Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.1 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
N
GUY

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

ỄN
THỊ
MAI
VAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRÒ
CỦA
CHỐ
NG

Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở

BÁN

Việt Nam

PHÁ
GIÁ
ĐỐI
VỚI
VIỆ

Ngành : Tài chính – Ngân hàng- Bảo hiểm


Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính – Ngân hàng

: 60340201

C
BẢO
VỆ
HỢP

THỊ

Họ và tên: Phan Thị Phương Dung
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Thị Thanh Xuân

TRƯ
ỜNG

NĂM
2012

Hà Nội- 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực,

nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi.

Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017
Học viên

Phan Thị Phương Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình giảng dạy sau đại học Tài
chính – Ngân hàng, khoa Sau đại học, các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Ngoại
Thương đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Vũ Thị Thanh
Xuân đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công
trình nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày … tháng 5 năm 2017
Học viên

Phan Thị Phương Dung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ BẢNG BIỂU

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂ

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG . 7

1.1.Một số vấn đề lý luận về nợ công.............................................................
1.1.1..........................................................................................
7
1.1.2.............................................................................................
10
1.1.2.1.Căn cứ và kỳ hạn nợ.................................................................
1.1.2.2.Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý..................................................
1.1.2.3.Căn cứ vào lãi suất vay.............................................................
1.1.2.4.Căn cứ vào đồng tiền vay..........................................................
1.1.2.5.Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ:...........
1.1.3.............................................
11
1.1.3.1.Tác động tích cực.......................................................................
1.1.3.2.Tác động tiêu cực.......................................................................
1.2.An toàn nợ công.......................................................................................
1.2.1.....................................................
14
1.2.2........................................
15


1.2.3.2.Các tiêu chí giám sát an toàn nợ công của Việt Nam

1.2.3.3.Mục tiêu quản lý nợ công cụ thể..............................................
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công và an toàn nợ công....................

1.4.1.2.Lãi suất thực tế..........................................................................
1.4.1.3.Tốc độ tăng trưởng thực tế.......................................................
1.4.1.4.Tỷ giá ngoại tệ............................................................................
1.4.1.5.Đầu tư công................................................................................

1.5.An toàn và khủng hoảng nợ công của một số nước.................................

33


v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG CỦA
VIỆT NAM.......................................................................................................................................... 35

2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và bộ máy quản lý nợ công của
Việt Nam hiện nay.........................................................................................
2.1.1..................................
2.1.2. Mục tiêu, phạm vi và nguyên tắc quản lý nợ công ở Việt
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nợ công của Việt Nam...................
2.2. Thực trạng nợ công của Việt Nam........................................................
2.2.1. Quy mô nợ công của Việt Nam và so sánh với các nước.....
2.2.1.1. Quy mô nợ công........................................................................
2.2.1.2. So sánh với các nước trong khu vực.......................................
2.2.2. Cơ cấu nợ công ở Việt Nam....................................................
2.2.2.2.Tỷ lệ nợ trong nước/nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công.....
2.2.3. Vay và trả nợ vay....................................................................
2.2.3.1. Vay và trả nợ vay của Chính phủ...........................................

2.2.3.2. Vay và trả nợ vay CPBL..........................................................
2.2.3.3. Vay và trả nợ vay nước ngoài.................................................
2.3. Thực trạng kiểm soát an toàn nợ công của Việt Nam.........................
2.3.1. Đánh giá an toàn nợ công theo tiêu chí giám sát nợ công của
Việt Nam........................................................................................................
50
2.3.2. Đánh giá an toàn nợ công của Việt Nam theo IMF và WB. 52

2.3.2.1.Cấu trúc nợ của Việt Nam................................................
2.3.2.2 Các chỉ số phản ánh nợ công nước ngoài của Việt Nam
55
2.4. Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến an toàn nợ công Việt Nam.............


vi
2.4.1. Thâm hụt ngân sách...................................................................................... 57
2.4.2. Rủi ro lãi suất.................................................................................................... 61
2.4.3. Tăng trưởng kinh tế...................................................................................... 62
2.4.4. Tỷ giá và rủi ro khủng hoảng tiền tệ.................................................. 63
2.4.5. Hiệu quả đầu tư thấp................................................................................... 63
2.4.6. Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn từ DNNN............................................................... 64
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN NỢ CÔNG
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................................... 66

