Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư, vận tải & xếp dỡ - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.33 KB, 68 trang )

Lời nói đầu.
Việt nam đang trong thời kỳ tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Vì vậy, nhu cầu về vật t kỹ thuật, dây truyền công nghệ là rất lớn,
cần thiết và cấp bách hơn lúc nào hết. Trong khi nền sản xuất trong nớc còn cha
thể đáp ứng đớc yêu cầu này thì nhập khẩu là con đờng ngắn nhất và khôn ngoan
nhất để hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật, đa nền sản xuất trong nớc mau
chóng bắt kịp với các nền sản xuất tiên tiến khác trong khu vực và trên thế giới,
nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt với giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên có một vấn đề đặt ra là, chúng ta đà đang và sẽ
tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nh thế nào để đảm bảo mang lại
một hiệu quả kinh tế cao nhất.
Có thể nói, tuy đà tham gia buôn bán trên thị trờng quốc tế hơn 10 năm nay,
nhng trong hoạt ®éng kinh doanh xuÊt nhËp khÈu ë mét sè doanh nghiệp Việt
Nam đôi lúc còn bất cập. Đặc biệt là công tác nhập khẩu vật t, vật liệu trang thiết
bị phục vụ cho sản xuất vẫn còn nhiều yếu kém. Đây đó, ta vẫn thấy nhiều Công
ty xuất nhập khẩu của Việt Nam bị các đối tác nớc ngoài chèn ép về giá cả, bng
bít về thông tin... dẫn đến tình trạng các công ty này nhập khẩu phải những trang
thiết bị đà quá lỗi thời lạc hậu, giá cả quá cao, chất lợng kém, hoặc không đồng
bộ... Vì vậy mà nhập khẩu đà không đem lại hiệu quả kinh tế, tình trạng thua lỗ,
đình trệ sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, không có phụ tùng thay thế hay do
dây truyền bị hỏng hóc không phải là không phổ biến.
Công ty Vật t, vận tải & xếp dỡ là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty than
Việt Nam. Đây là một Công ty đợc lập ra với mục ®Ých chđ u lµ kinh doanh
trong lÜnh vùc xt nhËp khẩu vật t hàng hoá, dây truyền công nghệ phục vụ cho
ngành than và một số nghành công nghiệp khác. Có thể nói, kể từ khi đợc thành
lập cho đến nay, Công ty đà cơ bản hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Bộ Công
Nghiệp và Tổng công ty than Việt Nam giao phó. Song do mới đợc thành lập, lại
phải kinh doanh trên thị trờng quốc tế vốn dĩ rất khắc nghiệt, nên trong quá trình
hoạt động của mình, đôi lúc Công ty cũng không tránh khỏi những vấp váp sai
lầm, ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trớc tính bức xúc của vấn đề nêu trên, đợc sự gợi ý hớng dẫn của cô giáo


Tiến sĩ Phan Tố Uyên, cũng nh đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ nhân viên
Công ty Vật t, vận tải & xếp dỡ chi nhánh Hà Nội, em đà quyết định lựa chọn đề
tài:
`Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật t ,
vận tải & xếp dỡ - Chi nhánh Hà Nội để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Luận văn tốt nghiệp sẽ bao gồm những nội dung chính sau đây:
Những vấn đề lý luận về hoạt động nhập khẩu
1


Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Vật t, vận tải & xếp
dỡ Hà Nội. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động nhập khẩu của
Công ty cùng với những nguyên nhân của nó.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu để
thựchiện mục tiêu và phơng hớng phát triển của Công ty
Với mục đích làm rõ những nội dung nêu trên, kết cấu của luận văn sẽ đợc
chia làm 3 chơng lớn nh sau:
Chơng I. Những vấn đề lý luận về hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật t,
vận tải & xếp dỡ Hà Nội
Chơng III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu tại Công ty Vật t, vận tải & xếp dỡ Hà Nội.
Cuối cùng, do trình độ lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn của bản thân
còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy em rất mong các thầy (cô giáo), các cô (bác) anh (chị) đang làm
việc tại công ty nơi em thực tập giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành bài viết
này một cách tốt nhất.

Những vấn đề lý luận

về hoạt động nhËp khÈu cđa doanh nghiƯp
trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng
I. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:

1. Một số lý thuyết về thơng mại quốc tế:
Theo Các Mác thơng mại quốc tế là sự mở rộng hoạt động kinh tế ra khỏi
phạm vi một nớc. Ngày nay, thơng mại quốc tế phải đợc hiểu là quá trinh trao
đổi hàng hoá và dịch vụ với nớc ngoài thông qua quan hệ hàng hoá tiền tệ, nhằm
mục đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở thoả mÃn các nhu cầu thị trờng. Sự trao
đổi này là một hình thức của mối quan hệ xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất riêng biệt ở các quốc gia khác nhau.
Thơng mại quốc tế ra đời một cách khách quan, đó là kết quả tất yếu của
quá trình phân công lao động xà hội, sự chuyên môn hoá trong sản xuất cũng nh
sự khác biệt giữa các vùng lÃnh thổ, các quốc gia trên thế giới về diều kiện tự
nhiên, vị trí địa lý tập quán văn hoá... Ra đời và lớn mạnh một cách nhanh
chóng, thơng mại quốc tế ngày nay đà trở thành một bộ phận không thĨ t¸ch rêi
cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi. Sù ph¸t triĨn cđa khoa häc kü tht trong nh÷ng thÕ kû
tríc và đặc biệt là một vài thập kỷ gần đây đà làm cho quá trình phân công lao
2


