Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận Kinh tế đầu tư - Vận hành hiệu quả mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-- -- -- -- -***- -- -- -- -

TIỂU LUẬN KINH TẾ ĐẦU TƯ
NHÓM 16
ĐỀ TÀI: VẬN HÀNH HIỆU QUẢ MƠ HÌNH HỢP TÁC CƠNG TƯ TẠI VIỆT NAM

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2018


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MƠ HÌNH HỢP TÁC CƠNG TƯ ............................ 2
1.1. Khái niệm mô hình hợp tác công tư ........................................................................ 2
1.2. Phân loại mô hình hợp tác công tư .......................................................................... 2
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá vận hành hiệu quả mơ hình hợp tác công tư ....................... 3
CHƯƠNG 2. THỰC TẾ VẬN HÀNH MƠ HÌNH HỢP TÁC CƠNG TƯ TẠI VIỆT
NAM ................................................................................................................................ 5
2.1. Thực trạng về mơ hình hợp tác cơng tư ở Việt Nam .............................................. 5
2.1.1. Thống kê số liệu các dự án đầu tư PPP tại Việt Nam .............................................. 5
2.1.2. Đánh giá việc vận hành mơ hình hợp tác cơng tư tại Việt Nam ............................... 7
2.2. Thuận lợi khi áp dụng mơ hình hợp tác cơng tư tại Việt Nam ............................ 10
2.3. Hạn chế khi áp dụng mơ hình hợp tác công tư tại Việt Nam ............................... 11
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VẬN HÀNH HIỆU QUẢ MƠ HÌNH HỢP
TÁC CƠNG TƯ TẠI VIỆT NAM ............................................................................... 13
3.1. Kinh nghiệm vận hành mơ hình hợp tác cơng tư của một số quốc gia trên thế giới
....................................................................................................................................... 13
3.2. Bài học áp dụng vận hành hiệu quả mô hình công tư tại Việt Nam .................... 15
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 19




DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Danh mục Biểu đồ
Biểu đồ 2-1. Biểu đồ thống kê số lượng dự án PPP hoàn thành thu xếp tài chính giai đoạn
1990-2017 ........................................................................................................................ 6
Biểu đồ 2-2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư của các dự án PPP năm 2017 ................ 7
Danh mục Hình
Hình 2.2. Quy trình đầu tư theo PPP .............................................................................. 11


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
1

BOT

2

BT

3

BTO

4

KH&ĐT

5


PPP

6

UBND

Nghĩa Tiếng Anh
Build – Operate - Transfer
Build – Transfer
Build – Transfer – Operate

Nghĩa Tiếng Việt
Xây dựng – Kinh doanh –
Chuyển giao
Xây dựng – Chuyển giao
Xây dựng – Chuyển giao – Kinh
doanh
Kế hoạch và Đầu tư

Public - Private Partnership

Hợp tác công tư
Ủy ban nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU
Cơng cuộc đổi mới và q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đã mang đến cho Việt
Nam những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Góp phần quan trọng vào đó là
đường lối chính sách huy động vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tăng

cường xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo nền tảng cho phát triển, nỗ lực cải chế chính quyền, cải
cách hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực công. Nhất là trong bối cảnh
nguồn ngân sách đang cạn dần, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng giảm,
thì việc sử dụng mơ hình hợp tác cơng tư (PPP – public private partnership) là hết sức hợp
lí.
Hơn nữa, các nước trên thế giới ngày càng có khuynh hướng chuyển dần sang khu vực
tư nhân để cung cấp các dịch vụ về cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực năng lượng và điện, nước,
thông tin liên lạc, giao thông vận tải. Hợp tác cơng tư có vai trị rất quan trọng bởi nó giúp
tăng cường hiệu quả trong việc phân phối, điều hành và quản lý dự án về hạ tầng; có nguồn
lực bổ sung để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đầu tư vào cơ sở hạ tầng; tạo điều kiện
để học hỏi nắm bắt các công nghệ tiên tiến trong cả phần cứng và phần mềm. Ở Việt Nam
các dự án hợp tác công tư như BOT, BT… đã sớm được triển khai với tổng mức vốn lên
đến hàng tỉ USD, đạt nhiều thành tựu đáng kể nhưng bên cạnh đó cịn có nhiều trở ngại,
khó khăn về cả nhận thức, khuôn khổ thế chế và cả q trình thực hiện, vận hành.
Vì vậy, nhóm tác giá đề xuất đề tài: “Vận hành hiệu quả mô hình hợp tác cơng tư tại
Việt Nam”. Để tài đưa ra những kiến thức chung về mơ hình PPP, tổng hợp về thực tế vận
hành mơ hình hợp tác cơng tư tại Việt Nam, từ đó kiến nghị giải pháp vận hành hiệu quả
mơ hình hợp tác cơng tư tại Việt Nam.
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương 1 – Tổng quan về mơ hình hợp tác cơng tư
Chương 2 – Thực tế vận hành mơ hình hợp tác cơng tư tại Việt Nam
Chương 3 – Kiến nghị giải pháp vận hành hiệu quả mơ hình hợp tác cơng tư tại Việt
Nam.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MƠ HÌNH HỢP TÁC CƠNG TƯ
1.1. Khái niệm mô hình hợp tác công tư
Theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP, đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (gọi tắt là PPP)

là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh,
quản lý cơng trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
1.2. Phân loại mô hình hợp tác công tư
Căn cứ theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, có
8 hình thức hợp đồng dự án PPP:
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây
dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
được quyền kinh doanh cơng trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây
dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh cơng trình đó
trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng
cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản
kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác cơng trình, dịch vụ để thực hiện Dự án
khác.
Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng
cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu
và được quyền kinh doanh cơng trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
2



Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây
dựng công trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ
sở vận hành, khai thác cơng trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có
thẩm quyền th dịch vụ và thanh tốn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây
dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó trong một thời
hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển
giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một
phần hoặc tồn bộ cơng trình trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án được kết hợp các loại hợp đồng trên (BOT, BTO,
BT, BLT, BTL, BOO, O&M).
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá vận hành hiệu quả mơ hình hợp tác công tư
Khả năng thu hút vốn đầu tư tư nhân: Từ nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế
giới đã cho thấy rằng, bất kỳ chính phủ nào cũng không thể và không đủ khả năng nguồn
lực để cung cấp hàng hóa cơng một cách hiệu quả trong điều kiện ngân sách bị giới hạn.
Chính vì vậy để hình thức PPP được vận hành hiệu quả đòi hỏi sự tham gia của nguồn vốn
đầu tư tư nhân.
Khả năng quản lí dự án: Tại Việt Nam, quản lý dự án được coi là quá trình lập kế hoạch
tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi
ngân sách được duyệt, đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, bằng những phương pháp, điều kiện tốt nhất cho phép.

Khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận: Trước khi đầu tư vào bất kỳ dự án nào, nhà đầu tư
luôn quan tâm đến khả năng hoàn vốn (cụ thể là thời gian hoàn vốn) và lợi nhuận (cụ thể là
3


tỉ suất lợi nhuận bình quân của vốn đầu tư). Vì vậy đây là 2 chỉ tiêu hữu ích trong việc đánh
giá hiệu quả việc vận hành dự án PPP.
Lợi ích cho xã hội: Đối với Việt Nam, mục tiêu có tính chiến lược trong giai đoạn hiện
nay là nhằm phấn đấu đạt được “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Do vậy việc áp dụng mơ hình hợp tác cơng tư vào nước ta bên cạnh những mục tiêu
mang tính kinh tế, tạo cơ hội phát triển đất nước giàu mạnh hơn, thu hút thêm được nhiều
nguồn vốn đầu tư thì Chính phủ ln phải quan tâm đến việc phát triển xã hội, nâng cao
những lợi ích cuộc sống của nhân dân.
Căn cứ pháp lý thực hiện dự án PPP: Tại Việt Nam, quy định về pháp luật hiện hành
đối với dự án PPP có sự chồng chéo giữa các luật liên quan, trong khi quy định về PPP mới
ở tầm Nghị định. Việc xây dựng một hành lang pháp lí chặt chẽ, hợp lí là điều quan trọng
để vận hành hiệu quả mơ hình hợp tác công tư.

4


CHƯƠNG 2. THỰC TẾ VẬN HÀNH MƠ HÌNH HỢP TÁC CƠNG TƯ
TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng về mơ hình hợp tác công tư ở Việt Nam
2.1.1. Thống kê số liệu các dự án đầu tư PPP tại Việt Nam
Mơ hình hợp tác cơng tư PPP trên thực tế đã có mặt ở Việt Nam từ đầu thập niên 1990,
dự án đô thị mới Phú Mỹ Hưng được thực hiện theo cách kết hợp giữa BOT và đổi đất lấy
hạ tầng. Đây có thể xem là dự án theo mơ hình hợp tác công tư thành công nhất tại Việt
Nam.
Giai đoạn từ năm 1994 -2009, theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, đã có 32 dự án

được thực hiện theo mơ hình PPP với tổng mức vốn cam kết khoảng 6,7 tỉ USD, trong đó
mơ hình BOT và BOO chiếm tỷ trọng chủ yếu. Hai lĩnh vực chiếm tỷ phần lớn nhất là điện
và viễn thông. Như vậy, tại thời điểm này hình thức đầu tư PPP theo hợp đồng BOT, BT,
BTO đang phát triển theo chiều hướng tích cực.
Sau khi Quyết định 71/2010/QĐ – TTG về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo
hình thức PPP được cơng bố và chính thức có hiệu lực ngày 15/1/2011, mơ hình hợp tác
nhà nước và tư nhân PPP đã thu hút được nhiều sự chú ý của giới đầu tư trong và ngoài
nước. Theo số liệu của Cục quản lí đấu thầu Bộ KH&ĐT, giai đoạn 2010 -2014 có 186 dự
án PPP được đề xuất bao gồm 165 dự án đề xuất từ UBND tỉnh/thành phố, 21 dự án đề xuất
từ các bộ ngành. Trong đó lĩnh vực giao thông chiếm 30%, môi trường chiếm 25%, dịch vụ
thương mại chiếm 25%, năng lượng – y tế - nông nghiệp chiếm 20% và các lĩnh vực khác
chiếm 5%.
Năm 2015, nghị định số 15/2015/NĐ-CP về việc đầu tư theo hình thức đối tác công tư
PPP và Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư được ban hành. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đến thời điểm này, số
lượng dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định 15 và Nghị định 30 không nhiều, hầu
hết vẫn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Những dự án trong giai đoạn xây dựng hoặc vận
hành chủ yếu là các dự án chuyển tiếp từ khung pháp lý cũ.
Theo cơ sở dữ liệu PPI của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn từ 1990 đến 2017 đã
có 96 dự án PPP hồn thành thu xếp tài chính với tổng số vốn đầu tư là 14,705 tỷ USD.
Hầu hết các dự án PPP trên thuộc ngành điện (76 dự án), tiếp theo là khu vực
cảng biển (8 dự án), nước và chất thải (5 dự án), lĩnh vực viễn thông (3 dự án), đường bộ
5


(2 dự án), sân bay (1 dự án), khí gas (1 dự án). Rõ ràng số lượng các dự án PPP trong các
lĩnh vực khác ngoài năng lượng đang ở mức độ hạn chế.
Biểu đồ 2-1. Biểu đồ thống kê số lượng dự án PPP hoàn thành thu xếp tài chính
giai đoạn 1990-2017


Biểu đồ thống kê số lượng dự án PPP
hồn thành thu xếp tài chính giai đoạn 1990-2017
76

80
70
60
50
40

30
20
10

8
1

3

1

Viễn thơng

Khí gas

2

5

0

Sân bay

Điện

Cảng biển

Đường bộ

Nước và chất
thải

Nguồn: Cơ sở dữ liệu PPI của Ngân hàng Thế giới
Theo số liệu tổng hợp của Bộ KH&ĐT, riêng trong năm 2017 có 67 dự án PPP có quyết
định đầu tư, 26 dự án hồn thành lựa chọn nhà đầu tư, 36 dự án được cấp/điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và 41 dự án hoàn tất thủ tục về hợp đồng dự án PPP. Tổng vốn
đầu tư của các dự án PPP theo kế hoạch trong năm 2017 là 25.856 tỷ đồng. Trong đó, vốn
đầu tư cơng tham gia vào dự án PPP là 264 tỷ đồng, chiếm 1,02%; vốn chủ sở hữu của các
nhà đầu tư là 5.137 tỷ đồng, chiếm 19,87%; vốn vay thương mại là 20.454 tỷ đồng, chiếm
79,11%.

