Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đa dạng hóa các hình thức củng cố bài học và luyện tập nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh ở một số tác phẩm văn học trung đại việt nam – ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.51 KB, 18 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số ( do Thường trực Hội đồng ghi………………………………)
1. Tên sáng kiến: “Đa dạng hóa các hình thức củng cố bài học và luyện tập nhằm
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh ở một số tác phẩm văn học trung đại Việt
Nam - Ngữ văn 11”.
(Mai Thị Châu Pha, Bùi Thị Mỹ Linh,@THPT Chê Guê-va-ra,
Võ Thị Mười Em,@THPT Lê Anh Xuân)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Ngữ văn
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình hình thực trạng của vấn đề:
Tác phẩm văn học là sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ. Nó thể hiện những
nghiền ngẫm, tìm tịi của nhà văn, nhà thơ về cuộc sống, về con người được diễn tả bằng
những hình thức nghệ thuật ngơn từ tinh tế, đặc sắc. Mỗi tác phẩm văn học tác động sâu
sắc đến nhận thức tư tưởng, tình cảm của người đọc. Dạy học tác phẩm văn chương là
một loại hình dạy học đặc thù, địi hỏi sự nỗ lực từ cả hai phía: giáo viên và học sinh.
Song qua thực tế dạy học chúng tôi nhận thấy trong một tiết học ngữ văn, học sinh có
nắm vững, mở rộng và khái quát được kiến thức hay không một phần lớn phụ thuộc vào
bước củng cố và luyện tập của tiết học. Đây là biện pháp để giáo viên kiểm tra kết quả
học tập của học sinh, khắc sâu kiến thức sau giờ dạy học đồng thời khơi gợi ở các em
những hướng suy nghĩ, tư duy sáng tạo, những tìm tịi mới mẻ thơng qua tác phẩm văn
học. Vì vậy khi thiết kế giáo án cho giờ lên lớp, chúng tôi thường quan tâm đến việc tổ
chức cho học sinh các hình thức củng cố và luyện tập ngay sau bài học. Khi tiến hành
trên lớp, với mỗi bài, tôi chọn lựa các hình thức phù hợp với đối tượng học sinh và đã thu
được kết quả bước đầu.
Với những yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học, nhằm từng bước khắc
phục tình trạng thụ động trong lĩnh hội kiến thức, khẳng định vai trò chủ động sáng tạo
của học sinh nên việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh trong giờ văn là rất quan
trọng, góp phần khắc phục những bất cập của phương pháp dạy học văn theo lối truyền


thụ một chiều. Chính vì thế, việc đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của

1


học sinh là một việc làm cần thiết trong dạy học văn ở nhà trường. Giờ dạy học văn bao
gồm các khâu: đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, phân tích tác phẩm, tổng kết và củng cố
luyện tập. Theo tinh thần đổi mới phương pháp và thiết kế bài dạy thì khâu tổng kết, củng
cố và luyện tập đã được đặt ra song khi tiến hành vẫn chưa được coi trọng. Phần vì học
sinh quá chú trọng vào phần phân tích, phần vì việc phân bố thời gian chưa hợp lí nên
thời gian cho khâu củng cố và luyện tập vẫn bị hạn chế. Mặc dù khâu củng cố và luyện
tập không chiếm quá nhiều thời gian (chỉ từ 3 đến 5 phút cho bài học có phân phối
chương trình 1 tiết và từ 7 đến 10 phút cho bài học có phân phối chương trình 2 tiết trở
lên) nhưng lại có vai trị rất lớn trong việc khơi gợi những sáng tạo trong suy nghĩ, hình
thành năng lực tư duy văn học cho học sinh. Tổ chức được các hình thức củng cố và
luyện tập cho học sinh chính là giáo viên đã phát huy được vai trị chủ động, tích cực của
học sinh trong q trình học tập thông qua việc lĩnh hội kiến thức sau giờ học. Nếu như
giờ học Tiếng Việt, thời gian luyện tập chiếm tới 30% trong một tiết học thì với giờ dạy
học Văn, thời gian dành cho phần củng cố và luyện tập chiếm rất ít. Ta thấy rất rõ điều đó
là do u cầu đặc trưng của bộ mơn song khơng phải vì ít hay nhiều mà ta coi trong hay
xem nhẹ. Thực tế dạy học đã có nhiều giáo viên chú ý đến khâu củng cố và luyện tập của
học sinh nhưng cũng nhiều giáo viên coi đây là việc làm “phụ” trong một giờ học nên
còn đại khái, qua loa. Thơng thường, sau khi phân tích tác phẩm, giáo viên thường đặt
câu hỏi “Em hãy tóm lại những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.” sau đó
gọi 1, 2 học sinh trình bày . Học sinh phát biểu ý kiến giáo viên chốt lại và cho học sinh
ghi nhận vào vở. Nếu khơng có học sinh phát biểu thì giáo viên tự thuyết trình ngắn ngọn
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Sau đó giáo viên dặn học sinh về nhà đọc và xem kĩ
lại bài học hôm nay. Như vậy coi như hoàn thành bài học, phần củng cố và luyện tập hầu
như giáo viên yêu cầu học sinh tự làm ở nhà. Một số giờ học đã chú ý đến phần củng cố
và luyện tập nhưng việc kích thích cảm thụ cịn hạn chế do khơng ít những câu hỏi khơng

