Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tiểu luận Marketing quốc tế - Lựa chọn thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cá tra của Công ty Cổ phần Hùng Vương HVG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-- -- -- -- -***- -- -- -- -

BÁO CÁO THỰC HÀNH
ĐỀ TÀI: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHO SẢN
PHẨM CÁ TRA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG VƯƠNG HVG.

Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2018


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê diện tích vùng nuôi của CTCP Hùng Vương ..................................... 7
Bảng 1.2. Thống kê các nhà máy chế biến cá của CTCP Hùng Vương ............................. 7
Bảng 1.3. Thống kê sức chứa kho lạnh của CTCP Hùng Vương ....................................... 9
Bảng 2.1. Bảng cho điểm tổng hợp ba thị trường Nhật Bản, Singapore, New Zealand theo
các tiêu chí ..................................................................................................................... 24
Bảng 2.2. Bảng cho điểm dựa trên tiêu chí quy mô thị trường ........................................ 26
Bảng 2.3. Mức độ tăng trưởng giá trị và sản lượng nhập khẩu fillet cá của New Zealand,
Singapore và Nhật Bản giai đoạn 2013-2017.................................................................. 26
Bảng 2.4. Bảng cho điểm dựa trên tiêu chí mức độ tăng trưởng của thị trường ............. 26
Bảng 2.5. Bảng thống kê ưu đãi thuế quan của các quốc gia Nhật Bản, Singapore, New
Zealand dành cho mặt hàng cá tra fillet được nhập khẩu từ Việt Nam ............................ 27
Bảng 2.6. Bảng cho điểm dựa trên tiêu chí mức độ tăng trưởng của thị trường ............. 28
Bảng 2.7. Bảng cho điểm dựa trên tiêu chí tiêu chuẩn kĩ thuật ....................................... 30
Bảng 2.8. Bảng cho điểm dựa trên tiêu chí mức độ biến động của tỷ giá hối đoái .......... 33
Bảng 2.9. Bảng cho điểm dựa trên tiêu chí thói quen tiêu dùng ...................................... 34


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình sản xuất khép kín của CTCP Hùng Vương ........................................ 7


Hình 1.2. Xuất khẩu cá tra Việt Nam từ 1997-2017........................................................ 14
Hình 1.3. 10 thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất trong 10 năm (2008-2018) ................. 14
Hình 2.1. Cơ cấu các thị trường xuất khẩu của Hùng Vương ......................................... 19
Hình 2.2. Tỷ giá hối đoái của SGD (Singapore Dollar) so với VND (Vietnamese Dong)
giai đoạn 2009-2018 ....................................................................................................... 31
Hình 2.3. Tỷ giá hối đoái của JPY (Japanese Yen) so với VND (Vietnamese Dong) giai
đoạn 2009-2018 .............................................................................................................. 32
Hình 2.4. Tỷ giá hối đoái của NZD (New Zealand Dollar) so với VND (Vietnamese Dong)
giai đoạn 2009-2018 ....................................................................................................... 32


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Kim ngạch XK cá tra của Việt Nam và HVG giai đoạn 2013 – 2017 ............. 9
Biểu đồ 3.1. Diễn biến thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với Nhật Bản trong giai đoạn
2011-2017 ...................................................................................................................... 35


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
CÁ TRA........................................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp .................................................................................... 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................ 3
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh .............................................................................................. 4
1.1.3. Tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ ......................................................... 4
1.1.4. Tính cấp thiết của việc tìm thị trường mới xuất khẩu cá tra fillet ....................... 10
1.2. Phân tích thông tin sản phẩm xuất khẩu cá tra.................................................... 11
1.2.1. Thông tin cơ bản về cá tra.................................................................................... 11
1.2.2. Tổng quan về ngành sản xuất cá tra trong nước và quốc tế ................................ 11
1.2.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật của cá tra ............................................................................ 15

1.2.4. Thuận lợi và thách thức của VN khi xuất khẩu cá tra ra thị trường thế giới...... 18
CHƯƠNG 2. RÀ SOÁT VÀ PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỚI ............................... 19
2.1. Những tiêu chí rà soát thị trường .......................................................................... 19
2.2. Đánh giá thị trường................................................................................................ 23
2.2.1. Cách thức đánh giá thị trường............................................................................. 23
2.2.2. Bảng cho điểm và kết luận ................................................................................... 24
2.2.3. Giải thích tiêu chí đánh giá thị trường xuất khẩu cho sản phẩm ........................ 25
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CHI TIẾT THỊ TRƯỜNG........................................... 35
3.1. Nhận định chung về tình hình, khả năng tăng trưởng trong việc xuất khẩu nói
chung, xuất khẩu thủy sản và cá tra nói riêng sang thị trường Nhật Bản ................. 35
3.2. Khách hàng và động cơ mua hàng đối với mặt hàng thủy sản nói chung và cá tra
nói riêng tại thị trường Nhật Bản ................................................................................ 36
3.3. Kênh phân phối ...................................................................................................... 37


3.4. Đối thủ cạnh tranh ................................................................................................. 38
3.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng........................................................................................... 39
3.6. Dự báo diễn biến thị trường .................................................................................. 40
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 42


