Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Một số biện pháp cải thiện hoạt động phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng TMCP hàng hải việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM (MARITIME BANK)

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

ĐỖ THỊ PHƯỢNG

Người hướng dẫn: PGS, TS Hồ Thúy Ngọc

Hà Nội-Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thông tin sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Đỗ Thị Phượng



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG
NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................ 8
1.1. Tổng quan về gian lận trong nghiệp vụ tín dụng của NHTM ............................. 8

1.1.1. Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ tín dụng của NHTM ............. 8
1.1.2. Gian lận và nguyên nhân hình thành gian lận ............................... 12
1.1.3. Các hành vi và thủ đoạn gian lận chính trong nghiệp vụ tín dụng 16
1.2. Phòng chống gian lận trong hoạt động tín dụng tại NHTM ..............................21

1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc về phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín
dụng .............................................................................................................. 21
1.2.2. Các công cụ phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng ....... 22
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN
TRONG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM .................................................................................................................................26
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam ........................................26

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 26
2.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản........................................................................ 29
2.2. Tình hình gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng hải
Việt Nam ............................................................................................................................32

2.2.1. Hành vi và tổn thất do gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại
Maritime Bank ............................................................................................ 33

2.2.2. Đánh giá tình hình gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại Maritime
Bank ............................................................................................................. 37
2.3. Phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng
hải Việt Nam......................................................................................................................44


2.3.1. Về cơ cấu quản trị và khung phòng chống gian lận ....................... 44
2.3.2. Về quy trình phòng chống gian lận ................................................. 50
2.3.3. Các công cụ phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng ....... 52
2.4 Đánh giá công tác phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ..................................................................................58

2.4.1. Những kết quả đã đạt được .............................................................. 59
2.4.2. Những điểm hạn chế......................................................................... 60
CHƢƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÒNG
CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM....................................................................................65
3.1. Biện pháp đối với Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ................................65

3.1.1. Biện pháp về mô hình và chính sách phòng chống gian lận ......... 66
3.1.2. Biện pháp về quy trình và các công cụ phòng chống gian lận ....... 71
3.2. Đề xuất đối với NHNN và các cơ quan hữu quan ................................................75

3.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản và hành lang pháp lý về phòng chống
gian lận......................................................................................................... 76
3.2.2. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ triển khai phòng chống gian lận
tại các NHTM .............................................................................................. 77
3.2.3. Củng cố, nâng cao vai trò của các hiệp hội ngân hàng .................. 79
3.2.4. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát ..................... 79
3.3. Đề xuất đối với các hiệp hội ngân hàng ............................................ 80

3.3.1. Hỗ trợ các cơ quan hữu quan trong việc ban hành những văn bản,
hính sách về quản lý rủi ro hoạt động ....................................................... 82
3.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường mối liên hệ với các
tổ chức liên quan trong nước và quốc tế ................................................... 82
3.3.3. Tăng cường hỗ trợ các ngân hàng thành viên ................................ 83
KẾT LUẬN .......................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết

1

CBNV

2

E&Y

3

FDI

4

Từ đầy đủ


tắt
Cán bộ nhân viên

Công ty kiểm toán Ernst & Young
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Foreign Direct Investment

Maritime

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Bank

Vietnam Maritime Commercial Joint Stock Bank

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

QLRR


Quản lý rủi ro

8

RCSA

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TMCP

Thương mại cổ phần

11

VNBA

Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát
Risk control self assessment

Hiệp hội Ngân hàng
Vietnam Banks Association



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê các vụ gian lận bên ngoài trong nghiệp vụ tín dụng tại
Maritime Bank từ 2012 đến 2017 ..................................................................................33
Bảng 2.2. Thống kê các vụ gian lận nội bộ trong nghiệp vụ tín dụng tại Maritime
Bank từ 2012 đến 2017.....................................................................................................35
Bảng 2.3. Một số hành vi gian lận điển hình trong nghiệp vụ tín dụng tại các
TCTD tại Việt Nam ..........................................................................................................36
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi và kết quả khảo sát phòng chống gian lận..........................37
Bảng 3.1 Bảng câu hỏi “Am hiểu đồng nghiệp” minh họa ........................................72
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tam giác gian lận theo lý thuyết của Donald R. Cressey .........................15
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Maritime Bank ................................................................28
Hình 2.2. Tổng giá trị vốn huy động theo nguồn huy động tại Maritime Bank
trong giai đoạn 2012- 2016 ..............................................................................................30
Hình 2.3. Tổng dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng tại Maritime Bank trong giai
đoạn 2012 - 2016 ...............................................................................................................31
Hình 2.4. Tổng thu nhập trƣớc chi phí hoạt động theo loại nghiệp vụ....................32
tại Maritime Bank trong giai đoạn 2012 - 2016 ...........................................................32
Hình 2.5. Bức tranh gian lận nội bộ nghiệp vụ tín dụng của Maritime Bank ........35
Hình 2.6. Kết quả khảo sát phòng chống gian lận tại các NHTM Việt Nam..........46
Hình 2.7. Khung phòng chống gian lận tại của Maritime Bank.............................41
Hình 2.8. Cấu trúc quản trị trong phòng chống gian lận tại Maritime Bank ........43
Hình 2.9. Minh họa phân tích nguyên nhân gốc rễ bằng phƣơng pháp 5 Whys ...53
Hình 2.10. Minh họa phân tích nguyên nhân bằng phân tích lƣu đồ quy trình ....53
Hình 2.11. Minh họa giao diện công cụ Blacklist tại Maritime Bank ......................56


