Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tóm tắt luận văn thạc sĩ Nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.94 KB, 19 trang )

Mở Đầu
Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam, tiền thân là Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt Nam với chức năng chính là hoạt động trong lĩnh vực
bu chính, viễn thông đã đợc Thủ Tớng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
58/2005/QĐ - TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005. Sự ra đời của Tập đoàn Bu chính
Viễn thông Việt Nam phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay là nằm trong chiến lợc hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh để đảm
bảo cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế hội nhập.
Là một tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực bu chính- viễn thông còn
non trẻ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc nghiên cứu thực trạng họat động
nói chung và cơ chế quản lý vốn nói riêng của Tập đoàn có ý nghĩâ thiết thực, qua
đó đề xuất hoàn thiện việc quản lý vốn của tập đoàn đợc đặt ra không chỉ đối với
các nhà quản lý mà cả đối với những ai quan tâm, với mục đích cần phải phát triển
nhanh để tập đoàn có thể tiếp tục giữ vị trí chủ đạo trong việc phát triển nhanh lĩnh
vực bu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Việt Nam, đáp ứng cho việc
phát triển nhanh chóng nền kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc và thích ứng nhanh chóng với hội nhập kinh tế thế giới.
Lựa chọn nghiên cứu chuyên đề cao học về vấn đề Nghiên cứu thực
trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bu chính- Viễn thông Việt Nam và một
số giải pháp hoàn thiện nhằm phục vụ cho mục tiêu nêu trên.
Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bu
chính - Viễn thông Việt Nam
1.1. Khái quát về Tập đoàn Bu chính - Viễn thông Việt Nam
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Tập đoàn Bu chính Viễn
thông Việt Nam
Ngày 29/4/1995 Thủ tớng Chính phủ đã ra Quyết định 249/TTg về việc
thành lập Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp
xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lu thông, sự nghiệp thuộc lĩnh vực bu chính,
viễn thông; với tên giao dịch là Viet Nam Posts and Telecommuincations
1
Corpration, viết tắt là VNPT. Theo Quyết định 249/TTg. VNPT là TCNN hoạt


động kinh doanh có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật
định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm
vi số vốn do TCT quản lý. VNPT bao gồm các thành viên hạch toán độc lập,
hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế,
tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu,
tiếp thị, hoạt động trong ngành bu chính, viễn thông.
Trên cơ sở tổng kết những thành tựu và hạn chế còn tồn tại trong mô hình
và hoạt động, đồng thời chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. VNPT đã
chủ động xây dựng Đề án thí điểm thành lập tập đoàn Bu chính Viễn thông
Việt Nam trình Chính phủ và đã đợc Thủ Tớng chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 58/2005/QĐ - TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005. Ngày 09 tháng 01 năm 2006,
Thủ tớng chính phủ cũng ra Quyết định số 06/266/QĐ - TTG về việc thành lập
công ty mẹ (Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam). Tập đoàn đợc hình
thành trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị thuộc Tổng công ty Bu chính
Viễn thông Việt Nam. Nói cách khác, Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt
Nam là tiền thân của tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt
Nam.
Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực:
* Đầu t tài chính và kinh doanh vốn trong nớc và nớc ngoài.
* Kinh doanh các dịch vụ: BC VT CNTT trong nớc và nớc ngoài,
truyền thông, quảng cáo.
* Khảo sát, t vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dỡng các công trình BC VT
CNTT.
* Sản xuất, kinh doanh nhập khẩu, cung ứng vật t, thiết bị BC VT
CNTT.
* Các ngành nghề theo quy định của pháp luật.
So với Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam, chức năng nhiệm
vụ của tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam có sự thay đổi rõ nét:
- Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là nhiệm vụ trọng tâm: Điều này xuất

phát từ việc trong lĩnh vực kinh doanh BC VT CNTT đã xuất hiện nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh nh Viettel, SPT, FPT, Các hoạt động công ích không
còn hoàn toàn do tập đoàn Bu chính Viễn thông đảm nhiệm nh đối với Tổng
công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trớc đây mà thực hiện thông qua cơ
chế đấu thầu và đợc bù đắp bằng các Quỹ hỗ trợ công ích chuyên biệt. Do đó,
một trong những chuyển biến lớn trong quan điểm của Đảng và Chính phủ khi
2
quyết định chức năng, nhiệm vụ của tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
là lấy sản xuất kinh doanh có lãi là trọng tâm.
- Lĩnh vực kinh doanh mở rộng: Trớc đây, Tổng công ty Bu chính Viễn
thông Việt Nam tuy có đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nh ngân hàng, bảo hiểm,
để thu lợi nhuận. Tuy nhiên, trong quy định về chức năng, nhiệm vụ của VNPT
không nhấn mạnh những nội dung này. Hiện nay, trong quy định đối với tập đoàn
Bu chính Viễn thông Việt Nam, việc đầu t tài chính và kinh doanh vốn trong
và ngoài nớc đợc đa vào nh một nội dung hoạt động chính. Bên cạnh đó, tập
đoàn còn có thể kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Điều này đồng nghĩa với việc mở rộng phạm vi sử dụng vốn của Tập đoàn phát
triển tập đoàn kinh tế đa ngành, đa nghề.
1.1.3. Mô hình tổ chức của Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam đợc tổ chức theo mô hình
công ty mẹ công ty con (CTM - CTC). Cơ cấu tôt chức của tập đoàn gồm:
* Công ty mẹ:

Ngày 09 tháng 01 năm 2006, Thủ tớng Chính phủ đã ban hàng Quyết định
số 062006/ QĐ - TTG về việc thành lập CTM tập đoàn Bu chính Viễn
thông Việt Nam (gọi tắt là CTM). Nh vậy, CTM có tên gọi trùng với tên gọi
chung của cả Tập đoàn. Theo quyết định này, CTM là công ty Nhà nớc, có t
cách pháp nhân, con dấu, biểu tợng. Điều lệ tổ chức và hoạt động; đợc mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nớc, ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ hạch toán và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc; chịu trách

nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty
Bu chính Viễn thông Việt Nam.
Tên đầy đủ của CTM là tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam. Tên
giao dịch quốc tế: Vietnam Post and Telecommunications Group (Viết tắt: VNPTG)
Trụ sở chính của CTM đặt tại thành phố Hà Nội.
CTM đợc hình thành trên cơ sở tổ chức lại cơ quan Tổng công ty Bu chính
Viễn thông Việt Nam (Văn phòng và các bộ phận giúp việc), công ty Viễn
thông liên tỉnh, công ty Viễn thông quốc tế và một bộ phận của công ty Tài chính
Bu điện. CTM vừa trực tiếp quản lý và kinh doanh mạng đờng trục, vừa thực hiện
đầu t và kinh doanh vốn.
Ban lãnh đạo của CTM (của Tập đoàn) gồm:
- HĐQT tập đoàn là đại diện trực tiếp sở hữu Nhà nớc tại Tập đoàn, có 9
thành viên do Thủ tởng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trởng Bộ Bu
chính Viễn thông và thẩm định của Bộ Nội vụ. Chủ tịch HĐQT, TGĐ, Trởng
3
ban kiểm soát là thành viên chuyên trách: Chủ tịch HĐQT tập đoàn không kiêm
Tổng giám đốc.
- Thành viên Ban kiểm soát do HĐQT tập đoàn bổ nhiệm, tối đa 05 ngời.
- TGĐ tập đoàn do HĐQT tập đoàn bổ nhiệm sau khi đợc Thủ tớng Chính
phủ chấp nhận bằng văn bản.
- Giúp việc TGĐ có các Phó tổng giám đốc và kế toán trởng tập đoàn do
HĐQT bổ nhiệm theo đề nghị của TGĐ.
- HĐQT và TGĐ có bộ máy giúp việc là Văn phòng và các bộ phận tham
mu.
* Các đơn vị thành viên của tập đoàn (Các công ty con):

Các đơn vị thành viên của Tập đoàn, đợc hình thành theo quyết định của
pháp luật và lộ trình quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 58/2005/QĐ -
TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tớng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
thí điểm hình thành tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam, bao gồm:

- Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam (VNP). Đây là TCT do
Nhà nớc quyết định đầu và thành lập, có đặc điểm là Nhà nớc đầu t bằng cách
giao vốn thông qua tập đoàn. VNP cũng kinh doanh đan ngành, đa lĩnh vực trong
đó bu chính là lĩnh vực chủ yếu. VNP là thành viên của tập đoàn nhng hoạt động
độc lập, tự chủ.
- Các Tổng công ty Viễn thông I, II, III đợc hình thành trên cơ sở sáp nhập
các công ty quản lý và khai thác mạng viễn thông của các bu điện tỉnh, thành phố;
hoạt động theo mô hình CTM CTC, do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các công ty do tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
- Các công ty do tập đoàn nắm giữ dới 50% vốn điều lệ.
- Các đơn vị sự nghiệp.
Theo mô hình này, mỗi công ty (kể cả CTM và CTC) đều là một pháp
nhân, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bình đẳng trớc pháp luật.
Quan hệ giao dịch giữa CTM và CTC đợc thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế,
một cách tự nguyện và bình đẳng. CTM thông qua việc giữ cổ phần chi phố tại
CTC để giữ vai trò trụ cột, là trung tâm điều hành trong tập đoàn kinh tế, song
hoàn toàn không phải là cơ quan quản lý Nhà nớc trong gian mô hình TCTNN tr-
ớc đây:
Mô hình tổ chức tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam có hai điểm
đặc trng:
- Thứ nhất, CTM vừa đóng vai trò là ngời trực tiếp kinh doanh một số
dịch vụ bu chính viễn thông then chốt nh ng đồng thời lại đóng vai trò một nhà
đầu t tài chính (holding company).
4
- Thứ hai, liên kết trong tập đoàn bao gồm: liên kết cứng đối với lĩnh
vực viễn thông (TCT Viễn thông theo mô hình CTM - CTC) và liên kết mềm
giữa các TCT Viễn thông I, II, III và TCT Bu chính Việt Nam.
Dới đây là mô hình Bu chính Viễn thông Việt Nam đợc sơ đồ hoá:
5

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
Tập đoàn b u chính viễn thông Việt Nam VNPT
(Công ty mẹ)
Các Cty trung tâm
viễn thông đ ờng trục
Các cơ quan quản
lý điều phối
3 TCT viễn thông
I,II,III
Cty TNHH 1TV
điện toán và
truyền số liệu
Cty TNHH 1TV
phần mềm và
truyền thông
Học viện công
nghệ BC - VT
Bệnh viện B u điện
12,3
Bệnh viện Điều d
ỡng và phục hồi
chức năng 1,2,3
Cty thông tin DD
Cty dịch vụ PT
Cty dịch vụ TC BC
Cty thiết bị BĐ
Cty vật liệu BĐ
Cty in BĐ
Cty TM BC-VT
Cty PT công trình VT