LỜI MỞ ĐẦU
Trong 5 năm qua, ngành thủy sản Việt Nam đã nắm bắt được điều kiện thuận lợi, đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu để đạt được kết quả ấn tượng, đóng góp đáng kể vào GDP quốc
gia, giải quyết việc làm cho hàng trăm ngàn lao động địa phương, tạo ra nhiều doanh nghiệp
(DN) mũi nhọn đối với nền kinh tế và làm thay đổi bộ mặt phát triển nhiều địa phương
trong cả nước, doanh số xuất khẩu thủy sản tăng liên tục qua các năm với mức tăng trưởng
khoảng 15-20%/năm. Từ 2012 đến 2016, ngành Thủy sản có “bước phát triển vàng” với
tổng giá trị xuất khẩu đạt khoảng 46 tỷ USD, lớn hơn nhiều tổng giá trị xuất khẩu trong 11

năm trước đó.
Theo khảo sát, mặt hàng cá tra được đánh giá là nhóm thủy sản có tốc độ tăng nhanh
nhất thế giới, xuất khẩu đến 127 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng sản lượng trên 640.000
tấn sản phẩm, đạt giá trị hơn 1,4 tỷ USD, tăng trường 45% so với 2007, góp phần đưa toàn
bộ ngành lần đầu tiên vượt qua ngưỡng 4 tỷ USD. Hơn thế, xuất khẩu cá tra vẫn đang có
chiều hướng tăng mạnh với mức tăng 20-25%./năm. Trong 8 tháng năm 2018, tổng kim
ngạch xuất khẩu cá tra đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo
xuất khẩu cá tra cả năm nay sẽ đạt khoảng 2,1-2,2 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2017. Đây
là một tin vui cho các doanh nghiệp nuôi trồng và xuất khẩu cá tra vì các doanh nghiệp đã
đi được bước lớn trên con đường kinh doanh.
Theo thống kê của VASEP, Công ty cổ phần Hùng Vương là một trong những cái tên
đứng đầu top 100 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam 8 tháng đầu năm 2017, đặc
biệt là xuất khẩu cá tra ra thị trường toàn thế giới. Hùng Vương còn được mệnh danh là
“Vua cá tra” trên thị trường xuất khẩu. Như vậy có thể nói Hùng Vương là một trong những
công ty đi đầu và có quy mô khá lớn trong việc chế biến cũng như xuất khẩu các mặt hàng
thủy hải sản, trong đó cá tra là mặt hàng được chú trọng đẩy mạnh hơn cả. Nhận biết được
sự phát triển không ngừng của xuất khẩu cá tra Việt Nam, Công ty cổ phần Hùng Vương
muốn đẩy nhanh hơn nữa việc tìm kiếm cho mình những thị trường xuất khẩu tiềm năng
mới.

1


Với mong muốn làm rõ nội dung trên, nhóm nghiên cứu đã làm bài tiểu luận với chủ đề:
“Lựa chọn thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cá tra của công ty cổ phần Hùng Vương”.
Kết cấu của bài tiểu luận gồm có:
Chương I: Tổng quan về doanh nghiệp và sản phẩm
Chương II: Rà soát và đánh giá thị trường
Chương III: Phân tích thị trường lựa chọn
Để hoàn thành bài tiểu luận, nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sự hướng tận tình

của Ths Nguyễn Quỳnh Mai. Trong phạm vi bài tiểu luận ngắn, với vốn kiến thức còn nhiều
hạn chế, bài tiểu luận của nhóm không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
ý kiến đóng góp quý báu của cô và các bạn.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
CÁ TRA
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Hùng Vương, tiền thân là Công Ty TNHH Hùng Vương, được thành
lập và đi vào hoạt động từ năm 2003 tại khu Công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang với vốn
điều lệ 32 tỉ đồng và lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến xuất khẩu, cá tra đông lạnh.
-

Năm 2003: Thành lập Công ty TNHH Hùng Vương với công suất 50 tấn /ngày.

-

Năm 2004: Xây nhà máy thứ 2 với công suất 100 tấn /ngày; Được BVQi chứng nhận
về sản xuất và kinh doanh cá tra và cá da trơn theo tiêu chuẩn HACCP.

-

Năm 2005: Thành lập An Lạc, nhà máy thứ 3 với công suất 50 tấn/ngày, phát triển
40 ha ao nuôi cá nguyên liệu.

-


Năm 2006: Thành lập nhà máy thứ 4,5 và 6 với tổng công suất 160 tấn/ngày; BVQi
chứng nhận về sản xuất và cá basa phi lê đông lạnh của Hùng Vương đạt tiêu chuẩn
HACCP.

-

Năm 2007: Chuyển thành công ty cổ phần, vốn điều lệ 120 tỷ đồng; Xây kho lạnh
1200 nghìn tấn; Đầu tư 48% cổ phần vào công ty nuôi trồng Hùng Vương Miền Tây;
Nhận chứng nhận của HALAL và BCR về chất lượng cá tra đông lạnh.

-

Năm 2008: Vốn điều lệ tăng lên 495 tỷ đồng; Phát triển 150 ha ao nuôi; Thành lập
nhà máy thứ 7 và 8 (Sa Đéc và Châu Âu).

-

Năm 2009: Vốn điều lệ tăng lên 600 tỷ đồng; Đầu tư vào 2 công ty thức ăn thủy sản,
Hùng Vương Tây Nam (51%) và Việt Thắng (38%) thông qua HV Miền Tây.

