Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.39 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀÀ̀I
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

LÊ THỊ PHÚC HẢI

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀÀ̀I
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

Họ và tên học viên: Lê Thị Phúc Hai
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thục Anh


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng va giải pháp tăng cương thu húú́t vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thịị̣ trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài
nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và
đánh giá các số liệu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Phúc Hải


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương Ha Nôi, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ
Nguyễn Thục Anh, người đã trưc tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn

này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến của
các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017

Tác giả

Lê Thị Phúc Hải


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................................. 2
3. Mụị̣c tiêu nghiên cứu............................................................................................................... 4
4. Đốú́i tượng và phạị̣m vi nghiên cứu.................................................................................... 4
5. Nhiệm vụị̣ nghiên cứu.............................................................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 5
7. Cấu trúú́c của luận văn............................................................................................................ 5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐú́N ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC

NGOÀÀ̀I TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN........................................................... 7
1.1. Khái quát chung về đầu tư gián tiếp nước ngoài.................................................. 7
1.1.1. Khái niệm đầu tư gián tiếp nước ngoài.............................................................. 7
1.1.2. Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài...................................................... 9
1.1.3. Các đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài............................................ 10
1.1.3.1. Tính thanh khoản cao....................................................................................... 10
1.1.3.2. Tính bất ổn lớn và dễễ̃ đảo ngược.................................................................. 11
1.1.3.3. Tính đa dạng........................................................................................................ 11
1.2. Thu húú́t đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thịị̣ trường chứng khoán..........11
1.2.1. Vai trò của đâu tư gian tiêp nươc ngoai.......................................................... 11
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài trên
thị trường chứng khoán...................................................................................................... 13
1.2.2.1. Bối cảnh chính trị, hệ thống pháp luật....................................................... 13
1.2.2.2. Biện pháp kiểm soát dòng vốn...................................................................... 13
1.2.2.3. Chính sách quản lý ngoại hối........................................................................ 13
1.2.2.4. Lạm phát – Lãi suất........................................................................................... 14
1.2.2.5. Hoạt động của thị trường chứng khoán..................................................... 14
1.2.3. Một số lưu ý khi thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài.............................. 15


1.3. Kinh nghiệm quốú́c tế thu húú́t đầu tư gián tiếp nước ngoài............................16
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc............................................................................. 16
1.3.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia Đông Nam Á......................................... 18
1.3.3. Bài học cho Việt Nam.............................................................................................. 19
CHƯƠNG 2 THỰị̣C TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC
NGOÀÀ̀I TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................... 21
2.1. Tổng quan thịị̣ trường chứng khoán Việt Nam.................................................... 21
2.1.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam..21

2.1.2. Quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam................................................... 23
2.1.3. Các thành viên tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam.................26
2.1.3.1. Doanh nghiệp niêm yết.................................................................................... 26
2.1.3.2. Công ty chứng khoán....................................................................................... 27
2.1.3.3. Nhà đầu tư............................................................................................................ 29
2.1.3.4. Cơ quan quản lý.................................................................................................. 31
2.2. Thựị̣c trạị̣ng thu húú́t đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thịị̣ trường chứng khoán

Việt Nam.......................................................................................................................................... 32
2.2.1. Giai đoan 2000 – 2007............................................................................................. 33
2.2.1.1. Chủ trương của Nhà nước Việt Nam.......................................................... 33
2.2.1.2. Cơ sở pháp lý....................................................................................................... 35
2.2.1.3. Thực trạng............................................................................................................. 36
2.2.2. Giai đoạn 2007 – 2013............................................................................................. 38
2.2.2.1. Chủ trương của Nhà nước Việt Nam.......................................................... 38
2.2.2.2. Cơ sở pháp lý....................................................................................................... 40
2.2.2.3. Thực trạng............................................................................................................. 41
2.2.3. Giai đoạn 2013 – 2016............................................................................................. 45
2.2.3.1. Chủ trương của Nhà nước Việt Nam.......................................................... 45
2.2.3.2. Cơ sở pháp lý....................................................................................................... 47
2.3. Đánh giá thựị̣c trạị̣ng thu húú́t và kiểm soát vốú́n đầu tư gián tiếp nước ngoài
trên thịị̣ trường chứng khoán Việt Nam........................................................................... 54
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân.................................................................... 54
2.3.1.1. Thành tựu.............................................................................................................. 54
2.3.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu............................................................. 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................................ 60
2.3.2.1. Hạn chế.................................................................................................................. 60
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................. 62
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐú́N ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚCNGOÀÀ̀I TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................67