Cty vật liệu XD BĐ
Cty t vấn đầu t và phát
triển BĐ
Cty thiết bị điện thoại
Cty cáp và vật liệu viễn
thông
Cty điện tử viễn thông
tin học
Cty niên giám điện
thoại và những trang
vàng 1,2
Cty VT tin học BĐ
Cty đầu t và XD BĐ
Cty vật t BĐ
Cty LD SX thiết bị viễn
thông
Cty LD cáp
Cty LD thiết bị tổng đài
Cty LD SX cáp quang
và phụ kiện
Cty LD SX sợi cáp
quang
Cty LD các hệ thống
VT
Cty TNHH các hệ thống
VT
Cty TNHH SX thiết bị
VT
Tổng công ty
b u chính

Cty b u chính liên tỉnh
và quốc tế
Công ty TKBĐ
Cty In tem
Công ty Tem
Cty PHBCTW
64 BĐTTT
Nhà n ớc giao vốn cho TCTBC
thông qua Cty mẹ
Các đơn vị sự
nghiệp
Cty cổ phần Cty mẹ giữ
< 50%VĐL
Cty LD, TNHH Cty mẹ
giữ < 50%VĐL
Cty cổ phần Cty mẹ giữ
< 50%VĐL
DNNn hoặc CT TNHH(Cty mẹ
sở hữu 100%vốn)
6
1.2 Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bu chính
Viễn thông Việt Nam
1.2.1. Nguồn vốn của Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam
* Vốn của CTM đợc hình thành từ các nguồn vốn do Nhà nớc đầu t tại CTM,
vốn do CTM tự huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Vốn do Nhà nớc đầu t tại CTM gồm: vốn cấp trực tiếp từ ngân sách nhà
cho CTM khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh; vốn nhà nớc đợc
tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
giá trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng, tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi
kiểm kê CTM đợc hạch toán tăng vốn Nhà nớc tại CTM; vốn bổ sung từ lợi

nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác đợc tính vào vốn
Nhà nớc theo quy định của pháp luật.
- Vốn huy động của CTM bằng các phơng thức phát hàng trái phiếu, vay
của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc và các hình thức huy động khác mà
pháp luật không cấm.
- Các nguồn vốn khác.
* Vốn của các đơn vị thành viên đợc hình thành từ các nguồn sau: vốn chủ
sở hữu (chủ yếu là vốn do CTM đầu t), vốn tự huy động và các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPT:
Cơ chế quản lý vốn của VNPT đợc quy định cụ thể trong Quyết định số
91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 7/4/2000 của Hội đồng Quản trị về việc ban hành
quy chế tài chính của Tổng công ty. Quy chế tài chính số 91/QĐ-KTTKTC-
HĐQT đợc xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp quy sau.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT Bu chính Viễn thông VN đợc
phê duyệt tại Nghị định 51/CP ngày 1/8/1995 của Chính phủ.
Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ về Quy chế quản lý tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nớc ban hành kèm theo Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ và
các thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính;
Công văn số 5956 TC/TCDN ngày 26/11/1999 và công văn số 748
TC/TCDN 07/03/2000 của Bộ Tài chính về việc chấp thuận Quy chế tài chính
của Tổng Công ty.
7
Theo Quy chế Tài chính số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 7/4/2000 cơ
chế quản lý vốn của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam nh sau:
1.2.2.1. Cơ chế huy động vốn:
Cơ chế huy động vốn bao gồm bổ sung vốn chủ sở hữu, huy động vốn

bằng hình thức vay, thu hút vốn đầu t nớc ngoài và huy động khác.
a) Vốn chủ sở hữu.
+ Cơ chế giao vốn chủ sở hữu của nhà nớc cho Tổng Công ty BCVT.
- Nhà nớc giao vốn điều lệ ban đầu cho Tổng công ty thành lập. Ngoài vốn
điều lệ, Tổng công ty đợc phép huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về việc huy động vốn.
- Tổng Công ty thực hiện việc giao vốn cho các đơn vị thành viên hạch
toán độc lập và giao quyền quản lý và sử dụng vốn cho các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp.
- Tổng Công ty đợc quyền thay đổi cơ cấu vốn phục vụ nhu cầu kinh
doanh và phục vụ, đợc điều hoà vốn nhà nớc giữa đơn vị thành viên thừa vốn
sang đơn vị thành viên thiếu vốn.
- Tổng Công ty đợc sử dụng vốn thuộc quyền quản lý của mình để đầu t ra
ngoài Tổng công ty bằng các hình thức mua trái phiếu, cổ phiếu góp vốn liên
doanh cổ phần với doanh nghiệp khác và các hình thức đầu t khác theo quy định
của pháp luật.
+ Cơ chế tự bổ sung vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty:
Nguồn vốn bổ sung của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam bao
gồm: lợi nhuận để lại sau mỗi kỳ kinh doanh, nguồn trích khấu hao TSCĐ, các
khoản dự phòng và cổ phần hoá. Trong chiến lợc phát triển của Tổng Công ty
BCVT thì nguồn vốn này giữ vai trò quan trọng (đặc biệt là nguồn vốn tự bổ sung
từ lợi nhuận kinh doanh) vì Tổng Công ty có thể chủ động và không hoàn trả chi
phí cho việc huy động vốn. Hiện nay tỷ trọng nguồn vốn này chiếm khoảng 20%
vốn đầu t toàn Tổng Công ty. Trong xu hớng phát triển của mình, đây là nguồn
vốn quan trọng để phát triển bền vững.
b) Cơ chế huy động vốn bằng hình thức vay
- Tổng Công ty đợc huy động vốn dới mọi hình thức theo quy định của
pháp luật nh vay vốn ngân hàng, vay từ cán bộ nhân viên trong ngành, huy động
qua hình thức tín dụng thơng mại, phát hành trái phiếu, nhận vốn góp, liên kết,
8

