của cây thạch đen đem trồng từ các
phương pháp nhân giống tham gia thí nghiệm ............................. 38
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
của cây Thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ....................... 39
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá củacây thạch đen tại
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 41
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều dài cây, số cành và tổng số lá
trên thân chính của cây thạch đentại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .......43
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây thạch
đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................................... 45
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lượng của cây
thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn...................................... 46
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây thạch
đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................................... 48


viii

Bảng 3.14: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây của cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .................. 49
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá củacây thạch đen
tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 51
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chiều dài cây, số cành và
tổng số lá trên thân chính của cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn ......................................................................................... 53

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình nhiễm sâu, bệnh hại
cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................... 54
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lượng của
cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................... 55
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của cây
thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn...................................... 56


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống đến tốc độ tăng trưởng
chiều dài cây của các loại hom giống ............................................. 28
Hình 2: Ảnh hưởng phương pháp nhân giống đến tốc độ ra lá của các loại
hom giống tham gia thí nghiệm ...................................................... 30
Hình 3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của
cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................. 40
Hình 4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây thạch đen tại
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................................................. 42
Hình 5: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
của cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn .......................... 51
Hình 6: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây thạch đen tại
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................................................. 52

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ................................................................................. 17
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ................................................................................. 19
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 ................................................................................. 20



1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Thạch đen hay còn gọi là Xương sáo có tên khoa học Mesona chinensis
Benth.Là cây thân thảo có chiều dài từ 40 - 60 cm, bò lan trên mặt đất, là cây
ưa sáng và ưa ẩm nhưng không chịu được úng. Thạch đen có tác dụng giải
nhiệt, đây là một mặt hàng dùng trong giải khát được nhiều người ưa chuộng,
do lá cây thạch đen có vị hơi ngọt, tính mát, có công dụng mát gan, thanh
nhiệt, nhuận tràng, trị cảm mạo, hỗ trợ người bị tiểu đường, hỗ trợ giảm huyết
áp, chống lão hóa và các bệnh xương khớp. Ngoài ra, thạch đen còn được coi
là một tân dược với hàm lượng polyphenol, tanin, pectin chiếm trên 50%. Đây
là những chất làm tăng đáng kể tính giãn nở của mạch máu, chống oxy hóa,
giảm cholesterol trong máu (Thuận Thắng 2016) [9].
Thạch đen có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc nhưng được nhập vào
Việt Nam từ rất lâu đời và được trồng nhiều ở một số tỉnh như Cao Bằng,
Lạng Sơn, Lâm Đồng, Đồng Tháp... Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, thạch đen
được trồng nhiều ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn; huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn và được coi là cây xóa đói giảm nghèo
cho đồng bào các dân tộc ở vùng này. Bởi thạch đen là loại cây dễ trồng,
không mất nhiều công chăm sóc, ít bị sâu bệnh và cho năng suất cao. Trung
bình năng suất cây thạch đen sẽ cho thu hoạch hơn 4,0 tấn thạch khô/ha với
giá bán dao động từ 25.000 - 30.000 đồng/1kg như hiện nay thì người dân thu
được từ 100 đến 120 triệu đồng/ha, nếu trồng thâm canh năng suất có thể đạt
từ 10 - 15 tấn/ha hiệu quả kinh tế thu được từ 250 - 300 triệu đồng/ha. Do
vậy, thạch đen được coi là cây xóa đói giảm nghèo, nhiều hộ gia đình đã thoát
nghèo và vươn lên làm giàu từ loại cây trồng này.


