Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Phân tích sự thay đổi của thuế quan việt nam đối với hàng ô tô nhập khẩu và thách thức đối với ngành ô tô trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.39 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
------------o0o------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI CỦA THUẾ QUAN VIỆT NAM ĐỐI VỚI
HÀNG Ô TÔ NHẬP KHẨU VÀ THÁCH THỨC VỚI NGÀNH Ô TÔ
TRONG NƢỚC

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

ĐÀO THU BÍCH

Hà nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
------------o0o------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÂN TÍCH SỰ THAY ĐỔI CỦA THUẾ QUAN VIỆT NAM ĐỐI VỚI
HÀNG Ô TÔ NHẬP KHẨU VÀ THÁCH THỨC VỚI NGÀNH Ô TÔ
TRONG NƢỚC

Ngành: Kinh Tế
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60310106


Họ và tên học viên: Đào Thu Bích
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Bình Dƣơng

Hà nội, 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG Ô TÔ NHẬP KHẨU................................................................................... 4
1.1. Khái niệm về thuế quan và vai trò của thuế quan trong thƣơng mại quốc
tế............................................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về thuế quan............................................................................ 4
1.1.2. Vai trò của Thuế quan trong thương mại quốc tế...................................... 5
1.2. Thuế quan đối với ô tô nhập khẩu............................................................... 7
1.2.1. Khái quát chung về thuế nhập khẩu.......................................................... 7
1.2.2. Khái quát chung về thuế giá tri gia tăng................................................. 13
1.2.3. Khái quát chung về thuế tiêu thụ đặc biệt.............................................. 15
1.3. Chính sách nhập khẩu ô tô của một số nƣớc trong khu vực và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................................ 16
1.3.1. Trung Quốc............................................................................................ 16
1.3.2. Thái Lan................................................................................................. 18
1.3.3. Bải học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG Ô TÔ NHẬP
KHẨU Ở VIỆT NAM VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH Ô TÔ TRONG
NƢỚC................................................................................................................... 20
2.1. Thực trạng thuế quan đối với hàng ô tô nhập khẩu ở Việt Nam.............20
2.1.1 Thực trạng thuế nhập khẩu ô tô ở Việt Nam............................................ 20

2.1.2 Thực trạng thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng ô tô nhập khẩu ở Việt Nam .. 27

2.1.3. Thực trạng thuế giá trị gia tăng với hàng ô tô nhập khẩu ở Việt Nam....28
2.2. Thị trƣờng ô tô Việt Nam.......................................................................... 29
2.2.1. Tổng cầu và lượng ô tô tiêu thụ.............................................................. 29
2.2.2. Nguồn cung cấp trong nước và nhập khẩu............................................. 30
2.3. Kiểm định mô hình ảnh hƣởng của thuế quan đến lƣợng tiêu thụ ô tô ở
Việt Nam............................................................................................................. 31


2.3.2. Phân tích mô hình.................................................................................. 33
2.3.3. Kiểm định mô hình................................................................................ 34
2.3.4. Kết luận.................................................................................................. 37
2.4. Phân tích khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam .. 37

2.5. Tác động của thuế quan đối với hàng ô tô nhập khẩu và thách thức với
ngành ô tô trong nƣớc....................................................................................... 38
2.5.1. Tác động đến người tiêu dùng và đến các nhà nhập khẩu......................38
2.5.2. Tác động đến các nhà sản xuất và lắp ráp ô tô trong nước và thách thức
đối với ngành ô tô trong nước.......................................................................... 40
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THUẾ QUAN NHẰM THÚC ĐẨY
SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM.....................44
3.1. Chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2030..................................................................................... 44
3.1.1. Chiến lược ngành công nghiệp ô tô........................................................ 44
3.1.2. Dự báo nhu cầu ô tô ở Việt Nam............................................................ 44
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thuế quan đối với ô tô nhập khẩu tại
Việt Nam............................................................................................................. 46
3.3. Giải pháp khác nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô

Việt Nam............................................................................................................. 55
3.3.1. Xúc tiến thương mại............................................................................... 55
3.3.2. Gắn nhu cầu trong nước với sản xuất và nhập khẩu...............................57
3.3.3. Cơ chế, chính sách quản lý nhập khẩu................................................... 58
3.3.4. Chính sách nguồn nhân lực.................................................................... 58
3.3.5. Giải pháp về phía Nhà nước và các cơ quan Bộ Ngành nhằm đẩy mạnh
sự phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam............................................... 60
KẾT LUẬN............................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 67


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
Tỷ suất bảo hộ danh nghĩa
Tổ chức thương mại thế giới
Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu
dịch

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Cước và phí bảo hiểm trả tới


LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước đang trên đà tăng trường. Đồng hành cùng với sự phát triển

của nền kinh tế là đời sống của người dân đang dần được cải thiện và nâng cao. Thị
trường ôtô của Việt Nam đang được nhận định là một thị trường đầy tiềm năng khi
người tiêu dùng rất ưa chuộng các loại ôtô nhập khẩu từ phân khúc xe cao cấp như
Rolls- Royce, Audi cho đến phân khúc xe bình dân như Kia Morning, Toyota,...
Song, điều này gây nhiều khó khăn cho ngành công nghiệp sản xuất ôtô còn đang
non trẻ của Việt Nam. Để có thể bảo hộ ngành sản xuất ôtô còn non trẻ cũng như
điều tiết thị trường, một trong những công cụ hữu hiệu là thuế nhập khẩu.
….Nhưng, sự xâm nhập rất mạnh mẽ của các dòng xe ô tô nhập khẩu đã khiến cho
các dòng xe xe láp ráp và sản xuất trong nước nằm ở vị trí yếu hơn. Để điều tiết thị
trường nhằm thực hiện mục tiêu dài hạn cũng như để bảo hộ nền sản xuất ô tô còn
non trẻ, để tiếp tục hỗ trợ việc phát triển ngành công nghiêp ô tô phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành công nghiêp ô tô Việt Nam đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2035, trong thời gian qua Nhà nước đã sử dụng đến công cụ thuế
quan để có thể điều tiết thị trường và bảo hộ nền sản xuất ôtô còn non trẻ, cũng như
thực hiện những mục tiêu dài hạn. Hiện tại, vấn đề được dư luận hết sức quan tâm là
chính sách thuế nhập khẩu ô tô được áp dụng bởi chính sách thuế này có tác động to
lớn đến thị trường ô tô, người tiêu dùng, các doanh nghiệp nhập khẩu và sản xuất
lắp ráp ô tô trong nước cũng như ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam.
Chính phủ luôn luôn khẳng định nhiệm vụ quan trọng và chủ chốt của ngành
công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước và

luôn luôn tạo điều kiện thuận lợi bằng việc đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào ngành sản xuất lắp ráp ô tô. Song,
sau hơn 20 năm thiết lập và phát triển, ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô của
Việt Nam vẫn chưa có được vị trí đứng vững chắc. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng
phải thực hiện việc mở cửa thị trường ô tô theo như cam kết khi gia nhập và trở
thành một thành viên của tổ chức WTO, khi đó các công ty sản xuất lắp ráp ô tô
trong nước lại phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt từ các hãng ô tô nước ngoài.

1


Vì vậy việc nghiên cứu một cách tổng thể về sự tác động của chính sách thuế
nhập khẩu đối với mặt hàng ô tô ở Việt Nam qua các lần thay đổi trong những năm
gần đây đối với sự phát triển của thị trường ô tô hiện nay là hết sức quan trọng. Do
tính cấp thiết của vấn đề, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích sự thay đổi của thuế quan
Việt Nam đối với hàng ô tô nhập khẩu và thách thức với ngành ô tô trong
nƣớc”.
2.
-

Tình hình nghiên cứu
Khóa luận Nguyễn Thị Thanh Thủy, Tác động của chính sách nhập khẩu ô

tô đã qua sử dụng đối với ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, Đại học ngoại thương
Hà Nội, (2010): Khóa luận nêu lên thực trạng hoạt động nhập khẩu xe ô tô cũ và tác
động của chính sách nhập khẩu xe ô tô cũ đối với ngành sản xuất ô tô Việt Nam.
Khóa luận mới chỉ tập trung phân tích các chính sách nhập khẩu xe ô tô cũ mà chưa
phân tích về chính sách thuế với xe ô tô mới và linh kiện nhập khẩu. Ngoài ra, khóa
luận được phát hành năm 2010 nên tính thời sự của khóa luận không còn
-


Khóa luận Nguyễn Văn Đông, Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam thực

trạng và giải pháp phát triển, Đại học ngoại thương Hà Nội, (2007): Khóa luận đã
phân tích thực trạng của ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô của Việt Nam, từ
quá trình hình thành và phát triển, cho đến phân tích cơ hội và thách thức cũng như
những khó khăn tồn tại của ngành công nghiệp ô tô Viêt Nam. Do khóa luận phát
hành từ năm 2007 nên khóa luận không còn tính thời sự.
Ngoài ra còn các công trình nghiên cứu như: Đề tài “Chính sách thuế đối với
việc phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam” đề tài cấp Bộ năm 2014, chủ
nhiệm đề tài Ths. Lưu Đức Tuyên; Hoặc luận văn thạc sỹ năm 2016 “Hoàn thiện
chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
của Hoàng Ngọc Tú; Hoặc đề tài NCKH sinh viên năm 2016 “Chính sách bảo hộ
trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam” của trường Đại học quốc gia; Hoặc đề tài
“Đánh giá những tác động của chính sách thuế nhập khẩu ôtô của việt nam và đề
xuất một số giải pháp” năm 2008 của Đại học Ngoại Thương v.v… đều nghiên cứu
về vấn đề thuế nhập khẩu ô tô. Nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu trên, chỉ
phân tích theo nghĩa hẹp của thuế quan đối với hàng ô tô nhập khẩu tức chỉ phân
tích ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu. Bởi vậy, trong
2


luận văn của mình, tôi muốn nghiên cứu theo nghĩa rộng của thuế quan đối với hàng
ô tô nhập khẩu.
3.