động xà hội trên phạm vi toàn thế giới. Đây là tiền đề vô cùng quan trọng cho
những bớc phát triển tiếp theo của thơng mại quốc tế nói chung và cho hoạt động
kinh doanh thơng mại nói riêng.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển của mình không phải lúc nào thơng
mại quốc tế cũng đợc chú trọng một cách đúng đắn. ĐÃ có những thời kỳ, tại
một số quốc gia, thơng mại quốc tế đà bị xem nhẹ, thậm chí bị lÃng quên. Những
nớc này cho rằng họ có thể dựa vào nguồn nhân lực, vật lực của mình để xây
dựng nên một nền kinh tế độc lập với nỊn kinh tÕ thÕ giíi, mét nỊn kinh tÕ mang
®Ëm tính tự cấp tự túc, không phụ thuộc. Tuy nhiên, họ đà lầm. Sự sụp đổ của

Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu đà chứng minh một cách thuyết phục
rằng không có một quốc gia nào, một đất nớc nào có thể đứng ngoài vòng quay
của nền kinh tế thế giới và thơng mại quốc tế là một tất yếu khách quan. Muốn
kinh tế phát triển, nớc đó phải tham gia vào thơng mại quốc tế.
Với ý nghĩa trên, thơng mại quốc tế cũng không chỉ giới hạn giữa các nớc
có nền kinh tế phát triển tơng đơng nhau, mà thực chất thơng mại quốc tế có thể
đợc tiến hành với tất cả các nớc trên thế giới, thậm chí kể cả những nớc có trình
độ phát triển kinh tế hoàn toàn khác biệt. Để giải thích điều nµy, nhµ kinh tÕ häc
ngêi Anh David Ricardo ( 1771-1823 ) đà đem ra và chững minh lý thuyết về lợi
thế tơng đối. Lý thuyết này nhấn mạnh vào sự khác nhau về chi phí sản xuất và
coi đó là chìa khoá của phơng thức thơng mại. Nó khẳng định một điều: Nếu một
nớc nào đó tập trung ( chuyên môn hoá ) vào sản xuất các sản phẩm mà nớc đó
có lợi thế so sánh và nhập khẩu các sản phẩm khác từ nớc ngoài mà sản xuất
trong nớc kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Sở
dĩ nh vậy là vì mỗi nớc đều có sự khác nhau về vị trí địa lý điều kiện tự nhiên,
đất đai, con ngời... nên chi phí sản xuất cho cùng một loại sản phẩm giữa các nớc
cũng sẽ khác nhau. Với sản phẩm này, nớc này có thể có chi phí sản xuất là thấp
nhất nhng với những sản phẩm khác thì các nớc khác lại có u thế hơn. Vì vậy,
nếu mỗi nớc chuyên môn hoá vào sản xuất những sản phẩm có lợi thế hơn so với
các nớc khác và nhập khẩu những mặt hàng kém lợi thế hơn nếu sản xuất ở trong
nớc mình thì chắc chắn sẽ giảm đợc chi phí, tiết kiệm đợc nguồn lực và do đó
cho phép các nớc có thể tăng cờng hiệu quả kinh tế theo quy mô, nghĩa là sản
xuất đợc nhiều hàng hoá hơn với một mức chi phí thấp hơn. nh vậy thơng mại
quốc tế thực sự sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho tất cả các bên.
Ngày nay thơng mại quốc tế chiếm một vị trí rất quan trọng ®èi víi nỊn
kinh tÕ thÕ giíi nãi chung vµ ®èi với nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng. Thơng mại quốc tế thực hiện việc lu thông hàng hoá giữa các nớc khác nhau, nó
bao gồm: Việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài, xuất nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ, việc gia công hàng hoá cho nớc ngoài hoặc thuê nớc ngoài gia công,
hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ...
3



Có thể nói, xuất nhập khẩu hàng hoá là nội dung quan trọng của kinh doanh
thơng mại quốc tế, nên kinh doanh xt nhËp khÈu cịng chÝnh lµ thùc hiƯn các
chức năng và nhiệm vụ của kinh doanh thơng mại quốc tế. Trong xu thế thơng
mại hoá toàn cầu ngày nay, thơng mại quốc tế bao gồm những chức năng chính
sau đây:
Tạo vốn cho quá trình đầu t trong nớc
Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ cấu vật chất tổng sản phẩm
xà hội và thu nhập quốc dân
Góp phần nâng cao hiệu quả của vốn kinh tế quốc dân, bằng việc tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong nớc phát triển.
Thúc đẩy quá trình phân công lao động xà hội trên phạm vi thế giới và
quá trình chuyên môn hoá sản xuất.
Nhiệm vụ của thơng mại quốc tế đợc xác định trên cơ sở các chức năng và
phải phụ thuộc vào bối cảnh quốc tế cũng nh mục tiêu phát triển kinh tế xà hội
của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, là một nớc tiến theo con đờng XÃ Hội Chủ
Nghĩa và hiện đang trong giai đoạn đầu của quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, nền kinh tế đà chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Mặt
khác với vai trò là một ngành kinh tế đảm nhận khâu lu thông hàng hoá giữa
trong nớc với nớc ngoài nhằm thoả mÃn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc,
Đảng và Chính phủ đà đề ra nhiệm vụ cho thơng mại quốc tế là:
Tổ chức quá trình lu thông hàng hoá với nớc ngoài, thông qua mua bán
làm chiếc cầu nối hữu cơ giữa nền sản xuất trong níc, thÞ trêng trong níc víi
thÞ trêng thÕ giíi, thoả mÃn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng về hàng hoá theo
số lợng chất lợng, chủng loại hàng hoá, thời gian và địa điểm với chi phí thấp
nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
đất nớc.