2

Tuy nhiên, hiện nay việc đầu tư nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật như:
kỹ thuật nhân giống; mật độ trồng và tổ hợp phân bón …chưa đúng mức nên
chưa phát huy được giá trị của cây trồng này. Do vậy, để phát triển được cây
thạch đen có hiệu quả, bền vững, đồng thời mang lại giá trị kinh tế cao cho
sản xuất thì việc nghiên cứu thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây
thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” là hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng cây thạch đen và góp phần tăng hiệu quả kinh tế cho người
sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu hoc
tập và tham khảo về xây dựng quy trình nhân giống và kỹ thuật canh tác cây
thạch đen cho tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các địa phương có điều kiện sản xuất
cây thạch đen tương tự.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được kỹ thuật nhân giống, mật độ trồng và tổ hợp phân bón
thích hợp nhằm nâng cao được năng suất và chất lượng trong sản xuất thạch
đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác thạch đen đạt năng
suất và chất lượng cao, bền vững cho huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn nói riêng và
các địa phương có điều kiện sản xuất tương tự nói chung.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân bố và đặc điểm hình thái cây Thạch đen
Cây Thạch đen (Mesona chinensis Benth) là loài thực vật thân thảo thấp, có
nhựa kết thạch trong nước được dùng để làm thức uống giải khát. Ở Trung
Quốc, tiếng Quan Thoại gọi là “xiancao” (tiên thảo), người Mân Cao ở Đài Loan
gọi là “sian-chháu”, người Quảng Đông gọi là “leung fan cao” (lương phấn
thảo). Người Việt Nam gọi là “xương sáo”. Thạch đen là cây thân thảo có chiều
dài cây từ 40 - 60 cm, bò lan trên mặt đất, là cây ưa sáng và ưa ẩm nhưng không
chịu được úng. Thạch đen có tác dụng giải nhiệt, đây là một mặt hàng dùng
trong giải khát được nhiều người ưa chuộng, do lá cây thạch đen có vị hơi ngọt,
tính mát, có công dụng mát gan, thanh nhiệt, nhuận tràng, trị cảm mạo, hỗ trợ
người bị tiểu đường, hỗ trợ giảm huyết áp, chống lão hóa và các bệnh xương
khớp. Ngoài ra, thạch đen còn được coi là một tân dược với hàm lượng
Polyphenol, tanin, pectin chiếm trên 50%. Đây là những chất làm tăng đáng kể
tính giãn nở của mạch máu, chống oxy hóa, giảm cholesterol trong máu.
Cây Thạch đencó nguồn gốc ở Đông và Đông Nam Châu Á, phân bố
nhiều ở vùng Đông Nam Trung Quốc, Đài Loan và khu vực Đông Nam Á.
Loài cây này mọc mạnh trên các khu vực đất dốc, đất cát và đất khô. Ở
Việt Nam cây Thạch đenmọc hoang dại ở vùng rừng núi phía Bắc như các
tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, về sau này được trồng ở nhiều vùng đồng bằng như
ở như Bảo Lộc (Lâm Đồng), Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang),
Đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ.
Cây Thạch đen có đặc điểm hình thái như sau:
- Thân:
Cây Thạch đen là loại cây họ hòa thảo, thân có bốn cạnh, hình đứng
mềm, bên ngoài thân có phủ một lớp lông thô, rậm. Cây có chiều dài trung


4
bình từ 40 - 60 cm, tùy điều kiện chăm sóc và thổ nhưỡng có thể dài tới 1

mét. Cây thạch đen có khả năng phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh tỏa ra phủ
kín trên mặt đất giống như cây bạc hà.
- Chồi và lá:
Lá cây thạch đen mọc ra từ các mấu, chồi mọc ra từ nách lá. Lá thạch
đen thuộc loại lá đơn, mọc đối, dày, màu xanh nhạt, hình trứng hoặc trứng
thuôn, thon hẹp ở gốc, nhọn ở chóp. Lá dài từ 3 - 6 cm, rộng 1 - 2 cm, cuống
lá dài 1 - 2 cm. Hai mặt lá đều có phủ một lớp lông mỏng, mép lá có hình
răng cưa.
- Hoa và quả:
Hoa mọc thành cụm dày đặc ở đầu cành, khá dày đặc vào lúc hoa nở rộ,
cuống hoa có thể kéo dài tới 10 - 12 cm, có lông. Đài hoa có lông, 3 răng ở
môi trên; tràng trắng hay hồng nhạt, môi trên 3 thùy, môi dưới to; nhị 2, thò
dài, chỉ nhị tím. Quả của cây thạch đen nhỏ, nhẵn, thon dài khoảng 0,7 mm.
Cây thạch đen ra hoa vào cuối thu, đầu mùa đông.
- Hệ rễ:
Rễ cây thạch đen có dạng chùm, rễ tỏa rộng và ăn nông. Rễ của cây
thạch đen có thể mọc từ gốc, thân khi tiếp xúc trực tiếp với đất ẩm. Do vậy,
khi cây thạch đen phát triển, thân cây dài có thể có nhiều đốt thân mọc rễ cắm
xuống để hỗ trợ hút chất dinh dưỡng.
1.2. Tình hình sản xuất cây thạch đen ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất cây thạch đen ở Việt Nam
Hiện nay, ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Thạch đen được trồng nhiều ở
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn và được coi là một trong những cây góp phần trong việc
xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc ở vùng này. Bởi Thạch đen là
loại cây dễ trồng, không mất nhiều công chăm sóc, ít bị sâu bệnh và cho năng
suất cao. Trung bình 1ha cây Thạch đen sẽ cho thu hoạch hơn 40 tạ thạch đen