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương:

Chương I. Cơ sở lý luận về phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng
tại Ngân hàng Thương Mại
Chương II. Thực trạng hoạt động phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương III. Một số biện pháp cải thiện hoạt động phòng chống gian lận
trong nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết cùng với
phương pháp chuyên gia và phối hợp tổng kết kinh nghiệm nhằm tìm ra những biện
pháp hữu hiệu trong việc tìm ra các khuyến nghị, đề xuất hữu ích cải thiện hoạt
động phòng chống gian lận nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam. Trong chương I, luận văn đã khái quát hóa được những lý thuyết chung về
gian lận và phòng chống gian lận, chỉ ra 03 nguyên nhân hình thành gian lận, từ đó
xây dựng khung phòng chống nhằm xử lý các nguyên nhân hình thành nên hành vi
gian lận nêu trên. Trong chương II, từ việc phân tích cách thức phòng chống gian
lận tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam theo khung đã nêu trong chương I, từ
đó chỉ ra các kết quả đạt được và hạn chế trong công tác phòng chống gian lận tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Các hạn chế này được phân chia 2 nhóm:
mô hình chính sách và nhóm công cụ phòng chống gian lận. Chương II cũng phân
tích thực trạng, xu hướng gian lận nội bộ và bên ngoài trong hoạt động tín dụng và
chỉ ra các hành vi gian lận phổ biến nhất tại ngân hàng thông qua các dữ liệu từ lịch
sử. Từ việc chỉ ra hạn chế trong chính sách và công cụ, cũng như tìm hiểu cách thức
phòng chống gian lận tại các NHTM khác và qua việc tổng hợp kết quả khảo sát các
nhân sự trong ngành ngân hàng, luận văn đưa ra các khuyến nghị cụ thể, có minh
họa để cải thiện chính sách, quy trình và công cụ phòng chống gian lận trong nghiệp
vụ tín dụng, áp dụng phù hợp với thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam. Các đề xuất, khuyến nghị này cũng dễ dàng được thực thi nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác phòng chống gian lận trong thời gian tới, không chỉ tại


Ngân hàng Maritime Bank và còn có thể vận dụng cho các Ngân hàng khác. Có 06

biện pháp cải thiện chủ yếu trong nhóm về mô hình, chính sách đó là: Phân định rõ
trách nhiệm và thẩm quyền giữa Phòng Quản lý rủi ro hoạt động và bộ phận Phòng
chống gian lận cùng thuộc Khối Quản lý rủi ro; Ngân hàng cần tạo mối quan hệ và
phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng trong việc điều tra và xử lý gian lận; Tăng
cường cơ chế chịu trách nhiệm và không khoan nhượng với mọi hành vi gian lận;
Điều chỉnh chính sách nhân sự phù hợp; Nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán và
cuối cùng là mua bảo hiểm rủi ro gian lận để xử lý với các rủi ro gian lận còn lại.
Có 05 biện pháp cải thiện chủ yếu trong nhóm về công cụ phòng chống gian lận đó
là: Bổ sung công cụ “Am hiểu đồng nghiệp”; Triển khai kiểm tra, kiểm soát tuân
thủ với hồ sơ tín dụng; Theo dõi chỉ số về gian lận (KRI); Hoàn thiện quy trình
phòng chống gian lận; Nghiên cứu và triển khai một số kỹ thuật phân tích dữ liệu kế
toán pháp lý trong phòng chống gian lận. Trong các biện pháp cải thiện nêu trên,
quan trọng nhất là triển khai kiểm tra tuân thủ hồ sơ tín dụng và tăng cường mối
quan hệ với cơ quan hữu quan để điều tra, xử lý gian lận. Mỗi biện pháp đã có minh
họa cụ thể việc triển khai vì vậy ngân hàng dễ dàng áp dụng và thực thi các biện
pháp này trong vòng 2 năm tới và sẽ mang lại những hiệu quả tích cực cho việc
ngăn ngừa, phát hiện và xử lý gian lận cũng như nâng cao nhận thức và văn hóa
quản lý gian lận nói chung.
Ngoài ra, luận văn cũng đề xuất với các cơ quan hữu quan (Ngân hàng Nhà
nước, Hiệp hội ngân hàng) trong việc tăng cường sự liên kết, hỗ trợ cũng như nâng
cao kỹ năng, kiến thức phòng chống gian lận cho các ngân hàng tại Việt Nam, góp
phần vào sự hoàn thiện, hiệu quả của công tác phòng chống gian lận trong hệ thống
Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cần định hướng về chính sách chung cho các tổ
chức tín dụng và Hiệp hội Ngân hàng là cầu nối giúp các tổ chức tín dụng chia sẻ
thông tin, hợp tác với nhau trong phòng chống gian lận, cũng như là cơ quan đầu
mối tổ chức các hội thảo, chuyên đề, các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý rủi
ro gian lận cho các tổ chức tín dụng thành viên.