Mục đích

nghiên cứu Mục đích
của luận văn:

-

Hệ thống hóa và làm rõ thêm lí luận về thuế quan và thuế quan đối với hàng

ô tô nhập khẩu
Phân tích chính sách quan với hàng ô tô nhập khẩu của Việt Nam và
đánh
giá tác động của chính sách thuế quan đối với hàng ô tô nhập khẩu và thách thức với
ngành ô tô trong nước
-

Đưa ra giải pháp hoàn thiện thuế quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của

ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Chính sách thuế quan đối với ô tô nhập khẩu của Việt
Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu phân tích tác động của thuế quan đối với ô
tô nhập khẩu ở Việt Nam

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: Để hệ thống hóa các dữ liệu nhằm minh họa những

nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra các
nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật các nội dung chính của luận
văn

Phương pháp tổng hợp: Từ các số liệu so sánh, thống kê, phân tích sẽ được
tổng hợp lại làm cho vấn đề được sáng tỏ rõ ràng nhất
Phương pháp định lượng: Sử dụng mô hình kinh tế lượng để đưa ra mối quan
hệ tương quan giữa các biến cần nghiên cứu
6.

Nội dung nghiên cứu
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, kết cấu của khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thuế quan đối với hàng ô tô nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng thuế quan đối với hàng ô tô nhập khẩu và thách thức

đối với ngành ô tô trong
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thuế quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam


3


CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG Ô TÔ NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm về thuế quan và vai trò của thuế quan trong thƣơng mại quốc tế

1.1.1. Khái niệm về thuế quan
*

Thuế quan: loại thuế áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu. Được tính theo

giá trị hàng hoá (theo tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng hoá) hoặc theo một cơ sở cố
định (ví dụ 7 đô la trên 100 kg). Thuế quan sẽ tạo lợi thế về giá cho các sản phẩm

1

nội địa cùng loại và là một nguồn thu cho ngân sách nhà nước . Như vậy, thuế quan
là thuế chính phủ đánh vào hàng hóa được chuyên chở qua biên giới quốc gia hoặc
lãnh thổ hải quan. Thuế quan khi được hiểu theo nghĩa rộng gồm thuế đánh vào
hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu (thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu). Cụ thể với
mặt hàng ô tô nhập khẩu, thuế quan gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng. Thuế quan khi được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế xuất khẩu là một công cụ mà các nước đang phát triển
thường sử dụng để đánh vào một số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia. Trái lại, ở
nhiều nước phát triển người ta không sử dụng thuế xuất khẩu do họ không đặt mục
tiêu tăng nguồn thu ngân sách từ thuế xuất khẩu. Vì vậy, ở những nước đó, khi nói
tới thuế quan người ta đồng nhất nó với thuế nhập khẩu. Để xác định mức độ chịu
thuế của các hàng hóa khác nhau mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan. Biểu
thuế quan là một bảng tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức thuế quan
đánh vào các loại hàng hóa chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Biểu thuế quan
có thể được xây dựng dựa trên phương pháp tự định hoặc phương pháp thương
lượng giữa các quốc gia. Có hai biểu thuế quan là biểu thuế quan đơn và biểu thuế
quan kép. Biểu thuế quan đơn là biểu thuế quan trong đó chỉ quy định một mức thuế
quan cho mỗi loại hàng hóa. Hiện nay, hầu hết các nước không còn áp dụng biểu
thuế quan này. Biểu thuế quan kép là biểu thuế quan trong đó mỗi loại hàng hóa quy
định từ hai mức thuế trở lên. Những loại hàng hóa có xuất xứ khác nhau sẽ chịu
những mức thuế khác nhau.
Thuế quan có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, theo phương
pháp tính thuế, thuế quan được chia thành thuế quan đặc định, thuế suất theo giá trị
1

Khoa Kiểm tra giám sát & Thuế Hải quan, Sách Giáo trình Thuế & Chính sách thuế hàng hoá xuất nhập khẩu, Biên
soạn Nguyễn Thành Nam, Trường Cao Đẳng Hải quan, tr.1.