5

khô, với giá bán dao động từ 25.000 - 30.000 đồng/1kg như hiện nay thì đây
cũng là cây trồng mang lại thu nhập khá cao cho người nông dân.
Năm 2013, diện tích Thạch đen ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng chỉ có
172 ha, đến năm 2014 tăng 284 ha. Hiện nay, diện tích trồng Thạch đen ở
Thạch An đã tăng lên 335 ha (Phương Oanh 2015) [6]. Tại huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 đến nay, diện tích trồng cây Thạch đen hàng năm
tại huyện luôn được duy trì ổn định từ 1.500 đến 2.000ha, năng suất bình
quân từ 5,8 - 6,0 tấn/ha, sản lượng bình quân 8.700 - 12.000 tấn (Nguyên Khê
2009) [5]. Năm 2016, toàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trồng được gần 140 ha
cây Thạch đen, đạt trên 279% kế hoạch (Trung Dương 2016) [3].
Mặc dù được coi là cây trồng xoá đói, giảm nghèo nhưng thực tế
Thạch đen chưa bao giờ được quy hoạch vùng trồng và có những nghiên
cứu một cách bài bản, khoa học, kết hợp với chế biến sau thu hoạch, liên
kết tìm đầu ra ổn định cho nông dân để cây trồng này phát triển bền vững
(Thuận Thắng 2016) [9].
Từ việc nghiên cứu đánh giá tình hình sản xuất cây thạch đen cũng như
điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu cho thấy: Thực trạng phát triển cây Thạch
đen tại địa phương nghiên cứu nói riêng và ở Việt Nam nói chung còn mang
tính tự phát, chưa được quy hoạch thành vùng sản xuất, cũng như công nghệ
chế biến sau thu hoạch để phát triển bền vững cây trồng này; Mặt khác việc
chỉ đạo ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và năng lực đầu tư
thâm canh còn hạn chế, năng suất không ổn định, chất lượng cây Thạch đen
chưa đồng đều. Việc liên kết sản xuất còn hạn chế, sản phẩm sản xuất ra tiêu
thụ chưa kết nối theo chuỗi sản phẩm; mặt khác do chưa đầu tư cơ sở chế
biến, bảo quản sau thu hoạch, chưa có nơi thu gom và tiêu thụ ổn định nên giá
cả bấp bênh, phụ thuộc vào các tư thương thu mua nên diện tích cây Thạch
đen những năm gần đây có xu hướng giảm dần.