thích hợp.
Chính vì thấy được tầm quan trọng của việc củng cố và luyện tập trong giờ học văn,
nên chúng tôi xin đưa ra những kinh nghiệm nhỏ để phát huy tính tích cực, sáng tạo của
học sinh qua sáng kiến “Đa dạng hóa các hình thức củng cố bài học và luyện tập nhằm
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh ở một số tác phẩm văn học trung đại Việt
Nam - Ngữ văn 11”.
3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến

2


3.2.1 Mục đích của giải pháp
Nhằm giúp học sinh nắm vững, mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện các kĩ
năng, đồng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình học bài Đọc
văn - Ngữ văn 11. Đồng thời mang lại hiệu quả cao cho HS trong q trình học bài Đọc
văn nói riêng và chất lượng dạy và học Ngữ văn nói chung.
3.2.2. Nội dung giải pháp
3.2.2.1. Vai trò của việc củng cố và luyện tập
Việc củng cố và luyện tập trong bài Đọc văn có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng. Là
phần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của bài học, nâng cao kiến thức, phát triển
khả năng tư duy, sáng tạo của HS. Đồng thời giúp các em có nhận thức đúng đắn hơn về
vai trị của mơn Ngữ văn cũng như tình u đối với văn học.
3.2.2.2. Mục đích của việc củng cố bài học và luyện tập
Trước hết, việc củng cố bài học và luyện tập giúp giáo viên kiểm tra mức độ tiếp
nhận kiến thức của học sinh trên lớp sau mỗi bài học, giáo viên sẽ kiểm tra kiến thức cơ
bản và đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh. Từ đó, giáo viên nắm bắt được thực
tế q trình học tập của mỗi học sinh để kịp thời giúp các em lấy lại những kiến thức cơ
bản đã mất.
- Thứ 2 là giúp học sinh mở rộng, nâng cao và vận dụng kiến thức:Việc củng cố và
luyện tập sáng tạo là phương tiện hữu hiệu giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của

bài học một cách khái quát nhất. Không chỉ vậy việc củng cố và luyện tập còn giúp HS
mở rộng kiến thức đã học giúp học sinh đến với cuộc sống bên ngoài với những bài học
thiết thực từ tác phẩm văn học. “Văn học là nhân học”, dạy văn là dạy làm người, cảm
hóa con người, dạy cái hay, cái đẹp, những điều có ý nghĩa trong cuộc sống, phê phán cái
xấu, cái ác. Khi dạy tác phẩm “ Bài ca ngắn đi trên bãi cá” của Cao Bá Quát ngoài việc
giúp học sinh nắm vững kiến thức trong bài học thì giáo viên còn giúp học sinh nhận ra
bài học cuộc sống cho bản thân qua những câu hỏi sau: 1. Quan niệm về công danh trong
xã hội ngày nay. 2. Qua tác phẩm này, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Vận dụng kiến thức đã học thành kĩ năng qua những hoạt động cụ thể cũng là mục
đích của việc củng cố và luyện tập. Vậy giáo viên sẽ cho các em vận dụng kiến thức đã
học trong những bài tập như thế nào? Đó là bài tập các dạng như: cho các em viết đoạn
văn, bài cảm nhận nêu suy nghĩ của bản thân, bình luận, bình giảng về một d9aon5 văn,
đoạn thơ, … đồng thời điều kiện giúp học sinh phát triển kĩ năng, tư duy, sáng tạo của