hợp tác kinh doanh để phục vụ nhu cầu kinh doanh. Tuy nhiên việc huy động vốn
phải đợc thực hiện theo pháp luật hiện hành và không làm thay đổi hình thức sở
hữu của TCT. Tính đến nay TCT đã huy động vốn của cán bộ công nhân viên đợc
3 đợt và tổng số tiền huy động lên tới 1.021 tỷ động
- Huy động vốn qua hình thức tín dụng thơng mại. TCT huy động vốn chủ
yếu thông qua các hợp đồng mua vật t thiết bị trả chậm với mức lãi suất u đãi.
c) Thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Một số hình thức huy động khác nh thu hút vốn đầu t nớc ngoài bao gồm
hợp tác liên kết kinh doanh chủ yếu bằng các nguồn vốn BCC, ODA. Tính đến
năm 2006, Tổng Công ty đang tiếp tục thực hiện 8 dự án BBC với tổng số vốn
cam kết 11.136,465 triệu USD và đến cuối năm 2006 có 5 dự án đã kết thúc, 03
dự án đang thực hiện gồm: BCC với Comvik, FCR và VTT. Đến cuối năm 2006,
tổng vốn đầu t luỹ kế 03 dự án này đạt 450 triệu USD trong tổng số 854,2 triệu
USD vốn cam kết. Các dự án sử dụng vốn ODA trong giai đoạn này có 8 dự án
đang thực hiện, trong đó có 3 dự án đã giải ngân xong là dự án nâng cao năng lực
đào tạo. Trung tâm đào tạo BCVT 1 sử dụng nguồn vốn JICA, dự án hiện đại hoá
Trung tâm Bu chính Hà Nội và dự án Cổng thông tin quốc gia; 01 dự án đang
giải ngân là dự án phát triển mạng viễn thông nông thôn các tỉnh miền trung Việt
Nam sử dụng vón IBIC; 03 dự án trong giai đoạn chuẩn bị dự án: dự án cáp
quang biển trục Bắc Nam, dự án phát triển mạng viễn thông nông thôn các tỉnh
phía Bắc sử dụng ODA Pháp 2000 và đào tạo cho nớc thứ ba sử dụng nguồn vốn
của JICA Nhật Bản năm 2004 và 01 dự án đăng ký nguồn JBIC tài khoá 2003-
2004 của Nhật Bản là dự án mạng internet phục vụ cộng đồng.
Nhờ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong những năm qua mà
Tổng Công ty đã đảm bảo đợc nguồn vốn cho hoạt động SXKD.
Để có thể đánh giá chính xác cơ chế huy động vốn của VNPT ta xem xét
bảng 2.2.
Biểu 2.2: Tổng nguồn vốn đầu t của VNPT giai đoạn 2002-2006
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tăng BQ

gđ 02-06
Tổng nguồn vốn tỷ đồng 42,173.80 48,140.40 54,107.00 60,073.60 67,314.41
9.80%
Nguồn vốn CSH tỷ đồng 25,270.00 30,350.50 35,431.00 40,511.50 45,920.15
12.69%
Các nguồn vốn
khác
tỷ đồng 16,903.80 17,789.90 18,676.00 19,562.10 21,394.26
4.82%
9
VCSH/Tổng vốn lần 0.60 0.63 0.65 0.67 0.68

Lợi nhuận sau
thuế
tỷ đồng 4,136.61 5,329.10 5,962.57 6,604.24 7,285.35
11.99%
Hệ số doanh lợi
VCSH
lần 0.16 0.18 0.17 0.16 0.16

Khối lợng vốn
đầu t thực hiện
tỷ đồng 6,058 7,350 6,650 7,000 7200
3.51%
DT tăng thêm tỷ đồng 3,407.28 4,023.42 3898.97 2,452.86 2655.75
-4.86%
Hiệu quả sử
dụng VĐT= DT
tăng thêm/VĐT
năm trớc