4


và thuế suất hỗn hợp. Thuế suất đặc định là thuế tính trên một đơn vị hiện vật của
hàng hóa, ví dụ thuế tính trên 1 tấn, 1 chiếc... Thuế trị giá là thuế đánh vào giá trị
hàng hóa và được tính theo tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng hóa đó. Thuế quan hỗn
hợp là sự kết hợp giữa thuế đặc trưng và thuế suất theo giá trị. Theo mục đích đánh
thuế, thuế quan được phân chia thành thuế quan tài chính và thuế quan bảo hộ. Thuế
quan tài chính là thuế quan nhằm vào mục tiêu tăng thu cho ngân sách quốc gia.
Thuế quan bảo hộ là thuế quan nhằm bảo hộ các ngành sản xuất trong nước, làm
giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Theo mức thuế, thuế quan được chia ra
mức thuế tối đa, mức thuế tối thiểu và mức thuế ưu đãi. Mức thuế tối đa được áp
dụng cho những hàng hóa có xuất xứ từ các nước chưa có quan hệ thương mại bình
thường. Mức thuế tối thiểu được áp dụng cho những hàng hóa có xuất xứ từ các
nước có quan hệ bình thường. Mức thuế ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa xuất xứ
từ các nước có thỏa thuận hợp tác.
*

Hàng rào thuế quan: là những biện pháp kinh tế và quản lí kinh tế mà

chính phủ một nước đặt ra đối với hàng nhập khẩu từ các nước khác, nhằm hạn chế
việc nhập hàng hoá đó vào nước mình nhằm bảo vệ nền kinh tế và an ninh quốc gia.
Có các biện pháp như: đánh thuế nhập khẩu cao, hoặc quy định hạn ngạch nhập
khẩu, các tiêu chuẩn kĩ thuật khắt khe, kiểm soát ngoại hối... (thường được gọi là
hàng rào phi thuế quan). Các nước tư bản thường sử dụng HRTQ để bảo hộ hàng
sản xuất trong nước, chống lại sự cạnh tranh của hàng nước ngoài, để cải thiện cán
cân buôn bán và cán cân thanh toán, hoặc để trả đũa đối phương trong trường hợp
đấu tranh mậu dịch. Việc sử dụng HRTQ có thể dẫn tới những cuộc xung đột trong
quan hệ kinh tế, quan hệ thương mại giữa các nước hữu quan, thậm chí còn có thể
dẫn đến mâu thuẫn lớn, thường gọi là "chiến tranh thương mại"

1.1.2. Vai trò của Thuế quan trong thương mại quốc tế
Thuế quan đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất
nước, bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, đóng góp số thu cho
ngân sách. Tuy nhiên, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, việc bảo
hộ sản xuất trong nước bằng con đường thuế quan không còn phù hợp.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với 160 nước và
vùng lãnh thổ, tham gia 86 hiệp định thương mại, 46 hiệp định hợp tác đầu tư và 40
5


hiệp định chống đánh thuế 2 lần, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70
nước, chính thức là thành viên thứ 150 của WTO năm 2006. Đối với mỗi quốc gia,
thuế quan có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ nền sản xuất trong nước; đóng
góp nguồn thu cho ngân sách và điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của mỗi
quốc gia.
Xét trên góc độ quốc gia đánh thuế thì thuế quan sẽ mang lại thu nhập thuế
cho nước đánh thuế. Nhưng đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế quan lại làm
giảm phúc lợi chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế
thế giới. Nó làm thay đổi cán cân thương mại, điều tiết hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia. Thuế quan có thể có những ảnh hưởng tiêu cực. Thuế quan
cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm giảm lượng
hàng hóa được tiêu thụ. Thuế quan cao cũng sẽ kích thích tệ nạn buôn lậu. Thuế
quan càng cao, buôn lậu càng phát triển. Thuế xuất khẩu làm tăng giá hàng hóa trên
thị trường quốc tế và giữ giá thấp hơn ở thị trường nội địa. Điều đó có thể làm giảm
lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản phẩm thay thế.
Đồng thời nó cũng không khích lệ các nhà sản xuất trong nước áp dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất, chất lượng và giảm giá thành. Tuy
nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế quan xuất khẩu sẽ không làm giảm nhiều
khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích đáng kể cho nước xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ thị trường nội địa, đặc biệt

là bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ. Thuế quan nhập khẩu sẽ làm tăng giá hàng
hóa, do vậy sẽ khuyến khích các nhà sản xuất trong nước. Tuy nhiên, điều đó cũng
sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu
có thể giúp cải thiện thương mại của nước đánh thuế. Có thể có nhiều sản phẩm mà
giá của chúng không tăng đáng kể khi bị đánh thuế. Đối với loại hàng hóa này thuế
quan có thể khuyến khích nhà sản xuất ở nước ngoài giảm giá. Khi đó lợi nhuận sẽ
được chuyển dịch một phần cho nước nhập khẩu. Tuy nhiên, để đạt được hiệu ứng
đó, nước nhập khẩu phải là nước có khả năng chi phối đáng kể đối với cầu thế giới
của hàng hóa nhập khẩu2
2 Khoa Kiểm tra giám sát & Thuế Hải quan, Sách Giáo trình Thuế & Chính sách thuế hàng hoá xuất nhập khẩu,
Biên soạn Nguyễn Thành Nam, Trường Cao Đẳng Hải quan, tr.6.