3.1. Dự báo nợ công ở Việt Nam.......................................................................................... 66
3.1.1.Giới thiệu lý thuyết về dự báo nợ công.............................................. 66
3.1.2. Dự báo an toàn nợ công của Việt Nam đến năm 2021............67
3.2. Giải pháp đảm bảo an toàn nợ công....................................................................... 70
3.2.1. Tăng cường kỷ luật tài khóa.................................................................... 70
3.2.2. Tăng trưởng kinh tế...................................................................................... 71

3.2.3. Giảm thiểu rủi ro về lãi suất và tỷ giá............................................... 72
3.2.3.1.Phát triển thị trường nợ trong nước..................................................... 72
3.2.3.2. Tăng cường dự trữ ngoại hối.................................................................... 73
3.2.3.3.Chính sách tỷ giá phù hợp........................................................................... 74
3.2.4. Duy trì giới hạn nợ công ở hiệu quả, an toàn, kiểm soát
được 75
3.2.4.1. Xây dựng chiến lược kế hoạch về vay nợ công hợp lý..............75
3.2.4.2. Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và các
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh................................................................... 75
3.2.4.3. Đánh giá các rủi ro về an toàn nợ công thông hệ thống các
chỉ tiêu giám sát nợ công.............................................................................................. 76
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay................................................... 76
3.2.6. Hạn chế nợ công tiềm ẩn từ nợ DNNN............................................. 77
3.3. Kiến nghị................................................................................................................................... 78


vii
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội...........................................................
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ........................................................
3.3.2.1. Thực hiện kỷ luật tài khóa một cách rõ ràng và
nghiêm ngặt........................................................................................
3.3.2.2.Thiết lập một hệ thống các chỉ tiêu về an toàn nợ......
3.3.2.3. Thực hiện hạch toán nợ công theo chuẩn mực quốc tế
79
3.3.2.4. Cải thiện tính minh bạch trong quản lý nợ công:.....
3.3.2.5. Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô..............................
3.3.2.6. Chính phủ cần có các giải pháp cải thiện hệ số tín
nhiệm quốc gia...................................................................................
KẾT LUẬN............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT T
STT

Ký hiệu viết tắt
1

ABD

2

BTC

3

CPBL

4

CQĐP

5

DNNN

6

FDI


7

GDP

8

GSO

9

IMF

10

KBNN

11

KHĐT

12

NSNN

13

NSTW

14


NSĐP

15

NHNN

16

NPV

17

ODA

18

QLN và TCĐN


19

TPCP

20

WB

21

WTO



ix
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB...9

Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về nợ nước ngoài theo giá trị hiện tại
................................................................................................................................................................... 16
Bảng 1.3. Mục tiêu quản lý nợ công Việt Nam đến năm 2020......................................... 21
Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của Nhật Bản năm 2011- 2016.................................... 25
Bảng 1.5. Nợ công của Trung Quốc giai đoạn 2005-2018................................................. 28
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu kinh tế của Singapore.................................................................... 29
Bảng 2.1. Tình hình trả nợ vay của chính phủ........................................................................ 47
Bảng 2.2. Vay và trả nợ vay CPBL năm 2010-2014............................................................. 49
Bảng 2.3. Vay và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia......................................................... 50
Bảng 2.4. Nợ công của Việt Nam qua các tiêu chí giám sát an toàn nợ công.............51
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về nợ công nước ngoài của Việt Nam theo đánh giá của IMF
giai đoạn 2010-2015.......................................................................................................................... 57
Bảng 2.6. Thâm hụt ngân sách loại trừ một số khoản thu không bền vững (%).......61
Bảng 3.1. Dự báo về nợ công Việt Nam của IMF đến năm 2021.................................... 69


x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý nợ công tại Việt Nam................................................... 38
Sơ đồ 2.2. Mô hình cơ quan quản lý nợ tại Việt Nam.......................................................... 39
Biểu đồ 2.1. Nợ công của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016............................................. 40
Biểu đồ 2.2. Nợ công của Việt Nam theo The Economist giai đoạn 2005- 2016......41