1

LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 20 năm trở lại đây, lĩnh vực Tài Chính – Ngân hàng đã chứng kiến hàng
loạt những vụ gian lận, gây ra các tổn thất rất lớn thậm chí có thể dẫn tới sự phá sản
của một số ngân hàng như ngân hàng Barings – NHTM lâu đời nhất nước Anh vào
năm 1995 do hành vi gian lận của một giám đốc kinh doanh chứng khoán thông qua
thủ đoạn dùng một tài khoản trung gian của ngân hàng để che giấu những khoản lỗ
khổng lồ (Johannes Rohde 1995, tr. 24). Hay như mới đây là vụ gian lận lớn nhất
trong lịch sử ngành ngân hàng Ấn Độ với con số thiệt hại 1,8 tỷ USD trong 7 năm
mà không được phát hiện. Một cựu nhân viên tại Ngân hàng Quốc gia Punjab
(PNB) thiết kế các giao dịch giả, bảo lãnh cho tỷ phú kim hoàn Nirav Modi vay từ
nước ngoài mà không có bất kỳ tài sản thế chấp nào. Từ 2011 đến đầu 2017, các
giao dịch trị giá 65 tỷ rupi (một tỷ USD) được phát hành, tiếp theo là 49 tỷ rupi
khác từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017 (Vinacorp, ngày 23/02/2018). Những vụ việc
trên đã dấy lên mối quan tâm của cả thế giới về một loại rủi ro mới nhưng đã tồn tại
từ rất lâu trong hoạt động Tài chính – Ngân hàng, rủi ro gian lận.
Gian lận có thể đánh giá là loại rủi ro xảy ra nhiều nhất, gây tổn thất lớn nhất và
khó dự đoán nhất trong các loại rủi ro hoạt động. Không có bất kỳ tổ chức tín dụng
nào trên thế giới không phải đối mặt với vấn đề gian lận. Nguy cơ gian lận xảy ra
với bất kỳ nghiệp vụ nào của một ngân hàng dù là đầu tư, tín dụng, huy động hay
thậm chí là cả hệ thống công nghệ thông tin của các ngân hàng. Hàng loạt các vụ án
kinh điển với thủ đoạn nhân viên chiếm dụng tiền gửi khổng lồ của khách hàng mới
xảy ra thời gian qua làm các ngân hàng Việt Nam như ngồi trên đống lửa điển hình
như vụ án Phó Giám đốc chi nhánh Eximbank chiếm 245 tỉ đồng của khách hàng
rồi biến mất, vụ án hơn 20 Khách hàng gửi 400 tỷ ở Ocean Bank Hải Phòng bị nhân
viên ngân hàng chiếm đoạt rồi bỏ trốn (VNexpress, ngày 17/9/2017 và 22/02/2018).
Không chỉ có hành vi chiếm dụng tiền, với việc áp dụng các công nghệ trong hoạt
động ngân hàng, các tổ chức tín dụng còn phải đối mặt với các hacker luôn tìm mọi
cách tấn công hệ thống như virus tống tiền có tên WannaCry lây lan khắp thế giới.
Đối với các ngân hàng Việt Nam, dù đang có xu hướng dịch chuyển dần nhưng tín



2
dụng vẫn là nghiệp vụ truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động
của một ngân hàng. Việc đối phó với gian lận trong tín dụng (gồm cả gian lận nội
bộ và bên ngoài) là vấn đề nhức nhối mà chỉ cần chủ quan, buông lỏng thì thiệt hại
mà các ngân hàng phải chịu là rất lớn. Nhiều vụ án gian lận tín dụng hiện đang được
đưa ra xét xử gây xôn xao dư luận như vụ án của siêu lừa Huỳnh Thị Huyền Như
với sai phạm liên quan đến nghiệp vụ cho vay với tài sản thế chấp là các hợp đồng
tiền gửi tại hàng loạt các ngân hàng, vụ án 5 ngân hàng bị kho “hàng giả” qua mặt
lừa đảo 200 tỷ đồng gồm Seabank, Techcombank, LienVietPostBank, PG Bank và
Navibank (nay đổi tên là NCB). Không chỉ khiến các Ngân hàng lo lắng vì khả
năng gây thiệt hại khó lường, gian lận trong hoạt động tín dụng còn luôn là nỗi ám
ảnh của các cán bộ ngân hàng bởi cho dù là bị khách hàng lừa đảo hay do có sự tiếp
tay của cán bộ ngân hàng thì tội danh “vi phạm về cho vay trong hoạt động của các
tổ chức tín dụng” luôn là mối đe dọa treo lơ lửng trên đầu của bất kỳ cán bộ tín
dụng nào khiến họ phải dè chừng và tỉnh táo trong các giao kết tín dụng với Khách
hàng.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) cũng
như hàng loạt các ngân hàng khác tại Việt Nam đang tập trung nguồn lực lớn cho
công tác phòng chống gian lận bên cạnh việc tập trung chạy đua tăng trưởng tín
dụng bởi các ngân hàng đều hiểu rõ tăng trưởng đi đôi với rủi ro nói chung và rủi ro
gian lận tín dụng nói riêng. Tuy nhiên, công tác phòng chống gian lận của Maritime
Bank mới chỉ được tập trung trong thời gian tương đối ngắn là vài năm trở lại đây,
vì vậy không tránh khỏi các hạn chế, bất cập cần điều chỉnh. Các vụ gian lận lớn
trong cả lĩnh vực tín dụng và tiền gửi vẫn xảy ra hàng năm tại Maritime Bank, gây
tổn thất lớn cho ngân hàng không chỉ về tài chính mà còn về uy tín của ngân hàng,
thậm chí một hai vụ lớn đã có thể lấy đi gần như toàn bộ lợi nhuận trong kinh doanh
của mảng đó trong cả năm, trong khi đó công tác phòng chống gian lận vẫn còn bộc
lộ nhiều hạn chế.