6


1.2. Thuế quan đối với ô tô nhập khẩu
1.2.1. Khái quát chung về thuế nhập khẩu
1.2.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm về thuế nhập khẩu (XNK) nhưng có thể đưa ra một số
định nghĩa, thuế nhập khẩu như sau:
-

"Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng được phép

nhập khẩu, qua biên giới quốc gia, các mặt hàng mua bán, trao đổi giữa thị trường
trong nước với các khu chế xuất"3.
vào

"Thuế nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan: là loại thuế gián thu đánh


hàng hoá NK của một số nước"4.
Người ta thường căn cứ vào 3 đặc điểm sau đây để phân biệt thuế nhập
khẩuvới các loại thuế khác và với phí, lệ phí:
-

Thuế nhập khẩulà loại thuế gián thu, không thu vào hàng hoá sản xuất

trong nước mà chỉ thu vào hàng hoá xuất nhập khẩu.
-

Thuế nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia

trong từng thời kỳ.
-

Thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan hải quan quản lý thu, cơ quan thuế các cấp

không thu, nhằm gắn công tác quản lý thu thuế XNK với công tác quản lý nhà nước
đối với các hoạt động xuất nhập khẩu.

5

1.2.1.2. Phân loại thuế nhập khẩu
Có nhiều cách phân loại thuế nhập khẩu.

6

Thứ nhất, Nếu căn cứ vào mục đích của thuế NK, có thể chia thuế NK thành
các loại sau:
-


Loại để tạo nguồn thu: Thuế NK được quy định đối với tất cả các mặt hàng

để tăng nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu
cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
-

Loại để bảo hộ: Loại thuế này thường được quy định có lựa chọn. Nếu

trong nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh,
3
Tài liệu tham khảo đã dẫn, tr.17
4 “Chính sách Kinh tế xã hội”, Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, tr.210
5
Tổng cục Hải quan, Tài liệu tham khảo nội bộ, Bài giảng Chính sách Thuế xuất nhập khẩu, tr.2
6

Tổng cục Hải quan, Tài liệu tham khảo nội bộ, Bài giảng Chính sách Thuế xuất nhập khẩu, tr.3-4.

7


cần có sự bảo hộ của Nhà nước thì cần phải xây dựng mức thuế bảo hộ để giảm bớt
sự cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
-

Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại

những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hoá của một

quốc gia khác.
Ví dụ, Mỹ áp dụng mức thuế NK đối với hàng may mặc của Trung Quốc
xuất khẩu sang Mỹ cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước
khác. Để trả đũa lại hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng mức thuế
nhập khẩu đối với ô tô của Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức thuế thông
thường đang áp dụng với các nước khác.
Thứ hai, Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế nhập khẩu, có thể chia
thuế NK thành 2 loại:
-

Thuế NK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia, loại

thuế này không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương
nào đã ký kết, nó được quy định tuỳ ý theo mục tiêu của mỗi quốc gia.
-

Thuế NK theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam kết

trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. Ví dụ phân loại thuế
NK thành thuế NK ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, thông thường tuỳ theo quan hệ thương
mại giữa các nước mà áp dụng cho phù hợp.
Thứ ba, Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế NK thành:
Thuế tuyệt đối: là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi
đơn vị
hàng hoá XNK.
Ví dụ, quy định thuế NK xăng phải nộp là 500 VNĐ/1lít xăng không phân
biệt giá NK là bao nhiêu.
-

Thuế theo tỷ lệ phần trăm: loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)


trên trị giá XNK thực tế của mỗi đơn vị hàng hoá XNK. Số thuế XNK phải nộp theo
tỷ lệ % sẽ thay đổi tuỳ theo trị giá XNK thực tế của hàng hoá.
Ví dụ, quy định thuế NK phải nộp của một lít xăng là 20%/giá NK thực tế
1lít xăng.
-

Thuế hỗn hợp: là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế theo tỷ

lệ %. Ví dụ: xăng thu thuế NK 15% + 30 usd/tấn.
8


-

Thuế theo lượng thay thế: là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng

thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối; nhưng khi tính và nộp
thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn.
Ví dụ, hải quan sẽ thu thuế NK 500 VNĐ/1lít xăng hoặc 20% tuỳ theo số
thuế nào lớn hơn7
1.2.1.3. Chính sách thuế nhập khẩu ô tô của Việt Nam từ năm 2010 đến nay

8

- Đối tượng chịu thuế:Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế XNK là:
+ Tất cả các loại hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao
gồm: Hàng hoá NK qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng
không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải
quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

+

Hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ

khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo
thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương
mại- công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên
ngoài là quan hệ NK.
+

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
Đối tượng chịu thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

c)

a)

Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

b)

Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập

khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;

hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi
xuất
khẩu.

7 Khoa Khoa học quản lý, “Chính sách Kinh tế xã hội”, Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội, tr.211
8

Đoạn này được tổng hợp từ Luật Thuế xuất nhập khẩu 107/2016/QH13; Thông tư 38/2015/TT-BTC

9


Với mặt hàng ô tô nói riêng, đối tượng chịu thuế nhập khẩu ô tô là: ô tô
nguyên chiếc chưa qua sử dụng và đã qua sử dụng, phụ tùng linh kiện bộ CKD, IKD
nhập khẩu vào Việt Nam.
-

Đối tượng nộp thuế:

Đối tượng nộp thuế NK là chủ thể mà Luật thuế XNK điều chỉnh. Theo quy
định hiện hành, đối tượng nộp thuế, gồm:

+

+

Chủ hàng hóa nhập khẩu.