3.1. Địị̣nh hướng phát triển đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thịị̣ trường chứng

khoán Việt Nam........................................................................................................................... 67
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
đến năm 2020........................................................................................................................... 67
3.1.2. Xu hướng phát triển đầu tư gián tiếp nước ngoài thời gian tới............70
3.2. Một sốú́ giải pháp tăng cường thu húú́t đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thịị̣
trường chứng khoán Việt Nam............................................................................................. 72
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện về mặt luật pháp.................................................... 72
3.2.2. Các giải pháp về thị trường................................................................................... 74
3.2.3. Các giải pháp đối với nhà quản lý...................................................................... 77
3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ, chuyên viên quản lý nguồn vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài............................................................................................................. 79
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 81


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lương doanh niêm yêt trên thịị̣ trướng chứng khoán......26
Viêt Nam giai đoạị̣n 2012 – 2016................................................................................................ 26
Bảng 2.2: Một sốú́ quỹ đầu tư tiêu biểu trên thịị̣ trường chứng khoán hiện nay. 31
Bảng 2.3: Sốú́ lượng doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa giai đoạị̣n 2007 - 2012
................................................................................................................................................................... 39

Bảng 2.4: Quy mô khốú́i lượng giao dịị̣ch và giá trịị̣ giao dịị̣ch của nhà đầu tư nước

ngoài trên Sở giao dịị̣ch chứng khoán Hà Nội giai đoạị̣n 2013 – 2016...................... 49
Bảng 2.5: Quy mô khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài


trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2016.............................50


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tỷ lệ vốn hóa thịị̣ trường chứng khoán Viêt Nam so vơi GDP..............23
Hình 2.2: Tỷ lệ vốú́n hóa thịị̣ trường chứng khoán/GDP của Việt Nam so với một sốú́

nước trong khu vựị̣c năm 2016................................................................................................... 25
Hình 2.3: Sốú́ lượng công ty chứng khoán ở Việt Nam giai đoạị̣n 2000 – 2016.....28
Hình 2.4: Tăng trương tai khoan giao dịch trên thịị̣ trường chứng khoán Việt Nam

giai đoạị̣n 2000 – 2016...................................................................................................................... 29
Hình 2.5: Sốú́ lượng doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa ở Việt Nam...................34
Hình 2.6: Sốú́ lượng nhà đầu tư nước ngoài trên thịị̣ trường chứng khoán Việt Nam

giai đoạị̣n 2000 -2006........................................................................................................................ 36
Hình 2.7: Quy mô khốú́i lượng và Tỷ trọng giá trịị̣ giao dịị̣ch của nhà đầu tư nước
ngoài trên thịị̣ trường chứng khoán Việt Nam (2000 – 2006)...................................... 37
Hình 2.8: Sốú́ lượng nhà đầu tư nước ngoài trên thịị̣ trường chứng khoán Việt Nam

(2007 – 2012)....................................................................................................................................... 41
Hình 2.9: Quy mô dòng vốú́n đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thịị̣ trường chứng
khoán Việt Nam 2007 – 2012...................................................................................................... 42
Hình 2.10: Sốú́ lượng doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa (2013 – 2016)............46
Hình 2.11: Sốú́ lượng nhà đầu tư nước ngoài trên thịị̣ trường chứng khoán.........51


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII: Đầu tư gián tiếp nước ngoài
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX-Index: Chỉ số trung bình giá chứng khoán bao gồm các cổ phiếu niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
UpCOM: Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết
VN-Index: Chỉ số trung bình giá chứng khoán bao gồm các cổ phiếu niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
VSD: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
WTO: Tổ chức thương mại thế giới


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đầu tư gián
tiếp nước ngoài và kinh nghiệm thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài ở một nước
trong khu vực châu Á.
Hai là, trên cơ sở lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
trên thị trường chứng khoán ở chương 1, trong chương 2 trình bày, phân tích và
đánh giá thực trạng thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán
ở Việt Nam thời gian qua.
Ba là, dựa vào những bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài của một số quốc gia châu Á cùng những thành tựu và hạn chế thực trạng thu
hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở
chương 2, trong chương 3, đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho Việt Nam nhằm

nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam thời gian tới.