Biểu đồ 2.3. Nợ công Việt Nam/đầu người theo The Economist giai đoạn 2005- 2016

41
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ công của Việt Nam so với một số nước trong khu vực.............43
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu Nợ chính phủ, nợ CPBL và nợ CQĐP.............................................. 44
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng nợ trong nước, nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công.................45
Biểu đồ 2.7. Quy mô vay và trả nợ vay CPBL năm 2010-2014....................................... 47
Biểu đồ 2.8 Dư nợ và trả nợ vay nước ngoài của quốc gia năm 2014..........................49
Sơ đồ 2.3. Cấu trúc chi tiết về nợ công của Việt Nam tính theo % GDP năm 2015. 54
Biểu đồ 2.9 Thâm hụt ngân sách/GDP của Việt Nam năm 2009-2015 theo BTC....57
Biểu đồ 2.10 Thâm hụt ngân sách/GDP của một số nước trong khu vực 2007-2015
58
Biểu đồ 2.11 Cơ cấu chi NSNN/ GDP năm 2009-2014....................................................... 60
Biểu đồ 2.12 Cơ cấu chi NSNN năm 2014, 2015.................................................................. 60
Biểu đồ 2.13 Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2005-2016...................................................... 62


xi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm 2016 dư nợ công
khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con số này đều đã tiến
đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 54% GDP trong
Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016 – 2020. Tỷ lệ nợ
công tăng rất nhanh, mức tăng trung bình 5 năm qua là 18,4%, gấp 3 lần tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Còn theo đánh giá của IMF nợ công của Việt Nam dự kiến sẽ đạt
khoảng 67,5% trong năm 2021. Rủi ro về nợ bền vững đã tăng lên đặc biệt trong bối
cảnh thâm hụt ngân sách chưa được cải thiện. Việc đánh giá toàn diện an toàn nợ
công và dự báo nợ công nhằm nhận diện các rủi ro và thách thức trong việc quản lý
nợ công trong tương lai và một việc làm hết sức cần thiết.
Do vậy, công trình nghiên cứu này nhằm đến các mục tiêu sau đây. Trước hết,

nêu ra cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công; tổng hợp xem xét nguyên nhân,
hậu quả và phản ứng chính sách của một số nước trên thế giới trước các cuộc khủng
hoảng nợ công cũng như việc điều hành nợ công an toàn của các nước điển hình từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tiếp theo, đề tài sẽ tập trung phân tích
thực trạng nợ công và đánh giá độ an toàn nợ công của Việt Nam, nghiên cứu các
yếu tố rủi ro đe dọa an toàn nợ công. Thứ ba, nghiên cứu thực hiện việc dự báo nợ
công Việt Nam trong những năm tiếp theo với những kịch bản kinh tế khác nhau.
Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh
bạch, khả năng giám sát và quản lý nợ công theo hướng an toàn, bền vững trong
tương lai ở Việt Nam.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ công đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng và rất phức tạp trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. Nền kinh
tế thế giới đang phải gánh chịu những món nợ khổng lồ của các chính phủ mà có
thể gây ra những tác động tiêu cực. Nhiều nước có mức nợ công rất lớn đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn trong việc cân đối tài chính và thực hiện các nghĩa vụ
trả nợ. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ với những món nợ công đang ngày càng
gia tăng. Hiện nay, có nhiều mối lo ngại về nợ công của Việt Nam như cơ cấu vay
nợ, cơ chế quản lý, hiệu quả sử dụng và tích lũy trả nợ. Các vấn đề của nợ công và
bản thân các mối lo ngại sẽ tạo ra những tác động tiềm tàng mà nếu không được xử
lý sẽ gây ra những hệ lụy tiêu cực.