+

Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu.

Người nhập cảnh có hàng hóa nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa

khẩu, biên giới Việt Nam.
+
Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp
thuế, bao
gồm:
+

Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy

quyền nộp thuế nhập khẩu;
+

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh

quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+

Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các

tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+

Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà


biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất
cảnh, nhập cảnh;
+
Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho
doanh
nghiệp;
+

Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy

định của pháp luật.
+


Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của

dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị
trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.


10


+

Người có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế

nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của
pháp luật.

* Đồng tiền nộp thuế:
Thuế NK được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại
tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ
ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ kiên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
tính thuế.
*

Phương pháp tính thuế:

Có rất nhiều phương pháp tính thuế nhập khẩu, tuy nhiên thuế nhập
khẩu ô tô của Việt Nam chỉ áp dụng 2 phương pháp: Thuế tính theo giá (thuế
tương đối) áp dụng với ô tô nguyên chiếc chưa qua sử dụng và linh kiện phụ
tùng ô tô; thuế tuyệt đối áp dụng với ô tô đã qua sử dụng.
Đối với hàng hoá áp dụng thuế tính theo giá: Căn cứ số lượng từng mặt
hàng thực tế NK ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt
hàng để xác định số thuế phải nộp theo công thức sau:
Số thuế thuế
NK phải nộp

Trường hợp số lượng hàng hoá nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá
đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều
kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số thuế NK phải nộp được xác
định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hoá NK và thuế suất từng mặt hàng.

+

-

Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:


+

Số lượng từng mặt hàng thực tế NK ghi trong Tờ khai hải quan;

Mức thuế tuyệt đối tính trên một dơn vị hàng hoá (Số lượng hàng hoá xuất

khẩu, nhập khẩu là số lượng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng
hoá áp dụng thuế tuyệt đối).
11


Việc xác định số thuế phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối thực
hiện theo công thức sau:

Số thuế NK
nộp
*Thời điểm tính thuế:
Thời điểm tính thuế NK là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải
quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ
giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố
tại thời điểm tính thuế.
Thời điểm tính thuế nhập khẩu ô tô là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký
tờ khai hải quan với cơ quan Hải quan.
Thuế nhập khẩu ô tô được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá tính
thuế tại thời điểm tính thuế.
*

Thời hạn nộp thuế : Phân loại tuỳ theo hàng hoá XK hay NK (NK hàng


tiêu dùng hay hàng hoá khác…)
Đối với hàng hoá NK là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng:
Trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời
hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng
ký tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế
xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp
thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ
ngày hết thời hạn bảo lãnh.
Hàng hoá tiêu dùng NK phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng, nghiên
cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế NK thì thời
hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
+

Đối với hàng hóa NK là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa NK thì

thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn
12


hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu
của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
+

Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc

tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu, thời hạn nộp thuế nhập khẩu ô tô là 30
ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Ngoài ra, các doanh
nghiệp nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống sẽ phải nộp thuế ngay
tại cảng
1.2.2. Khái quát chung về thuế giá tri gia tăng
1.2.2.1 Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Để hiểu được thế nào là thuế giá trị gia tăng trước hết cần tìm hiểu khái niệm
giá trị gia tăng:Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá
hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất chế biến,buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào
nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào,làm cho giá trị của chúng tăng thêm.Nói
cách khác,đây là số chênh lệch giữa “giá đầu ra” và “giá đầu vào” do đơn vị kinh tế
tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh,dịch vụ9.
Theo cách hiểu về giá trị gia tăng như trên,thuế giá trị gia tăng là loại thuế
gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,dịch vụ phát sinh ở từng
khâu từ sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng.
Như khái niệm vừa nêu,thuế giá trị gia tăng là yếu tố cấu thành giá bán sản
phẩm hàng hoá,dịch vụ.Do đó,mặc dù đối tượng nộp thuế là các nhà sản xuất kinh
doanh nhưng chính người tiêu dùng phải gánh chịu gánh nặng của thuế này thông
qua việc trả tiền hàng hoá,dịch vụ.
Ưu điểm của thuế giá trị gia tăng là tránh trường hợp thuế trùng lên thuế như
thuế doanh thu trước đây.Điều này có ý nghĩa rất quan trọng.Nó sẽ tạo điều kiện
khuyến khích hoạt động xuất khẩu,thúc đẩy sản xuất kinh doanh,kích thích cạnh
tranh,tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp không phân biệt doanh nghiệp
đó ở khâu đầu,khâu giữa,khâu cuối của quá trình kinh doanh.