6

1.2.2. Tình hình sản xuất cây thạch đen tại tỉnh Bắc Kạn
Tại tỉnh Bắc Kạn, cây Thạch đen được trồng chủ yếu trên địa bàn
huyện Na Rì. Đây là cây trồng được cấp ủy, chính quyền địa phương xác định
là một trong những cây trồng chủ lực đem lại hiệu quả kinh tế cao. Theo báo
cáo của Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Na Rì, cây Thạch đen được
người dân địa phương đưa vào trồng từ trước những năm 2000, đến năm 2009
diện tích cây Thạch đen trên địa bàn huyện Na Rì đạt trên 200 ha nhưng đến
năm 2016 diện tích chỉ còn gần 140 ha, được trồng tập trung tại các xã Vũ
Loan, Kim Lư, Cư Lễ, Lam Sơn, Liêm Thủy, Cường Lợi,… trong đó, được
trồng nhiều nhất tại xã Vũ Loan 60 ha. Cây Thạch đen được trồng ở ruộng,
soi bãi hoặc trên đất dốc, rất phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện Na Rì,
năng suất đạt từ 38-40 tạ/ha; thị trường tiêu thụ Thạch đen khô chủ yếu là do
các tư thương bán sang Trung Quốc; giá Thạch đen khô khoảng 25.000
đồng/kg.
Vị trí địa lý
Huyện Na Rì là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn,
có diện tích tự nhiên là 85.300,00 ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh
Bắc Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn với 233 thôn, bản; nằm trong toạ độ địa lý
từ khoảng 210 55’ đến 220 30’ vĩ độ Bắc, 1050 58’ đến 106018’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn.
- Phía Nam giáp huyện Chợ Mới và tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Đông giáp huyện Bình Gia và Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn).
- Phía Tây giáp huyện Bạch Thông.
Thị trấn Yến Lạc là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện,
cách thành phố Bắc Kạn 72km và thành phố Thái Nguyên 130 km theo Quốc
lộ 3B và Quốc lộ 3. Đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng như đường giao thông, trường học, điện lưới
quốc gia, trạm y tế xã mặc dù đã được Nhà nước quan tâm đầu tư song vẫn
còn nhiều khó khăn.



7
Địa hình
Na Rì có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi với nhiều núi đá vôi,
thung lũng hẹp, độ dốc lớn, thuộc cánh cung Ngân Sơn. Độ cao trung bình
toàn huyện là 500m, cao nhất là núi Phyia Ngoằm (xã Cư Lễ) với độ cao
1.193m, thấp nhất ở xã Kim Lư với độ cao 250m so với mực nước biển. Nhìn
tổng thể, địa hình của huyện có hướng thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc,
được chia thành 2 dạng địa hình vùng núi đá và địa hình vùng núi đất.
Địa hình của huyện Na Rì đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình
thành đất, cụ thể là các quá trình rửa trôi và tích luỹ. Quá trình rửa trôi diễn ra
mạnh vào mùa mưa ở vùng núi đá chia cắt, dốc nhiều, ở vùng đồi núi thấp có
những thung lũng tương đối bằng phẳng, thích nghi với các loại cây lương
thực và cây ngắn ngày vùng nhiệt đới.
Thủy văn
Trên địa bàn huyện Na Rì có 2 con sông lớn chảy qua, đó là sông Bắc
Giang và sông Na Rì.
Do ảnh hưởng của địa hình và cấu tạo địa chất đã chi phối mạng lưới
sông suối khá phức tạp trên địa bàn huyện. Phần lớn đồi núi sát thềm sông,
thềm suối đã khống chế quá trình bồi tụ phù sa, chính vì vậy trong huyện
không có những cánh đồng rộng lớn mà chỉ có những dải đất bồi tụ phù sa
nhỏ, hẹp dọc theo các triền sông, triền suối.
Đặc điểm chung của các sông suối trong huyện là có độ dốc lớn, lắm
thác nhiều ghềnh. Lưu lượng dòng chảy phân bố không đều trong năm, chủ
yếu tập trung vào mùa lũ (chiếm khoảng 60 - 80% tổng lượng dòng chảy
trong năm), nên việc khai thác sử dụng gặp khó khăn, đòi hỏi đầu tư lớn.
Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất: Đất Na Rì chủ yếu được hình thành do sự phong hóa
trực tiếp của đá mẹ và một phần hình thành do sự bồi tụ phù sa các hệ thống