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư nước ngoài mang lại những lợi ích to lớn cho các nước có nền
kinh tế đang phát triển, tạo điều kiện để thực hiện thành công các mụụ̣c tiêu ổn định
và phát triển kinh tế. Trong đó phải kể đến vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông
qua thị trường chứng khoán, chính nguồn vốn này mang đến nguồn tài chính hiệu
quả cho nền kinh tế đang thiếu vốn, bù đắp khoản thiếu hụụ̣t giữa đầu tư và tiết kiệm
trên bình diện quốc gia, góp phần tăng cường độ sâu cho thị trường, nâng cao các
chuẩn mực phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo nền tảng phát triển cơ sở hạ tầng tài
chính tốt hơn và giảm bớt tình trạng thông tin bất cân xứng. Thị trường chứng
khoán của một nước càng phát triền, tính thanh khoản của thị trường càng cao thì
càng thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, dòng vốn đầu
tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán càng tăng nhanh.
Đối với Việt Nam, trong giai đoạn đầu mở cửa nền kinh tế, vốn đầu tư nước
ngoài đã góp phần đưa Việt Nam ra khỏi tình thế khó khăn, khẳng định quan điểm
“Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới”. Ở giai đoạn tiếp
theo, vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu
tư toàn xã hội, góp phần đáng kể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng
lực sản xuất, đổi mới công nghệ, khai thông thị trường quốc tế, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ... Vấn đề được đặt ra là trong bối cảnh kinh tế thế giới
luôn biến động, rủi ro nhiều, tuy kinh tế Việt Nam nhiều cải thiện cả ở góc độ sản
xuất kinh doanh cũng như ổn định kinh tế vĩ mô nhưng vẫn chứa đựng nhiều thách
thức khi ổn định kinh tế chưa bền vững, tăng trưởng dựa nhiều vào vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và hệ thống ngân hàng thương mại. Do đó, thu hút vốn đầu tư gián

tiếp nước ngoài trở nên quan trọng.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi về cơ chế chính sách
nhằm thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán và cũng đã
đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những khó
khăn tồn tại đã và đang cản trở quá trình thu hút dòng vốn này. Vì thế việc đánh giá


2
lại thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán
thời gian qua đồng thời đề ra những giải pháp tăng cường thu hút dòng vốn này
nhằm phụụ̣c vụụ̣ cho quá trình phát triển kinh tế Việt Nam trong thời gian tới là một
vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thực tiễễ̃n. Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ xem xét
khía cạnh đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán, thông qua các
hình thức chủ yếu là mua cổ phần, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành trên thị
trường chứng khoán và gián tiếp đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
các định chế tài chính trung gian khác trên thị trường chứng khoán.
2. Tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, nghiên cứu về đầu tư gián tiếp nước ngoài chủ yếu thực hiện
từ giai đoạn những năm 2000 trở lại đây khi thị trường chứng khoán chính thức đi
vào hoạt động. Các nghiên cứu tập trung tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trong
khu vực và trên thế giới nhằm rút ra kinh nghiệm và bài học đối với Việt Nam trong
việc thu hút và kiểm soát vốn FPI một cách hiệu quả. Một số nghiên cứu mang tính
lý luận như của Nguyễễ̃n Hồng Sơn (2005) [13] hệ thống hoá khung lý thuyết về
điều tiết sự di chuyển của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ở một số nước đang
phát triển trong giai đoạn 1990 - 2000; đồng thời phân tích những tác động của
dòng vốn đầu tư đầu tư gián tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế ở các quốc gia
này nhằm đưa ra các khuyến nghị chính sách. Đặng Minh Tiến (2012) [14] trong
luận án tiến sĩ của mình đã đề cập đến chính sách thu hút và quản lý dòng vốn đầu
tư gián tiếp nước ngoài ở Việt Nam trên cơ sở phân tích thực trạng dòng vốn này
trên thị trường chứng khoán, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại và

nguyên nhân của những tồn tại đó. “Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc,
Malaysia và Thái Lan sau khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á” của tác giả Hoàng
Thị Thanh Nhàn (2003) [15] nghiên cứu quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế của ba
nước Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia sau khủng hoảng 1997-1998, một số động thái
của tư nhân gián tiếp ở ba nước này trong khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á
1997-1998, những phản ứng chính sách của Chính phủ các nước để ngăn chặn sự
tháo lui của dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.