Việt Nam những năm vừa qua, hàng năm, ngoài nguồn vốn NSNN phục vụ

cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn từ vay, nợ của Chính phủ cũng không ngừng

tăng lên đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng cao của xã hội nói chung và của Chính
phủ nói riêng. Đây là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng số vốn đầu tư hàng năm của nước ta. Ngoài ra, một phần nguồn vay, nợ của
Chính phủ được sử dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách hàng năm. Vấn đề đặt ra là,
không chỉ quan tâm tới việc thu hút nguồn lực mà quan trọng hơn là phải tập trung
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vay, nợ của Chính phủ, tạo đà cho sự phát triển
kinh tế đất nước và trực tiếp hoặc gián tiếp thu hồi vốn để có nguồn thanh toán cho
các khoản nợ này. Mặt khác, việc vay, nợ luôn phải đặt trong bối cảnh của sự cân
bằng và đảm bảo an ninh tài chính của quốc gia, cần phải luôn có sự đánh giá các
rủi ro phát sinh từ các khoản nợ công để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các
cuộc khủng hoảng tài chính.
Theo đồng hồ nợ công toàn cầu The Global Debt Clock trên trang
Economist.com, tính đến thời điểm hiện tại, nợ công Việt Nam đang là 94,85 tỷ
USD, tương đương 45,6% GDP, chia bình quân đầu người là 1.039 USD, mức gia
tăng nợ là 9,3% /năm. Còn theo báo cáo của Bộ Tài chính cho biết đến cuối năm


2
2016 dư nợ công khoảng 64,73% GDP, dư nợ Chính Phủ khoảng 53,62%. Hai con
số này đều đã tiến đến sát ngưỡng nợ không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không
quá 54% GDP trong Nghị quyết về kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn
2016 – 2020. Nếu xu hướng này vẫn tiếp tục và không có các biện pháp quản lý,
kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả, thì có thể nợ công trong thời gian tới sẽ trở nên không
an toàn.
Thực tế đó đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận, thực tiễn
nhằm xác định phân tích rõ hơn tình hình nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam từ
đó đưa ra một số đề xuất góp phần giải quyết những mặt hạn chế còn tồn tại, hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ công ở Việt Nam. Do đó em đã
chọn đề tài “Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ công ở Việt Nam” cho luận văn của
mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mặc dù an toàn nợ công ngày càng trở lên cấp thiết đối với các nhà hoạch định
chính sách của các quốc gia nhưng vấn đề này mới chỉ được thảo luận và nghiên cứu ở
nước ta trong vài năm gần đây khi mà thông tin về nợ công được công bố. Đặc biệt
Luật Quản lý nợ công năm 2009 ra đời có ý nghĩa rõ ràng như một bản “tuyên ngôn”
của Việt Nam về sự cấp thiết trong xây dựng và thực hiện pháp luật về quản lý nợ
công. Từ đó cho đến nay, giới học giả mới bắt đầu có cơ hội tiếp cận với các thông tin
và số liệu về nợ công ở mức tổng thể. Các nghiên cứu về nội dung này có thể kể đến:

Rudiger Dornbusch, Mario Draghi (tái bản năm 1996), trong cuốn ‟Public
Debt Management: Theory and History, NXB Cambridge University Press đã đề
cập đến những vấn đề về các học thuyết về nợ công, nghiên cứu về lịch sử nợ công
của một số nước như Mỹ, Anh.., phân tích chính sách liên quan đến nợ công cũng
như đưa ra các mô hình nghiên cứu định lượng tính hiệu quả của nợ công…
Pablo D'Erasmo, Enrique G. Mendoza, Jing Zhang, (2015), trong bài nghiên cứu
“What is a sustainable public debt” tạp chí The National Bureau of economic research
đã phân tích để trả lời câu hỏi về nợ công bền vững thông qua ba mô hình nghiên cứu


3
định lượng. Các tác giả cũng áp dụng ba mô hình này để phân tích sự bền vững nợ
công ở Hoa Kỳ và Châu Âu gần đây sau cuộc khủng hoảng năm 2008
Bài nghiên cứu số 28 của của Trung tâm Nghiên cứu và Chính sách (VEPR) –
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (VEPR): “Khủng hoảng nợ công
tại một số nền kinh tế trên thế giới – nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, biện pháp
khác phục và những hàm ý chính sách cho Việt Nam”, tác giả Vũ Minh Long đã
tổng hợp lý thuyết cũng những diễn biến và phản ứng chính sách thực tế từ các cuộc
khủng hoảng nợ lớn nhất trong lịch sử cũng như cuộc khủng hoảng nợ công Châu
Âu gần đây nhằm đưa ra một cái nhìn toàn cảnh về khủng hoảng nợ công. Bên cạnh
việc phân tích thực trạng, đánh giá về tình hình cũng như rủi ro nợ công của Việt