8
sông, suối. Toàn huyện gồm có 10 loại được phân thành 2 nhóm chính: Nhóm
đất thủy thành và nhóm đất địa thành.
- Nhóm đất địa thành (đồi núi): Có diện tích 81.999 ha, chiếm 96,13%
diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất thủy thành: Có diện tích 1.977ha, chiếm 2,32% diện
tích tự nhiên.
Nhìn chung đất đai Na Rì cho phép phát triển đa dạng các loại cây
trồng, vật nuôi. Tuy nhiên phần lớn đất của huyện là đất bị xói mòn trơ sỏi đá,
thoái hoá nghiêm trọng, nên việc phục hồi, nâng cao chất lượng đất là một
nhiệm vụ quan trọng trong sử dụng đất.
Tài nguyên nước
* Nước mặt: Với lượng mưa hàng năm khá lớn, hệ thống ao hồ và sông
suối nhiều nên nguồn nước mặt ở Na Rì khá phong phú. Do cấu tạo địa chất
cộng với địa hình cao, dốc nên khả năng giữ nước vào mùa khô rất khó vì vậy
cần có giải pháp hợp lý về công tác thủy lợi, kết hợp với nâng cao độ che phủ
của rừng để đảm bảo nguồn nước cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện
trong tương lai.
* Nước ngầm: Tài nguyên nước ngầm ở Na Rì chưa được khảo sát,
đánh giá đầy đủ, song qua tình hình khai thác phục vụ sinh hoạt của nhân
dân cho thấy, trữ lượng nước ngầm ở các vùng thấp, ven sông suối là khá
dồi dào.
Tài nguyên rừng
Hiện nay, huyện có 66.949,96ha đất lâm nghiệp, chiếm 78,49% diện
tích tự nhiên; trong đó rừng sản xuất chiếm 64,14% diện tích đất lâm nghiệp,
rừng phòng hộ chiếm 19,04% đất lâm nghiệp, rừng đặc dụng 16,82% đất lâm
nghiệp. Rừng được phân bố ở tất cả các xã và thị trấn trong huyện.
Nhìn chung, Na Rì là huyện có nguồn tài nguyên rừng rất phong phú và
đa dạng với nhiều loài động, thực vật quý hiếm ở trong nước và quốc tế. Tuy



9
nhiên do nạn phá rừng cùng với công tác quản lý chưa được chặt chẽ đã làm
cho nguồn tài nguyên phong phú này có nguy cơ bị cạn kiệt.
Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả điều tra, thăm dò, Na Rì là một trong những khu vực
trọng điểm, tập trung nhiều khoáng sản của tỉnh Bắc Kạn với các khoáng sản
sau: Vàng, nhôm, Atimon, thủy ngân và đá vôi xây dựng.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của huyện khá đa dạng và phong
phú cả về chủng loại lẫn quy mô. Hiện tại trên địa bàn đã có một số mỏ đang
được khai thác, trong thời gian tới cần phải có các biện pháp khai thác hợp lý,
khoa học và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tài nguyên du lịch
Huyện Na Rì có một số tài nguyên du lịch thiên nhiên rất kỳ vĩ, hứa
hẹn đem lại nhiều sự hấp dẫn cho du khách như Khu bảo tồn thiên nhiên
Kim Hỷ, động Nàng Tiên huyền bí và thác Nà Đăng cùng với thảm thực
vật da dạng. Bên cạnh đó, khi kinh tế phát triển, nhu cầu cần phát triển văn
hóa chưa tương xứng, vì vậy, việc phục hồi và xây dựng lễ hội Lồng Tồng
được xem là bước khởi đầu cho chặng đường phát triển văn hóa mới ở
huyện Na Rì.
Tài nguyên nhân văn
Na Rì là huyện có nhiều dân tộc sinh sống như Tày, Nùng, Dao, Kinh,
Mông,… (trong đó đông nhất là dân tộc Tày và dân tộc Nùng). Trong suốt
chiều dài lịch sử, Na Rì luôn là vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền
thống yêu nước và cách mạng. Nhân dân các dân tộc có tinh thần đoàn kết
yêu quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua khó khăn gian khổ, sự
khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản
và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế - xã hội, trong xu
hướng hội nhập; là thuận lợi để Đảng bộ và chính quyền các cấp lãnh đạo