3
Ngoài ra, một vài nghiên cứu về đầu tư gián tiếp nước ngoài khác cũng đề
cập đến thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt nam như “Thu
hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, kinh nghiện từ Trung Quốc” của tác
giả Nguyễễ̃n Đông Chiều [4] nghiên cứu các giai đoạn thu hút đầu tư gián tiếp nước
ngoài ở Trung Quốc, những chính sách thu hút dòng vốn này, bài học thành công và
thất bại từ thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài cho Việt Nam; Bài viết ấn phẩm:
“Nâng hạng thị trường chứng khoán - Giải pháp thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài tại Việt Nam - Góp phần thay đổi diện mạo nền kinh tế, tạo hiệu ứng nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp” của văn phòng Ủy ban chứng
khoán[16]. Tuy nhiên, những bài viết này mới chỉ dừng lại ở các bài báo đăng tải ở
các tạp chí, hội thảo, chưa có một nghiên cứu nào chuyên sâu về thu hút vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Ở nước ngoài, cũng có những nghiên cứu về hoạt động này. Malaysia là một

nước đang phát triển với thị trường chứng khoán được đánh giá có sức hấp dẫn lớn
đối với dòng vốn đầu tư gián tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài. Để lượng hoá cụụ̣ thể
mức độ hấp dẫn này, Jarita và Salina (2009) [22] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế và khẳng định mặc dù dòng
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài có ảnh hưởng rất nhỏ tới tăng trưởng kinh tế ở
Malaysia, nhưng tăng trưởng kinh tế sẽ giúp tăng khả năng thu hút dòng vốn FPI

cho quốc gia này.
Cùng với Malaysia, Thái Lan cũng là quốc gia có sức hút lớn đối với dòng
vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trong 40 năm phát triển thị trường chứng khoán.
Đặc biệt, sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997, nhiều chính sách hấp dẫn đã được
đưa ra nhằm thu hút dòng vốn này, tuy nhiên kết qủa không được như mọng đợi. Do
đó các nhà nghiên cứu đã tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc dịch
chuyển dòng vốn này trong nền kinh tế, từ đó có những giải pháp thích hợp. Nghiên
cứu của Christopher Gan (2000) [23] tập trung vào câu hỏi liệu cuộc khủng hoảng
tài chính 1997 có ảnh hưởng đến việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị
trường này hay không. Kết quả cho thấy, khủng hoảng 1997 không ảnh hưởng đến
các nhân tố quyết định đến dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Thái Lan


4
nhưng có mối tương quan dương với tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài trong 10 năm sau khủng hoảng.
Các nghiên cứu định lượng trên thuờng dựa trên số liệu vĩ mô theo một chu kì
thời gian tương đối dài hoặc dữ liệu mảng từ cơ sở dữ liệu khá rộng về thị trường
chứng khoán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên tới dòng vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài. Các mô hình kinh tế lượng thường được sử dụụ̣ng trong các
nghiên cứu thường bao gồm các biến GDP hoặc giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ số
giá tiêu dùng hoặc lạm phát, lãi suất mụụ̣c tiêu, lãi suất cho vay, chỉ số chứng
khoán ... Nhìn chung, các nghiên cứu này đã cung cấp một hệ thống cơ sở lý luận
cũng như phương pháp nghiên cứu định lượng khá chuẩn mực,bài bản và toàn diện
về ảnh hưởng của các biến số vĩ mô và thị trường chứng khoán đến dòng vốn đầu tư
gián tiếp nước ngoài. Vì vậy, việc tổng hợp, phân tích và học hỏi các nghiên cứu này
là cần thiết để tạo ra nền tảng cho nghiên cứu thực trạng và xây dựng mô hình kinh
tế lượng cho nghiên cứu tại Việt Nam.
3. Mụị̣c tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị

trường chứng khoán Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế để đưa ra giải pháp tăng
cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán nhằm
phụụ̣c vụụ̣ cho quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
4. Đốú́i tượng và phạị̣m vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn sau khi thị trường chứng khoán Việt Nam ra
đời, từ năm 2000 đến hết năm 2016.
5. Nhiệm vụị̣ nghiên cứu
Đề tài xác định cho mình những nhiệm vụụ̣ sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị

trường chứng khoán và bài học kinh nghiệm một số nước.