6


Biểu đồ 2-2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư của các dự án PPP năm 2017

Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn đầu tư của
các dự án PPP năm 2017
1.02%
19.87%


Vồn đầu tư công
Vốn đầu tư tư nhân
Vốn vay thương mại

79.11%

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ số liệu thống kê của Bộ KH&ĐT
Gần đây hợp tác PPP trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông đang được đẩy mạnh. Theo
số liệu công bố của Vụ Đối tác cơng tư, Bộ Giao thơng Vận tải, tính đến
năm 2017 có 74 dự án hạ tầng giao thơng thực hiện theo mơ hình PPP do Bộ Giao thơng
Vận tải quản lý. Trong đó có 41 dự án đang vận hành khai thác, 12 dự án đang triển khai
xây dựng, 16 dự án đang chuẩn bị đầu tư và 5 dự án đang đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Các dự án này chủ yếu là dự án BOT, một số dự án BT và số ít dự án BTO (Xây dựng Chuyển giao - Kinh doanh).
Gần đây, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư đã được ban hành ngày 04/05/2018 và có hiệu lực ngày 19/06/2018. Điều này làm
tăng thêm căn cứ pháp lý cho dự án PPP, dự đoán số lượng cũng chất lượng dự án PPP
trong thời gian tới sẽ được nâng cao đáng kể.
2.1.2. Đánh giá việc vận hành mơ hình hợp tác cơng tư tại Việt Nam
 Khả năng thu hút vốn đầu tư tư nhân
Tổng vốn đầu tư các dự án PPP theo kế hoạch trong năm 2017 là hơn 25,8 nghìn tỷ đồng.
Đáng chú ý, có tới hơn 20,4 nghìn tỷ đồng là vốn vay các ngân hàng thương mại, còn lại
vốn chủ sở hữu của các nhà đầu tư chỉ có hơn 5,1 nghìn tỷ đồng. Như vậy việc thu hút vốn
đầu tư tư nhân của các dự án PPP còn chưa cao.
7


 Khả năng quản lí dự án
Hiện nay, có một thực tế là các hoạt động của dự án đều do cơ quan quản lý nhà nước
kiểm tra giám sát nhưng phần lớn các dự án hồn thành đều khơng đạt được mục đích ban
đầu về tất cả các nội dung của quản lý dự án (tiến độ, chi phí, chất lượng). Có tới 41 cơ

quan báo cáo số liệu về dự án PPP nhưng nhiều đơn vị số liệu không đầy đủ, thiếu thông
tin về số dự án kiểm tra, đánh giá, số liệu về vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn. “Bộ Công
Thương là cơ quan quản lý nhà nước nhiều dự án đầu tư theo hình thức BOT nhiệt điện
nhưng khơng có số liệu báo cáo”, Bộ KH&ĐT nêu ví dụ. Theo số liệu của 41 cơ quan, thì
trong số 363 dự án PPP thực hiện các thủ tục đề xuất dự án, trong đó phần lớn do nhà đầu
tư chủ động tự đề xuất (231 dự án), cịn lại chỉ có 132 dự án do cơ quan Nhà nước đề xuất.
Như vậy, việc quản lý và giám sát dự án PPP của Nhà nước chưa chặt chẽ và còn nhiều bất
cập.
 Khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận:
Khả năng thu hồi vốn đầu tư chưa cao do thời gian thi công kéo dài làm tăng chi phí cho
dự án, tăng chi phí tài chính, tăng thời gian thu hồi vốn.
Các dự án PPP có thời gian kéo dài 5 - 10 năm, thậm chí 20 - 30 năm, nên sẽ có những
khó khăn nhất định về đàm phán và thu xếp vốn. Hơn nữa, năng lực tài chính của một số
nhà đầu tư yếu, khơng góp đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào các dự án theo đúng cam kết,
dẫn đến phải dừng dự án. Nhiều phương án tài chính của dự án còn chưa hợp lý, vốn đối
ứng tham gia dự án thấp, khi lãi suất tăng do biến động tiền tệ sẽ gây rủi ro lớn đến việc
thực hiện dự án dẫn đến khó khăn trong thu hồi vốn.
Nhóm cơng tác hạ tầng thuộc Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) đã chỉ rõ PPP
trong xây dựng cơ sở hạ tầng Việt Nam có trở ngại lớn bởi vấn đề thanh tốn của các dự
án. Theo VBF, dù Chính phủ cho phép việc chuyển đổi tiền ngoại tệ sang tiền đồng và
ngược lại để đầu tư các dự án và tiền thu hồi vốn của dự án; nhưng ở những dự án có yếu
tố nước ngồi, suất đền bù và thi cơng vẫn cao, trong khi đó số tiền thu hồi vốn (bán vé) ở
các dự án mới lại chỉ bằng so với các dự án cải tạo. Điều này là bất hợp lý. Thực tế, các DN
ngoại hiện nay rất lo sợ Việt Nam thay đổi chính sách liên quan đến đền bù mặt bằng, thu
hồi vốn, giá tiền đồng, lãi suất... Điều này ảnh hưởng lớn đến suất đầu tư, chi phí dự án, thu
hồi vốn chứ chưa nói đến lợi nhuận.