Nam bài nghiên cứu đưa ra một số gợi ý chính sách giúp cải thiện tình hình nợ công
nhằm trách khủng hoảng nợ công mà Việt Nam có thể gặp phải trong thời gian sắp
tới.
Bài thảo luận chính sách CS10 của VEPR: “Những đặc điểm của Nợ công Việt
Nam”, các tác giả đã tổng hợp lý thuyết về nợ công cũng như phân tích các điểm
khác biệt trong thống kê về nợ công của Việt Nam so với thông lệ quốc tế, phân tích
các đặc điểm của nợ công Việt Nam nhằm đưa ra những tổng kết về bản chất tác
động tiêu cực của nợ công. Từ những phân tích đó đưa ra các đề xuất về chính sách
nhằm duy trì nợ công ở ngưỡng cho phép để ngăn chặn cuộc khủng hoảng nợ có thể
xẩy ra trong tương lai
Báo cáo nghiên cứu RS – 05 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại
Việt Nam: “Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai”,
Phạm Thế Anh và các cộng sự đã tổng hợp xem xét nguyên nhân, hậu quả và phản
ứng chính sách của Chính phủ các nước trên thế giới trước các khủng hoảng nợ
công, tập trung phân tích những tác động tiêu cực làm nợ công tăng nhanh của các
biến số vĩ mô quan trọng như thâm hụt tài khóa, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi
suất, tỉ giá, thâm hụt thương mại…Từ đó đánh giá rủi ro và tính bền vững để nhận
diện nguy cơ xảy ra khủng hoảng của nợ công Việt Nam hiện nay. Bài nghiên cứu
cũng đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính minh bạch, khả năng giám
sát và quản lý nợ công theo hướng bền vững trong tương lai ở Việt Nam.


4
Bài nghiên cứu “Tương lai nợ công của Việt Nam: Xu hướng và thử thách”,
tác giả Đỗ Thiên Anh Tuấn, trường Đại học Fulbright đã phân tích thực trạng nợ
công Việt Nam và đưa ra dự báo về tương lai nợ công của Việt Nam với các kịch
bản kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở phân tích và dự báo đó, tác giả cũng chỉ ra các thách
thức trong dài hạn đối với nợ công của Việt Nam
Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một
cách hệ thống và toàn diện về thực trạng an toàn nợ công, dự báo mức nợ công

trong thời gian tới và đề xuất các biện pháp khắc phục khi khủng hoảng nợ công xảy
ra. Một số công trình nghiên cứu khoa học và một số tài liệu tham khảo chuyền tải
được những vấn đề về học thuật và thực tiễn liên quan đến nợ công, mức an toàn nợ
công nhưng còn rời rạc chưa nhất quán. Nhưng với tình hình nợ công đang gia tăng
nhanh như hiện nay đòi hỏi phải có cách đánh giá hợp lý, cơ chế quản lý phù hợp,
dự báo và giải pháp đúng đắn để nợ công của Việt Nam không nằm ngoài kiểm soát
và xảy ra khủng hoảng. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu nợ công và an toàn nợ
công của Việt Nam” được phát triển nhằm bổ sung cho các phần nghiên cứu trước
cũng như cung cấp cho mọi người một cách nhìn nhận khác về toàn cảnh an toàn nợ
công của Việt Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình nợ công,
an toàn nợ công và đánh giá xu hướng nợ công trong thời gian tới, luận văn đề xuất
các phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ công và an toàn nợ công.
-

Phân tích, đánh giá tình hình nợ công ở Việt Nam từ đó đánh giá thực trạng

về an toàn nợ công của Việt Nam.
- Dự báo xu hướng an toàn nợ công của Việt Nam trong những năm tới.
-

Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nợ

công hiệu quả nói chung và đảm bảo toàn nợ công của Việt Nam nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:



5
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về nợ công và an toàn
nợ công.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nợ công và thực trạng an
toàn nợ công của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu sau đây
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm:
+

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích và tổng hợp các

nguồn tài liệu bao gồm các tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu
lưu trữ thông tin đại chúng về chủ để nợ công và an toàn nợ công.
+

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Thực hiện phương pháp

sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng vấn
đề, từ đó hệ thống hóa các văn bản pháp lý về lĩnh vực nợ công và đối chiếu với
thực tiễn áp dụng
+

Phương pháp nghiên cứu lịch sử: được sử dụng để phân tích các tài liệu lý

thuyết đã có nhằm phát hiện xu hướng từ đó xây dựng tổng quan về nợ công nói
chung và của Việt Nam nói riêng
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể:
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, phân tích và

tổng kết những kinh nghiệm của các nước trong điều hành nợ công từ đó đưa ra các
bài học kinh nghiệm ứng dụng cho Việt Nam
-

Nhóm các phương pháp toán học, như phương pháp thống kê, so sánh: Xử

lý các thông tin định lượng và được trình bày dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ,
đồ thị trên cơ sở các nguồn thông tin rời rạc thu được từ những tài liệu nghiên cứu
trước đây, các báo cáo về tình hình nợ công từ các phương pháp nghiên cứu khác
nhau. Đổng thời xem xét phân tích chỉ tiêu bằng cách so sánh với một chỉ tiêu cơ sở


6
như kế hoạch, số năm trước, chỉ tiêu đề ra làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên
chính xác, đảm bảo độ tin cậy
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Lý luận chung về nợ công và an toàn nợ công
Chương 2: Thực trạng nợ công và an toàn nợ công của Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn nợ công của Việt Nam
trong thời gian tới


7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ CÔNG VÀ AN TOÀN NỢ CÔNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về nợ công
1.1.1. Khái niệm nợ công
Khái niệm nợ công, cho đến nay vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi,

bởi khái niệm nợ công không chỉ mang tính học thuật, mà còn chứa đựng cả ý đồ
chính trị- kinh tế của những người sử dụng nó. Sự khác biệt giữa các định nghĩa và
nợ công chủ yếu xoay quanh hai khía cạnh có mối liên hệ mật thiết với nhau: chủ
thể vay nợ và trách nhiệm trả nợ. Việc thống nhất đưa ra một khái niệm chuẩn về nợ
công còn tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tổ chức cũng như thực tiễn
hoạt động quản lý nợ công của mỗi quốc gia. Có thể kể đến một số khái niệm về nợ
công được đưa ra bởi các tổ chức như sau
-

Theo quan điểm của WB (WB 2000, tr.6-14) ‘‘Nợ công là toàn bộ những

khoản nợ của Chính phủ và những khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh ’’, trong đó:
+

Nợ của Chính phủ là toàn bộ các khoản nợ trong nước và nước ngoài của

Chính phủ và các đại lý của Chính phủ, các tỉnh, thành phố hoặc các tổ chức chính
trị trực thuộc Chính phủ và các đại lý của các tổ chức này, các DNNN
+

Nợ của Chính phủ bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với những khoản

nợ trong nước và nước ngoài của khu vực tư nhân do Chính phủ bảo lãnh.
-

Theo quan điểm của IMF (IMF 2013, tr7-13), ‘‘Nợ công được bao gồm nợ

của khu vực tài chính công và nợ khu vực phi tài chính công’’, trong đó:
+


Nợ của khu vực tài chính công gồm: Nợ của các tổ chức tiền tệ (NHTW, các

tổ chức tín dụng Nhà nước) và nợ của các tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín dụng
không cho vay mà chỉ có chức năng hỗ trợ phát triển).
+

Nợ của các tổ chức phi tài chính công như: Nợ của Chính phủ, tỉnh, thành

phố, tổ chức chính quyền địa phương, các doanh nghiệp phi tài chính Nhà nước.
Theo hai tổ chức trên (WB và IMF) thì nợ công theo nghĩa rộng là nghĩa vụ nợ
của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp
chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn


8
hoạt động do NSNN quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước, và trong
trường hợp vỡ nợ nhà nước phải trả nợ thay). Còn theo nghĩa hẹp, nợ công bao gồm
nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương và nợ của
các tổ chức độc lập được chính phủ bảo lãnh thanh toán. Quan điểm của hai tổ chức
này có sự tương đồng quan điểm về nợ công và xác định phạm vi nợ công là tương
đối rộng bao gồm cả nợ của DNNN và nợ của NHTW…
Tại hầu hết các nước trên thế giới, Luật Quản lý nợ công đều xác định nợ công
gồm nợ của chính phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh. Một số nước, nợ công còn
bao gồm nợ của chính quyền địa phương (Đài Loan, Bungari, Rumani…), nợ của
doanh nghiệp nhà nước phi lợi nhuận (Thái Lan, Macedonia…)
-

Ở Việt Nam, Luật Quản lý nợ công năm 2009 quy định, nợ công bao gồm nợ

chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương, trong đó:

+

Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước

ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các
khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy
định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
+

Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài

chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Nợ chính
quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
Theo Luật quản lý nợ công của Việt Nam phạm vi nợ công của nước ta hiện
nay hẹp hơn so với các tổ chức quốc tế. Nợ công không bao gồm (i) nợ của NHNN,
DNNN tài chính và phi tài chính và (iii) nợ của tổ chức bảo hiểm va an sinh xã hội.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010): Riêng các khoản nợ của NHNN
không được tính vào nợ công là hợp lý, bởi lẽ theo quy định của Quốc hội (2010),
NHNN không có chức năng thực hiện các khoản vay thay Chính phủ và các khoản
vay nợ khác có bản chất là nợ công; các khoản vay do phát hành tính phiếu NHNN


9
chỉ là công cụ của chính sách tiền tệ vì mục tiêu điều tiết khối lượng tiền trên thị
trường không phải để chi tiêu, không có rủi ro thanh toán vỡ nợ.
Chính vì vậy các số liệu thống kê về nợ công do chính phủ Việt Nam công bố
thường có sự khác biệt so với số liệu thống kê của các tổ chức quốc tế. Theo quan
niệm về nợ công của Việt Nam trước mắt phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của đất

nước nhưng khi Việt Nam tham gia vào các hoạt động kinh tế trong thế giới hội
nhập, khái niệm nợ công của Việt Nam hiện nay rất khó để đưa ra so sánh và đánh
giá với quốc tế.
Bảng 1.1. So khái niệm về nợ công theo Luật Quản lý nợ công 2009 với IMF và WB

ST
T
1 Nợ chính phủ
2

Nợ được chính phủ bảo lãnh

3

Nợ chính quyền địa phương

4

Nợ ngân hàng trung ương

5

Nợ của các tổ chức công nhận tiền
gửi từ NHTW

6
7

Nợ các tổ chức an sinh xã hội


Nguồn: Tổng hợp từ WB (2000), IMF (2013) và Luật quản lý nợ công 2009
Ghi chú: Có với điều kiện:
-Nợ của các tổ chức công tự chủ được tính vào nợ công
- Ngân sách của tổ chức là do Chính phủ phê duyệt;
-

Chính phủ sở hữu hơn 50% hoặc hơn 50% thành viên ban giám đốc là đại

diện cả chính phủ ;


-

Trong trường hợp không trả được nợ, chính phủ phải có trách nhiệm với

khoản nợ của doanh nghiệp
1.1.2. Phân loại nợ công


10
Xuất phát từ những tiêu thức khác nhau, nợ công được chia thành nhiều loại
khác nhau nhằm thuận tiện cho việc nghiên cứu, đánh giá cũng như quản lý nợ
công. Phân loại nợ công có thể xuất phát từ một số tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ và kỳ hạn nợ
-

Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ có thời hạn 1 năm hoặc ngắn hơn. Thời

hạn nợ được xác định trên cơ sở thời hạn nợ ban đầu hoặc trên thời hạn nợ còn lại.
Khoản nợ này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt Ngân sách tạm thời