0.64 0.66 0.53 0.37 0.38

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của VNPT các năm từ 2002-2006
Nhìn vào biểu ta thấy vốn chủ sở hữu của TCT đã đợc tăng dần qua các
năm, mức tăng bình quân trong giai đoạn 2002-2006 là 12.69%. Tổng Công ty
đã dần dần tự chủ đợc nguồn vốn của mình và cơ chế huy động vốn đã phần nào
giải quyết đợc khó khăn, vớng mắc trong sản xuất kinh doanh của TCT. Bên
cạnh đó, các nguồn vốn khác cũng tăng dần theo các năm, mức tăng bình quân
của nguồn vốn này trong giai đoạn 2002-2006 là 4.82%. Đây là nguồn huy động
rất hữu ích cho quá trình đầu t phát triển của TCT. Trong giai đoạn 2002-2006
nguồn vốn 0DA là 1.587 tỷ đồng chiếm 5,37% vốn BCC là 3.252 tỷ đồng chiếm
11,08%, nguồn tái đầu t 18.406 tỷ đổng chiếm 62,69%, nguồn vay tín dụng là
6.250 tỷ đồng chiếm 21,28%. Tuy nguồn vốn BCC và ODA là không lớn nhng có
thể nói việc ký hợp đồng hợp tác kinh doanh và nguồn vốn ODA là một bớc đi
đúng đắn của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế và nhất là trong điều kiện còn khó khăn về nguồn vốn. Một trong
những thành công của nguồn vốn BCC và ODA là TCT đã thuyết phục đợc đối
tác nhiều lần nâng cao mức đầu t khiến cho mạng lới viễn thông của Viêt Nam từ
nghèo nàn đến nay đã có hàng trăm dự án viễn thông lớn nhỏ hình thành một
mạng lới viễn thông hiện đại
Tuy nhiên hệ số doanh lợi sử dụng vốn chủ sở hữu có mức tăng không
đồng đều: hiệu quả sử dụng loại vốn này cao nhất năm 2003, các năm 2005 và
2006 lại giảm. Vốn đầu t của VNPT tăng dần qua các năm, nhng hiệu quả sử
dụng vốn lại giảm đi. Đó là do trong thị trờng cạnh tranh khốc liệt, mặc dù doanh
thu giảm, chi phí tăng nhng VNPT vẫn phải đầu t với khối lợng lớn.
10
Cơ chế huy động vốn những năm qua đã tạo ra sự đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn theo hớng khai thác mạnh nguồn vốn trong nớc, tranh thủ các
nguồn vốn từ bên ngoài để đầu t phát triển mạng lới bu chính viễn thông. Nguồn
tái đầu t là nguồn vốn lớn thứ hai sau nguồn vốn vay, nguồn lợi nhuận để lại tuy

không lớn song cũng là một trong các nguồn vốn dợc TCT sử dụng hàng năm để
đầu t, góp phần đa dạng hoá nguồn vốn đầu t thực hiện chiến lợc tăng tốc phát
triển của Tổng Công ty.
Tổng Công ty đã mạnh dạn sử dụng nguồn vốn huy động đợc để đầu t
theo hớng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tăng năng lực cung ứng dịch vụ
thông tin với chất lợng cao. Thực hiện đầu t có trọng điểm nhằm phát triển mạng
Bu chính Viễn thông theo hớng đón đầu sự hội tụ công nghệ Bu chính Viễn
thông Tin học - Điện tử. Đầu t vào các khu vực các vùng thị trờng có thể th-
ơng mại hoá nhanh. Bên canh đó, Tổng Công ty cũng chú ý đầu t phát triển Bu
chính Viễn thông các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nớc giao cho
Tổng công ty.
1.2.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Tổng Công ty thực hiện việc giao vốn cho các các đơn vị thành viên hạch
toán độc lập và giao quyền quản lý và sử dụng vốn cho các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp.
Vốn Nhà nớc cấp đợc Tổng Công ty giao lại cho các đơn vị thành viên trên
cùng một nguyên tắc khi Nhà nớc giao vốn cho Tổng Công ty. Các nguồn vốn
khác Tổng Công ty huy động đợc tiếp tục giao lại cho các đơn vị thành viên dới
hình thức cấp phát cho các dự án đầu t xây dựng mua sắm thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh. Việc hoàn trả vốn cho Tổng Công ty đợc thực hiện dới dạng
nộp khấu hao tài sản cố định. Mức khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện theo
các quy định của Nhà nớc và Tổng Công ty.
Tổng Công ty đợc quyền thay đổi cơ cấu vốn phục vụ nhu cầu kinh doanh
và phục vụ đợc điều hoà vốn nhà nớc, giữa đơn vị thành viên thừa vốn sang đơn
vị thành viên thiếu vốn.
Tổng công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ thuộc vốn Nhà nớc để tái đầu
t, thay thế, đổi mới TSCĐ và thực hiện quản lý, sử dụng tập trung tại Tổng công
ty. Riêng TSCĐ của các đơn vị hạck toán độc lập đợc sử dụng ở đơn vị. Điều này
xuất phát từ tính chất đầu t tập trung đồng bộ của mạng lới và nhu cầu cần có

11
nguồn vốn để trang trải vốn vay. Tổng công ty thực hiện quản lý chặt chẽ việc
thanh lý tài sản cố định nhằm tạo ra cơ chế bắt buộc các đơn vị phải sử dụng có
hiệu quả các tài sản cố định đã đợc trang bị đồng thời cũng là việc giám sát lại
quá trình đầu t ban đầu để hình thành tài sản cố định.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập đợc tổng công ty giao vốn để
quản lý và sử dụng, đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trớc tổng công ty về hiệu
quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao. Ngoài số vốn đã đợc giao, đơn
vị đợc huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhng không làm thay đổi hình
thức sở hữu theo quy định của pháp luật. Đơn vị tự chịu trách nhiệm trớc tổng
công ty về hiệu quả việc đầu t ra ngoài đơn vị, chịu sự điều động vốn của Tổng
công ty theo phơng án đợc tổng công ty duyệt.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc đợc tổng công ty giao quyền quản lý, sử
dụng vốn phù hợp với quy mô kinh doanh, phục vụ của đơn vị. Đơn vị chịu trách
nhiệm trớc Tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn đợc giao. Đơn vị đợc huy động
vốn ngắn hạn. Huy động vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển theo uỷ quyền
của Tổng công ty và chịu trách nhiệm về mục đích, hiệu quả sử dụng vốn huy
động.
Để đánh giá cơ chế quản lý vốn và tài sản của Tổng Công ty, có thể phân
tích hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2002-2006 theo biểu 2.3
Biểu 2.3 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2002 2003 2004 2005 2006
Tổng DT phát sinh
tỷ đồng
22,739.75 26,763.17 30,662.14 33,115.00 35,770.75
Tổng chi phí
tỷ đồng