9

“Thuế và hệ thống thuế Việt Nam”, Bùi Xuân Lưu, Trường đại học Ngoại thương.

13



Thuế giá trị gia tăng đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm dịch vụ tại mỗi
công đoạn sản xuất và lưu thông nên loại thuế này có thể được vận dụng trong nhiều
ngành nghề và nhiều lĩnh vực,do đó,tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước trong việc
hoạch định các biện pháp và chính sách thuế,đồng thời,thúc đẩy mọi người chấp
hành tốt hơn nghĩa vụ nộp thuế.Bởi một lẽ đương nhiên,khi gánh nặng thuế càng
được san sẻ cho nhiều người,nhiều ngành,nhiều khâu thì người nộp thuế,người chịu
thuế sẽ có ấn tượng tốt rằng sự công bằng đã được thực hiện dù chỉ là tương đối,còn
về phía Nhà nước,có thể giảm thuế suất mà không làm ảnh hưởng đến việc huy
động nguồn thu và hạn chế đến mức thấp nhất việc trốn thuế.
Một ưu điểm nữa của thuế giá trị gia tăng mà thuế doanh thu không thể có đó
là sự tự cưỡng chế nộp thuế qua các công đoạn.Thuế giá trị gia tăng do người tiêu
dùng chịu nhưng nó được thu qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh.Nếu một khâu trung gian nào đó không đóng thuế thì khâu sau sẽ bị đánh
thuế nặng hơn.
Thực hiện thuế giá trị gia tăng đòi hỏi và thúc đẩy các doanh nghiệp phải
tăng cường hạch toán kinh tế,đổi mới công nghệ,tổ chức sản xuất kinh doanh có
hiệu quả,thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ chứng từ,hoá đơn,trên cơ sở đó,tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn công tác quản lý của mình và làm giảm
bớt khó khăn trong công tác kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng như công tác chống thất thu thuế.
Có thể khẳng định việc lựa chọn áp dụng thuế giá trị gia tăng là một cải cách
cơ bản và cần thiết trong hệ thống chính sách thuế của Việt Nam nhằm tạo ra một
hệ thống thuế phù hợp với cơ chế thị trường,từ đó góp phần đưa nền kinh tế tăng
trưởng một cách nhanh chóng và ổn định.
1.2.2.2. Tác động của thuế giá trị gia tăng đến mặt hàng ô tô nhập khẩu
Theo Luật thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập
khẩu được tính:
Thuế GTGT phải nộp = (Trị giá tính thuế hàng NK chịu thuế GTGT + Thuế

nhập khẩu) x Thuế suất thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế dựa vào giá tính thuế và thuế suất.

14


Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là tổng giá nhập khẩu tại cửa khẩu
với thuế nhập khẩu.Thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu được thu
theo từng lần nhập khẩu
Từ năm 2010 đến nay, thuế giá trị gia tăng với mặt hàng ô tô nhập khẩu luôn
ở mức là 10%. Như vậy,thuế giá trị gia tăng kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng
giá vốn của hàng ô tô nhập khẩu,tức tăng chi phí mà người tiêu dùng phải bỏ ra để
mua một chiếc xe ô tô nhập khẩu, dẫn đến giảm cầu về ô tô nhập khẩu, từ đó doanh
nghiệp hạn chế nhập khẩu, lượng nhập khẩu giảm nên thuế giá trị gia tăng có tác
dụng bảo hộ sản xuất trong nước,kinh doanh hàng nội địa.
Thuế giá trị gia tăng làm tăng giá thành, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
càng sớm nội địa hoá sản phẩm,chuyên môn hoá càng cao càng có điều kiện thích
nghi với thị trường.
1.2.3. Khái quát chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.3.1. Khái niệm về thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng
hoá,dịch vụ chưa thật cần thiết đối với nhu cầu thiết yếu của nhân dân,hoặc cần tiết
kiệm,hướng dẫn tiêu dùng một cách hợp lý.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào một số mặt hàng chưa thật cần thiết đến đời
sống,mặt hàng xa xỉ nhằm góp phần điều tiết hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng các
sản phẩm này,tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước.Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt còn thể hiện chính sách xã hội khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ thông
qua qui định miễn giảm thuế.
1.2.3.2. Tác động của thuế tiêu thụ đặc biệt đến mặt hàng ô tô nhập khẩu
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được tính bằng công thức:

Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hoá nhập khẩu x Giá tính thuế đơn vị
x Thuế suất (%).
Trong đó:
Số lượng hàng hoá nhập khẩu là số lượng hay trọng lượng hàng hoá nhập
khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam theo giấy phép nhập khẩu và tờ khai hàng
nhập khẩu có thanh khoản của Hải quan.