-

Năm 2010: Phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu từ nguồn lợi nhuận
sau thuế năm 2009. Vốn điều lệ nâng lên mức 659.980.730.000 đồng.

-

Năm 2011: Công ty Cổ phần Hùng vương Ba Trì ra đời.


-

Năm 2012: Năm 2012, đầu tư vào 2 đơn vị sản xuất thức ăn thủy sản là Công ty
CP Hùng Vương Tây Nam và Công ty CP Thức ăn chăn nuôi Việt Thắng, với tỷ lệ
sở hữu lần lượt là 43% và 55,31%.
3


-

Năm 2013: Ngoài việc nâng tỷ lệ sở hữu trong Công ty Cổ phần Thức ăn chăn nuôi
Việt Thắng (từ 28,54% lên 55,63%), Hùng Vương còn đầu tư mới vào Công ty Cổ
phần Thức ăn thủy sản Hùng Vương Vĩnh Long và Công ty Cổ phần Thức ăn chăn
nuôi Hùng Vương Cao Lãnh.

-

Năm 2014: Hùng Vương đã đầu tư mở rộng thêm hơn 100 ha diện tích vùng nuôi
cá và 150 ha diện tích vùng nuôi tôm tại các tỉnh An Giang, Tiền Giang, Bến Tre,
Sóc Trăng

-

Năm 2015, Hùng Vương đầu tư thành lập thêm 2 công ty con mới là Công ty Cổ
phần Hùng Vương Sông Đốc và Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Hùng Vương
Bến Tre.

-

Năm 2016: Có 2 dự án mới đã hoàn thành và đi vào hoạt động là nhà máy chế biến

thủy sản Hùng Vương Bến Tre và nhà máy chế biến phụ phẩm Hùng Vương Sông
Đốc.

-

Năm 2017: Thoái vốn tại một số công ty con để thu hồi vốn, chuyển hướng đầu tư.

1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
-

Sản xuất con giống: Nhằm mục tiêu chủ động được nguồn cá giống, cung cấp cá
giống sạch bệnh, đạt chuẩn để cung cấp lại cho vùng nuôi của Hùng Vương.

-

Sản xuất thức ăn: Năm 2007 Hùng Vương đã quyết định đầu tư vào sản xuất thức
ăn thủy sản. Ngoài ra hiện nay Hùng Vương Group cũng đầu tư vào các cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi.

-

Nuôi trồng thủy sản: Nhằm mục đích cung cấp nguyên liêu cho nhà máy chế biến,
ước tính hàng năm khoảng 200.000 tấn nguyên liệu.

-

Chế biến và xuất khẩu: Đây là hoạt động chính của Hùng Vương. Hai sản phẩm sản
xuất chính của Hùng Vương Group là cá và tôm.

-


Kho lạnh: Phục vụ cho dự trữ và cho thuê dịch vụ.

1.1.3. Tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu mạnh mẽ
Doanh nghiệp có vị thế hàng đầu trong xuất khẩu cá tra
Công ty Cổ phần Hùng Vương là công ty xuất khẩu cá tra hàng đầu Việt Nam. Công ty
hiện đang Xk sang hơn 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Kim ngạch XK của Hùng
4


Vương trong 8 tháng đầu năm 2017 đạt 92 triệu USD, tăng mạnh 42% so với cùng kì năm
trước.
Hùng Vương đã xây dựng được chuỗi cung ứng khép kín và bền vững từ con giống,
nguyên liệu đến thành phẩm với nhiều sản phẩm giá trị đa dạng. Hùng Vương có thể tự chủ
nguyên liệu, nhờ đó ít bị ảnh hưởng bởi mức giá của thị trường.
Với việc đạt được 1 loạt các chứng chỉ về chất lượng như: Global Gap, HACCP, BRC,
IFS, GMP, ISO 9001:2008, ISO 22000:2005, HALAL, ISO/IEC17025:2005, ASC, BAP,
VietGap ...., Hùng Vương tự tin đáp ứng tất cả các chuẩn mực quốc tế khắt khe về truy
xuất nguồn gốc, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường.

5


Quy trình theo chuỗi cung ứng khép kín
Từ khi thành lập đến nay, Hùng Vương không ngừng đầu tư mở rộng, góp vốn vào các
công ty nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản, thức ăn chăn nuôi … Đồng thời, thực hiện
hàng loạt thương vụ M&A khác để hoàn thiện cả quy trình hoạt động theo chuỗi cung ứng
khép kín, từ nuôi trồng, chế biến và phân phối thủy sản, nhắm đến mục tiêu trở thành công
ty hàng đầu về lĩnh vực này.