Đảm bảo thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại thơng.
Góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế, xà hội quan trọng của đất nớc
một cách có hiệu quả.
2. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu:
Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:
Nói đến thơng mại quốc tế, không thể không nói đến xuất nhập khẩu hàng
hoá dịch vụ vì đây là nội dung quan träng vµ cèt lâi. Kinh doanh nhËp khÈu lµ
mét bé phËn cÊu thµnh cđa kinh doanh xt nhËp khÈu nãi chung. NÕu nh trong
4


kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán là sự trao đổi hàng hoá tiền tệ diễn
ra theo hai chiều thì trong nhập khẩu, sự vận động của hàng hoá tiền tệ chỉ diễn
ra theo một chiều ( Hàng vào - tiền ra ). Tuy vậy, nó là hoạt động kinh doanh
trên phạm vi quốc tế, không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các qua hệ mua bán phức tạp, có tổ chức với những quy định và luật lệ
rằng buộc kẻ mua ngời bán nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng
hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế bằng cách thoả mÃn ngày càng cao nhu
cầu tiêu dùng của dân c trong nớc, nhất là những loại hàng hoá mà sản xuất
trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng.
Nhập khẩu còn tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống. Nhập khẩu để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản
xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu những thứ mà trong nớc sản xuất không có lợi bằng nhập
khẩu. Nh vậy, nhập khẩu có tác động đến sự phát triển cân đối và là một nhân tố
khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân.
Việt Nam tiến hành công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trong
bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi. Xu thế phân công lao động và hợp tác quốc
tế phát triển mạnh mẽ, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh thì việc nhập khẩu

máy móc thiết bị hiện đại là một nhu cầu cấp bách, có ý nghÜa cùc kú quan träng
trong viƯc ph¸t triĨn kinh tÕ. Đây là giải pháp khôn ngoan, là con đờng ngắn nhất
và hiệu quả nhất để rút ngắn khoảng cách giữa nớc ta với các nớc khác trong khu
vực và trên thế giới. Đối với Việt Nam, trong điều kiện hiện nay nhập khẩu có
vai trò:
Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự
phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu,
tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài.
Vai trò của nhập khẩu đối với doanh nghiệp :
Vai trò của nhập khẩu đợc khẳng định cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, cũng nh đối với các doanh nghiệp đó là:

5


Nhập khẩu giúp doanh nghiệp có đợc công nghệ sản xuất hiện đại để tăng
năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm, cũng nh tăng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Thông qua nhập khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài, dẫn đến việc hình thành các liên doanh,
liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc, từ đó giúp doanh nghiệp có thêm
kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng nh trong việc hoạch định các chiến lợc
kinh doanh.
Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc
đáp ứng các nhu cầu xà hội từ đó tăng nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp

cũng nh tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho các cán bộ nhân viên của doanh
nghiệp .
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, việc xuất nhập khẩu mang lại
nhiều điều lợi song cũng có nhiều điều bất lợi cho mỗi quốc gia. Bởi vì nó phải
đối đầu với cả một hệ thống kinh tế từ bên ngoài mà các chủ thể bên trong nớc
tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu không dễ dàng gì khống chế đợc. Để
phát huy đợc vai trò của mình, hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo một số yêu
cầu nhất định và các doanh nghiệp cũng phải thực hiện đúng các nguyên tắc
trong hoạt động nhËp khÈu sao cho phï hỵp víi lỵi Ých cđa doanh nghiệp cũng
nh lợi ích của toàn xà hội.
Thứ nhất. Nhập khẩu phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả trong sử
dụng vốn. Là một nớc đang phát triển, vốn đầu t là một trong những nhân tố
quan trọng mà Việt Nam đang còn thiếu, bởi vậy yêu cầu tiết kiệm là một vấn đề
cơ bản của quốc gia cịng nh cđa doanh nghiƯp
Thø hai. ChØ nhËp khÈu nh÷ng thiết bị tiên tiến, hiện đại tránh nhập khẩu
những công nghệ lạc hậu mà các nớc khác đang tìm cách thải ra, hay các công
nghệ không phù hợp với điều kiện về môi trờng khí hậu, ngành nghề của nớc ta.
Thứ ba. Nhập khẩu nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển,
tăng cờng xuất khẩu. Nhập khẩu cần tranh thủ lợi thế của đất nớc trong từng thời
kỳ để thoả mÃn nhu cầu trong nớc, vừa bảo hộ và mở rộng sản xuất trong nớc
đồng thời tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng ngoài nớc và thúc đẩy
xuất khẩu phát triển.
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu:

Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài nhằm phát triển
sản xuất, kinh doanh và đời sống. Song mua bán ở đây cũng có những nét riêng
phức tạp hơn mua bán trong nớc rất nhiều. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh xuất nhập khẩu, yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải thực hiện đúng và
đầy đủ các khâu nghiệp vụ trong quá trình kinh doanh.
6



1. Nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng là hoạt động đầu tiên cần thiết đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trờng. Đối với doanh nghiệp thơng mại
nhập khẩu để bán hàng kiếm lời thì thị trờng nghiên cứu phải bao gồm cả thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào, trong kinh doanh nhập khẩu thì đó là thị trờng
trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
1.1 Nghiên cứu thị trờng trong nớc, xác địng mặt hàng nhập khẩu:
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trờng, so
sánh phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó giúp doanh nghiệp xác
định đợc nhu cầu cụ thể về :
Mặt hàng mà thị trờng trong nớc cần
Quy cách chủng loại hàng hoá
Số lợng hàng hoá
Thời hạn tiêu dùng
Giá cả thị trờng
Chu kỳ sống của mặt hàng
1.2 Nghiên cứu thị trờng quốc tế :
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thÕ giíi cã rÊt nhiỊu ý nghÜa trong viƯc ph¸t
triĨn và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác nhập
khẩu hàng hoá của mỗi doanh nghiệp. Mỗi loại hàng hoá nào đó sẽ có rất nhiều
nớc khác nhau cùng sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm, mà kết quả kinh
doanh lại phụ thuộc vào từng đối tác cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu thị trờng
quốc tế bao gồm các vấn đề sau :
Nghiên cứu môi trờng kinh doanh
Điều kiện về chính trị và pháp luật
Điều kiện về kinh tÕ, sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ, cđa néi thơng và
ngoại thơng
Điều kiện về vị trí địa lý, yếu tố này cho phép doanh nghiệp giảm các chi
phí vận tải, bảo hiểm