3


bản thân.. Đồng thời, giáo viên phải hướng học sinh vận dụng những cái hay, cái đẹp của
văn chương vào đời sống tâm hồn của các em như Einstein – nhà vật lí học, nhà khoa học
lỗi lạc nhất của thế kỉ XX đã từng nói: “Hãy đánh thức tâm hồn để thế giới đưa cái đẹp
vào cư ngụ.”. Giáo viên khơng chỉ là người hướng dẫn mà cịn là người đánh thức “tâm
hồn” của học sinh.
3.2.2.2.3. Phát triển tư duy cho học sinh
Phát triển tư duy cho học sinh phần củng cố và luyện cũng là một mục đích khơng
kém phần quan trọng. Chỉ có tư duy học sinh mới tiến bộ trong học tập như Einstin đã
nói: “Kiến thức chỉ có được qua tư duy của con người”. Các hình thức củng cố và luyện
tập có tác dụng tích cực hóa người học, tạo ra những tình huống khác nhau buộc học sinh
luôn luôn ở trong trạng thái tư duy. Muốn giải quyết, học sinh phải biết thu thập kiến
thức, thông tin, vận dụng các kiến thức đã học. Chẳng hạn, giáo viên có thể đưa ra hình
thức củng cố bài học bằng hình thức điền khuyết vào sơ đồ hoặc phiếu học tập. Mỗi hình

thức củng cố và luyện tập không chỉ nhằm giúp học sinh nắm bắt, khám phá kiến thức mà
còn hướng đến rèn luyện những kĩ năng cơ bản: phân tích, đánh giá, tự học, tự nghiên
cứu, giải quyết vấn đề,…. .
3.2.2.2.4. Phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Các hình thức củng cố và luyện tập cịn giúp HS phát huy khả năng tự học, tự
nghiên cứu. Đây cũng là một trong những năng lực cơ bản để hình thành nhân cách của
con người trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi tự học, tự nghiên cứu là con
đường thử thách, rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi người, là con đường tạo
ra tri thức bền vững cho mỗi người trên con đường học vấn. Như Hồ Chí Minh đã từng
nói: “Lấy tự học làm cốt”. Bản thân mỗi người chúng ta phải có ý thức tự học. Phần củng
cố và luyện tập sẽ giúp học sinh có ý thức tự học tốt hơn, tạo điều kiện để các em có thời
gian để tự nghiên cứu tác phẩm kĩ hơn, sâu hơn và phát hiện ra nhiều điều mới mẽ hơn
3.2.2.3. Các hình thức củng cố bài học và luyện tập
Trong quá trình dạy học, qua mỗi bài học bản thân tôi nhận thấy phải làm sao cho
tiết học thêm sinh động, hứng thú nhất giờ củng cố và luyện tập cho bài học. Hiện nay
các hình thức mà giáo viên đưa ra củng cố bài học cho học sinh còn khá đơn điệu. Thông
thường chỉ là dạng câu hỏi rồi các em trả lời. Cịn về phần luyện tập thì trong sách giáo
khoa cũng có bài tập luyện tập nhưng vẫn cịn khá ít, chưa đa dạng các loại bài tập. Vì