SX giống
Thức ăn thủy

nhân tạo

sản chất lượng

Cá giống
sạch bệnh

Thức ăn thủy

Nhà máy SX

sản chất lượng

Vùng nuôi

thức ăn thủy sản
Cá tươi đạt cỡ
Phụ phẩm từ nhà
máy chế biến

thương phẩm

Nhà máy

chế biến cá
Thành phẩm đạt
chất lượng


Kho lạnh

Khách hàng

6


Hình 1.1. Quy trình sản xuất khép kín của CTCP Hùng Vương

Nguồn: Website CTCP Hùng Vương
Về sản xuất con giống: Hùng Vương đã đầu tư hệ thống 3 trại giống tại Bến Tre, An
Giang và Ninh Thuận để cung cấp lại cho vùng nuôi, đảm bảo chủ động được nguồn cá
giống, kiểm soát cá giống sạch bệnh, đạt chuẩn.
Về nuôi trồng thủy sản: Đến thời điểm năm 2017, Hùng Vương đã đầu tư mở rộng gần
800 ha diện tích vùng nuôi cá tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long với công suất tối đa
lên đến 200.000 tấn cá nguyên liệu/năm, hiện chưa được khai thác hết.
Bảng 1.1. Thống kê diện tích vùng nuôi của CTCP Hùng Vương
Vùng nuôi

Diện tích nuôi
trồng cá (ha)

Bến

Trà

Đồng

An


Tiền

Vĩnh

Cần

Tre

Vinh

Tháp

Giang

Giang

Long

Thơ

378

200

88

64

33


10

3

Tổng

776

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2017 CTCP Hùng Vương
Về chế biến cá: Hùng Vương sở hữu 8 nhà máy chế biến cá, trang thiết bị hiện đại, với
tổng công suất thiết kế trên 400.000 tấn nguyên liệu/năm, tương đương hơn 1.200 tấn
nguyên liệu/ngày.
Bảng 1.2. Thống kê các nhà máy chế biến cá của CTCP Hùng Vương

HVG
ASI

HVM

Công suất thiết kế tấn

Địa chỉ

Công ty

nguyên liệu/năm

Lô 44 KCN Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Lô 38-39 Khu công nghiệp Mỹ Tho,

thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Lô 41-42, Khu công nghiệp Mỹ Tho,
Tỉnh Tiền Giang

7

22.000
24.000

24.000


Lô 69, Khu công nghiệp Mỹ Tho, thành

EUR

phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang
Lô A6, Lô A6, KCN An Hiệp, xã An

HBT

Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
AGF7 - 1234 Trần Hưng Đạo, Tp Long
Xuyên, An Giang
AGF8 -QL91, Thị trấn An Châu, Huyện

AGF

Châu Thành, An Giang
AGF9 -2222 Trần Hưng Đạo, Tp Long

Xuyên, An Giang
Số 197, đường 14/9, phường 5, thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long

HVL

Số 197, đường 14/9, phường 5, thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long

70.200

65.000

30.000

40.000

40.000

27.000

27.000

Lô III-5, Khu C mở rộng, Khu Công
nghiệp Sa Đéc, Thị xã Sa Đéc, Tỉnh

HSĐ

34.000


Đồng Tháp
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2017 CTCP Hùng Vương

Về chế biến thức ăn: Song song với việc mở rộng vùng nuôi, Hùng Vương cũng tăng
cường đầu tư vào mảng Chế biến thức ăn thủy sản để luôn chủ động được nguồn thức ăn
đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng trong hệ thống. Hiện nay, Hùng
Vương sở hữu 3 nhà máy chế biến thức ăn thủy sản có tổng công suất trên 1,5 triệu tấn/năm.
Về kho lạnh: Hùng Vương sở hữu 2 kho lạnh được trang bị hiện đại, có sức chứa lớn
nhất Việt Nam.

8


Bảng 1.3. Thống kê sức chứa kho lạnh của CTCP Hùng Vương
Công ty

Sức chứa (tấn)

Kho lạnh 1

12.000

Kho lạnh 2

30.000
42.000

Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2017 CTCP Hùng Vương

Ngoài ra, công ty cũng đang đầu tư thêm 1 kho lạnh mới tại Lô 24, 26 ,28, 30 Đường số
1, KCN Tân Tạo, Tp. HCM. Đây là kho lạnh vận hành theo công nghệ mới nhất, 100% sử
dụng rô bốt tự động với quy mô 60.000 tấn, tổng giá trị đầu tư trên 700 tỷ đồng.
Chiếm lĩnh thị phần của các doanh nghiệp
Biểu đồ 1.1. Kim ngạch XK cá tra của Việt Nam và HVG giai đoạn 2013 – 2017

Biểu đồ kim ngạch XK cá tra của Việt Nam và HVG
giai đoạn 2013-2017
Năm 2017

1777 7,5%

135

Năm 2016

176

Năm 2015

164

Năm 2014

215

Năm 2013

205
0


200

1715
1565

10,3%
10,4%

1751

12,3%

1761 11,6%
400

600

800

1000

1200

1400

1600

1800


2000

Triệu USD
Việt Nam

HVG

Nguồn: Số liệu thống kê Tổng cục Hải quan và Báo cáo thường niên CTCP Hùng Vương
Cùng với Vĩnh Hoàn, Hùng Vương dẫn đầu thị phần xuất khẩu cá tra cả nước trong giai
đoạn hiện nay.
9