10
nhân dân vững bước tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
xây dựng huyện Na Rì giàu, đẹp, văn minh.
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây thạch đen trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về cây thạch đen trên thế giới
Thạch đen có tên khoa học Mesona chinensis Benth(Chinese Mesona) là
cây trồng nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, được sử dụng rộng rãi ở Đông
Nam

Á



Trung

Quốc

như



một

thức

uống

thảo


dược

(Sirichai Adisakwattana và cs 2014) [13]. Thạch đen là thực phẩm lý tưởng có
nguồn gốc tự nhiên, an toàn và tốt cho sức khỏe về cả mặt dinh dưỡng và làm
dược phẩm (Zhao Zhi-guo và cs 2011) [18]. Cây Thạch đen giàu flavones,
polysaccharides, polyphenols, pigments, và amino acids khiến nó trở nên hữu
ích để làm nguyên liệu cho thuốc thảo dược, thực phẩm tốt cho sức khỏe, thức
uống thảo dược và thuốc bổ hàng ngày. Nghiên cứu chỉ ra rằng loại thực
phẩm này là một nguồn giàu chất chống glycat hóa tự nhiên giúp phòng ngừa
biến chứng tăng đường huyết ở bệnh tiểu đường. Trong y học hiện đại, Thạch
đen được sử dụng để chữa các bệnh say nắng, tiểu đường, cao huyết áp và
viêm thận cấp.
Các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia đã sử dụng Thạch đen để
chế biến các sản phẩm thạch đóng hộp/vỉ như thạch dừa, thạch rau câu, chè ăn
liền. Do đặc thù dễ chế biến thành các dạng sản phẩm với mùi vị khác nhau,
do pha trộn với các loại hương liệu, dễ sử dụng nên các dạng sản phẩm thạch
đã và đang thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng (Hoàng Thị Hà 2010) [4].
Tuy nhiên cho đến nay, có rất ít các công trình nghiên cứu về cây Thạch
đen, một số ít công trình được công bố ở Trung Quốc như tác giả Liu Jin Fu
và cs (2000) [12] khi nghiên cứu trồng Thạch đen cho thấy cây Thạch đen
được trồng kết hợp trong hệ thống nông, lâm kết hợp (bao gồm cây Linh Sam,
Trấu Trơn (Aleuritesfordii) thì Thạch đen đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so
với các mô hình nông, lâm kết hợp khác ở phía Nam Trung Quốc.


11
Đặc điểm cây trồng, thành phần hóa học, dược lực, kĩ thuật trồng trọt,
nghiên cứu nuôi cấy mô cây thạch đen đã được các tác giả Trung Quốc (Zhao
Zhi-guo và cs 2011) [18] mô tả trong báo cáo nghiên cứu của họ.

Jin Zhenliang (2012) [11] chỉ ra các phương pháp canh tác thạch đen cho
năng suất cao bao gồm: cày bừa chuẩn bị đất, lên luống rộng 1,5-1,8 m; phun
topsin để vệ sinh đồng ruộng và tưới một lượng vừa đủ nước phân chuồng pha
loãng; sử dụng phân bón hữu cơ hoai mục, phân hỗn hợp và phân lân để bón
lót; bón lót trước khi bừa; lên luống theo độ rộng của luống và san phẳng mặt
luống; che phủ mặt luống sau trồng; cắt ngọn khỏe dài khoảng 30 cm, sau đó
thành các đoạn dài khoảng 10 cm, có 4-5 đốt; cắm hom vào luống đã chuẩn bị
sẵn theo khoảng cách cây 3-5 cm, 6-8 cm; tưới đẫm.
Các thí nghiệm đồng ruộng đã được tiến hành để xác định ảnh hưởng của
các phương pháp canh tác khác nhau vào mùa đông, như không che phủ, che
phủ rơm rạ và lớp màng nhựa đối với sự phát triển của cây thạch đen. Kết quả
cho thấy việc che phủ rơm rạ làm tăng đáng kể chiều dài cây, trọng lượng
thân tươi, trọng lượng tươi trên mặt đất và tỷ lệ thân/lá tương ứng 19,5%,
26,1%, 15% và 16,8%. Màng nhựa tăng đáng kể chiều dài cây, chiều dài lá
trên cây, chiều rộng lá trên cây, trọng lượng tươi, trọng lượng lá tươi và trọng
lượng tươi trên mặt đất tương ứng là 52,4%, 46,7%, 43,8%, 42,2%, 42,8% và
42,6%. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát triển của thạch đen khi sử
dụng lớp màng nhựa nhanh hơn so với che phủ bằng rơm rạ rất nhiều. Do đó,
màng nhựa đã được coi là một phương pháp hiệu quả trong mùa đông cho cây
Thạch đen (Yin Xiao Hong và cs 2010) [15].
Các tác giả Su Hai-lan, Chen Jing-ying và HuangYing-zhen (2010)[14]
nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nông học và năng suất của cây Thạch
đen. Kết quả chỉ ra rằng chiều dài cây, đường kính thân và chiều dài lóng ảnh