5
- Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường

chứng khoán ở Việt Nam từ khi thị trường chứng khoán Việt Nam .
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên

thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mụụ̣c đích nghiên cứu, đề tài sử dụụ̣ng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Nghiên cứu các tài liệu
+ Văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và các văn bản

pháp luật có liên quan.
+ Nguồn dữ liệu sử dụụ̣ng chủ yếu được thu thập qua Báo cáo thường niên


(Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, HNX, HSX…), kế thừa bộ
số liệu của các nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp - phân tích
- Sử dụụ̣ng các bảng biểu, hình vẽ để làm tăng thêm tính trực quan và thuyết

phụụ̣c.
7. Cấu trúú́c của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mụụ̣c tài liệu tham khảo, danh mụụ̣c viết tắt,
mụụ̣c lụụ̣c và các phụụ̣ lụụ̣c, nội dung chính của luận văn được thực hiện ở ba chương
sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị
trường chứng khoán
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.


6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐú́N ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
NƯỚC NGOÀÀ̀I TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát chung về đầu tư gián tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư nước ngoài được hiểu là hoạt động di chuyển vốn từ nước này sang
nước khác nhằm những mụụ̣c tiêu nhất định. Theo thông lệ quốc tế, đầu tư nước
ngoài có thể thực hiện bằng hai hình thức là Đầu tư trực tiếp nước ngoài (viết tắt là
FDI – Foreign Direct Investment) và Đầu tư gián tiếp nước ngoài (viết tắt là FII –
Foreign Indirect Investment) hay chính là Đầu tư theo danh mụụ̣c (viết tắt là FPI –
Foreign Portfolio Investment).

Theo định nghĩa của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) thì
Đầu tư gián tiếp nước ngoài hay còn gọi là Đầu tư theo danh mụụ̣c được định
nghĩa là các khoản đầu tư qua biên giới vào cổ phiếu hoặc chứng khoán nợ,
ngoại trừ các khoản đầu tư trực tiếp hoặc tài sản dự trữ. [ 13, para 6.54]
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư xuyên biên giới gắn liền với
một đối tượng cư trú trong một nền kinh tế có quyền kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng
kể đến việc quản lý doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác. [13, para 6.8]

Tại Việt Nam, theo Pháp lệnh số 06/2013/PL-UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh ngoại hối 2005 thì
Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có
giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán,
các định chế tài chính trung gian khác theo quy định của pháp luật mà
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.


7
Trong Luật đầu tư mới được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014
không còn quy định về đầu tư gián tiếp cũng như đầu tư trực tiếp. Theo đó, Khoản
5, Điều 3 Luật này quy định “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để
thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.”
Như vây, mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng đầu tư gián tiếp
nước ngoài vẫn mang những bản chất sau:
-


Thứ nhất, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp mà

mình đầu tư.
-

Thứ hai, nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất,

công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong đầu tư trực tiếp. Đầu
tư gián tiếp là đầu tư thuần túy trên thị trường tài chính.
Hai hình thức Đầu tư gián tiếp nước ngoài và Đầu tư trực tiếp nước ngoài đôi
khi rất khó xác định rõ ràng và Quỹ tiền tệ quốc tế đã đưa ra một chuẩn mực để
phân biệt, đó là tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, “một
khoản đầu tư được coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài khi nhà đầu tư nắm giữ ít nhất
10% số lượng cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành”.


8
Đầu tư gián tiếp nước ngoài khác với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số
điểm sau:

Tiêu chí
Quyền kiểm
soát
Chủ thể thựị̣c
hiện

Phương tiện
đầu tư

Rủi ro

Lợi nhuận

Mụị̣c đích

1.1.2. Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài
Hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các hình thức
sau[6]:
(1) Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp nước sở tại

chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán và không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp;
(2) Góp vốn, mua, bán cổ phần trong doanh nghiệp nước sở tại trên thị

trường đăng ký giao dịch) và thị trường chứng khoán niêm yết và không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp;


9
(3) Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng

khoán Việt Nam;
(4) Mua, bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là

tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam;
(5) Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ, công

ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụụ̣ ủy thác đầu tư theo
các quy định của pháp luật về chứng khoán; ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam
thông qua tổ chức tín dụụ̣ng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện
nghiệp vụụ̣ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