15


Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt được xác định bằng:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK +thuế nhập khẩu
Đối với các trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được tính đầy đủ theo nguyên tắc trên.
Việc đưa thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng nhập khẩu là hợp lý,tạo môi
trường bình đẳng giữa hàng hoá sản xuất trong nước và sản xuất ở nước ngoài,là
một nguồn tăng thu thuế tiêu thụ đặc biệt trong cơ cấu nguồn thu của Ngân sách và
bảo hộ thích đáng hàng sản xuất trong nước.Thuế tiêu thụ đặc biệt kết hợp với thuế
nhập khẩu làm tăng giá vốn hàng nhập khẩu như vậy góp phần quản lý nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào những mặt hàng xa xỉ,không khuyến khích
tiêu dùng. Chính vì vậy, khi nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
các doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cao hơn những mặt
hàng tương tự sản xuất trong nước.Ví dụ như: trong năm 2016, với loại xe ô tô dưới
24 chỗ ngồi có 14 mức thuế tiêu thụ đặc biệt từ 5-150% nhưng với mặt hàng ô tô lắp
ráp, sản xuất trong nước, Bộ Công Thương đề xuất không đánh thuế tiêu thụ đặc
biệt với phần giá trị tạo ra trong nước của ô tô trong .Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với mặt hàng ô tô nhập khẩu cao dẫn đến chi phí của các doanh nghiệp kinh
doanh hàng ô tô nhập khẩu tăng,làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm,từ đó
lượng nhập khẩu ô tô sẽ giảm, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp

ô tô trong nước
1.3. Chính sách nhập khẩu ô tô của một số nƣớc trong khu vực và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Trung Quốc
Trước đây, Trung Quốc, nước láng giềng thân cận nhất với nước ta có nền
công nghiệp ô tô kém phát triển. Tuy nhiên, Trung Quốc đã nhanh chóng khiến cả
thế giới kinh ngạc với nền công nghiệp ô tô phát triển thần kỳ từ chỗ phải nhập
khẩu ô tô thì Trung Quốc đã nhanh chóng trở thành một trong những nước có nền
sản xuất ô tô phát triển nhất thế giới. Những thành tích đó là do chính sách phát
triển ô tô đúng đắn của Trung Quốc

16


Ngay từ khi mới thành lập, Trung Quốc luôn coi trọng việc phát triển ngành
công nghiệp ô tô của nước nhà. Trước năm 1950, chính quyền Bắc Kinh chủ trương
tạo điều kiện bảo hộ và ưu ái tối đa cho ngành công nghiệp ô tô. Tuy nhiên, kết quả
không như mong đợi khi tổng doanh thu năm của các doanh nghiệp sản xuất ô tô
Trung Quốc cộng lại không bằng doanh số bán ra nước ngoài của một hang xe nhỏ
của Nhật, Mỹ hay Đức trong điều kiện chi phí bảo hộ tốn kém.
Từ năm 1980, Trung Quốc áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài để
thu hút các hang xe lớn như Toyota, GM, Ford, Fiat, Volkswagen,v.v…. Sự xuất
hiện của các hang xe này tạo ra một cuộc cách mạng cho ô tô trong nước Trung
Quốc: đa dạng mẫu mã, chủng loại, trái ngược hoàn toàn với thị trường ô tô ảm đạm
trước đó.
Việc cải tổ mạnh mẽ nhất của Trung Quốc thực hiện sau khi Trung Quốc
chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Với việc cam kết thuế nhập
khẩu ô tô nguyên chiếc giảm từ 80-100% xuống còn 10-25% theo lộ trình đến năm
2006, cùng với việc thay đổi cơ chế quản lý nhập khẩu ô tô bằng hạn ngạch sang cơ
chế cấp giấy phép nhập khẩu tự động đã làm cho việc nhập khẩu ô tô dễ dàng hơn.

Ngoài ra thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc của Trung Quốc được giữ đúng bằng
thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô.
Như chúng ta nhận ra, hiện nay chính sách thuế quan của Trung Quốc khá
đối lập với chính sách thuế quan của Việt Nam. Ở nước ta, thuế suất dành cho linh
kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu luôn được hưởng ưu đãi thì ở Trung Quốc, một mức
thuế suất ngang nhau được áp dụng cho cả 2 mặt hàng: ô tô và linh kiện, phụ tùng ô
tô. Điều đó gây khó khăn cho các nhà sản xuất linh kiện trên toàn thế giới trong
việc đưa sản phẩm của mình vào thị trường Trung Quốc, bởi vậy các nhà sản xuất
linh phụ kiện phải chuyển giao toàn bộ công nghệ để sản xuất tại chính Trung Quốc
Hơn nữa, một nhân tố tạo ra sự phát triển đột phá như hiện nay nhờ vào sự
hoạch định chiến lược rõ rang của các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc, những người
biết bắt tay cùng phát triển để nhìn lợi ích dàu lâu. Họ nhận ra ô tô là phương tiện
thường phải thay thế nên giá bán là nhân tố hàng đầu, quyết định sức mua, đặc biệt
là người dân ở các nước đang phát triển với khả năng chi trả ít. Ngoài ra, họ cũng
nắm được nhu cầu thị hiếu khách hàng. Để cạnh tranh với xe nhập khẩu, các nhà
17


×