12,334.72 13,912.09 16,692.50 19,531.24 22,852.70
Lợi nhuận trớc
thuế
tỷ đồng
7,993.26 10,321.14 10,898.57 11,554.24 12,249.35
Tổng nộp ngân
sách
tỷ đồng
3,856.65 4,992.04 4,936.00 4,950.00 4,964.00
Lợi nhuận sau thuế
tỷ đồng
4,136.61 5,329.10 5,962.57 6,604.24 7,285.35
Tổng nguồn vốn
tỷ đồng
42,173.80 48,140.40 54,107.00 60,073.60 67,314.41
VCĐbq/năm tỷ đồng
31,274.00 35,949.00 40,388.00 45,376.00 50,980.00
VLĐbq/năm tỷ đồng
10,899.80 12,191.40 13,719.00 14,697.60 16,334.41
VCĐ/Tổng vốn

0.74 0.75 0.75 0.76 0.76
Hiệu suất SD vốn lần
0.54 0.56 0.57 0.55 0.53
Hệ số doanh lợi lần
0.19 0.21 0.20 0.19 0.18
12
Hiệu quả sử dụng
VCĐ


Hiệu suất SD VCĐ lần
0.73 0.74 0.76 0.73 0.70
Hệ số doanh lợi
VCĐ
lần
0.26 0.29 0.27 0.25 0.24
Hiệu quả SD VLĐ

Hiệu suất SD VLĐ lần
2.09 2.20 2.24 2.25 2.19
Hệ số doanh lợi
VLĐ
lần
0.73 0.85 0.79 0.79 0.75
Nguồn Báo cáo tổng kết năm của VNPT các năm 2002-2006
Theo phân tích ở biểu trên, các chỉ tiêu doanh thu, hiêu quả sử dụng vốn
nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố đinh và vốn lu động nói riêng là ổn định.
Điều đó chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ về nhu cầu thông tin liên lạc, một tín
hiệu lạc quan về tình hình tài chính tạo lòng tin cho các nhà đầu t trong và ngoài
nớc. Tuy nhiên, quan sát các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu
động có thể thấy các chỉ tiêu này có xu hớng giảm dần theo từng năm. Do sự
cạch tranh gay gắt với các doanh nghiệp viễn thông khác ra đời sau, nên các chỉ
tiêu này không đạt đợc nh các năm trớc. Các doanh nghiệp viễn thông mới với
nhiều lợi thế, giải pháp kinh doanh linh hoạt, đang triển khai mạnh tại các khu
vực trọng điểm, những dịch vụ đem lại nguồn lợi cao, thu hút một lợng lớn các
khách hàng, trong đó có cả khách hàng truyền thống của Tổng Công ty.
1.2.2.3. Cơ chế bảo toàn vốn và tài sản
Việc thực hiện bảo toàn vốn của Tổng Công ty đợc thực hiện theo quy
định của Nhà nớc, đợc cụ thể hoá ở một số nội dung dới đây :
- Đảm bảo thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn và tài sản theo các

quy định hiện hành của Nhà nớc.
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định
- Đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác các khoản
dự phòng rủi ro sau :
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, đây là khoản giảm giá vật t, hàng hoá
tồn kho dự kiến sảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
13
+ Dự phòng các khoản thu khó đòi, đó là các khoản phải thu dự kiến
không thu đợc trong kỳ kinh doanh tiếp theo do khách hàng nợ cha hoặc không
có khả năng thanh toán.
+ Dự phòng các khoản giảm giá chứng khoán trong họat động tài chính.
+ Dự phòng các khoản giảm giá giữa đồng Việt Nam so với các đồng
ngoại tệ.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nêu trên tuân thủ theo quy
định và hớng dẫn của Bộ Tài chính.
1.2.3 Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPT và một số
nguyên nhân hạn chế.
1.2.3 1. Mặt tích cực trong cơ chế quản lý vốn
Nghiên cứu mặt tích cực trong cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Bu
chính- Viễn Thông một số năm qua cho thấy :
Cơ chế huy động vốn những năm qua đã tạo ra sự đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn theo hớng khai thác mạnh nguồn vốn trong nớc, tranh thủ các
nguồn vốn từ bên ngoài để đầu t phát triển mạng lới bu chính viễn thông. Điều
này đã giúp Tổng Công ty phát huy nguồn lực nội bộ để mở rộng quy mô, đầu t
chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tổng Công ty đã mạnh dạn sử dụng nguồn vốn huy động đợc để đầu t theo
hớng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tăng năng lực cung ứng dịch vụ thông tin
với chất lợng cao.
Cơ chế quản lý và sử dụng vốn đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập trung vốn, góp phần tạo ra quy mô vốn tơng đối lớn cho Tổng Công ty. Cơ