(6) Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (không trực

tiếp tham gia quản lý) trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ
theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
(7) Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Các đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Tính thanh khoản cao
Đặc trưng của đầu tư gián tiếp nước ngoài là không quan tâm đến quá trình
quản lý và sản xuất của doanh nghiệp nên các nhà đầu tư sẵn sàng bán những loại
chứng khoán có mức sinh lời thấp và đầu tư vào những chứng khoán có mức sinh
lời cao hơn với tỷ lệ rủi ro chấp nhận được.
Chính vì vậy mà dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài dễễ̃ dàng tham gia thị
trường chứng khoán qua hoạt động mua hoặc bán những chứng khoán trên thị
trường tùy theo động thái của thị trường chứng khoán cũng như tác động của môi
trường vĩ mô của nước nhận đầu tư, khiến cho hình thức này thường mang tính chất
ngắn hạn, mặc dù cổ phiếu được coi là hình thức đầu tư dài hạn và nhiều loại trái
phiếu có thời hạn lớn hơn một năm.
1.1.3.2. Tính bất ổn lớn và dễ đảo ngược
Tính thanh khoản cao và sự cam kết của nhà đầu tư thấp là nguyên nhân làm
cho dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài mang tính bất ổn định và dễễ̃ đảo ngược.


10
Trong một giới hạn nào đó, đặc tính này tạo cơ hội kinh doanh với lợi nhuận
cao hoặc tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch giá. Những cơ hội này thu hút
nhà đầu tư nước ngoài và khiến cho thị trường nội địa hoạt động hiệu quả hơn,
thông qua đó tìm kiếm được những hình thức phân bổ vốn tốt cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, nếu bất ổn xảy ra với mức độ lớn, cụụ̣ thể là khi có sự đảo ngược
dòng vốn (chính là tình trạng rút vốn ồ ạt, đầu tư sang thị trường khác) thì sẽ gây ra

những tác động tiêu cực cho nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính quốc gia
nói riêng, nhất là với những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
1.1.3.3. Tính đa dạng
Đầu tư gián tiếp nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và rất
phức tạp như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc dưới dạng các công cụụ̣ phái sinh như giao
dịch có kỳ hạn, tương lai, quyền chọn,...
Vì thế mà những số liệu thống kê về dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
thường rất khó thu thập và được chỉ ra trong tài khoản vốn của cán cân thanh toán
của các nước.
1.2. Thu húú́t đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thịị̣ trường chứng khoán
1.2.1. Vai trò của đâu tư gian tiêp nươc ngoai
- Với doanh nghiệp nhận đầu tư

Chủ doanh nghiệp sẽ coi đây là một nguồn lực tài chính hữu ích, chi phí huy
động cạnh tranh nhưng vẫn giữ được quyền điều hành trong sản xuất kinh doanh.
Tuy không có sự chuyển giao về công nghệ, kỹ năng quản trị, các doanh nghiệp vẫn
có được cơ hội tiếp cận với các chuẩn mực về quản trị công ty, tăng cường công
khai minh bạch, nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh... để tiếp tụụ̣c thu hút
nguồn vốn này.
- Với quốc gia nhận đầu tư
+ Cùng với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đây là hai nguồn vốn góp phần

quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế. Đây là nguồn tài chính cho các nền kinh
tế đang thiếu vốn, bù đắp khoản thiếu hụụ̣t giữa nhu cầu đầu tư và tiết kiệm; góp


11
phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Ngoài ra, nguồn vốn này còn kích thích
tiêu dùng, tăng thu nhập, qua đó nâng cao mức sống của xã hội thông qua các hoạt
động đầu tư theo mức giá và lãi suất thị trường quốc tế.

+ Thị trường tài chính của quốc gia nhận đầu tư gian tiêp nươc ngoai sẽ nhận

được lợi ích từ việc các thành phần tham gia nền kinh tế chuyển biến tích cực nhằm
đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Các chuẩn mực quốc tế được áp dụụ̣ng
rộng rãi với các dịch vụụ̣ như dịch vụụ̣ tư vấn, bổ trợ tư pháp và hỗ trợ kinh doanh,
xác định hệ số tín nhiệm, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán và thông tin thị trường, từ đó
dần hình thành nên văn hóa đầu tư hiện đại và hấp dẫn nguồn vốn nước ngoài. Năng
lực quản lý nhà nước cũng được nâng cao do nhu cầu bắt kịp với xu thế hội nhập
quốc tế, đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải có các công cụụ̣ giám sát thị trường
theo hướng công khai, minh bạch, cũng như đặt ra yêu cầu về báo cáo tài chính đáp
ứng với các tiêu chuẩn quốc tế nhằm thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước.
+ Doanh nghiệp nhà nước nhờ có động lực từ dòng vốn đầu tư gian tiêp nươc