12
hưởng có ý nghĩa tới năng suất của cây. Trong đó chiều dài cây là đặc điểm
có ảnh hưởng lớn nhất.
Nghiên cứu xác định thời điểm tối ưu để thu hoạch cây thạch đen dựa
trên hàm lượng của polysaccharide và flavonoids đã được thực hiện bởi một

số nhà nghiên cứu Trung Quốc. Sự thay đổi thành phần hóa học và năng suất
của thạch đen chỉ ra rằng thời gian tốt nhất để thu hoạch là trong khoảng 10
ngày cuối của tháng 8 khi mà hàm lượng polysaccharide content đạt 1,96%,
flavonoids 13,83% và năng suất 240 gram/cây (Huang Ying-zhen và cs 2013)
[10]. Trong một nghiên cứu khác nhằm xác định ảnh hưởng của thời gian thu
hoạch đến chất lượng thạch đen thực hiện bởi các tác giả Zhang Huaifen và cs
(2012) [17]. Kết quả chỉ ra rằng thời điểm thu hoạch tốt nhất là từ 12h trưa
đến 17h chiều trong tháng 9 và tháng 10, thời điểm tốt nhất là lúc 16h chiều.
Ngoài ra, tác giả Zhang GF và cs (2012) [16] đã phân tích đặc điểm của
18 giống thạch đen trồng ở Trung Quốc để cung cấp thông tin hữu ích cho
việc phân loại, mô tả và nhân giống.
Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ cây thạch đen của Trung Quốc rất
phát triển và đa dạng. Các sản phẩm sản xuất ra có mặt ở hầu hết các nước
châu Á. Người dân Trung Quốc thường sử dụng thạch đen dưới dạng sản
phẩm dạng bột đóng gói, khi sử dụng pha với nước, đun sôi lên, thêm đường
và hương liệu rồi đổ ra khuôn định hình. Sản phẩm này đã xuất hiện trên thị
trường Việt Nam và được người dân ta quen dùng vì sự tiện dụng của nó cũng
như thời hạn bảo quản lâu.
Trong các dây chuyền chế biến thạch công nghiệp, các thiết bị chính
thường có các thông số kỹ thuật sau:
+ Thiết bị nấu: dung tích tuỳ theo công suất dây chuyền. Nhiệt độ nấu 90
- 950C, tốc độ cánh khuấy 30 - 120 v/ph.
+ Thiết bị lọc: Thường dùng máy lọc hai cấp để đảm bảo và nâng cao
chất lượng.


13
+ Thiết bị trộn phụ gia, hương liệu: Trộn theo mẻ, khối lượng mỗi mẻ
tuỳ thuộc vào công suất dây chuyền. Thời gian trộn điều chỉnh theo yêu cầu
chất lượng.