4


vậy, với kinh nghiệm của bản thân chúng tôi xin đề xuất các hình thức củng cố bài học và
luyện tập như sau:
3.2.2.3.1 Dạng trả lời câu hỏi
Đây là dạng được giáo viên thường sử dụng nhất trong việc củng cố bài học và
luyện tập cho bài dạy của mình. Câu hỏi đưa ra ở phần củng cố thường mang tính khái
quát về nội dung và nghệ thuật của bài học. Ngồi những câu hỏi như dạng đã nêu thì
chúng ta có thể nêu những câu hỏi nâng cao hơn, sáng tạo hơn để phát huy tính tích cực
của học sinh. Bên cạnh câu hỏi củng cố bài học thì giáo viên cũng có nêu câu hỏi luyện

tập nhưng chưa nhiều và thơng thường thì giáo dặn học sinh về nhà làm. Trong sách giáo
khoa thì có một vài câu hỏi luyện tập nhưng chưa nhiều. Do vậy trong bài viết này tơi vẫn
đưa ra hình thức củng cố bài học và luyện tập ở dạng câu hỏi bởi nó khá dễ sử dụng.
Nhưng vẫn phát huy hết vai trò của một câu hỏi trong việc củng cố bài học và luyện tập
sau mỗi bài học của học sinh. Tức là câu hỏi khai thác ở nhiều vấn đề khía cạnh khác
nhau trong bài học.
3.2.2.3.2. Bài tập vận dụng nhật kí đọc sách và phiếu học tập
Nhật kí đọc sách: là một trong những đề xuất khá hay của Taffy E. Raphael – Efrieda
H.Hiebert trong cuốn Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản. Đây là một trong những
phương pháp nhằm tạo điều kiện cho học sinh khám phá những yếu tố, những gócđộ
trong tác phẩm bằng cảm quan của học sinh dựa trên những yếu tố: Hình ảnh, quan điểm,
từ hay, hồ sơ nhân vật, bản thân và truyện, điểm sách/phê bình, trình tự sự kiện, giải
thích, nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả, phần đặc sắc của truyện. Với mười
yếu tố trên, học sinh có thể khám phá tác phẩm với nhiều góc độ. Tuy vậy, tùy vào mỗi
bài mà giáo viên có thể nội dung phù hợp. Với bài Câu cá mùa thu giáo viên có thể cho
học sinh cũng cố bài học theo mẫu 3 (Từ hay – Nhật kí đọc sách)
Từ hay
………………………..........
……………………………..
……………………………..
……………………………..
…………………………….

Trang
…………
…………
…............
…………
…………


Ý nghĩa
……………………….........................
……………………………………….
………………………………………
……………………………………….
………………………………………..

3.2.2.3.3 Dạng sử dụng sơ đồ, biểu bảng
Đây là một trong những hình thức củng cố và luyện tập phát huy hiệu quả nhất
tính tích cực sáng tạo của học sinh. Với hình thức củng cố và luyện tập này, giáo viên có

5


thể thiết kế sơ đồ, biểu bảng sẵn, cho học sinh điền khuyết. hoặc yêu cầu học sinh tự thiết
kế. Điều này, giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn so với cách truyền đạt thông thường
là giáo viên hỏi rồi gọi 1 đến 2 học sinh trả lời. Giáo viên có thể thiết kế nhiếu hình thức
sơ đồ, biểu bảng khác nhau tùy theo tình hình của lớp học để mang lại hiệu quả cao hơn.
Chẳng hạn như giáo viên đưa ra hệ thông các phần của sơ đồ, học sinh hoàn thành, hoặc
bỏ trống ngẫu nhiên một vài ô của sơ đồ học sinh hoàn thành,v,v… Ở phần này giáo viên
có thể thiết kế trên giấy hoặc trên powerpoint mang lại tính trực quan sinh động hơn.
3.2.2.3.4. Bài tập dạng sưu tầm tư liệu
Chức năng của dạng bài tập này là giúp HS hiểu, nắm bắt tác phẩm sâu hơn qua
việc các em tự tìm hiểu, tìm tịi kiến thức có liên quan đến bài học để đào sâu kiến thức.
Đồng thời còn giúp học sinh tự rèn cho bản thân phương pháp học tập: tự học, tự nghiên
cứu tài liệu Các em có thể sưu tầm tranh ảnh, hoặc các bài thơ có liên quan. Đây là dạng
bài tập mà tơi cho rằng khơng khó đối với HS vì các em có nhiều thời gian và có điều
kiện để hồn thành.
3.2.2.4. Cụ thể hóa các hình thức củng cố bài học và luyện tập sáng tạo qua một số tác
phẩm văn học Trung đại Ngữ văn 11