8



 Khả năng đem lại hiệu quả KT-XH:
Theo đánh giá của bộ Giao thông vận tải các dự án thực hiện bằng hình thức hợp tác
cơng tư tại Việt Nam hiện nay đã và đang mang lại nhiều lợi ích trong cuộc sống hằng ngày
của người dân như: Rút ngắn được thời gian vận chuyển hàng hóa và hành khách, tiết kiệm
nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa, khấu hao phương tiện…
Nhờ các cơng trình đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long
Thành – Dầu Giây được xây dựng nhờ việc áp dụng mơ hình hợp tác cơng tư PPP mà người
dân chúng ta có thể tiết kiệm thời gian, xã hội có thể giảm thiểu được tắc nghẽn giao thơng
qua đó ô nhiểm môi trường cũng giảm xuống góp phần vào cái thiện đời sống nhân dân.
 Căn cứ pháp lý thực hiện dự án PPP:
Trong bối cảnh việc thực hiện dự án PPP theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo
hình thức PPP đã bộc lộ một số hạn chế khiến các dự án PPP được triển khai trong thời gian
qua không hiệu quả và các dự án PPP chưa hấp dẫn nhà đầu tư tư nhân, Nghị định
63/2018/NĐ-CP đã được ban hành và có hiệu lực ngày 19/06/2018.
Nghị định 63 được thiết kế với nhiều nội dung sửa đổi nổi bật so với Nghị định 15 như
sau:
Thứ nhất, về nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư. Theo Nghị định 15, Bộ KHĐT có trách
nhiệm huy động một số nguồn vốn hợp pháp rồi cấp phát cho các bộ, ngành, UBND cấp
tỉnh. Nhưng theo Nghị định 63 các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phải chủ động việc huy động
vốn cho mục đích này.
Thứ hai, về vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư, Nghị định 63 đã nâng tỷ lệ
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư lên tối thiểu 20% so với mức 15% trong Nghị định 15 đối
với dự án có tổng đầu tư đến 1.500 tỉ đồng.
Thứ ba, về hình thức nhà nước tham gia trong dự án PPP, ngồi vốn góp và vốn thanh
toán cho nhà đầu tư, điểm mới trong Nghị định 63 là Nhà nước có thể tham gia dự án PPP
bằng cách góp quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư
hoặc quyền kinh doanh, khai thác cơng trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong
dự án áp dụng loại hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao).
Thứ tư, về lập kế hoạch vốn đầu tư công làm phần nhà nước tham gia trong dự án PPP,
Nghị định 63 đã khơng cịn u cầu Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch sử

dụng vốn trong kế hoạch đầu tư công quốc gia như trong Nghị định 15 nữa.
9


Thứ năm, Nghị định 63 có thêm một mục về chuyển đổi từ dự án đang được đầu tư bằng
nguồn vốn đầu tư công sang dự án PPP, trừ các loại hình gồm hợp đồng kinh doanh - quản
lý (O&M), và dự án đối ứng của dự án BT.
Thứ sáu, Nghị định 63 dành hẳn một chương mới cho riêng hình thức hợp đồng BT.
Việc triển khai thực hiện Nghị định 63/2018/NĐ-CP được kỳ vọng sẽ tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án PPP thời gian qua, mở ra nhiều cơ hội đối với nhà
đầu tư, đơn giản hóa quy trình thủ tục và nâng cao hiệu quả dự án, hiệu lực quản lý. Từ đó,
thúc đẩy mạnh mẽ hình thức đầu tư này trong tương lai.
2.2. Thuận lợi khi áp dụng mơ hình hợp tác công tư tại Việt Nam
 Tạo ra nhiều khoản đầu tư hơn cho cơ sở hạ tầng
Với cơ chế PPP, Nhà nước sẽ giảm được gánh nặng phải tìm kiếm, sắp xếp và phân bổ
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho cơ sở hạ tầng. Bởi vậy, Nhà nước có thể tiến hành nhiều
dự án đầu tư hơn hoặc tăng quy mô của các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
 Cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp
Nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế chỉ ra rằng, chất lượng các dự án áp dụng hình
thức PPP thường tốt hơn so với các hình thức đấu thầu truyền thống. Đó là do cơ chế PPP
tận dụng được những lợi thế nhất của các bên, với Nhà nước là chính sách và khả năng
quản trị, bên Tư nhân là các yếu tố kỹ thuật như thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý.
Ngoài ra, các dịch vụ vận hành và bảo trì được tiến hành trong suốt vịng đời dự án, tình
trạng độc quyền của nhà nước trong việc quản lý, khai thác hạ tầng và cung cấp các dịch
vụ công cũng được giảm bớt, từ đó cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động của dự án
đầu tư.
 Tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực tư nhân
Với việc tham gia vào cơ chế PPP, khu vực tư nhân có được nhiều cơ hội đầu tư mang
tính dài hạn hơn, ít rủi ro hơn với sự bảo đảm của Nhà nước. Từ đó, tạo ra sự ổn định và
tăng trưởng cho khu vực tư nhân, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp địa phương cũng

như tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao động
 Phân bổ và quản lí rủi ro, chi phí hiệu quả
Khi áp dụng PPP, rủi ro sẽ được phân bố cho bên giải quyết tốt nhất với chi phí thấp
nhất. Với nhiều trường hợp, Nhà nước sẽ là bên có trách nhiệm giải quyết những rủi ro liên
quan tới cộng đồng, môi trường hoặc bảo lãnh vay vốn do tiếng nói của Nhà nước “có trọng
10


lượng” hơn đối với các đối tượng đó. Ngược lại, khu vực tư nhân ưu việt hơn trong việc xử
lý những rủi ro liên quan tới quản lý, sử dụng đồng vốn…
PPP cũng mang lại hiệu quả trong việc quản lí dịng chi phí đầu tư.
Tiền

Khơng trả tiền nếu
chưa có dịch vụ để
sử dụng

Thanh toán dịch
vụ được cố định
trước khi bắt đầu

Thời gian

Hình 2.1. Quy trình đầu tư theo PPP
Nguồn: KPMG (2011)
Đồ thị thanh tốn từ hình trên thể hiện sự ổn định của dịng chi phí đầu tư và chính phủ
chỉ thanh tốn khi có dịch vụ. Doanh nghiệp tư nhân sẽ nhận được khoản thanh toán này
trong suốt vịng đời của hợp đồng PPP (trung bình là 25 năm) theo một thỏa thuận trước và
không trả thêm cho phần vượt dự toán. Các rủi ro liên quan đến thiết kế xây dựng, chi phí
vận hành và bảo dưỡng một phần được chuyển từ nhà nước sang tư nhân.