1.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây thạch đen ở Việt Nam
Nghiên cứu trồng cây thạch đen bằng các đoạn thân khác nhau có công
trình của tác giả Bùi Văn Thanh và cộng sự (2009) [8] cho thấy có thể trồng
Thạch đen bằng gốc, thân, ngọn hoặc chồi đều có tỷ lệ sống cao > 90%.
Khi nghiên cứu hàm lượng chất tan trong thạch đen tại tỉnh Lạng Sơn,
tác giả Lưu Đàm Ngọc Anh và cộng sự (2009) [1] cho thấy thời vụ trồng
thạch đen có thể từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhưng thích hợp
nhất nên trồng cây thạch đen vào khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 2
hàng năm. Vào thời gian này nguyên liệu sẽ có hàm lượng chất tan cao.
Tổ hợp phân bón (g/m2) 10 N : 10 P2O5 : 0 K2O cho hàm lượng chất tan
cao nhất (cả cây: 26,8%, thân: 24,0%, lá: 28,8%) so với các công thức khác.
Thạch đen trồng ở trên nương luôn cho hàm lượng chất tan cao hơn trồng ở
ruộng (Lưu Đàm Ngọc Anh và cộng sự -2009) [1].
Cho đến nay, nghiên cứu về cây thạch đen còn rất ít, chưa gắn kết giữa
nghiên cứu quy trình thâm canh phát triển sản xuất kết hợp với chế biến bảo
quản và chế biến thạch đen phục vụ sản xuất hàng hóa.
Các vùng nông thôn là những nơi phát triển cây thạch đen nổi tiếng như
Thạch An - Cao Bằng, Tràng Định - Lạng Sơn, Na Rì - Bắc Kạn. Quy trình
chế biến Thạch đen được phổ biến trong sản xuất thủ công như sau:
- Thạch từ cây Thạch đen:Cây thạch tươi  Phơi khô  Bảo quản
Rửa sạch Nấu Phối trộn Tạo hình  Sản phẩm.
Cây thạch sau khi thu hoạch được phơi khô và phải để ít nhất 1 năm sau
đó mới chế biến. Nếu chế biến ngay, sẽ cho tỷ lệ thu hồi thấp. Khi chế biến
cây thạch được rửa sạch, thêm nước vào nấu kỹ, lọc lấy nước, thêm ít bột


14
thạch đen hay bột gạo vào nấu cho sôi lại, để nguội làm thạch mềm màu đen,
để cho mau đông, người ta thêm nước tro hoặc hàn the.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, một số cơ sở ở Hà Nội đã đầu tư

nghiên cứu công nghệ và thiết bị để chế biến thạch đen. Công nghệ vẫn theo
công nghệ truyền thống, tuy nhiên có sử dụng một số chất phụ gia mang tính
bí quyết, gia truyền nên cho sản phẩm thạch có chất lượng cao hơn. Cụ thể
thạch dai và giòn hơn, để được lâu hơn (khoảng 3 ngày). Thiết bị trong dây
chuyền chủ yếu là các nồi nấu, thùng khuấy và máy bơm. Qua tìm hiểu thấy
cứ 60 - 70 kg cây thạch khô đưa vào chế biến cho 1.500 - 1.600 kg thạch
thành phẩm. Thời gian nấu là 24 giờ.
Thạch chế biến theo công nghệ truyền thống thường có chất lượng không
cao, không đa dạng hoá được sản phẩm và đặc biệt không bảo quản được lâu,
chỉ để được 2 - 3 ngày. Đây là nguyên nhân chính hạn chế việc mở rộng sản
xuất, không đưa thạch đen thành sản phẩm hàng hoá chất lượng cao phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Vì là nước nông nghiệp nhiệt đới, do vậy nhu cầu về các đồ giải khát,
trong đó có thạch ở Việt Nam rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu về thạch, thời gian
qua nhiều đơn vị như Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch,
Viện Công nghiệp thực phẩm, v.v.... đã nghiên cứu, đưa ra quy trình và thiết
bị chế biến bột Thạch đen. Quy trình gồm các công đoạn:
- Thạch từ cây Thạch đen: Cây thạch tươi  Phơi khô  Bảo quản
Rửa sạch  Nấu Lọc, tách bã  Dịch chiết  Bổ sung phụ gia  Cô
đặc  Sấy khô  Đóng gói  Bảo quản.
Tuy nhiên, quy trình sản xuất mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, sản xuất
thủ công, chất lượng không ổn định do chưa có tiêu chuẩn cho nguyên liệu
đầu vào, điều kiện trang thiết bị mới ở điều kiện thủ công, chưa đạt được độ
ổn định trong quy trình sản xuất.


×