Điều kiện về con ngời, tâm lý và tập quán thơng mại của mỗi quốc gia
Điều kiện về kỹ thuật công nghệ
Các điều kiện trên là những nhân tố không thể kiểm soát đợc đối với các
doanh nghiệp nhng nó có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu

7


của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải điều khiển và đáp ứng các
nhân tố đó.
1.3 Lựa chọn đối tác kinh doanh:
Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những ngời có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hoá - dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật liên quan
đến mua bán hàng hoá. Việc lựa chọn các đối tác để giao dịch cần dựa trên các
cơ sở nghiên cứu sau:
Tình hình sản xuất kinh doanh của hÃng, lĩnh vực kinh doanh và phạm vi
kinh doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên, khả năng
đặt hàng và liên doanh liên kết.
Sức mạnh và tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác cho phép ta
thấy đợc những u thế trong thoả thuận giá cả, các điều khoản về thanh toán.
Thái ®é vµ quan ®iĨm kinh doanh, uy tÝn vµ quan hệ trong kinh doanh
của đối tác.
Ngoài ra việc lựa chọn đối tác còn phải dựa vào kinh nghiệm của ngời
nghiên cứu và truyền thống mua bán của doanh nghiệp
1.4 Xác định và dự báo biến động của quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị
trờng thế giới:
Đây thực chất là việc nghiên cứu dung lợng thị trờng hàng hoá. Nghiên cứu
dung lợng thị trờng hàng hoá cần xác định nhu cầu và nguồn một cách thực tế,
xác định toàn bộ lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng đối với các sản phẩm ( kể cả
lợng sản phẩm dự trữ ), xu híng biÕn ®éng trong tõng thêi ®iĨm, tõng vùng và

từng lĩnh vực sản xuất tiêu dùng. Cùng với việc nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt
khả năng cung cÊp cđa thÞ trêng ( bao gåm viƯc xem xét các đặc điểm, tính chất,
khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán... ) và tính chất thời
vụ của sản xuất, tiêu dùng loại hàng hoá đó trên thị trờng thế giới. Từ đó có các
biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn, đảm bảo cho việc nhập khẩu có hiệu
quả.
Dung lợng thị trờng không ổn định, nó chịu tác động của nhiều nhân tố
khác nhau trong những giai đoạn nhất định, đó là: Các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến động cã tÝnh chÊt chu kú nh sù vËn ®éng cđa nền kinh tế, tính
thời vụ của sản xuất, lu thông và phân phối hàng hoá. Các nhân tố ảnh hởng lâu
dài nh tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các biện pháp, chính sách của Nhà nớc, thị
hiếu tập quán ngời tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay thế. Các nhân tố ảnh
hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng nh hiện tợng đầu cơ, các yếu tố tù
8


nhiên: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, các yếu tố về chính trị xà hội nh đình công,
biểu tình
Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu: Xu hớng biến động giá cả hàng hoá
trên thị trờng thế giới rất phức tạp. trong cùng một thời gian, giá cả hàng hoá có
thể biến động theo những hớng trái ngợc nhau với những mức độ nhiều ít khác
nhau. Thêm vào đó là việc nắm bắt tình hình xu hớng biến động của giá cả thị trờng thế giới là hết sức khó khăn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Giá cả tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh
nghiƯp. Bëi vËy, c¸c doanh nghiƯp cần phải luôn luôn theo dõi sự biến động của
giá cả, đồng thời phải có các biện pháp để tính toán, xác định một cách chính
xác và khoa học mức giá để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có thể dự
đoán đợc xu thế biến động của giá cả mỗi loại hàng hoá có trên thị trờng, cần
phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trờng hàng hoá đó cũng
nh các nhân tố tác động đến giá cả nh: nhân tố chu kỳ, nhân tố lạm phát, nhân tố
cung cầu, nhân tố thời vụ, nhân tố xà hội
Ngoài việc xác định tính toán giá nhập khẩu hợp lý, doanh nghiệp cần phải

quan tâm đến tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. ( Đây là số bản tệ có thể thu đợc
khi chi ra một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu ). Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập
khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu đó là có hiệu
quả và ngợc lại.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới trong thơng mại quốc tế nói chung
và nhập khẩu nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Đây là bớc chuẩn bị, bớc tiền đề để xuất nhập khẩu hàng hoá đợc thực
hiện một cách có hiệu quả do nó giúp doanh nghiệp lựa chọn đợc thị trờng, mặt
hàng kinh doanh, đối tác, giá cả, phơng thức thanh toán, tín dụng và các luật áp
dụng.
Để nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp có thể thu thập các thông tin trong
và ngoài nớc, và có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau để tiến hành
nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu tại văn phòng:
Thực chất đây là việc thu thập thông tin từ các nguồn t liệu, kể cả những
nguồn t liệu xuất bản và không xuất bản. Đây là phơng pháp nghiên cứu phổ
thông mà bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đều phải sử dơng
do nã Ýt tèn kÐm vỊ thêi gian vµ chi phí, cho phép doanh nghiệp có thể nhìn đợc
một cách khái quát về thị trờng mặt hàng cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó cũng có
nhợc điểm là thông tin thờng không cập nhật, mức độ tin cậy có hạn và là phơng
pháp mang tính lý thuyết.
Phơng pháp nghiên cứu t¹i hiƯn trêng:

9


Đây là phơng pháp thu thập thông tin thông qua việc quan sát, tiếp xúc với
mọi ngời tiêu dùng trên thơng trờng. Phơng pháp này khắc phục đợc các nhợc
điểm của phơng pháp trên nhng đây là phơng pháp nghiên cứu phức tạp và rất
tốn kém mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đợc. Nó còn phụ

thuộc vào khả năng tài chính cũng nh trình độ của các cán bộ, nhân viên nghiên
cứu thị trờng của doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng, cần phải kết hợp cả hai phơng pháp
trên để hạn chế những thiếu sót và phát huy đợc những điểm mạnh của mỗi phơng pháp, từ đó mới nâng cao đợc hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trờng .
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch:
Trong hoạt động nhập khẩu có một số phơng thức giao dịch sau:
Giao dịch thông thờng: Là phơng thức giao dịch mà ngời mua và ngời bán
trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp hoặc qua th từ điện tín để
bàn bạc và thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
Giao dịch qua trung gian: Là phơng thức giao dịch mà mọi quan hệ giữa ngời mua và ngời bán về việc quy định các điều kiện mua bán phải thông qua một
ngời thứ ba, gọi là ngời trung gian.
Buôn bán đối lu: Là phơng thức giao dịch xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi có giá trị tơng đơng.
Đấu giá quốc tế: Là phơng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức công khai ở
một nơi xác định, tại đó những ngời mua tự do cạnh tranh trả giá. Và cuối cùng
hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời nào trả giá cao nhất.
Ngoài những phơng thức giao dịch trên, trong thực tế vẫn còn một số hình
thức giao dịch khác nh : giao dịch tại sở giao dịch, giao dịch tại triển lÃm hàng
hoá, hay giao dịch tại các hội chợ
3. Tiến hành giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu:
Đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu là việc hai bên mua và bán tiến
hành trao đổi thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch ( điều kiện mua
bán, điều kiện hợp tác kinh doanh) mà mỗi bên có thể chấp nhận đ ợc. Đàm
phán có vai trò quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nó là cơ sở để có
thể có đợc các hợp đồng và nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia.
3.1 Các hình thức đàm phán:

10



Đàm phán qua th tín. Hai bên tiến hành trao đổi thoả thuận thông qua th
từ điện tín
Đàm phán qua điện thoại
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: hai bên tiến hành gặp gỡ trực tiếp
để thực hiện các hoạt đông trao đổi, bàn bạc, thống nhất và ký kết hợp đồng.
Hình thức đàm phán qua th tín, điện thoại chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp
đối tác là bạn hàng lâu năm, quan hệ tốt và có sự tin tởng lẫn nhau. Đàm phán
trực tiếp sử dụng trong trờng hợp hợp đồng có giá trị lớn, nội dung phức tạp và
có nhiều điều khoản bắt buộc phải giải thích một cách cặn kẽ. Mỗi hình thức
giao dịch đều có những u điểm và hạn chế khác nhau. Tùy trong từng trờng hợp
mà doanh nghiệp kết hợp các hình thức trên sao cho quá trình đàm phán, giao
dịch đạt hiệu quả cao nhất.
3.2 Trình tự đàm phán:
Hỏi giá: đợc coi là lời thỉnh cầu bớc vào giao dịch do ngời mua thực hiện,
trong đó phải nêu rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng thời hạn giao hàng,
giá cả
Phát giá: Đây là vấn đề chào hàng nếu do ngời bán tiến hành và là vấn đề
phát giá nếu do ngời mua tiến hành.
Đặt hàng: đợc coi là lời ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua đợc da
ra dới hình thức đặt hàng. Trong thực tế ngời ta chỉ đặt hàng với các khách hàng
có quan hệ thờng xuyên và trong đặt hàng nêu cụ thể về hàng hoá và tất cả các
nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Hoàn giá: là bớc mặc cả để hai bên có thể xích lại gần nhau khi đơn đặt
hàng cha đợc thực sự làm cho các bên hài lòng. Khi có hoàn giá đơn chào hàng
trớc đó không còn giá trị.
Chấp nhận: thể hiện sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng ( hoặc đặt
hàng ) mà phía bên kia ®a ra. Khi ®ã cã thĨ coi hỵp ®ång ®· đợc thiết lập.
Xác nhận: là sự khẳng định những điều khoản thoả thuận để phân biệt với
những điều kiện mua bán ban đầu bằng văn bản.

3.3 Tổ chức ký kết hợp đồng nhập khẩu:
Sau khi đàm phán thành công thì dẫn đến việc ký kết hợp đồng kinh doanh
xuất nhập khẩu. Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là sự thoả thuận bằng văn
bản, tài liệu giao dịch giữa các bên có quốc tịch khác nhau theo đó một bên đợc
gọi là ngời bán ( ngời xuấtkhẩu ), phải có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của

11


bên kia ( ngời nhập khẩu ) một lợng tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Còn bên
nhập khẩu phải có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán cho bên xuất khẩu.
Thông thờng một hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các
điều khoản chính sau:
Tên hàng: là một điều khoản quan trọng của hợp đồng, nó nói lên chính
xác đối tợng mua bán trao đổi.
Phẩm chất và cách xác định phẩm chất: là điều khoản quy định mặt chất
của hàng hoá mua bán
Số lợng, trọng lợng và cách xác định
Giao hàng: quy định thời hạn giao hàng, địa điểm giao hàng, phơng thức
giao hàng và điều kiện cơ sở giao hàng
Giá cả và cách xác định: quy định đồng tiền tính giá, mức giá phơng
pháp xác định giá cả, cơ sở của giá cả và việc giảm giá
Thanh toán: quy định đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn
thanh toán và phơng thức thanh toán
Bao bì và ký mà hiệu hiệu hàng hoá: Điều khoản này thờng quy định
chất lợng của bao bì, phơng thức cung cấp bao bì, giá cả của bao bì và những
yêu cầu ký mà hiệu trên bao bì
Kiểm tra giám định hàng hoá : quy định cơ quan giám định hàng hoá và
bên thực hiện việc giám định hàng hoá.
Quy định về giải quyết tranh chấp, phạt và bồi thờng thiệt hại