 Nâng cao khả năng quản lí cơng
Nhà nước sẽ khơng phải làm cơng việc quản lý hàng ngày vì đã giao cho khu vực tư
nhân, mà tập trung vào việc lập kế hoạch và giám sát việc quản lý hàng ngày
2.3. Hạn chế khi áp dụng mơ hình hợp tác công tư tại Việt Nam
 Nguy cơ khu vực công mất quyền kiểm sốt
Bản chất của mơ hình PPP chính là việc chia sẻ rủi ro, lợi ích và quyền quyết định giữa
các bên. Đối tác tư nhân với việc đầu tư về mặt tài chính, cơng nghệ, nhân lực,… cũng có
tiếng nói quan trọng trong việc xác định ai sẽ là người nắm quyền cung cấp dịch vụ sau khi
dự án PPP hồn thành. Như vậy, q trình hợp tác này sẽ nảy sinh việc tranh giành quyền
kiểm soát giữa các bên, đặc biệt cần lưu ý các dự án hạ tầng giao thông vận tải, gồm đường
cao tốc, cảng biển, hàng không…, vốn thuộc độc quyền xây dựng, quản lý, điều hành và
khai thác của nhà nước.

11


 Có khả năng gây ra chi phí cao
Chi phí cao thể hiện ở việc các khoản vây đối với khu vực tư nhân sẽ có lãi suất cao hơn
so với việc Nhà nước đi vay trong các mơ hình truyền thống trước đây. Bên cạnh đó, chi
phí cho việc tổ chức quá trình đấu thầu và đàm phán hợp đồng, chi phí trả cho cơng ty tư
vấn pháp lý cũng có thể khiến chi phí cho việc áp dụng mơ hình PPP cao hơn. Dưới góc độ
người tiêu dùng, mức phí phải trả cho việc sử dụng một dịch vụ theo mơ hình PPP cao hơn
so với sử dụng dịch vụ được cung cấp bởi riêng Nhà nước vì mức phí này bao gồm tất cả
các chi phí có liên quan đến dự án và cộng thêm một phần lợi nhuận của các khoản đầu tư
của đối tác tư nhân.
 Thiếu năng lực trong vận hành mơ hình PPP
Mơ hình PPP địi hỏi cả hai bên Nhà nước và tư nhân đều phải có năng lực đủ mạnh về
PPP, song trong rất nhiều trường hợp, một hoặc cả hai bên đều khơng đủ năng lực. Và có
thể sự kết hợp của một chính quyền thiếu năng lực, kinh nghiệm và một đối tác tư nhân
không quen thuộc với PPP dẫn tới những rủi ro về mặt chính trị cho chính quyền đó. Ví dụ,

năng lực tài chính của một số nhà đầu tư yếu, khơng góp đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào
các dự án theo đúng cam kết, dẫn đến phải dừng dự án.
 Tính minh bạch khơng cao
Tính minh bạch của dự án khi áp dụng hình thức PPP là điều cần được lưu ý bởi việc
tiếp cận với thông tin của đối tác tư nhân rất khó khăn, đặc biệt là những thơng tin tài chính,
thương mại được coi là bí mật kinh doanh. Theo đó mà việc đánh giá tồn bộ dự án cũng
sẽ gặp nhiều trở ngại.

12


CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VẬN HÀNH HIỆU QUẢ MƠ
HÌNH HỢP TÁC CƠNG TƯ TẠI VIỆT NAM
3.1. Kinh nghiệm vận hành mơ hình hợp tác cơng tư của một số quốc gia trên thế giới
Mơ hình hợp tác cơng-tư (Public-Private Partnership) vốn được bắt nguồn chủ yếu từ
các nước phương Tây. Vào thế kỷ XVIII, mơ hình PPP đã được áp dụng trong việc xây
dựng các kênh đào ở Pháp, các cây cầu ở London ở thế kỷ XIX cùng với cây cầu Brooklyn
nổi tiếng ở New York được xây dựng vào thế kỷ XIX cũng áp dụng mô hình hợp tác cơng
tư PPP. Tuy nhiên, mơ hình hợp tác công tư chỉ thực sự bắt đầu phổ biến trên thế giới từ
đầu thập niên 1980 và nó đã đóng góp một phần quan trọng giúp cho các nước phát triển
trên thế giới phát triển cơ sở hạ tầng cũng như các ngành khác.
 Anh – Chỉ lựa chọn những dự án tạo ra giá trị vượt trội so với hình thức đầu tư truyền
thống
Anh là một trong những quốc gia áp dụng mơ hình hợp tác cơng tư sớm nhất trên thế
giới và cũng là quốc gia đứng đầu Châu Âu về dự án hợp tác công tư trong cung cấp dịch
vụ công. Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới thì vào năm 2017, tổng số vốn đầu tư vào
PPP của Anh đạt 2,896,832.82 triệu USD. Trong thời gian đầu áp dụng mơ hình PPP, mục
tiêu của Chính phủ Anh là thu hút nguồn vốn tư nhân nhằm bổ sung ngân sách nhà nước
tuy nhiên về sau này mục tiêu của các dự án PPP đã được thay đổi và Chính phủ chỉ lựa
chọn những dự án tạo ra giá trị vượt trội so với hình thức đầu tư truyền thống.