Số lượng các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11 khá
nhiều. Ở đây, chúng tơi xin đưa ra hình thức củng cố và luyện tập ở từng thể loại của tác
phẩm văn học trung đại văn học Trung đại Ngữ văn 11
* Bài “Vào phủ chúa Trịnh” (Trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác)
- Hình thức cố bài học:
Câu 1: Em hãy khái quát nội dung của đoạn trích bằng cách điền khuyết vào bảng sau:

6


VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
Bức tranh hiện thực sinh
động trong phủ chúa

Quang cảnh
phủ chúa
……
……
……
……
……
……
……
……
……
……
……
…….



hãm,
thiếu
sinh
khí

Hình ảnh người thầy
thuốc

………………
………………
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
.

Thái độ

..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........
..........

..

Nhiều
khn
phép,
uy
nghi

Khơng
đồng
tình
với
cuộc
sống
no đủ,
tiện
nghi
nhưng
thiếu
sinh
khí

.

………………
………………
……
……
……
……

……
…….

Khinh
thường
danh
lợi,
quyền
q,
thích
tự do
và nếp
sống
thanh
nhàn
ở quê
nhà
.

Câu 2: Hãy so sánh đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh với một tác phẩm hoặc đoạn trích kí
của văn học trung đại Việt Nam mà em đã học và nêu nhận xét về nét đặc sắc về nghệ
thuật của đoạn trích này? (học sinh dựa vào phiếu học tập)

PHIẾU HỌC TẬP
Đoạn trích “Vào phủ chúa

Giống nhau
………………………

Khác nhau

………………………………

Trịnh”

………………………

……………………………….

……………………….

……………………………….

7


Đoạn trích kí khác:

………………………

………………………………

…………........

………………………

……………………………….

………………………
……………………………….
Nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích“Vào phủ chúa Trịnh”…………………………

…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………

8


- Hình thức luyện tập:
Câu 1: Sau khi học xong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, em có suy nghĩ gì về chế độ
phong kiến Việt Nam nửa cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX? Và có cảm nghĩ gì về Hải
Thượng Lãn Ơng Lê Hữu Trác?
Câu 2: Em hãy sưu tầm tài liệu về Lê Hữu Trác
Câu 3: Yêu cầu Học sinh chọn một đoạn trong đoạn trích nhập vai nhân vật để diễn lại
đoạn trích ấy.
* Bài “Tự tình II” của Hồ Xuân Hương
- Hình thức củng cố:
Câu 1: Suy nghĩ của em về thân phận và tâm trạng của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến qua bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương
Câu 2 Điền vào sơ đồ diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ sau đây:
SƠ ĐỒ DIỄN BIẾN TÂM TRẠNG CỦA NHÂN VẬT TRỮ TÌNH

…………..,
Khát vọng
sống mãnh liệt

…………..

Phản kháng

................


Phẫn uất

…………
………..
Gắng gượng vươn lên
Cô đơn,
bẽ bàng

=>

Tư tưởng nhân văn sâu sắc

- Hình thức luyện tập:
Câu 1: Sau khi học xong bài thơ em thích câu nào nhất? vì sao? Cảm nhận chung của em
về thân phận người phụ nữ làm lẽ trong xã hội?

9


Câu 2: Hoàn thành phiếu học tập sau:
Từ hay
………………………..........
……………………………..
……………………………..
……………………………..
…………………………….

Trang
…………

…………
…............
…………
…………

Ý nghĩa
……………………….........................
……………………………………….
………………………………………
……………………………………….
………………………………………..

Câu 3 So sánh sự giống và khác nhau giữa hai bài Tự tình I và Tự tình II của Hồ Xuân
Hương theo bảng sau:
Bài “Tự tình I”

Khác nhau
………………………………..

Giống nhau
………………………...
………………………..

Bài “Tự tình II”

………………………………..
……………………………….
……………………………….

………………………..