Ngoài ra còn một số điều khoản khác nh : lắp ráp, bảo hành

4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Sơ đồ 1: Các bớc thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Chuẩn
bị thủ

Đôn
12

Mua


tục
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu

Mở L/
C

đốc
bên
bán
giao
hàng

Giải

quyết
khiếu
nại

Làm
thủ tục
thanh
toán

Kiểm
tra
hàng
hoá

Thuê
tàu

Nhận
hàng
hoá

bảo
hiểm
hàng
hoá

Làm
thủ tục
hải
quan


4.1 Chuẩn bị thủ tục kinh doanh xuất nhập khẩu:
Theo nghị định 57/CP ra ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu không cần phải xin phép ( trừ các
hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kinh doanh có điều kiện ) mà thực hiện
đăng ký mà số kinh doanh xuất nhập khẩu với Hải quan tỉnh, thành phố. Trong
đó đăng ký mà số hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu trong phạm vi đăng ký
kinh doanh. Nghị định cũng quy định chi tiết danh mục các mặt hàng cấm xuất
khẩu, nhập khẩu hoặc kinh doanh có điều kiện. Nh vậy đối với những hàng hoá
thông thờng, khi tiến hành nhập khẩu, doanh nghiệp không phải xin giấy phép.
Đối với những hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch, để nhập khẩu doanh
nghiệp cần phải có giấy phân bổ hạn ngạch và thờng phải có đợc trớc khi ký hợp
đồng. Để có đợc hạn ngạch nhập khẩu, doanh nghiệp phải xây dựng luận chứng
kinh tế, kỹ thuật xin cấp hạn ngạch và đợc bộ chủ quản phê duyệt, trình Chính
phủ thông qua Bộ Thơng Mại.
4.2 mở th tín dụng L/C:
Khi hoạt động nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng phơng thức tín
dụng chứng từ thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo yêu cầu của bên xuất khẩu.
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng yêu cầu đối với khách hàng của
mình cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu ký phát nếu họ xuất trình bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những yêu cầu đề ra trong L/C.

13


4.3 Thuê tàu trở ( hoặc uỷ thác thuê tàu):
Căn cứ tiến hành thuê tàu dựa vào hợp đồng nhập khẩu đà ký. Ngời mua sẽ
chịu chi phí thuê tàu nÕu nhËp khÈu theo ®iỊu kiƯn nhãm F. T theo khối lợng
và đặc điểm hàng hoá cần chuyên trở mà doanh nghiệp thuê tàu cho phù hợp và
phải đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng và an toàn

Có thể lựa chọn các phơng thức vận tải nh: vận tải đờng sắt, đờng bộ, đờng
không, đờng thuỷ hay vận tải đa phơng thức sao cho việc vận chuyển đạt đợc
hiệu quả kinh tế cao nhất.
4.4 Mua bảo hiểm:
Hiện nay phần lớn hoạt động thơng mại quốc tế thực hiện thông qua vận
chuyển hàng hoá bằng đờng biển. Hình thức vận chuyển này có u điểm song
cũng chứa nhiều rủi ro và tổn thất. Do đó bảo hiểm hàng hoá trên đờng biển là
loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.
Ngời mua sÏ ph¶i mua b¶o hiĨm nÕu nhËp khÈu theo nhãm F. Khi mua b¶o
hiĨm ngêi nhËp khÈu sÏ ph¶i ký hợp đồng với công ty bảo hiểm trong đó xác
định điều kiện mà hợp đồng nhập khẩu quy định.
4.5 Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để nhập khẩu hay xuấtkhẩu
đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bớc chủ
yếu sau:
Khai báo hải quan ( làm thủ tục về mặt giấy tờ tại các cơ quan địa phơng )
Kê khai hàng hoá tại kho hàng: doanh nghiệp sẽ phải đa hàng hoá đến
nơi để kiểm tra ( thờng là các cảng đầu mối ), tại đó nhân viên hải quan sẽ
tiến hành đối chiếu hàng hoá kê khai trên giấy tờ so với thực tế.
Thực hiện quyết định xử lý với cơ quan hải quan: sau khi kiểm tra hàng
hoá và giấy tờ cơ quan hải quan sẽ da ra các quyết định nh cho hàng hoá qua
biên giới, cho hàng hoá qua biên giới một cách có điều kiện...
4.6 Nhận hàng:
Theo nghị định 200/CP ra ngày 31/12/1993 của Chính phủ, mọi việc giao
nhận hàng hoá nhập khẩu đều phải uỷ thác cho cơ quan vận tải ( Ga, cảng, sân
bay ). Nhà nhập khẩu phải xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch nhận hàng
14


nhập khẩu, phải cung cấp đầy đủ tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng, thanh