Một trong những lí do dẫn đến sự thành cơng của Anh trong q trình vận hành mơ hình
PPP chính là nhờ vào việc phân bổ rủi ro một cách hợp lí. Những rủi ro liên quan đến mơi
trường vĩ mơ sẽ do Chính phủ Anh chịu trách nhiệm như các vấn đề liên quan đến Chính
trị, Luật pháp hay tình hình kinh tế vĩ mơ cịn những rủi ro liên quan đến dự án như những
rủi ro về mặt kỹ thuật hay quản lý sẽ do bên tư nhân chịu trách nhiệm. Riêng về những rủi
ro nằm trong sự kiểm soát của hai bên sẽ được phân bổ giữa Chính phủ và tư nhân. Thơng
qua việc phân bổ rủi ro một cách hợp lí giữa hai bên sẽ giúp cho các nhà đầu tư tư nhân bớt
e ngại hơn vì phải chịu trách nhiệm quá nhiều rủi ro, giúp Anh thu hút thêm được nhiều nhà
đầu tu hơn.
Bên cạnh đó ở Anh cịn áp dụng cơ chế tái cấp vốn cho các dự án PPP. Xuất phát từ thực
tế các ngân hàng thường không ưu đã cho các dự án có thời gian triển khai quá 5 năm nhưng

13


các dự án PPP thường có thời gian từ 15 đến 20 năm do đó Chính phủ Anh đã thiết lập liên
minh các ngân hàng để cứu vãn tình hình và thu hút các nhà đầu tư.
 Ấn Độ - Chính phủ cam kết hỗ trợ cho các nhà đầu tư
Nhận thức được các lợi ích to lớn của mơ hình hợp tác cơng tư vì vậy hiện nay Ấn Độ là
quốc gia Châu Á đã áp dụng mơ hình PPP rộng rãi cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng.
Vào năm 2017, Ấn Độ xếp thứ 3 thế giới (sau Trung Quốc và Mỹ) về tổng số vốn đầu tư
theo mơ hình PPP với 9,448,658.81 triệu USD. Và để đạt được con số khổng lồ như vậy
chính là nhờ vào những cam kết hỗ trợ của Chính phủ Ấn Độ đối với nhà đầu tư.
Chính phủ Ấn Độ cam kết hỗ trợ về chính trị mạnh mẽ cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó
Chính phủ cũng cam kết với các nhà đầu tư về vấn đề minh bạch trong quá trình sử dụng
vốn đầu tư, giảm thiểu sự tham nhũng trong các hợp đồng của khu vực nhà nước. Trong
quá trình hợp tác phải phân bổ rủi ro cho các bên cẩn trọng và hợp lí, xác định rõ vai trò
của các bên tham gia dự án. Chính phủ Ấn Độ cũng có chính sách trợ cấp cho một số dự án
dựa trên rủi ro và lợi ích trong các giai đoạn khác nhau (giai đoạn xây dựng phát triển – giai
đoạn vận hành) nhằm khuyến khích và thu hút sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân.

 Mỹ - Chú trọng đến chất lượng của dự án hơn là số lượng dự án
Mỹ đã bắt đầu triển khai mơ hình hợp tác cơng tư từ những năm 1980 và đến năm 2017,
tổng số vốn đầu tư theo mơ hình hợp tác cơng tư tại Mỹ đạt 19,390,604 triệu USD, xếp thứ
2 trên thế giới. Chính phủ Mỹ cho rằng mơ hình PPP đã thực sự mang lại hiệu quả đối với
nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng và các dịch vụ công cộng của nước này. Để triển khai
hiệu quả mơ hình PPP, Mỹ đã thực hiện tốt một số các giải pháp như:
Xây dựng cơ chế chính sách và luật pháp, chính quyền liên bang một mặt chủ động xây
dựng và hồn thiện các cơ chế chính sách các cơng cụ điều hành hướng dẫn triển khai mơ
hình này trên phạm vi toàn nước Mỹ, mặt khác phân quyền cho các bang tự quyết định việc
tổ chức và triển khai mô hình PPP.
Xác định cụ thể các lĩnh vực đầu tư và hình thức đầu tư. Các dự án PPP phải là trọng
điểm, có lợi ích về kinh tế - xã hội lầu dài, trong quá trình tổ chức và triển khai chú trọng
đến chất lượng hơn là số lượng. Đó chính là lí do mà hầu hết các dự án PPP ở Mỹ hiện nay
đều là những cơng trình lớn, tác động lâu dài đến đời sống và xã hội.
Đối với các doanh nghiệp nước ngoài tham gia các dự án hợp tác cơng tư tại Mỹ, Chính
phủ ngồi việc khuyến khích các doanh nghiệp này tham gia nhằm thu hút vốn, cơng nghệ
và kinh nghiệm thì cũng có những quy định mang tính đặc thù nhằm hạn chế những rủi ro.
14


Từ những kinh nghiệm đi trước rất thành công của các quốc gia trên thế giới có thể thấy
mơ hình hợp tác cơng tư PPP là một hình thức đầu tư rất hiệu quả đối với Việt Nam để thực
hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước. Nhờ vào việc áp dụng mơ hình hợp
tác công tư PPP sẽ giảm áp lực cho ngân sách nhà nước cũng như sự lệ thuộc quá nhiều vào
nguồn vốn ODA. Và qua sự thành công của các nước phát triển ta cũng thấy được rằng nếu
muốn mơ hình hợp tác cơng tư có hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào những chính sách,
cải cách từ phía Chính phủ. Kế thừa được những thành công và thất bại của những nước đi
trước giúp Chính phủ Việt Nam có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn và hợp lí
hơn trong q trình vận hành mơ hình hợp tác cơng tư ở nước mình.
3.2. Bài học áp dụng vận hành hiệu quả mô hình công tư tại Việt Nam