…………………………

Câu 4: Tìm thêm tư liệu về cuộc đời và một số bài thơ cùng đề tài với bài thơ Tự tình II (
Tự tình III).
* Bài “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Cơng Trứ
- Hình thức củng cố:
Câu 1: Hoàn thành sơ đồ sau:

10


Ngất ngưởng

Khi làm quan

Chơi
ngơng
dựa
trên tài
năng,
sự
nghiệp

.........
.........
.........
.........
.........
.........
.......


……………………
………………….
Việc
làm
khác
đời
khác
người

……
……
……
……
……
……

Nhập
tục mà
khơng
vướng
tục

ở chốn triều đình

……
……
……
……
……

……
….

……
……
……
……
……
……
…….
.

Vượt
ra
khỏi
đạo
đức
Nho
gia

Tấm
lịng
trước
sau
như
một
với
dất
nước


NGẤT NGƯỞNG –
Cách sống đẹp, có bản
lĩnh

Hết lịng vì vua, nước,
bất chấp mọi được –
mất, khen - chê

Ý thức rõ giá trị bản
thân: tài năng, địa vị,
bản lĩnh
- Hình thức luyện tập:
Câu 1: Muốn thể hiện một phong cách sống tích cực như Nguyễn Cơng Trứ, bản thân
mọi người cần có phẩm chất năng lực gì và phải làm gì để có phẩm chất năng lực ấy?
Câu 2: Từ tự thuật về cuộc đời “ngất ngưởng” ở chốn quan trường của Nguyễn Cơng
Trứ, em rút ra bài học gì cho thanh niên ngày nay?

11


Câu 3: Có ý kiến cho rằng:. “Tuy Nguyễn Cơng Trứ công khai khoe tài năng, danh vị,
bản thân của ông nhưng cái ngất ngưởng của ông lại không khiến cho người ta cảm thấy
khó chịu như ai đó có thói khoe khoang hợm hĩnh. Anh chị nghĩ sao về ý kiến này?
Câu 4: Theo em, so với bài Bài ca phong cảnh Hương sơn của Chu Mạnh Trinh, Bài ca
ngất ngưởng của Nguyễn Cơng Trứ sự khác biệt gì về mặt từ ngữ?
* Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu
- Hình thức củng cố:
Câu 1: Em hãy khái quát nội dung và nghệ thuật của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

NỘI DUNG


NGHỆ THUẬT

Thái độ của
tác giả,
nhân dân

Hình tượng
người nơng
dân nghĩa sĩ

……
……
……
……
……
……
……
……
……
……
……

Khi giặc
tới: họ lo
sợ-> căm
ghét->
căm thù
-> nhận
thức>hành

động

……
……
……
……
……
……
……
……
……
……
……

Cảm
phục
trước
sự hi
sinh
quên
mình

nước
của
họ.

……
……
……
……

……
……
……
……
……
……
……..

Vẻ đẹp bi tráng của
hình tượng người nông
dân nghĩa sĩ Cần Giuộc

12

Sử dụng sáng
tạo, linh hoạt thể
văn tế

………
………
………
………
………

Vận dụng
thành
công thủ
pháp đối
lập, tương
phản, các

động từ
mạnh










….


- Hình thức luyện tập:
Câu 1: Theo em tại sao tiếng khóc của bài văn tế có đau xót, bi thương mà không bi lụy?
Câu 2: Qua tác phẩm, em hãy cho biết sự gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa giữa 2 tác giả
Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiểu?
Câu 3: Sưu tầm tài liệu về cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
* Bài “Chiếu cầu hiền” của Ngơ Thì Nhậm
- Hình thức củng cố:
Câu 1: Hồn thành sơ đồ sau:
……………………
……………………
…………………..