toán cho cơ quan vận tải...Khi hàng về, cảng sẽ báo cáo cho chủ hàng biết và chủ
hàng sẽ làm các thủ tục nhận hàng.
4.7 Kiểm tra hàng hoá:
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu sẽ làm thủ tục kiểm tra hàng hoá. Cũng
theo nghị định 200/CP và Thông t liên bộ Giao thông vận tải, ngoại thơng số 52/
TTLB ngày 25/1/1995, hàng nhập khẩu cần đợc kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan
tuỳ theo chức năng của mình tiến hành công việc kiểm tra đó. Vật t nhập khẩu sẽ
đợc 3 cơ quan kiểm tra, đó là:
Cơ quan giao thông ( ga, cảng, sân bay ): các cơ quan này phải kiểm tra,
niêm phong, kẹp chì trớc khi dỡ hàng hoá ra khỏi phơng tiện vận tải.
Đơn vị kinh doanh nhập khẩu: Với t cách là một bên đứng tên trên vận đơn
phải lập th dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy vật t có tổn thất, thiếu hụt
không đồng bộ, không phù hợp với hợp đồng
Cơ quan đặt hàng trong nớc ( nếu cần thiết ). Ngoài các cơ quan kiểm dịch
phải thực hiện các nhiệm vụ của mình khi hàng hoá nhập khẩu yêu cầu phải đợc
kiểm dịch.
4.8 Làm thủ tục thanh toán:
Thanh toán là nghiệp vụ quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu. Trong kinh doanh thơng mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau mà các bên có thể lựa chọn để áp dụng trong việc thanh
toán hợp đồng nh: phơng thøc chun tiỊn, ph¬ng thøc ghi sỉ, ph¬ng thøc nhê
thu.
NÕu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng L/C thì khi bộ
chứng từ gốc từ nớc ngoài về đến ngân hàng mở L/C, nhà nhập khẩu phải kiĨm
tra cÈn thËn bé chøng tõ, nÕu thÊy hỵp lƯ thì phải trả tiền cho ngân hàng và lấy
bộ chứng từ đi nhận hàng.
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phơng thức
nhờ thu thì sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng ngoại thơng, nhà nhập khẩu đợc
kiểm tra bộ chứng từ trong một thời gian nhất định. Nếu trong thời gian này, nhà
nhập khẩu không có lý do chính đáng để từ chối thanh toán thì ngân hàng xem

nh yêu cầu đòi tiền là hợp lý. Qua thời hạn quy định cho việc kiểm tra chứng từ,
mọi tranh chấp giữa bên mua và bên bán về thanh toán tiền hàng sẽ đợc trực tiếp
giải quyết giữa các bên hoặc qua cơ quan trọng tài.
4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
15


Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu thấy phát hiện hàng nhập khẩu bị
tổn thất, đổ vỡ, mất mát, không đúng với yêu cầu trong hợp đồng về thời gian
giao hàng, chất lợng... nhà nhập khẩu cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khỏi bỏ lỡ
thời hạn khiếu nại.
Tuỳ từng trờng hợp mà đối tợng bị khiếu nại có thể là ngời bán, ngời vận tải
hoặc công ty bảo hiểm. Hồ sơ khiếu nại gồm có đơn khiếu nại và các bằng chứng
về việc tổn thất. Việc khiếu nại nếu không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có
thể kiện nhau ở hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trong hợp đồng ) hoặc ở
toà án.
Ngoài các bớc nói trên, việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là thiết
bị toàn bộ cần có thêm các bớc cung cấp thiết bị, xây lắp công trình và chạy thử
đa vào sản xuất.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là khâu cuối cùng của hoạt động ngoại thơng do nó phản ánh tổng hợp toàn bộ quá trình kinh doanh. Nếu nhà nhập khẩu
thực hiện nghiêm chỉnh hợp ®ång nhËp khÈu th× sÏ ®Ị cao uy tÝn cđa doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ với khách hàng, thể
hiện đợc tính doanh lợi, tính hiƯu qu¶ cđa nghiƯp vơ kinh doanh xt nhËp khÈu.
5. Đánh giá hoạt động nhập khẩu:
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đợc thực hiện, doanh nghiệp cần đánh giá hoạt
động nhập khẩu thông qua các chỉ tiêu chính sau.
5.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu
Doanh số bán hàng( DS) :
n
DS = Qi * Pi

i=1
Trong đó:
Qi: lợng hàng hoá i đợc bán ra trong kỳ
Pi : Giá bán một đơn vị hàng hoá i
i: số loại hàng hoá

Chi phí (CP) :
n
Chi phÝ =  Qi * Ci
i=1
16


Trong đó:
Qi: lợng hàng hoá bán ra trong kỳ
Ci: chi phí cho một loại hàng hoá
n: số loại hàng hoá
5.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu:
Lợi nhuận (LN) :
LN = Tổng doanh thu Chi phí
Lợi nhuận là kết quả so sánh giữa tổng doanh thu so với tổng chi phí. Đây là
chỉ tiêu quan trọng phản ánh doanh nghiệp làm ăn có lÃi hay không.
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu (T):
Tổng thu
T = -------------------------Tổng chi
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số bản tệ có thể thu đợc khi bỏ ra một
đồng ngoại tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ suất này cao hơn tỷ giá hối đoái giữa đồng
Việt Nam và đồng ngoại tệ thì việc nhập khẩu của doanh nghiệp là có hiệu quả,
còn ngợc lại thì hoạt động nhập khẩu bị thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (Mv):

Lợi nhuận ròng
Mv = -----------------------------Doanh số bán
Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bán 100 đồng doanh số thì thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (Mc):
Lợi nhuận ròng
Mc =-------------------------------Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ chi phí 100 đồng kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

17


Ngoài các chỉ tiêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để
đánh giá hoạt động nhập khẩu:





Số lợng hợp đồng nhập khẩu so với đơn hàng.
Chủng loại mặt hàng thực hiện kế hoạch
Tiến độ nhập hàng so với hợp đồng nhập khẩu đà ký
Lợi nhuận đạt đợc so với kế hoạch và cùng kỳ năm trớc.

III. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu & các nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động nhập khẩu:

1. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu, thờng đợc sử dụng trong các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:

Trong hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau để
doanh nghiệp có thể lựa chọn, mỗi hình thức nhập khẩu đều có những u điểm và
nhợc điểm riêng, bởi vậy doanh nghiệp cần phải tùy từng trờng hợp mà áp dụng
hình thức nhập khẩu nào để đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất. Sau đây là
một số hình thức nhập khẩu cơ bản và mang tính phổ biến nhất:

1.1 Nhập khẩu tự doanh:
Nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp thực
hiện toàn cbộ quá trình nhập khẩu từ nghiên cứu thị trờng để mua hàng hoá đến
việc bán hàng hoá và thu đợc doanh thu từ vốn của mình. Doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu thị trờng trong nớc và nớc ngoài, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo
kinh doanh nhập khẩu có lÃi đồng thời phải tuân thủ đầy đủ các chính sách, luật
pháp của quốc gia cũng nh các luật và thông lệ buôn bán quốc tế.
Đặc điểm:
Trong hoạt động nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn về vốn, về mua bán. Do đó, doanh nghiệp phải xem
xét kỹ lỡng từ bớc nghiên cứu thị trờng cho đếnkhi hạch toán kinh doanh và có
lÃi.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu
và tiền bán hàng nhập khẩu sẽ đợc tính vào doanh thu và phải chịu thuế doanh
thu.