Xuất phát từ thực tế đó, em đã thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: “Một số biện
pháp cải thiện hoạt động phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank)” với mong muốn có thể


3
đưa ra những đánh giá, khuyến nghị xác đáng và hữu ích từ thực tế triển khai phòng
chống gian lận tại một NHTM cụ thể, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm chung cho
các NHTM Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong ba
chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại
Ngân hàng Thương Mại
Chương II. Thực trạng hoạt động phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương III. Một số biện pháp cải thiện hoạt động phòng chống gian lận
trong nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
II. Tình hình nghiên cứu
Cùng chung mối quan tâm về phòng chống gian lận, nhiều tác giả quốc tế và
Việt Nam đã có những bài nghiên cứu về đề tài này, tuy nhiên nghiên cứu chi tiết và
cụ thể về phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thì số lượng
các bài còn hạn chế, các nghiên cứu liên quan đến gian lận chủ yếu tìm hiểu về
nguyên nhân và dấu hiệu xảy ra gian lận của con người hoặc nguyên nhân, dấu hiệu
liên quan đến các gian lận báo cáo tài chính, gian lận thẻ.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Một trong số các nghiên cứu về gian lận nổi tiếng trên thế giới phải kể đến
nghiên cứu về gian lận của D. W. Steve Albrecht (How to detect and prevent
business fraud, D. W. Steve Albrecht, 1990) và công trình nghiên cứu của Hiệp hội
các nhà điều tra gian lận Mỹ (The Association of Certified Fraud Examiners-ACFE)
(ACFE 2010, tr.35).

Nghiên cứu về nguyên nhân hình thành gian lận của D. W. Steve Albrecht:
D. W. Steve Albrecht là nhà tội phạm học làm việc tại trường Đại học Brigham
Young (Mỹ). Ông cùng với 2 đồng sự Keith Howe và Marshall Rommey đã tiến
hành phân tích 212 trường hợp gian lận. Phương pháp luận nghiên cứu của Albrecht


4
là khảo sát thông tin thông qua sử dụng bảng câu hỏi. Những người tham gia vào
công trình nghiên cứu này là kiểm toán viên nội bộ ở các công ty tại Mỹ. Thông qua
khảo sát, ông đã thiết lập các biến số liên quan đến gian lận và đã xây dựng danh
sách 50 dấu hiệu đỏ về chỉ dẫn gian lận, lạm dụng. Các biến số này tập trung vào 2
vấn đề chính: dấu hiệu của nhân viên và đặc điểm của tổ chức. Mục đích công trình
nghiên cứu này là giúp xác định các dấu hiệu quan trọng của sự gian lận để người
quản lý có thể ngăn ngừa và phát hiện chúng. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa chỉ ra
các biện pháp phòng ngừa gian lận hiệu quả.
Công trình nghiên cứu của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (The
Association of Certified Fraud Examiners-ACFE)
Bổ sung các biện pháp phòng ngừa gian lận so với nghiên cứu của D. W. Steve
Albrecht, công trình nghiên cứu của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (The
Association of Certified Fraud Examiners-ACFE) công bố báo cáo hoàn thiện năm
2010 chỉ ra được các loại gian lận chủ yếu, người thực hiện gian lận và tổn thất do
hành vi gian lận gây ra, đồng thời chỉ ra 5 biện pháp chính để phòng ngừa gian lận
đó là kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ, biện pháp giáo dục, đường dây nóng
(hotline) và kiểm tra đột xuất. Để xem xét tính hữu hiệu của mỗi biện pháp kiểm
soát, ACFE đã tiến hành so sánh loại thiệt hại trung bình của các công ty có biện
pháp kiểm soát và các công ty không có các biện pháp kiểm soát. Dù không thể có
các chỉ dẫn rõ ràng cho giá trị của mỗi biện pháp kiểm soát, bởi lẽ thường nhiều
biện pháp kết hợp mới đem lại hiệu quả nhưng kết quả nghiên cứu vẫn giúp hình
dung tác động của từng biện pháp đối với việc giảm thiểu gian lận.
Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam:

Luận án tiến sỹ đề tài “Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ, rủi ro gian lận và
lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính” của TS. Nguyễn
Thành Trung – Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân năm 2016 phân tích gian lận
dưới góc độ gian lận báo cáo tài chính, chỉ ra các yếu tố rủi ro có thể dẫn tới gian
lận báo cáo tài chính, nguyên nhân hình thành gian lận báo cáo tài chính và trách
nhiệm các bên liên quan.


5
Luận án tiến sỹ đề tài “Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam” của TS. Lê Thị Vân Khanh- Trường Đại học Kinh tế Quốc
Dân năm 2016 nhìn nhận về gian lận và phòng chống rủi ro gian lận dưới góc độ là
một loại rủi ro hoạt động lớn mà các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt. Từ đó đánh
giá công tác phòng chống gian lận nói riêng và quản trị rủi ro hoạt động nói chung
tại các ngân hàng.
Luận văn đề tài “Quản trị rủi ro gian lận thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội” – Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc Gia Hà Nội năm 2016 có phân tích tình hình gian lận thẻ bao gồm cả thẻ tín
dụng và thẻ ghi nợ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Tây Hà Nội, chỉ ra rủi ro gian lận thường phát sinh trong khâu phát hành và khâu
thanh toán các loại thẻ ngân hàng.
Các bài nghiên cứu về gian lận:
TS. Lê Thị Thu Hà cũng có bài nghiên cứu về “Gian lận trong nghiệp vụ tín
dụng tại các Ngân hàng Thương mại” đăng trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán.
Bài nghiên cứu chỉ ra được các hành vi gian lận chủ yếu theo từng bước của quy
trình tín dụng và chỉ ra một số dấu hiệu của các hành vi gian lận này.
Chỉ ra nguyên nhân theo từng bước của quy trình tín dụng, bài phân tích của
ThS. Nguyễn Dương Hùng của Học Viện Ngân hàng với đề tài “Phát hiện rủi ro từ
quy trình tín dụng” đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trong nghiệp vụ
tín dụng, có bao gồm rủi ro gian lận. Bài phân tích cũng đã đưa ra các khuyến nghị