Nguyên lí chung

Nho sĩ Bắc Hà chưa

ra giúp vua, đất nước
đang gặp mn vàn
khó khăn

……………………
……………………

……………………
……………………
……………………

Giải pháp

Câu 2: Qua bài chiếu, hãy cho biết vua Quang Trung là người như thế nào?
Câu 3: Chỉ ra nghệ thuật viết văn nghị luận của Ngơ Thì Nhậm trong bài Chiếu cầu hiền?
- Hình thức luyện tập:
Câu 1: Qua bài Chiếu cầu hiền, em nhân thức như thế nào về vai trò của hiền tài trong
đời sống xã hội? Cần đặt ra yêu cầu gì về phẩm chất của hiền tài, đặc biệt là trong bối
cảnh kinh tế thị trường hiện nay?
Câu 2: Em có suy nghĩ gì về chính sách cầu hiền của Đảng và Nhà nước ta hiện nay?
Câu 3: Hoàn thành phiếu hoc tập sau:

13


PHIẾU HỌC TẬP
Nếu em được học bổng đi du học nước ngoài, khi ra trường em sẽ làm việc
ở nước ngồi hay về nước? Vì sao?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………….
Câu 4: Tìm đọc thêm một số tài liệu về đóng góp của Quang Trung và Ngơ Thì Nhậm
với lịch sử dân tơc.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
- Sáng kiến trên được áp dụng trên các bài dạy các tác phẩm văn học trung đại
theo từng thể loại trong chương trình Ngữ văn 11. Điều đó sẽ góp phần vào việc củng cố,
nâng cao, mở rộng kiến thức, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, đồng thời rèn
luyện cho các em nhiều kĩ năng cần thiết giúp các em thành cơng trong cuộc sống. Từ đó,
sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học của môn Ngữ văn ở bậc Trung học
phổ thông hiện nay.
- Trên cơ sở đã có, ta có thể tiếp tục xây dựng các hình thức củng cố và luyện tập
cho các bài học khác ở chương trình Ngữ văn 11 cũng như ở hai khối lớp còn lại. Tùy
vào nội dung của mỗi bài giáo viên sẽ thiết kế hình thức củng cố và luyện tập phù hợp.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến thu được do áp dụng giải pháp.
* Tính mới và sáng tạo của sáng kiến:
- Phần củng cố bài học và luyện tập không đơn thuần ở một dạng câu hỏi mà ở
nhiều dạng khác nhau. Giáo viên có thể linh hoạt trong việc sử dụng, giáo viên có thể cho
điểm để kích lệ tinh thần học tập của các em.
- Mặt khác, phần lớn hình thức củng cố và luyện tập chúng tơi thiết kế trên
powerpoint mang lại tính trực quan sinh động thu hút sự chú ý của học sinh, tăng tính
tương tác giữa thầy – trị, phối hợp hoạt động có hiệu quả.
- Quan trọng nhất là học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo,
mạnh dạng chia sẻ, hợp tác, có kĩ năng làm việc nhóm, có năng lực tự học, tự nghiên cứu
của học sinh
* Qua việc áp dụng sáng kiến trên trong năm học 2016-2017 ở các lớp giảng dạy


14


( lớp 11C6, 11C9), chúng tôi nhận thấy được hiệu quả như sau:
- Phần lớn học sinh hiểu, nắm vững và khắc sâu kiến thức đã học, kết quả kiểm
tra bài cũ cũng cao hơn.
- Học sinh rất hào hứng, khơng khí lớp học sơi động, đặc biệt là phát huy tính
tích cực, sáng tạo ở một số học sinh. Tiết học khơng cịn khơ khan, nặng nề các em có
những trải nghiệm về cuộc sống.
- Đồng thời học sinh cũng chủ động hơn trong quá trình học tập, mở rộng vốn
hiểu biết hơn, khả năng giao tiếp trước tập thể cũng phát triển hơn. Có cơ hội tự khẳng
định mình.
- Mối quan hệ giữa thầy và trị cũng được cởi mở, gắn bó mật thiết và thân thiên
hơn “ Lớp học trở nên thân thiện - học sinh trở nên tích cực hơn”
- Nhiều học sinh đã có một sự thay đổi rất rõ rệt: phát triển những kĩ năng như:
phân tích, đánh giá, tự học, tự nghiên cứu,…; các em biết tự nhận thức, biết yêu thương,
biết chia sẻ, đồng cảm từ những tác phẩm văn mà các em đã học.
- Tiết kiệm được nhiều thời gian, tìm tòi, vẽ sơ đồ của giáo viên trong việc thiết
kế vì hệ thống sơ đồ câu hỏi phần lớn được thiết kế trên powerpiont có thể tái sử dụng,
nếu có chỉnh sửa cũng dễ dàng.
- Giáo viên có thể chia sẻ giúp đỡ nhau trong chuyên môn
3.5. Tài liệu kèm theo gồm: Các hình thức củng cố bài học và luyện tập ở một số tác
phẩm văn học trung đại Việt Nam – Ngữ văn 11 của một số bài còn lại (Phần Phụ lục)
Bến Tre, ngày 24, tháng 02, năm 2018
Người viết