18


Thông thờng doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng ngoại với bên nớc ngoài
còn sau khi đà nhập khẩu hàng về mà các doanh nghiệp khác có nhu cầu thì sẽ
tiến hành lập một hợp đồng nội để bán hàng cho ngêi mua.
1.2 NhËp khÈu qua liªn doanh liªn kÕt:
NhËp khẩu dới hình thc liên doanh, liên kết là hoạt động nhập khẩu hàng

hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp ( trong đó Ýt
nhÊt mét doanh nghiÖp xuÊt nhËp khÈu trùc tiÕp ), nhằm phối hợp với nhau để
cùng giao dịch và đề ra chủ trơng biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập
khẩu, thúc đẩy hoạt động này theo hớng có lợi cho cả hai bên, cùng chia lÃi và
cùng chịu lỗ.
Đặc điểm:
So với nhập khẩu tự doanh thì nhập khẩu dới hình thức liên doanh liên kết,
các doanh nghiệp phải chịu ít rủi ro hơn, bởi mỗi doanh nghiệp chỉ phải góp một
phần vốn nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tăng theo số vốn góp.
Việc phân chia chi phí , chịu thuế, lÃi lỗ hai bên cùng phân chia theo thoả thuận
dựa trên vốn góp và phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh liên kết doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhng khi đa lô hàng về tiêu thụ thì chỉ đợc
tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp của doanh nghiệp đó và chịu
thuế trên số hàng đó.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập đồng thời hai hợp đồng:
Một hợp đồng mua hàng với nớc ngoài
Mội hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác.
Sự phân chia dựa trên các chủ thể các hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu chúng
ta quan tâm đến hình thức thanh toán thì có thể thấy hai hình thức thanh toán chủ
yếu đợc sử dụng là: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán bằng hàng ngay còn
gọi là mua bán đối lu.
1.3 Nhập khẩu tái xuất:
Là hoạt động nhập khẩu vào trong nớc nhng không phải để tiêu thụ mà là để
xuất sang một nớc thứ ba nào đó để thu lợi nhuận. Nh vậy, nhập khẩu tái xuất
luôn có sự tham gia của ba nớc đó là: Nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và nớc tạm
nhập tái xuất.
Đặc điểm:
Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng xuất và
nhập, bảo đảm thu đợc lợi nhuận sau khi đà bù trừ phần chi phí đà bá ra.
19



Doanh nghiệp tái xuất phải lập đồng thời hai hợp đồng. Một hợp đồng xuất
và một hợp đồng nhập mà không phải chịu thuế nhập khẩu đối với mặt hàng kinh
doanh.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu.
Thanh toán hợp đồng nhập khẩu tái xuất thờng dùng hình thức th tín dụng
giáp lng.
Hàng hoá không nhất thiết phải di chuyển về để tái xuất mà có thể chuyển
thẳng cho nớc thứ ba.
1.4 Đấu thầu:
Đây là một hình thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua ( ngời gọi thầu )
công bố trớc các diều kiện trả tiền. Sau đó ngời mua sẽ chọn mua của ngời báo
giá rẻ nhất cũng nh có các điểu kiện phù hợp nhất với những điều mà ngời mua
trớc đó đà nêu ra.
Đấu thầu là phơng pháp đà đợc các nhà nhập khẩu cũng nh các tổ chức tín
dụng qc tÕ sư dơng phỉ biÕn nhÊt. Nã cã u ®iĨm lµ chØ cã mét ngêi mua vµ cã
nhiỊu ngêi bán, nên thông qua đấu thầu sẽ phát huy đợc tính cạnh tranh giữa các
nhà cung cấp nhờ đó ngời mua sẽ có khả năng lựa chọn đợc nhà thầu có các điều
kiện thích hợp nhất với các yêu cầu của mình.
Đấu thầu đợc sử dụng trong các hợp đồng nhập khẩu các hàng hoá phục vụ
cho thiết kế lắp đặt các công trình lớn và có quy cách phức tạp. Do việc mở thầu
là rất tốn kém nên phơng thức này cũng chỉ đợc áp dụng khi chủ đầu t cã sè vèn
lín.
1.5 NhËp khÈu ủ th¸c:
NhËp khÈu ủ thác là hoạt động kinh doanh hình thành giữa một doanh
nghiệp có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một số lợng hàng hoá và
dịch vụ nhng lại không có quyền tham gia vào các quan hệ xuất nhËp khÈu trùc
tiÕp hay xÐt thÊy nhËp khÈu trùc tiÕp không có lợi ( do quan hệ bạn hàng ngành
nghề kinh doanh) nên đà uỷ thác cho các doanh nghiệp có chức năng xuất

nhập khẩu trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ
thác phải tiến hành dàm phán ký kết hợp đồng với nớc ngoài, làm thủ tục nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc nhận một khoản phí gọi là
phí uỷ thác.
Đặc điểm:
Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp xuất nhập khẩu uỷ thác
không phải bỏ vốn ( tuy nhiên cũng có những trờng hợp bên uỷ thác nhờ bên
nhận uỷ thác trả tiền cho ngân hàng và tính lÃi ). Bên nhận uỷ thác không ph¶i
20



×