 Cần có khn khổ tổ chức pháp lý thuận lợi và sự ủng hộ chính sách mạnh mẽ
An tồn pháp lý là một điều kiện tiên quyết để triển khai tốt mọi quan hệ đối tác và
PPP cũng không phải là ngoại lệ. Trong trường hợp xung đột giữa hai đối tác, những cơ
chế trọng tài hay pháp lý phải có thể can thiệp một cách hiệu quả dựa trên khung pháp lý
đã được Chính phủ ban hành. Một khi đối tác tư nhân khơng có được sự chắc chắn rằng họ
có thể được bảo vệ quyền lợi khi có xung đột, sẽ khơng có một PPP nào được triển khai.
Môi trường thể chế rõ ràng cũng sẽ tạo ra những thủ tục phù hợp để bảo đảm tính minh
bạch trong q trình hợp tác, từ đó giúp kiểm soát và quy định chặt chẽ trách nhiệm, hiệu
quả đối với cả hai khu vực công và tư nhân. Hơn nữa, những thế mạnh của khu vực tư nhân
cũng sẽ được phát huy tối đa vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nếu được thực hiện trong
một môi trường cạnh tranh và tháo gỡ các rào cản không cần thiết.
Hiện nay, Nghị định 63/2018/NĐ-CP đã được ban hành, tuy nhiên cũng còn tồn tại
một số điểm hạn chế. Nghị định 63 đã bổ sung điều khoản về công khai thông tin hợp đồng
dự án, song không bắt buộc phải công bố rộng rãi những nội dung thông tin này, thay vào
đó là “khuyến khích” việc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hoặc trên các phương tiện thơng tin đại chúng khác, có thể nói đây là một bước
tiến khơng trọn vẹn trong việc nâng cao tính minh bạch. Hơn nữa, Nghị định mới này cũng
chưa đảm bảo được lợi ích của các chủ thể. Chính vì vậy, việc xây dựng một đạo luật riêng
cho PPP là điều cần thiết.

15


Một điều đáng quan tâm nữa là Nhà nước cần xây dựng những chính sách tiếp cận
các thị trường vốn nhằm cung cấp tài chính cho các hoạt động quan trọng mà khu vực tư
nhân tham gia. Những hạn chế đối với việc tiếp cận thị trường địa phương và những trở
ngại đối với sự di chuyển vốn quốc tế cần phải được loại bỏ.
 Xác định cụ thể mục tiêu chiến lược của dự án và năng lực quản lý ở tất cả các cấp
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khởi xướng một dự án kết cấu hạ tầng phải
bảo đảm xem xét đầy đủ ý kiến đóng góp của các bên liên quan khác, kể cả người sử dụng

cuối cùng của dự án. Cơ quan chịu trách nhiệm về các dự án kết cấu hạ tầng do tư nhân vận
hành phải đủ năng lực quản lý các q trình thương mại có liên quan và hợp tác bình đẳng
với các đối tác khu vực tư nhân. Mục đích tham gia của khu vực tư nhân vào kết cấu hạ
tầng cần được hiểu rõ, mục tiêu phải được chia sẻ ở tất cả các cấp chính quyền và trong tất
cả các bộ phận liên quan của cơ quan hành chính cơng.
Đối tác cơng cũng cần phải có khả năng kỹ thuật để theo dõi hợp đồng. Đối tác tư nhân
nói chung thường có nguồn nhân lực có năng lực về tài chính, thương mại và kỹ thuật. Cơ
quan nhà nước muốn giữ vai trò và quyền kiểm sốt của mình, một cách thường xun hay
chỉ là tư vấn, khơng phải lúc nào cũng có được một ê-kíp hiệu quả để thực hiện điều đó.
Chính vì vậy, trong mọi trường hợp, việc thương lượng giữa hai đối tác phải được thực hiện
một cách nghiêm túc và có đủ thời gian cần thiết để tìm được sự cân bằng đảm bảo cho
quan hệ đối tác và xác định được những điều khoản của hợp đồng. Mọi việc không được
giải quyết ở giai đoạn này có thể sẽ dẫn đến những tình huống xấu do sự vận hành khơng
tốt của quan hệ đối tác.
 Bố trí nguồn lực tài chính tối thiểu
Dự án cần phải tính đến khả năng bù đắp chi phí của người sử dụng và được đặt vào
trong bối cảnh chung về giao thông, quy hoạch đô thị. Những rủi ro kinh doanh hay công
việc phát sinh cần phải được xem xét kỹ càng và phải chuẩn bị các phương thức cung cấp
thay thế trong trường hợp thiếu hụt nguồn vốn. Nếu dự án không thể tự cấp vốn, đối tác
cơng phải có chuẩn bị sẵn khả năng cân đối tài chính cho dự án.
Việc lựa chọn một mơ hình cụ thể và phân bổ rủi ro đi kèm được cần được xác định dựa
trên sự đánh giá, phân tích về lợi ích cơng cộng và lợi nhuận tài chính. Nguyên tắc minh
bạch tài chính phải được bảo đảm. Trong đó, ảnh hưởng của tài chính cơng có thể phát sinh
về việc chia sẻ trách nhiệm với khu vực tư nhân đối với kết cấu hạ tầng phải được dự báo.
16


 Giảm rủi ro đối với các nhà đầu tư tư nhân
Trong suốt thời hạn của một dự án cơ sở hạ tầng, cá nhà đầu tư tư nhân phải đối mặt với
nhiều rủi ro: rủi ro đấu thầu, rủi ro đàm phán, rủi ro xây dựng, rủi ro hoạt động và rủi ro từ