liên quan đến danh mục, bảo hiểm, công nghệ thông tin, marketing... để giảm thiểu
rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng.
Bài viết do cán bộ ngành ngân hàng thực hiện phải kể đến bài phân tích của Thái
Đức Minh- Cán bộ ngân hàng Vietcombank đăng trên trang chủ của Ngân hàng Nhà
nước về “Nhận diện gian lận nội bộ trong quan hệ với quản trị rủi ro hoạt động”
chỉ ra một số hình thức gian lận nội bộ điển hình tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam thời gian qua, đồng thời mô tả các công cụ cơ bản để kiểm soát và ngăn chặn
hành vi gian lận nội bộ mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang áp dụng


6
(gồm Phân chia công việc theo chức năng và nhiệm vụ, Công cụ kiểm soát từ hệ
thống công nghệ thông tin, Hệ thống văn bản, quy định, quy trình nội bộ). Bài viết
cũng chỉ ra mối quan hệ giữa quản trị rủi ro hoạt động với phòng ngừa và kiểm soát
gian lận nội bộ, chỉ ra bản chất gian lận là một loại rủi ro hoạt động lớn mà ngân
hàng phải đối mặt.
Tuy nhiên, như phân tích ở trên cho thấy, hiện nay chưa có bài phân tích, nghiên
cứu nào về hoạt động phòng chống gian lận nghiệp vụ tín dụng cho Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank), vì vậy luận văn này sẽ căn cứ trên
việc nghiên cứu, tổng hợp các lý thuyết về phòng chống gian lận và các công trình
nghiên cứu về gian lận tại Việt Nam và trên thế giới, cũng như rút kinh nghiệm từ
thực tế triển khai phòng chống gian lận tại Maritime Bank và một số tổ chức tín
dụng khác để đưa số một số biện pháp để cải thiện hoạt động phòng chống gian lận
trong nghiệp vụ tín dụng cho Ngân hàng Maritime Bank.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề lý luận cơ bản về phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín
dụng một cách khái quát, tổng hợp và hệ thống hóa. Trên cơ sở đó, phân tích và
đánh giá thực trạng triển khai phòng chống gian lận tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam. Sau cùng là đưa ra những khuyến nghị, đề xuất hữu ích và khả
thi không chỉ đối với bản thân các ngân hàng, mà rộng hơn là đối với các cơ quan

hữu quan.
IV. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những khuyến nghị, đề xuất hữu ích và khả thi góp phần cải thiện hoạt
động phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam.
V.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động phòng chống gian lận trong
nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.


7
VI. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam từ năm 2015 đến 2017. Luận văn tập
trung chủ yếu nghiệp vụ cho vay vì đây là nghiệp vụ truyền thống và chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong nghiệp vụ tín dụng và cách thức phòng chống gian lận áp dụng cho
hoạt động cho vay có thể được áp dụng cho các nghiệp vụ tín dụng khác một cách
tương tự.
VII.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Xuyên suốt luận văn là sự kết hợp của nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học.
Trong Chương I, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được kết hợp cùng
phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm khái quát một cách đầy đủ
và hệ thống nhất những nội dung cơ bản về phòng chống gian lận trong nghiệp vụ
tín dụng. Tiếp đó, để đưa ra những nhận định thực tế và chính xác về thực trạng

công tác phòng chống gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam trong Chương II, em đã sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua
hình thức phỏng vấn những nhân sự cấp cao có chuyên môn về phòng chống gian
lận trong ngân hàng. Với Chương III, phương pháp chuyên gia tiếp tục được vận
dụng, đồng thời, phối hợp cùng phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm tìm ra
những biện pháp hữu hiệu trong việc cải thiện hoạt động phòng chống gian lận
nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.


8

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN TRONG NGHIỆP
VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về gian lận trong nghiệp vụ tín dụng của NHTM

1.1.1. Ngân hàng thương mại và nghiệp vụ tín dụng của NHTM
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM
NHTM là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên trên thế giới và ngày nay đã trở
thành loại hình ngân hàng lớn nhất, phổ biến nhất và có vai trò quan trọng nhất
trong các trung gian tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, các
NHTM cũng phát triển nhanh chóng cả về quy mô và số lượng.
Theo Peter S.Rose, “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất (đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán)” (Peter S. Rose 2001, tr. 53). Theo đó, NHTM được xem xét dưới góc
độ rộng hơn, hoạt động phong phú hơn với “danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất”.
Tại Việt Nam, căn cứ khoản 2 điều 4, Luật Các tổ chức tín dụng (Luật số:

47/2010/QH12) do Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011, quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có
thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm NHTM,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” (Luật Các tổ chức tín dụng, tr.2).
Tiếp đó, khoản 3 điều 4 Luật này có nêu: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Luật Các tổ chức tín dụng, tr.2). Theo
đó, hoạt động ngân hàng được định nghĩa tại khoản12 điều 4 Luật này như sau:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản”. Tóm lại, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện việc kinh


9
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định nằm mục tiêu lợi nhuận.
Trên cơ sở đó, NHTM được phép thực hiện một số nghiệp vụ cơ bản như sau:
 Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động vốn là việc ngân hàng thực hiện thu hút
nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế thặng dư vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau
như: Nhận tiền gửi; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. Một số
nguồn huy động vốn chính của ngân hàng, gồm có: Nguồn từ chủ sở hữu, nguồn
tiền gửi, nguồn vay mượn,…
 Nghiệp vụ tín dụng: Đây là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của các NHTM,
nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng và là thành phần tài
sản sinh lời nhiều nhất cho NHTM. Nghiệp vụ cấp tín dụng giúp ngân hàng cung
ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh. Các NHTM luôn
phấn đấu để đạt mức dư nợ cao nhất bởi thu lãi cho vay là nguồn thu chính, tuy

nhiên, bên cạnh đó nghiệp vụ này cũng chứa đựng nhiều rủi ro. NHTM thực hiện
cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế có nhu cầu dưới các hình thức sau đây: Cho
vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá; bảo lãnh
ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh tán trong nước, bao thanh toán quốc
tế; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận;…
 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ thanh toán: Đây là nghiệp vụ mang tính dịch vụ
đơn thuần mà không cần sử dụng đến nguồn vốn của ngân hàng, thêm vào đó, nó
còn tạo ra một nguồn vốn tương đối lớn cho ngân hàng thông qua quá trình thanh
toán. NHTM có thể cung ứng dịch vụ thanh toán thông qua việc mở tài khoản thanh
toán cho khách hàng, cung ứng các phương tiện thanh toán, cung ứng các dịch vụ
thanh toán như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, tín dụng chứng từ L/C, thẻ ngân
hàng, …Nhờ có các dịch vụ thanh toán, ngân hàng không những thu được các
khoản phí mà còn tăng sức cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
 Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng – công cụ sinh lời
chủ yếu của NHTM thì nghiệp vụ đầu tư tài chính cũng chiếm tỉ trọng đáng kể trong


10
tổng lợi nhuận và góp phần phân tán rủi ro cho NHTM. Đầu tư tài chính là nghiệp
vụ sử dụng vốn của ngân hàng, đầu tư vào các tài sản tài chính như: giấy tờ có giá
của Nhà nước, chứng khoán của công ty và các công cụ tài chính phái sinh. Khi
thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM chủ yếu hướng đến mục đích sinh lời, tiếp đến
là đa dạng hoá danh mục tài sản nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng thanh
khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Các nghiệp vụ khác: Ngày nay, các NHTM ngày càng quan tâm phát triển
các dịch vụ mới, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, gia tăng sức cạnh tranh,
đồng thời, tìm kiếm lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất. Các dịch vụ khác mà ngân
hàng cung cấp vô cùng phong phú, gồm có: dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh vàng,
dịch vụ ủy thác, dịch vụ giữ hộ tài sản, …
Như vậy, NHTM là một loại hình trung gian tài chính, có chức năng cơ bản là

chuyển vốn từ nơi dư thừa tới nơi thiếu hụt. Với chức năng cơ bản đó, hoạt động
chính của ngân hàng là đi vay để cho vay. Vì vậy, nghiệp vụ tín dụng là một trong
những nghiệp vụ quan trọng nhất tại các NHTM. Nghiệp vụ tín dụng cũng là một
nghiệp vụ phức tạp, nhiều rủi ro, với quy trình đòi đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ của
các ngân hàng.
1.1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng của NHTM
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên
quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán
bình thường), sẽ được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng. Nghiệp vụ cấp tín
dụng là nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân hàng Thương mại, nó tạo ra hình thức
tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn
đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ
sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng
nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
Dựa vào tính chất và hình thức cho vay nghiệp vụ tín dụng được phân thành:

 Căn cứ vào mục đích:
 Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai.


11
 Cho vay công nghiệp và thương mại: loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp.
 Thuê mua và các loại khác.

 Căn cứ vào thời hạn cho vay.
 Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn

của các doanh nghiệp.
 Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt
năm thì loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 năm.Tín dụng trung hạn thường sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất, xây dụng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
 Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm.
Loại tín dụng này thường để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
 Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào sự uy tín của bản thân
khách hàng.
 Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng nhưng phải
có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.

 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
 Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và được thực
hiện bằng các kỹ thuật như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ,…
 Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, ví dụ như tài trợ thuê mua.


12

 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
 Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ.

 Cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
Ngoài các loại cho vay trên, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho
khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với loại nghiệp vụ này, ngân hàng không
phải cung cấp tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ
theo hợp đồng thì ngân hàng phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vì thế,
nghiệp vụ này còn được gọi là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao
gồm: Tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng.
1.1.2. Gian lận và nguyên nhân hình thành gian lận
1.1.2.1. Khái niệm gian lận
Chưa có khái niệm nào về gian lận nào được đưa ra và được hiểu thống nhất bởi
vì ở các lĩnh vực khác nhau sẽ đưa ra các khái niệm về gian lận khác nhau. Theo từ
điển tiếng Việt, gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh khoé nhằm lừa
gạt người khác. Theo nghĩa rộng gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các
hành vi không hợp pháp nhằm lường gạt, dối trá để thu được một lợi ích nào đó. Ba
biểu hiện thường thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp. Khái niệm
“gian lận” trong công tác kiểm toán, theo đoạn 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VSA 240 mục “Gian lận và sai sót” thì: Gian lận là những hành vi chủ yếu lừa dối,
có liên quan đến việc tham ô, biển thủ, tài sản, công quỹ, liên quan đến việc xuyên
tạc thông tin hoặc giấu giếm thông tin.
Dù có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về gian lận tương ứng với từng lĩnh
vực, nhưng tựu chung lại đối với lĩnh vực ngân hàng thường được hiểu: Gian lận là
các hành vi có chủ ý của cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức nhằm trục lợi cho bản
thân, nhóm người có liên quan, cho tổ chức mà các hành vi này vi phạm quy định
pháp luật hoặc quy định của ngân hàng, gây ra thiệt hại hoặc có nguy cơ gây ra
thiệt hại cho ngân hàng (gồm cả thiệt hại tài chính và phi tài chính). Khi gian lận


13
đạt đến mức độ nhất định và có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

1.1.2.2. Phân loại gian lận
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và tiêu chí đánh giá, gian lận được phân loại
theo nhiều cách khác nhau. Một số nơi chia gian lận thành 3 loại là gian lận nội bộ,
gian lận bên ngoài và thông đồng. Nhưng chủ yếu nhất, gian lận được xếp vào 2
loại là gian lận nội bộ và gian lận bên ngoài, trong đó thông đồng được xếp vào gian
lận nội bộ do yếu tố gian lận của nhân viên đóng vai trò then chốt, nguyên nhân cốt
lõi để xảy ra hành vi gian lận, chiếm đoạt. Với ngân hàng thương mại, các gian lận
thường được phân loại như sau (GreaterLondon 2018, tr. 18):

 Gian lận nội bộ:
+ Các hành động không đúng thẩm quyền
-

Thực hiện các giao dịch không được phê duyệt để trục lợi

-

Các loại giao dịch không đúng thẩm quyền (như các giao dịch về tỷ giá, lãi

suất, hạn mức…không đúng thẩm quyền)
-

Gian lận báo cáo tài chính

+ Làm giả mạo, sai lệch hồ sơ, thông tin, số liệu để trục lợi
-

Giả mạo giấy tờ, chữ ký (như giả mạo thẻ tiết kiệm, giả mạo thông tin

khuyến mại, giả mạo hồ sơ vay vốn, giả mạo thông báo của ngân hàng, giả mạo hồ

sơ thu nợ…)
-

Giả mạo thông tin, số liệu (như giả mạo thông tin trên hồ sơ vay vốn, hồ sơ

giải ngân, giả mạo thông tin tỷ giá, lãi suất, giả mạo thông tin tài sản…)
+ Trộm cắp, gian lận khác
-

Trộm cắp/ tống tiền/tham ô (đòi tiền hoa hồng, tiền đầy nhanh tiến độ thực

hiện giao dịch…)
-

Phá hoại tài sản có chủ ý (phá hoại tài sản, phương tiện vận tải…)

-

Không tuân thủ các nghĩa vụ liên quan đến thuế/ trốn thuế

-

Đưa hối lộ, nhận hối lộ

-

Thông đồng

-


Đồng phạm, xúi giục, kích động hành vi gian lận.


14
-

Giao dịch nội gián

 Gian lận bên ngoài
+ Trộm cắp, gian lận khác
-

Trộm cắp/cướp, cướp giật, các hành vi chiếm đoạt khác (như giả danh Khách

hàng, giả danh nhân viên ngân hàng…)
- Giả mạo giấy tờ, thông tin, số liệu (giả thẻ tiết kiệm, chứng từ bảo lãnh, hợp
đồng tiền gửi, báo cáo tài chính…)
+ An ninh hệ thống
-

Xâm nhập, phá hoại hệ thống (hack)

-

Phát tán virus

-

Lấy cắp thông tin (gây thiệt hại)


1.1.2.3. Nguyên nhân hình thành gian lận
Lý thuyết rất nổi tiếng về nguyên nhân hình thành gian lận đó là “tam giác gian
lận”. Tam giác gian lận là công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey (19191987), nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường Đại học Indiana (Mỹ) vào những năm
40 của thế kỷ 20. Cressy đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề tham ô, biển thủ làm đề
tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cressey tập trung phân tích gian lận dưới góc độ
tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trường hợp tội phạm kinh tế
nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật trên. Ông đã đưa
ra mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày về các nhân tố dẫn đến
các hành vi gian lận mà ngày nay đã trở thành một trong những mô hình chính
thống dùng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc nghiên cứu gian lận.


15

Hình 1.1. Tam giác gian lận theo lý thuyết của Donald R. Cressey
Nguồn: Cressey, Dr.1973
Trong nghiệp vụ ngân hàng nói riêng, gian lận được hình thành khi có sự kết
hợp đồng thời của 3 nhân tố gồm: động cơ, cơ hội và biện minh nhằm hợp lý hóa
hành vi.
+ Động cơ:
-

Dựa trên nhu cầu hoặc tính tham lam, sự cám dỗ;

-

Xuất phát từ nợ nần, cờ bạc;

-


Nhu cầu mong muốn hưởng thụ mà không phải lao động .