1.1.4. Tính cấp thiết của việc tìm thị trường mới xuất khẩu cá tra fillet
Sức ép trả nợ và lãi cao từ các dự án đầu tư ngoài lĩnh vực cốt lõi là cá tra fillet
Việc tăng tốc các thương vụ M&A trong quá khứ để mở rộng quy mô đang gây áp lực
lên các khoản nợ của Hùng Vương: kế hoạch mua hàng triệu cổ phiếu VTF của CTCP Thức
ăn Chăn nuôi Việt Thắng, một doanh nghiệp rất nổi tiếng trong mảng thức ăn chăn nuôi
thủy sản tại ĐBSCL, mua lại Nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản Việt Đan với công suất cả
trăm ngàn tấn/năm; mua cổ phần CTCP Thực phẩm Sao Ta (FMC) để trở thành cổ đông
chiến lược; mua cổ phần Thủy sản Bến Tre (FBT) từ SCIC; đồng thời tăng sở hữu tại CTCP
Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF) lên 51%, biến công ty này thành “con” nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu sang Âu và Mỹ.
Sau một chuỗi ngày vung tiền ngàn tỷ vào hàng loạt các vụ thâu tóm trong ngành thủy
sản, gần đây, HVG của ông Dương Ngọc Minh đã phải bán tài sản trả nợ. HVG đã quyết
định thoái vốn và giải thể CTCP Địa ốc An Lạc. Hùng Vương thanh lý hết các bất động sản
hiện có thuộc Địa ốc An Lạc, gồm rất nhiều lô bất động sản ở những vị trí đắc địa tại
TP.HCM. HVG cũng đã việc thoái vốn tại Thực phẩm Sao Ta (FMC) và bán lô đất tại 765
Hồng Bàng, Quận 6 - TP.HCM thu về hơn 400 tỷ đồng. HVG cũng có kế hoạch bán một
số lô đất nữa…

Mỹ áp mức thuế chống bán phá giá cá tra cao nhất từ trước đến nay
Mỹ vốn là thị trường xuất khẩu cá tra fillet chủ yếu của Hùng Vương, chiếm 20% vào
năm 2015, chỉ đứng sau EU là 40%, tuy nhiên, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa ra quyết
định cuối cùng của kỳ xem xét hành chính lần thứ 13 (POR 13) thuế chống bán phá giá cá
tra phi lê đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam (giai đoạn từ 1-8-2015 đến 31-7-2016) với mức
thuế tăng cao nhất từ trước đến nay. Hùng Vương Group - 1 trong 9 doanh nghiệp nằm
trong nhóm được hưởng mức thuế riêng biệt phải chịu thuế chống bán phá giá vào Mỹ với
mức dao động từ 3,87 USD/kg, với mức thuế này thì coi như cá tra Việt Nam hết đường
xuất khẩu sang Mỹ vì hiện tại giá xuất khẩu cá tra sang thị trường này đã là 4-5 USD/kg.

10


1.2. Phân tích thông tin sản phẩm xuất khẩu cá tra
1.2.1. Thông tin cơ bản về cá tra
Cá tra (tên tiếng Anh: Pangasius catfish, tên khoa học: Pangasius hypophthalmus) là
cá da trơn, thân dài, lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng, có 2 đôi râu dài. Cá tra sống
chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ (nồng độ muối 7-10‰), có
thể chịu đựng được nước phèn với pH >5, dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15 oC, nhưng chịu
nóng tới 39oC. Cá lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ
chuyển đổi loại thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các lọai thức ăn
bắt buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật. Trong ao nuôi cá tra có
khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, rau, động vật đáy. Khi phân
tích thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên, cho thấy thành phần thức ăn khá đa dạng,
trong đó cá tra ăn tạp thiên về động vật.
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Từ
khoảng 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể.
Trong tự nhiên, cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt
Nam, Campuchia và Thái lan. Ở Thái Lan còn gặp cá tra ở lưu vực sông Mêkông và Chao
Phraya.

Thời điểm thu hoạch cá tra là sau 8-10 tháng nuôi, cá đạt cỡ từ 1 đến 1,2 kg/con.
Phi lê cá là miếng thịt được cắt/lạng ra từ thân con cá, dọc theo xương sống. Cá cần được
làm sạch vảy trước khi phi lê, dạ dày cũng cần loại ra. Vì phi lê cá thường không bị dính
các xương lớn dọc theo thân cá nên còn được gọi là “không xương”. Tuy vậy ở một số loài
cá, trong cơ của chúng có những xương nhỏ vẫn còn lại trong miếng phi lê cá. Phi lê cá có
thể để nguyên da hoặc bỏ da.
1.2.2. Tổng quan về ngành sản xuất cá tra trong nước và quốc tế
Trong nước
a. Nuôi trồng và chế biến
-

Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài hơn 3.260 km, nên
rất thuận lợi phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản. Đối với cá tra: là loài cá
nước ngọt sống khắp lưu vực sông Mekong, ở những nơi mà nước sông không bị
11


nhiểm mặn từ biển. Với đặc tính này nên những tỉnh nằm dọc sông Tiền và sông
Hậu thường rất thuận lợi cho việc nuôi cá tra. Hiện các tỉnh có sản lượng cá tra lớn
nhất là Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến Tre. Sản lượng cá tra
nguyên liệu năm 2014 đạt 1.190 nghìn tấn, trong đó có 5 tỉnh vừa nêu cũng là
những tỉnh có sản lượng cá tra lớn nhất (đều trên 100.000 tấn/năm), cung cấp trên
87% sản lượng cá tra chế biến của cả nước. Hiện nay, ngành nuôi trồng cá tra đã
trở thành một ngành quan trọng, đóng góp một phần lớn vào sự phát triển kinh tế
của ĐBSCL nói riêng và của Việt Nam nói chung.
-

Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài hơn 3.260 km, nên
rất thuận lợi phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản. Đối với cá tra: là loài cá
nước ngọt sống khắp lưu vực sông Mekong, ở những nơi mà nước sông không bị

nhiểm mặn từ biển. Với đặc tính này nên những tỉnh nằm dọc sông Tiền và sông
Hậu thường rất thuận lợi cho việc nuôi cá tra. Hiện các tỉnh có sản lượng cá tra lớn
nhất là Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến Tre. Sản lượng cá tra
nguyên liệu năm 2014 đạt 1.190 nghìn tấn, trong đó có 5 tỉnh vừa nêu cũng là
những tỉnh có sản lượng cá tra lớn nhất (đều trên 100.000 tấn/năm), cung cấp trên
87% sản lượng cá tra chế biến của cả nước. Hiện nay, ngành nuôi trồng cá tra đã
trở thành một ngành quan trọng, đóng góp một phần lớn vào sự phát triển kinh tế
của ĐBSCL nói riêng và của Việt Nam nói chung.

Một số hình thức nuôi cá tra chủ yếu bao gồm:
-

Hình thức truyền thống: nuôi tại các ao, hầm nhỏ trong gia đình, tiêu thụ tại địa
phương

-

Phát triển nuôi trong bè (giảm dần từ 2004 và hiện nay đã ngưng hoàn toàn)

-

Nuôi đăng quầng

-

Nuôi trong các ao thâm canh với quy mô lớn (phát triển từ năm 2004 đến nay)

Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành
sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Để có sản phẩm cá tra thành
phẩm được thị trường nhập khẩu chấp nhận, các nhà máy chế biến cá tra xuất khẩu trong

vùng phải trải qua 20 công đoạn: Tiếp nhận cá tra nguyên liệu, cắt tiết cá, fille ngâm, cân
12


định mức rửa lần 1, định hình, cân định mức rửa lần 2, phân loại, phân màu - phân cỡ, xếp
khuôn, chờ đông, tách khuôn, mạ băng…
b. Tổng quan xuất khẩu của ngành
Xuất khẩu (XK) cá tra Việt Nam trong 20 năm qua (1998-2018) có nhiều biến chuyển
rất rõ nét, trong đó có sự gia tăng cả về khối lượng và giá trị XK, sự đa dạng sản phẩm và
thị trường XK.
-

1997 - 1998 là giai đoạn cá tra Việt Nam bắt đầu chập chững tìm đường xuất khẩu.
Năm 1997, cả nước mới chỉ XK 425 tấn cá tra với tổng giá trị trên 1,65 triệu USD,
chiếm tỷ lệ 0,2% tổng XK thủy sản, giá cá tra XK lại ở mức "hoàng kim nhất" dao
động ở mức 3,9 - 4,1 USD/kg.

-

Từ năm 2000 trở đi nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL bắt đầu có những bước nhảy ngoạn
mục. Năm 2002, khối lượng XK đã tăng 6.580% và giá trị XK đã tăng 5.253% so
với năm 1997, số lượng thị trường cũng tăng 3 lần. Tuy nhiên, giá cá tra XK trung
bình lại giảm từ mức 3,11 - 3,15 USD xuống còn 2,5 - 2,75 USD/kg

-

Năm 2008, lần đầu tiên kim ngạch XK cá tra đạt mức tỷ USD. Trong năm này,
Việt Nam XK 640,8 nghìn tấn tương đương 1,45 tỷ USD với giá XK trung bình đạt
2,27 USD/kg. Trong giai đoạn này, cá tra Việt Nam gặp liên tiếp các rào cản về
thuế chống bán phá giá, chương trình thanh tra cá da trơn (tại Mỹ) và bị bôi nhọ

hình ảnh bởi truyền thông, mạng xã hội tại EU ảnh hưởng lớn đến hoạt động XK.
Giá cá tra trung bình giảm từ 2,75 USD xuống còn 2,15 - 2,25 USD/kg. Ba năm
tiếp theo vào năm 2011, giá trị XK cá tra đạt mốc 1,8 tỷ USD.

13


Hình 1.2. Xuất khẩu cá tra Việt Nam từ 1997-2017
Nguồn: VASEP
-

Từ năm 2012 đến nay, tổng giá trị XK cá tra trung bình đã thấp hơn so với thời kỳ
đỉnh cao (vào năm 2011) và đạt mức từ 1,56 - 1,78 tỷ USD

Hình 1.3. 10 thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất trong 10 năm (2008-2018)
Nguồn: VASEP
Nhận xét: Cơ cấu xuất khẩu cá tra của Việt Nam có sự chuyển dịch qua từng năm. Trong
giai đoạn 1997-2007, thị trường xuất khẩu chính của cá tra-ba sa Việt Nam là Cộng đồng
Châu Âu (48% tổng sản lượng), Nga (9,2%), Đông Nam Á (7,9%) và Mỹ (6,9%). Sang giai
đoạn 2008-2018, Trung Quốc trở thành thị trường thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của
14