Chính phủ. Nếu được thực hiện đúng đắn, khn khổ PPP có khả năng giảm bớt rủi ro, đặc
biệt trong giai đoạn đầu, nghiên cứu tiền khả thi sẽ giúp sàng lọc và lựa chọn cá dự án có
chất lượng. Khn khổ PPP cũng quy định cách tính tốn cơ chế cấp vốn, xác định chính
xác yêu cầu hỗ trợ từ phía Chính phủ và sự phụ thuộc của dự án vào Chính phủ, có thể cần
được Chính phủ bảo lãnh.
 Tạo ra các cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh doanh có trách nhiệm
Quan hệ đối tác PPP giúp đẩy mạnh sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án có
mục đích cơng cộng, dung hịa giữa động cơ cá nhân và lợi ích tập thể để thúc đẩy phát
triển cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của quan hệ đối tác dạng này
là khu vực tư nhân thường có động cơ để đề cao lợi nhuận cá nhân và coi nhẹ trách nhiệm
xã hội trong các dự án. Vì vậy, khi khu vực tư nhân tham gia đầu tư cần phải tuân thủ các
nguyên tắc đã thống nhất và các chuẩn mực hoạt động kinh doanh, có trách nhiệm với môi
trường và xã hội. Khu vực tư nhân tham gia các dự án kết cấu hạ tầng cần có những cơ chế
để khuyến khích khi có thiện chí và cam kết để thực hiện hợp đồng và các điều khoản đã
ký: cơ chế cho phép các nhà đầu tư kéo dài thời gian thu hồi vốn, miễn giảm một số loại
thuế liên quan, xem xét áp dụng quy chuẩn chung thống nhất trong việc quản lý phí, tọa
điều kiện cho ngân hàng và các doanh nghiệp nước ngồi cho vay hoặc tham gia góp vốn
cùng ngân hàng và khối tư nhân Việt Nam để tăng cường năng lực tài chính, quản lý dự án
và chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp Việt Nam.
Khu vực tư nhân tham gia, nhà thầu phụ và các đại diện không được tiến hành các hành
vi khơng minh bạch để có được hợp đồng, giành quyền kiểm soát đối với tài sản hoặc sự
ủng hộ, cũng như không được tham gia thực hiện hành vi như vậy trong quá trình vận hành
kết cấu hạ tầng của họ. Ngoài ra, khu vực tư nhân tham gia phải đóng góp vào chiến lược
trao đổi và tư vấn với công chúng, bao gồm cả người tiêu dùng, cộng đồng bị ảnh hưởng
và các bên liên quan, nhằm đạt được sự chấp thuận và hiểu biết lẫn nhau về mục tiêu của
các bên liên quan, có như vậy mới đạt được sự thống nhất cao độ để thực hiện dự án được
thành công.

17



KẾT LUẬN
Như vậy, đề tài trên đã nghiên cứu tổng quan về hợp tác công tư; thực tế vận dụng mơ
hình hợp tác cơng tư vào việt nam và một số giải pháp kiến nghị đưa ra để thực hiện mơ
hình hợp tác cơng tư hiệu quả hơn. Có thể thấy, q trình xây dựng triển khai hợp tác cơng
tư (PPP) gặp khó khăn trong quy định pháp lý, về nhân sự, dữ liệu và sơ sở truyền thông và
đặc biệt là khó khăn về nguồn vốn khi vốn ngân sách nhà nước hạn hẹp và nguồn tín dụng
thương mại có thời hạn ngắn hoặc địi hỏi các cơ chế bảo lãnh chưa được quy định.
Đề tài đã nghiên cứu kinh nghiệm vận hành hợp tác công tư của một số nước trên thế
giới như Anh, Ấn Độ, Mỹ từ đó đưa ra kiến nghị giải pháp về khn khổ tổ chức pháp lý
thuận lợi và sự ủng hộ chính sách mạnh mẽ. ngoài ra, cần phải xác định cụ thể mục tiêu
chiến lược của dự án và năng lực quản lí ở tất cả các cấp và bố trí nguồn lực tài chính tối
thiểu. Cuối cùng, cần giảm rủi ro đối với các nhà đầu tư tư nhân, tạo ra cơ chế thúc đầy
hoạt động kinh doanh có trách nhiệm.
Hi vọng với những nghiên cứu và giải pháp trên, đề tài này có thể góp phần để cải thiện
việc vận dụng mơ hình hợp tác cơng tư trong thực tế hiện nay, đưa nền kinh tế phát triển
trong công cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế hiện nay.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aecom Consult Team 2007, ‘Case Studies of Transportation Public-Private
Partnerships around the World’, AECOM Company
2. Asian Development Bank 2017, ‘Public–Private Partnership Monitor’, Ngân hàng Phát
triển Châu Á
3. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA 2017, ‘Khảo sát VGF cho các dự án PPP tại
Việt Nam’, JICA
4. Khánh Ngọc 2018, Tổng vốn đầu tư dự án PPP năm 2017 là 25.856 tỷ đồng, Báo Đấu
Thầu, truy cập ngày 09/09/2018

< />5. Ngơ Thị Thu Hằng 2015, ‘Mơ hình hợp tác công tư (PPP) tại Việt Nam’, Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội
6. Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ban hành ngày
04/05/2018
7. Nguyễn Thanh Tâm, Đầu tư dự án theo hình thức hợp tác công tư PPP, Quỹ đầu tư
phát triển TP Đà Nẵng, truy cập ngày 10/09/2018
< />8. Phạm Dương Phương Thảo 2013, Kinh nghiệm triển khai mơ hình đầu tư công –tư
(PPP) trên thế giới để phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng đơ thị, Tạp chí Phát triển &
Hội nhập, tập 22, số 12, tr. 62-69
9. Phạm Đình Long và Nguyễn Thị Phúc Doang 2018, Hợp tác công tư cho phát triển hạ
tầng giao thông tại Việt Nam: Các vấn đề tồn tại trong việc thu hút nhà đầu tư tham
gia, Tạp chí Cộng sản, truy cập ngày 09/09/2018
< />rue>
10. Phạm Thị Phương 2016, Hợp tác công tư – Giải pháp tài chính cho xây dựng cơ sở hạ
tầng tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, số tháng 4/2016, tr.66-67
11. Phan Minh Ngọc 2018, Những điểm mới trong nghị định về đầu tư theo hình thức PPP,
Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, truy cập ngày 15/09/2018
< />
19


12. Phan Thị Bích Nguyệt 2013, ‘Ứng dụng mơ hình đầu tư cơng tư (PPP) nhằm đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn để phát triển cơ sở hạ tầng đơ thị tại TP Hồ Chí Minh’,
Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
13. Quỳnh Nga 2018, Hàng nghìn dự án đầu tư cơng chậm tiến độ, lãng phí, truy cập ngày
15/09/2018
< />14. Vũ Thị Kim Oanh và Nguyễn Thị Việt Hoa 2016, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Lao
Động

20



1


×