+ Cơ hội:
- Không có hệ thống kiểm soát và giám sát nội bộ hoặc môi trường kiểm soát
yếu (như Quy trình, quy định nghiệp vụ tồn tại sơ hở, sai sót…)
- Được giao/ủy quyền công việc mới trong môi trường có cơ hội gian lận (như
môi trường kiểm soát chéo mà các chốt kiểm soát đều là cấp dưới hoặc cấp trên
nhưng không kiểm tra hoặc đều là người có họ hàng hoặc có quan hệ thân thiết…);
- Người lao động rất có kinh nghiệm, nắm rõ sản phẩm, quy trình, hệ thống,
các chốt kiểm soát của tổ chức.
+ Biện minh nhằm hợp lý hóa hành vi:
-

Cho rằng việc thực hiện gian lận là cần thiết;

- Chỉ mượn tạm tài sản trong một thời gian nhất định và có thể hoàn lại mà
không ai biết;
-

Có thể lấy kết quả kinh doanh khác để tự cân đối;


16
-

Không gây tổn hại vì nạn nhân có thừa khả năng để chấp nhận tổn thất này;

-

Hoặc nạn nhân đáng bị như vậy;


- Tin rằng lợi ích thu được lớn hơn rủi ro phải gánh chịu hoặc rủi ro mới thấp
hơn rủi ro đang phải gánh chịu.
1.1.3. Các hành vi và thủ đoạn gian lận chính trong nghiệp vụ tín dụng
1.1.3.1. Quy trình tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thường thực hiện theo một quy trình tín
dụng. Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình
tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn
tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng quy
trình tín dụng thường gồm có 10 bước.
 Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án
 Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
 Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng
 Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
 Quyết định cho vay
 Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
 Phát tiền vay (giải ngân)
 Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ
 Xử lý rủi ro
 Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay
1.1.3.2. Các hành vi và thủ đoạn gian lận chính trong quy trình tín dụng
Trong thực tế, quy trình cho vay có thể chia thành ba giai đoạn chính: nhận hồ
sơ và phê duyệt khoản vay; giải ngân và theo dõi việc sử dụng vốn; thu lãi, nợ gốc
và hoàn trả tài sản đảm bảo. Sau đây là một số gian lận có thể xảy ra (TS.Lê Thu
Hà, tr.2,3):

 Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt khoản vay
Các sai phạm thường liên quan đến tính có thật của khoản vay cũng như khả
năng tài chính của khách hàng. Các gian lận có thể bao gồm việc lập hồ sơ cho vay



17
khống, che dấu các khoản vay cho các bên liên quan, nhân viên tín dụng nhận hối lộ
từ khách hàng, khách hàng vay vốn giả mạo thông tin trên hồ sơ vay vốn...
Cho vay khống: Khoản vay khống là các khoản vay tới các khách hàng không
có thật, sử dụng tên và địa chỉ liên lạc giả mạo, hoặc sử dụng tên tuổi, địa chỉ có
thật, nhưng thực tế khách hàng không vay tiền. Các khoản vay này thường do các
nhân viên ngân hàng tạo ra nhằm mục đích chiếm dụng vốn của ngân hàng. Loại
hình gian lận này khá phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ với số lượng lớn các
khoản vay có giá trị nhỏ . Một loại sai phạm có liên quan đến cho vay khống là cho
vay ké, trong đó cán bộ tín dụng vay ké vào khoản vay có thật của khách hàng.
Các dấu hiệu nhận biết khoản vay khống: hồ sơ cho vay “mỏng” với các chi tiết
sơ sài, thông tin tài chính không đầy đủ, các giấy tờ phô tô với các ghi chép rời rạc;
khách hàng vay vốn có các tên thông dụng, tên tương tự, do cùng một nguồn giới
thiệu; khách hàng không có đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ chứng minh khác;
tài sản thế chấp có giá trị cao hơn bình thường; vốn vay được giải ngân trước khi
hoàn thành các thủ tục chính thức; ngân hàng không có quy trình đối chiếu dư nợ
chặt chẽ; các khoản vay quá hạn được gia hạn một cách dề dàng...
Che giấu khoản vay cho bên liên quan
Một loại gian lận liên, quan đến việc nhận dạng và phân loại khách hàng là sự
che đáu khoản vay cho các bên liên quan. Bên liên quan có thể là các cá nhân hoặc
tổ chức có quan hệ về mặt góp vốn với ngân hàng, nhà quản lý hoặc cổ đông của
ngân hàng. Các tổ chức có liên quan này thường được gọi là những doanh nghiệp
“sân sau” của các NHTM. Những khoản cho vay, đầu tư vào các doanh nghiệp “sân
sau” lại có thể tiếp tục được sử dụng để mua cổ phiếu của các ngân hàng khác, dẫn
đến một ông chủ ngân hàng có thể cùng lúc sở hữu 2-3 ngân hàng khác nhau và
thực hiện những hành vi thao túng trong hoạt động ngân hàng. Do đó, những khoản
vay với các bên liên quan cần được kiểm soát chặt chẽ hoặc hạn chế.
Một trong những hành vi nhằm che đậy khoản vay với bên liên quan là các
khoản tiền gửi trá hình, trong đó ngân hàng sẽ gửi một khoản tiền tại một ngân hàng

khác, trên cơ sở đó ngân hàng này thực hiện một khoản vay tới bên liên quan của


×