Việt Nam, giá trị đạt 101, 1 triệu USD, chiếm 23% (tăng 45% so với cùng kì 2017), tiếp
theo là thị trường Mỹ đạt gần 75 triệu USDchiếm 17%, thị trường EU giảm 17,7%, đạt 41
triệu USD
Quốc tế
Các loại cá tra được nuôi phổ biến và có thị phần cao trên thế giới là cá tra nuôi, cá tra
bần. Một số quốc gia trên thế giới tiêu biểu về xuất khẩu cá tra bao gồm Mỹ, Trung Quốc,
Bangladesh và một số quốc gia Đông Nam Á

-

Mỹ:

Mỹ là quốc gia nuôi trồng và chế biến cá da trơn nói chung cũng như cá tra nói riêng lớn
nhất thế giới (chủ yếu tại 4 bang Alabama, Ankansas, Louisiana và Misissipi). Năm 2000,
sản lượng chế biến đạt 128.760 tấn, 129.195 năm 2001. Tuy nhiên, tình hình nuôi trồng và
chế biến sản phẩm này có xu hướng chậm lại trong những năm gần đây do sự cạnh tranh từ
các quốc gia khác trên thế giới với chất lượng tốt cùng giá rẻ hơn.
-

Trung Quốc:

Trung Quốc là quốc gia mới bắt đầu nuôi cá tra, số lượng không quá lớn và chủ yếu được
tiêu dùng nội địa. Tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu, Trung Quốc sẽ tăng nhanh sản lượng
cá tra trong những năm tới.
-

Bangladesh:

Bangladesh là một quốc gia nuôi trồng cá tra tương đối lớn của châu Á do tự sản xuất
được giống nhân tạo, sản lượng đạt 38.368 tấn năm 2000.
-

Một số quốc gia Đông Nam Á:

Nhờ có hệ thống sông ngòi dày đặc cùng diện tích mặt nước khá lớn, nguồn cá tự nhiên
phong phú và những điều kiện thuận lợi về môi trường nên khu vực Đông Nam Á rất thích
hợp với việc nuôi trồng cá tra. Sản lượng cá tra nuôi chiếm đến một nửa tổng sản lượng các
loài cá nuôi ở các quốc gia này. Nổi bật trong số đó là Phillipines với những dự án phát

triển ngành cá tra quốc gia, xây dựng vùng nuôi cá tra diện tích 270ha, sản xuất 614 tấn cá
tra phi lê mỗi tháng.
1.2.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật của cá tra
Cá tra xuất khẩu ở dạng cá tra phi lê đông lạnh, là những miếng cá không xương được
lấy từ phần thân của cá tra bằng cách cắt dọc theo xương sống, còn da hoặc không còn da,
15


được cắt tỉa hoặc không cắt tỉa, được cấp đông trong thiết bị thích hợp sao cho khoảng nhiệt
độ kết tinh tối đa vượt qua nhanh chóng và kết thúc khi nhiệt độ tâm của sản phẩm đạt 18độC hoặc thấp hơn.
Tiêu chuẩn kỹ thuật dưới đây dựa trên Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02 - 27:
2017/BNNPTNT về Sản phẩm thuỷ sản – Cá tra phi lê đông lạnh.
Chỉ tiêu chất lượng
a. Tỷ lệ mạ băng
Tỷ lệ mạ băng không được lớn hơn 20 % khối lượng tổng của sản phẩm.
b. Hàm lượng nước
Hàm lượng nước không được lớn hơn 86 % khối lượng tịnh của sản phẩm.
c. Chỉ tiêu cảm quan
-

Xác định khuyết tật

Đơn vị mẫu được coi là khuyết tật khi có một hoặc nhiều đặc tính được xác định dưới
đây:
 Cháy lạnh:
Có trên 10 % diện tích bề mặt của một đơn vị sản phẩm có biểu hiện sự thất thoát quá
mức về độ ẩm như có màu trắng hoặc màu vàng khác thường trên bề mặt che kín màu sắc
của thịt cá và thấm sâu vào sản phẩm, khó loại bỏ bằng dao hoặc dụng cụ sắc nhọn khác
mà không ảnh hưởng đến trạng thái bên ngoài của sản phẩm.
 Tạp chất:

Bất kỳ chất nào có mặt trong đơn vị mẫu mà không phải là thành phần của sản phẩm
(không bao gồm vật liệu bao gói và nước mạ băng) dễ dàng phát hiện, cho thấy sự không
phù hợp với quy phạm sản xuất và quy phạm vệ sinh tốt.
 Sót xương:
Trong 1 kg mẫu sản phẩm có nhiều hơn một xương với chiều dài lớn hơn hoặc bằng 10
mm hoặc có đường kính lớn hơn hoặc bằng 1 mm; xương với chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng
5 mm và đường kính nhỏ hơn 2 mm thì không được coi là sót xương. Mảnh xương (được
cắt ra từ xương cột sống) được bỏ qua nếu nó có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 2 mm hoặc
có thể dễ dàng gỡ được bằng móng tay.
 Đốm đỏ:
16


Cơ thịt cá tra phi lê xuất hiện các đốm máu đông do cá bị bệnh hoặc tổn thương cơ học
trong quá trình vận chuyển nguyên liệu, sản xuất.
 Ký sinh trùng:
Có sự hiện diện của ký sinh trùng có đường kính nang lớn hơn 3 mm hoặc ký sinh trùng
không kết nang có chiều dài lớn hơn 10 mm.
 Mùi, vị lạ:
Sản phẩm bị ảnh hưởng bởi mùi hoặc vị không mong muốn, bền và dễ nhận biết, biểu
hiện của sự phân huỷ hoặc ôi dầu.
-

Mức chấp nhận khuyết tật về cảm quan

Số mẫu được xác định khuyết tật (nêu tại điểm a, mục 2.1.3) không được vượt quá mức
chấp nhận được nêu tại Phụ lục A.
Chỉ tiêu an toàn thực phẩm
a. Chỉ tiêu vi sinh vật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8-3: 2012/BYT.
b. Chỉ tiêu hoá học

-

Dư lượng thuốc thú y theo Thông tư số 24/2013/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm
2013 của Bộ Y tế.