-

Nợ trung hạn và dài hạn: Là những khoản nợ thời hạn thanh toán từ 1 năm

trở lên. Khoản nợ này nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
Ý nghĩa của cách phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý khả
năng thanh toán các khoản vay nhằm xác định thời điểm phải thanh toán gốc và lãi
trong tương lai để đưa ra các giải pháp bố trí trả nợ phù hợp
1.1.2.2. Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý
- Nợ trong nước là nợ công mà bên cho vay là cá nhân, tổ chức Việt Nam.
-

Nợ nước ngoài là nợ công mà bên cho vay là Chính phủ nước ngoài, vùng

lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Như vậy, theo
pháp luật Việt Nam, nợ nước ngoài không được hiểu là nợ mà bên cho vay là nước
ngoài, mà là toàn bộ các khoản nợ công không phải là nợ trong nước
Việc phân loại này về mặt thông tin sẽ giúp xác định chính xác hơn tình hình
cán cân thanh toán quốc tế. Và ở một số khía cạnh, việc quản lý nợ nước ngoài còn
nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ của Nhà nước Việt Nam, vì các khoản vay nước ngoài
chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phương tiện thanh toán quốc tế
khác
1.1.2.3. Căn cứ vào lãi suất vay
-

Nợ có lãi suất cố định: Là những khoản nợ mà chi phí về tiền lãi là không

liên kết với các chỉ số tham chiếu, không bị phụ thuộc vào sự biến động của thị
trường
-


Nợ có lãi suất thả nổi: Là những khoản vay mà chi phí về tiền lãi của nó kết

nối với một chỉ số tham chiếu ví dụ như LIBOR (lãi suất liên ngân hàng của thị


11
trường Luân Đôn), thường thay đổi theo thời gian do sự thay đổi của các điều kiện
thị trường.
Ý

nghĩa của cách phân loại này sẽ giúp cho các nhà quản lý nợ điều hành danh

mục nợ dựa trên các dự báo về biến động lãi suất. Qua đó quản lý rủi ro lãi suất đối
với các khoản nợ có lãi suất thả nổi và các khoản nợ có lãi suất cố định khi có sự
biến động lãi suất và khi phát hành khoản nợ mới.
1.1.2.4. Căn cứ vào đồng tiền vay
-

Nợ bằng đồng nội tệ: Là những khoản nợ được vay bằng chính đồng nội tệ

của quốc gia đó.
-

Nợ bằng đồng ngoại tệ: Là những khoản nợ được vay bằng các đồng ngoại

tệ, có thể vay từ các chủ thể trong nước hoặc nước ngoài
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nợ cân đối và bố trí nguồn vốn
thanh toán trả nợ phù hợp xác định và phòng ngừa rủi ro khi có biến động tỷ giá hối
đoái

1.1.2.5. Ngoài ra còn có thể phân chia theo điều kiện vay nợ:
Vay ưu đãi và vay không ưu đãi: Vay ưu đãi là khoản vay trong đó yếu tố
viện trợ từ 25% trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó
trừ đi giá trị dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với
suất chiết khấu theo thống lệ là 10%) và ngược lại là khoản vay không ưu đãi
1.1.3. Tác động của nợ công đến kinh tế xã hội
1.1.3.1. Tác động tích cực
Nợ công đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư đảm bảo an sinh xã hội: Trước yêu cầu
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, nhu cầu đầu tư vốn là rất cần thiết,
đặc biệt với các nước đang phát triển, trong khi nguồn vốn của khu vực tư nhân và
dân cư thường phân tán và phụ thuộc vào thu nhập cũng như chi tiêu của các hộ gia
đình. Hơn nữa, đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, an ninh quốc phòng, an
sinh xã hội… đòi hỏi lượng vốn lớn và cần có sự tham gia của khu vực công. Chính
vì vậy, chính phủ các nước cần huy động nguồn lực lớn để đầu tư phát triển kinh tế.
Những khoản vay của chính phủ đã tạo thêm nguồn lực cần thiết để thúc đẩy sản


×