15


PHỤ LỤC

* Các hình thức củng cố bài học và luyện tập ở một số tác phẩm văn học trung đại
Việt Nam – Ngữ văn 11 của một số bài còn lại
1. Bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến
- Hình thức củng cố:
Câu 1: Khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ qua sơ đồ sau:
NỘI DUNG

Vẻ đẹp
cảnh thu
điển hình
cho mùa
thu đồng
bằng Bắc
Bộ

……
……
……
……
……

Màu
sắc,
âm
thanh,
….

NGHỆ
THUẬT


Tài
năng
thơ
Nơm

………
………
………
………
………
…….

……
……
……
……
……

Tâm
sự
thời
thế

……
……
……
……
……

Sử

dụng từ
ngữ độc
đáo ,
tinh tế

……
……
……
……
…….

câu 2: Sau khi học xong bài thơ, em có nhân xét gì về con người Nguyễn Khuyến?
Câu 3: Cái hay của nghệ thuật sử sung từ ngữ trong bài thơ?
- Hình thức luyện tập:
Câu 1: Hoàn thành phiếu học tập sau:
Từ hay
………………………..........
……………………………..
……………………………..
……………………………..
…………………………….

Trang
…………
…………
…............
…………
…………

Ý nghĩa

……………………….........................
……………………………………….
………………………………………
……………………………………….
………………………………………..

Câu 2: Em hãy so sánh điểm giống và khác nhau của ba bài thơ trong chùm thơ mùa thu
của Nguyễn Khuyến theo bảng sau:
Khác nhau

Giống nhau

16


Bài “Thu điếu”
Bài “Thu ẩm”
Bài “Thu vịnh”

………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………
………………………………

……………………………

……………………………
…………………………….
……………………………
……………………………
……………………………
……………………………
……………………………
……………………………

2. Bài “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao Bá Quát
- Hình thức củng cố:
Câu 1: Hoàn thành sơ đồ sau:
BÀI CA NGẮN ĐI
TRÊN BÃI CÁT

Nội dung

………………
……………..

Tả
thực:
……
……
……
……


Tượng
trưng:

………
………
………
………
……..

Nghệ thuật

Tâm trạng và thái độ
của người lữ khách –
tác giả

Bi phẫn,
chán
ghét con
đường
mưu cầu

danh lợi
tầm
thường
2

…….
……
……
……
……
……
……

……..

…….
……
……
……
……
……
……
……..

……
……
……
……
……
……
……..

Xây
dưng
hình
tượng

nghệ
thuật
độc
đáo

…….

……
……
……
……
……
……
……..

Hình tượng nghệ
thuật:…………..
……………….
Câu 2 Em hiểu danh lợi trong bài thơ là gì? Hãy cho biết thái độ của Cao Bá Quát với
danh lợi? Tại sao nói Bài ca ngắn đi trên bãi cát thể hiện tầm nhìn xa, rộng, vượt thời đại
của Cao Bá Quát

17


- Hình thức luyện tập:
Câu 1 Qua bài học này, em cần rút ra bài học cho bản thân như thế nào?
Câu 2 Điểm cần trân trọng học tập ở Cao Bá Quát là gì?
Câu 3 Điểm đặc biệt hoặc ấn tượng trong tác phẩm?
Câu 4 Viết 1 đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về nhân cách của Cao Bá Quát được
thể hiện trong tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Câu 5 Tìm hiểu những bài thơ cùng chủ đề với bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”

18




×