-

Hàm lượng kim loại nặng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8-2:
2011/BYT.

-

Hàm lượng phụ gia thực phẩm theo Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30 tháng
11 năm 2012 và Thông tư số 08/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Y tế.
Ghi nhãn

Sản phẩm phải được ghi nhãn theo Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
27/10/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương.
Bao gói và bảo quản sản phẩm
a. Sản phẩm được bao gói trong bao bì chuyên dùng cho thực phẩm, phù hợp theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-1:2011/BYT.
b. Sản phẩm phải được bảo quản ở nhiệt độ không lớn hơn -18 oC.
17


1.2.4. Thuận lợi và thách thức của VN khi xuất khẩu cá tra ra thị trường thế giới
Thuận lợi
-


Cá tra Việt Nam là mặt hàng đang có sức cạnh tranh mạnh trong thị trường thực
phẩm toàn cầu. Hơn nữa, hình ảnh cá tra Việt Nam trong mắt người tiêu dùng thế
giới ngày càng tốt hơn khi Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã thế giới (WWF) đưa cá
tra vào danh mục loài thủy sản được chứng nhận bền vững trong Cẩm nang hướng
dẫn tiêu dùng năm 2012, đồng thời khuyến khích người tiêu dùng thế giới sử dụng.

-

Trong hầu hết các thị trường, cá tra được người tiêu dùng lựa chọn như là một sản
phẩm thiết yếu, có thể đáp ứng nhu cầu thực phẩm mọi đối tượng, vì vậy ít bị ảnh
hưởng bởi quy mô tiêu dùng do biến động kinh tế mang lại giữa các thị trường có
khả năng thay thế.

-

Trong nhưng năm gần đây, xuất khẩu cá tra ở Việt Nam vẫn duy trì nhịp độ tốt
đồng thời các doanh nghiệp đã có sự chuyển hướng kinh doanh, tìm kiếm các thị
trường mới thay thế để giảm thiểu các tác động bất lợi. Các doanh nghiệp cũng
đang dần phát triển các sản phẩm mới có tính đặc trưng, có giá trị gia tăng cao như
xúc xích cá tra, humbuger cá, cá viên… để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm
ăn nhanh của khách hàng nước ngoài.
Thách thức

-

Cá tra Việt Nam gặp liên tiếp các rào cản về thuế chống bán phá giá, chương trình
thanh tra cá da trơn (tại Mỹ)

-


Sản phẩm cá tra Việt Nam trên thị trường thế giới là sản phẩm ít đa dạng (chủ yếu
là phi lê đông lạnh)

-

Nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm rất tiêu cực. Vị trí thị
trường của cá tra là thấp nhất trong 12 loài thủy sản được tiêu dùng nhiều ở Pháp.
Người tiêu dùng trong các thị trường lớn như EU nhận thức rằng cá tra từ Việt
Nam là mặt hàng bẩn, rẻ tiền và không an toàn.

-

Một số doanh nghiệp xuất khẩu cá tra không bảo đảm được chỉ tiêu an toàn thực
phẩm có liên quan đến công đoạn nuôi, từ đó ảnh hưởng đến thương hiệu, uy tín
của cá tra Việt Nam
18


CHƯƠNG 2. RÀ SOÁT VÀ PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MỚI
2.1. Những tiêu chí rà soát thị trường
Tiêu chí 1: Thị trường mà Hùng Vương đã XK sang (chọn-bỏ)
Năm 2017, thị trường xuất khẩu lớn nhất của HVG là Mỹ, chiếm tỷ trọng 44% kim ngạch,
theo sau là các thị trường Trung Quốc, Nga, Tây Ban Nha, Mexico…
Cụ thể, các thị trường mà HVG đã xuất sang là Mỹ, Trung Quốc, Nga, Tây Ban Nha,
Mexico, Canada, Đức, Ai Cập, Colombia, Thái Lan, Brazil, Switzeland, Úc, Ba Lan, Nam
Phi, Chile, Jordan, Hồng Kông, Pakistan, Bỉ, Panama, Đan Mạch, Romania, Hungary, Bồ
Đào Nha.

USA


CHINA

RUSSIA

SPAIN

MEXICO

CANADA

GERMANY

EGYPT

COLOMBIA

THAILAND

BRAZIL

SWITZELAND

AUSTRALIA

POLAND

SOUTH AFRICA

CHILE


JORDAN

HONG KONG

PAKISTAN

BELGIUM

PANAMA

DENMARK

ROMANA

HUNGARY

PORTUGAL

Hình 2.1. Cơ cấu các thị trường xuất khẩu của Hùng Vương
(Nguồn: Hùng Vương)
Dựa vào biểu đồ ta có thể loại bỏ 25 nước kể trên.
19


×