chế quản lý vốn hiện tại đã tạo ra đợc sức mạnh trong toàn Tổng Công ty trên cơ
sở tập hợp các đơn vị thành viên thuộc các khối thông tin, công nghiệp, thơng mại,
xây lắp Các đơn vị thuộc các khối trên đã tạo ra một tổng công ty chuyên ngành
nhng đa chức năng có quy mô vốn lớn. Các doanh nghiệp công nghiệp thực hiện
cung cấp các trang thiết bị cho mạng lới thông tin, các doanh nghiệp thơng mại
thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp xây lắp thực hiện xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
Cơ chế quản lý, sử dụng tài sản cũng đợc quy định rõ ràng, nhờ đó tài sản
của VNPT không những đợc quản lý tốt mà số lợng còn không ngừng tăng lên.
Cơ chế quản lý sử dụng tài sản cụ thể rõ ràng đã giúp các đơn vị thành viên quản
lý tốt TSCĐ hiện có. Ngoài ra, công tác thanh lý, nhợng bán những TSCĐ
14
không còn sử dụng đợc các đơn vị thành viên thực hiện theo đúng phân cấp và
thẩm quyền.
Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản hiện nay đã xác lập quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn của Nhà nớc tại Tổng công ty, đồng thời tạo quyền chủ động
cho Tổng Công ty trong việc sử dụng vốn để phục vụ cho mục đích kinh doanh.
Theo cơ chế hiện nay, Tổng Công ty có toàn quyền sử dụng số vốn đó phục vụ
cho mục đích kinh doanh của Tổng Công ty theo nguyên tắc bảo toàn và phát
triển vốn. Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản cũng đợc quy định rõ ràng, nhờ
đó tài sản của VNPT không những đợc quản lý tốt mà số lợng còn không ngừng
tăng lên. Nguồn vốn và TSCĐ của Tổng Công ty đợc quản lý đúng quy định,
phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và ngày một tăng. Có thể nói với
một Tổng Công ty cần nguồn vốn rất lớn để đầu t nh VNPT thì cơ chế quản lý
vốn và tài sản đã góp phần quan trọng để giải quyết vấn đề vốn đầu t, góp phần
sử dụng TSCĐ có hiệu quả, tăng khả năng sinh lời, phát huy hiệu quả sử dụng
vốn đầu t, tăng cờng tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của VNPT.
Hoạt động kiểm soát nguồn vốn, đảm bảo vốn đợc sử dụng đúng mục đích
tránh lãng phí, thất thoát là một trong những quy định trong quy chế của TCT.
Mục tiêu của kiểm soát nguồn vốn là TCT phải kiểm soát kế hoạch nguồn vốn

thật sát sao vì kế hoạch nguồn vốn chính xác sẽ dẫn đến đảm bảo một chiến lợc
kinh doanh thành công, giảm thiểu rủi ro về thất thoát nguồn vốn. Trong giai
đoạn từ năm 2002 đến nay, TCT đã đẩy nhanh tốc độ phát triển tăng cờng đầu t
cơ sở hạ tầng, khối lợng vốn đầu t thực hiện tăng dần theo các năm. Mặt khác,
khi hình thành Tâp đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam, việc phân cấp các dự án
dùng nguồn vốn cho các đơn vị càng nhiều hơn, quy định trách nhiệm nhiều
hơn , công tác kiểm tra kiểm soát nguồn vốn ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng và đợc tăng cờng kiểm soát thờng xuyên.
1.2.3 1. Một số hạn chế
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản vẫn dựa vào mối quan hệ hành
chính giữa Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, hạn chế quyền tự chủ của các
doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị thành viên mới chỉ
dừng lại ở mức Tổng Công ty phê duyệt dự án đầu t, bảo lãnh vay vốn. Giữa các
đơn vị thành viên với nhau cũng chỉ là cùng tham gia một số dịch vụ ngành do đặc
thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty đó là quá trình tạo ra một sản
phẩm có nhiều đơn vị cùng tham gia. Quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị
15
thành viên cha thực sự dựa trên cơ sở về vốn, khoa học công nghệ, liên kết kinh tế.
Do vậy, mối liên kết trên không mang lại hiệu quả kinh tế cao và sự gắn kết giữa
các đơn vị thành viên xét ở một góc độ nào đó là mang tính hành chính.
Việc phân cấp quản lý vốn và tài sản cho các đơn vị thành viên còn thấp,
cha tơng xứng với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại trong Tổng
Công ty có nhiều đơn vị thành viên có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn
nh Bu điện Hà Nội, Bu điện TP Hồ Chí Minh, công ty VTN, VTI Doanh thu
của các đơn vị tạo ra hành năm hàng ngàn tỷ đồng và lợi nhuận không nhỏ nhng
theo cơ chế quản lý vốn hiện nay, các đơn vị này chỉ đợc giao quyền quản lý và
quyền sử dụng vốn, gây ra hạn chế trong việc sử sụng vốn chủ động trong sản
xuất kinh doanh. Mặt khác các đơn vị này là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, t
cách pháp nhân không đầy đủ, nên khi cần huy động vốn để phục vụ sản xuất
kinh doanh lại cần đến sự bảo lãnh của TCT. Do đó đôi khi gây khó khăn ảnh h-

ởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để giải quyết những khó khăn
vớng mắc trong việc điều hoà vốn tại TCT, có thể nhận thấy vai trò của Công ty
TCBĐ là rất quan trọng. Công ty Tài chính Bu điện là đơn vị hiểu rõ các đặc tính
kinh tế kỹ thuật của TCT, các mối quan hệ trong nội bộ TCT, tiếp cận nhiều
nguồn thông tin để nắm bắt hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thành viên. Công ty Tài chính có chức năng huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất kinh doanh, ngoài ra Công ty Tài chính có thể tìm kiếm huy
động các nguồn vốn bên ngoài nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn kinh
doanh của cả tập đoàn. Với t cách là trung gian tài chính các công ty tài chính
giữ một vị trí hết sức quan trọng trong dây truyền vốn tín dụng của TCT là cầu
nối của TCT với thị trờng tài chính trợ giúp cho hoạt động tài chính của các đơn
vị thành viên ( nh quản lý vốn đầu t, uỷ thác, t vấn tài chính, lu ký chứng
khoán). Công ty Tài chính có thể cho cả công ty mẹ và công ty con vay để sản
xuất kinh doanh hoặc thực hiện các hoạt động đầu t khác. Với các chức năng kể
trên có thể nói vai trò điều hoà vốn của Công ty tài chính với hoạt động của TCT
giúp khơi thông các luồng vốn, để vốn sử dụng hiệu quả nhất với chi phí thấp
nhất.
- Cơ chế huy động vốn tuy bớc đầu có chủ trơng huy động vốn bằng nhiều
nguồn khác nhau nhng cha có quy định cụ thể về vấn đề này nên hiện nay TCT
vẫn cha tranh thủ triệt để các kênh huy động khác nh phát hành chứng khoán,
16
thực hiện đa dạng hoá sở hữu để thu hút vốn từ các nhà đầu t hoặc thông qua cổ
phần hoá doanh nghiệp.
Việc huy động vốn từ nớc ngoài vẫn còn bộc lộ một số nhợc điểm do năng
lực về vốn, trình độ tích tụ phát triển thấp, vẫn cha tơng xứng với mô hình tập
đoàn kinh doanh. Đối với tín dụng thơng mại, thời gian vay ngắn dẫn đến khó
khăn trong thanh toán.
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản :
Cơ chế sử dụng vốn đợc thực hiện theo kiểu quản lý hành chính tạo ra sự
thiếu linh động đối với các đơn vị thành viên trong điều kiện môi trờng kinh

doanh luôn biến đổi một cách nhanh chóng. Việc phân cấp sử dụng vốn đối với
các đơn vị thành viên cha gắn chặt với thực tiễn hoạt động kinh doanh của từng
đơn vị trong điều kiện phát triển kinh doanh theo cơ chế thị trờng và xu hớng
cạnh tranh và hội nhập trong lĩnh vực BCVT.
Hiệu quả sử dụng vốn cha gắn chặt với hiệu quả kinh doanh của các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc. Theo cơ chế hiện nay, xuất phát từ cơ chế quản
lý doanh thu theo kiểu điều tiết của TCT, cha tính đợc chính xác kết quả kinh
doanh của việc sử dụng vốn.
Cơ chế quản lý tài sản cha có sự phân định rõ về sử dụng vốn giữa hoạt động
kinh doanh và hoạt động công ích. Cơ chế sử dụng vốn cha phân định đợc đâu là
đầu t cho hoạt động kinh doanh đâu là cho hoạt động công ích nên không phản ánh
chính xác kết quả kinh doanh của TCT cũng nh các đơn vị thành viên. VNPT thực
hiện bù chéo giữa hai hoạt động viễn thông và bu chính lấy lợi nhuận viễn thông bù
đắp cho bu chính và bù trừ kinh doanh cho hoạt động công ích. Đây chính là
nguyên do làm giảm tính chính các khi đánh gái hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn cha hợp lý giữa Bu chính và Viễn thông
1.2.3 1. Một số nguyên nhân hạn chế
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế, nhiều đơn vị thuộc các Bộ, Ngành khác
có chức năng tơng ứng, đặc biệt ở lĩnh vực viễn thông đã hình thành, bên cạnh đó
các tập đoàn viên thông đa quốc gia nớc ngoài xâm nhập vào thị trờngViệt Nam
đã phá vỡ thế độc quyền của ngành bu chính viễn thông Việt nam, tạo ra sức ép
cạnh tranh ngày càng gay gắt về thị phần kinh doanh, về công nghệ thông tin, về
nhân lực. Trong bối cảnh đó, Tổng công ty bu chính- viễn thông, và là Tập đoàn
Bu chính- Viễn thông đã gặp không ít khó khăn trong việc xây dựng chiến lợc
17
phát triển kinh doanh của mình, phải thờng xuyên đối phó với việc cạnh tranh thị
trờng, giữ khách hàng.
- Là một tập đoàn mới hình thành, nên cơ chế quản lý tài chính với việc
phân cấp giữa công ty mẹ, công ty con đang trong quá trình hoàn thiện. Trong
điều kiện mở rộng phạm vi và lĩnh vực kinh doanh nên nhiều quy định cha thể

đầy đủ đáp ứng cho việc quản lý và bảo toàn nguồn vốn của công ty mẹ và các
công ty con là đơn vị thành viên.
- Kinh nghiệm quản lý tài chính theo quy mô tập đoàn còn nhiều hạn chế về
cách tổ chức quản lý, kiểm tra kiểm soát, nguồn nhân lực với những cán bộ có đủ
trình độ chuyên môn còn thiếu và yếu về năng lực. Đòi hỏi cần đợc tăng cờng để
đáp ứng với việc quản lý hiện đại trong điều kiện mở rộng quy mô, tăng cờng
năng lực hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Với những hạn chế và bớc đầu tìm hiểu một số nguyên nhân hạn chế nêu
trên, trong thời gian tới cần phải tăng cờng một số giải pháp để nâng cao năng
lực quản lý vốn của tập đoàn Bu chính- Viễn thông Việt Nam.
18
Môc lôc
19

×