ngoai sẽ là một phần thúc đẩy chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp, đẩy mạnh
hoạt động phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
+ Đặc tính lưu chuyển nhanh của vốn đầu tư gian tiêp nươc ngoai tạo ra cơ

hội gia tăng dòng vốn một cách nhanh chóng, tạo thành nguồn vốn quan trọng cho
sự phát triển của tư nhân, bù đắp cho sự thiếu hụụ̣t vốn dài hạn mà hệ thống ngân
hàng chưa thể đáp ứng.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài trên
thị trường chứng khoán
1.2.2.1. Bối cảnh chính trị, hệ thống pháp luật
Nền kinh tế của một quốc gia hòa bình, ổn định chính trị, phát triển ngoại giao
sẽ là môi trường đầu tư an toàn và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Khung pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ và cơ chế tinh gọn cũng hỗ trợ tốt cho sự thu
hút dòng vốn đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ đó là những nhân tố tạo sự tin tưởng cho
các nhà đầu tư nước ngoài về khả năng đem lại lợi nhuận đầu tư cũng như hạn chế
các hành vi phạm tội quốc tế.



12
1.2.2.2. Biện pháp kiểm soát dòng vốn
Các biện pháp kiểm soát dòng vốn của quốc gia nhận đầu tư cũng có tác động
không nhỏ đến việc duy trì và phát triển lượng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Nếu
Chính phủ có những biện pháp kiểm soát quá chặt, ngăn cản các luồng vốn vào thì
sẽ rất khó để thị trường chứng khoán thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát huy hết
vai trò của mình. Nhưng nếu mở cửa thị trường quá sẽ có thể đẩy nền kinh tế rơi
vào tăng trưởng nóng.
1.2.2.3. Chính sách quản lý ngoại hối
Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà đầu tư nước ngoài. Một
quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị trường sẽ dẫn đến sự
thay đổi liên tụụ̣c trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị trường, do đó các nhà đầu tư
có tâm lý rụụ̣t rè, lo sợ khi đầu tư tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên
tắc thả nổi có điều tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư.
Nếu đồng nội tệ của một quốc gia dự kiến tăng giá, các nhà đầu tư nước ngoài
có thể sẵn sàng đầu tư vào chứng khoán của nước đó để hưởng lợi từ các biến động
tiền tệ. Ngược lại, dòng vốn đầu tư gián tiếp vào một quốc gia sẽ giảm nếu đồng nội
tệ của quốc gia đó dự kiến suy yếu khi các yếu tố khác không đổi.
1.2.2.4. Lạm phát – Lãi suất
Lãi suất thị trường tăng có thể làm cho tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán tăng lên do đầu tư vào cổ phiếu mang lại rủi ro cao hơn
so với đầu tư vào các loại hình khác. Nhưng lãi suất tăng cũng đồng thời làm khả
năng đáp ứng nhu cầu vốn tài trợ cho phát triển của các doanh nghiệp gặp khó khăn
kéo theo giá chứng khoán giảm. Khi đó nếu tỷ suất sinh lời của thị trường chứng
khoán không thay đổi sẽ làm cho các nhà đầu tư tìm đến các kênh đầu tư khác ít rủi
ro hơn.
Lạm phát là một nhân tố luôn có tương quan cùng chiều với lãi suất. Khi lạm
phát tăng thì lãi suất cũng tăng cao do áp lực từ dân chúng, họ muốn lãi suất tăng để
bù đắp lại sự mất giá đồng tiền. Vì thế mà dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

không được kì vọng gia tăng trên thị trường chứng khoán. Ngược lại, khi lạm phát


13
được kiềm chế và giảm xuống thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ dần lấy lại niềm tin
vào thị trường.
1.2.2.5. Hoạt động của thị trường chứng khoán
(1) Mức vốn hóa thị trường
Đối với một doanh nghiệp, giá trị quy mô vốn hóa thị trường là tổng giá trị thị
trường của doanh nghiệp đó, được xác định bằng giá thị trường cổ phiếu nhân với
số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Và tổng giá trị vốn hóa thị trường là tổng giá
trị vốn hóa của tất cả các doanh nghiệp trong rổ niêm yết. Quy mô và tốc độ tăng
của giá trị vốn hóa thị trường là thước đo quan trọng để đánh giá sự phát triển của
thị trường chứng khoán. Đối với những nước đang phát triển, quy mô giá trị chưa
lớn nhưng tốc độ tăng trưởng lớn sẽ hấp dẫn những nhà đầu tư ưa mạo hiểm và có
lợi nhuận kì vọng lớn.
(2) Khối lượng giao dịch
Khối lượng giao dịch trong một phiên giao dịch sẽ là thang đo đánh giá mức
độ thanh khoản của thị trường, giúp nhà đầu tư đánh giá được tính hấp dẫn của cổ
phiếu và khả năng mua bán cổ phiếu, đồng thời cũng cho thấy được sự phát triển
của thị trường chứng khoán cùng với khả năng chuyển đổi danh mụụ̣c của nhà đầu
tư. Đối với dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán, các
nhà đầu tư luôn quan tâm đến khả năng thanh khoản để có thể chủ động quyết định
khoản đầu tư của mình.
(3) Tiềm năng thị trường, trung gian tài chính
Khi các nhà đầu tư đánh giá thị trường chứng khoán có nhiều tiềm năng, hàng
hóa đa dạng, chất lượng hàng hóa tốt, dịch vụụ̣ tài chính hoàn thiện và đầy đủ ..., thị
trường chứng khoán sẽ có khả năng thu được một lượng vốn nước ngoài lớn trong
tương lai. Ngược lại, thị trường đang được dự báo tăng trưởng quá nóng, hay có sự
suy thoái thì rất khó để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

(4) Chất lượng thông tin


14
Chất lượng thông tin thể hiện qua sự nhanh chóng, minh bạch và có sự quản lý
sẽ là là một trong những điều kiện rất quan trọng thúc đẩy nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào thị trường chứng khoán. Bộ phận quản lý doanh nghiệp yếu kém, hệ
thống kế toán kiểm toán bất cập, hệ thống thông tin không phát triển, báo cáo tài
chính thiếu trung thực, ... sẽ rất khó để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.3. Một số lưu ý khi thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài
Mặt trái của đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán chính là
những nguy cơ biến động mạnh theo chiều hướng tiêu cực của thị trường gây ra bởi
các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ nhất, nguy cơ xảy ra hiện tượng đầu cơ có tổ chức lớn. Nguy cơ này
xảy ra khi có thị trường có những yếu điểm, tạo điều kiện cho các nhà đầu cơ có
tiềm lực tài chính mạnh tấn công thị trường bằng cách dùng vốn của mình tạo ra
thông tin không chính xác, dẫn đến các giao dịch chứng khoán không công bằng
cho các nhà đầu tư.
Hiện tượng này thường xảy ra đối với các thị trường nhỏ, tiềm lực kinh tế
không đủ mạnh hoặc đối với các thị trường chứng khoán mới nổi, hệ thống kiểm
soát chưa chặt chẽ. Tình trạng nền kinh tế suy thoái hay khi một số doanh nghiệp
lớn có ảnh hưởng mạnh tới thị trường gặp khó khăn cũng có thể là môi trường tốt
cho nhà đầu cơ. Hậu quả của đầu cơ trước hết là các nhà đầu tư đưa ra quyết định
sai lầm gây ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của nhà đầu tư trong khi đem lại lợi
nhuận siêu ngạch cho những kẻ chủ mưu. Đối với nền kinh tế, hiện tượng đầu cơ
gây sự bất ổn định khi nhà nước không thể đương đầu và đối phó của tài phiệt quốc
tế, gây hiện tượng mất giá đồng nội tệ. Hơn nữa, qua giao dịch không công bằng,
khả năng các công ty có cổ phiếu bị tấn công rơi vào tình trạng bị thôn tính, thay đổi
cơ cấu tổ chức, phương hướng, chiến lược kinh doanh là điều hoàn toàn có thể xảy
ra. Kết quả xấu nhất có thể tính đến là sự sụụ̣p đổ thị trường chứng khoán, kéo theo

các khủng hoảng của thị trường tài chính trong nước, khu vực và quốc tế.
Thứ hai, nguy cơ rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trường. Tính thanh khoản cao của
thị trường chứng khoán cho phép các nhà đầu tư có thể dễễ̃ dàng rút vốn khỏi thị


×