Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khi dạy các kiến thức về sóng ánh sáng (Vật lý 12 nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 139 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






VŨ PHONG PHÚ





PHỐI HỢP CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN
DẠY HỌC KHI DẠY CÁC KIẾN THỨC VỀ SÓNG ÁNH SÁNG
(VẬT LÍ 12 NÂNG CAO) THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








Thái Nguyên - 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





VŨ PHONG PHÚ




PHỐI HỢP CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN
DẠY HỌC KHI DẠY CÁC KIẾN THỨC VỀ SÓNG ÁNH SÁNG
(VẬT LÍ 12 NÂNG CAO) THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH





Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học vật lí
Mã số: 60.14.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải




Thái Nguyên - 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Khải. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào, mọi
sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Vũ Phong Phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài của mình tôi đã nhận được
sự giúp đỡ quí báu của các tập thể và các cá nhân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Vật lí,
khoa sau đại học trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên.
Qua khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Văn Khải, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên, thư viện trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, các trường THPT Lương Ngọc Quyến, THPT Chu Văn An, THPT Nguyễn
Huệ… Tôi xin trân trọng ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè và người thân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2012
Tác giả
Vũ Phong Phú


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI HỢP CÁC
PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC KHI DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƢỜNG PHỔ THÔNG 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông 8
1.3. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 10
1.3.1. Tính tích cực 10
1.3.2. Năng lực sáng tạo 16
1.4. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 24
1.4.1. Phương pháp dạy học 24
1.4.2. Phương tiện dạy học 32
1.4.3. Vì sao phải phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học ? . 34
1.4.4. Quy trình phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học 35
1.5. Tìm hiểu thực trạng dạy và học các kiến thức về sóng ánh sáng (Vật lý
12 nâng cao) 37
1.5.1. Mục đích điều tra 37
1.5.2. Phương pháp điều tra 37
1.5.3. Kết quả điều tra 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
1.5.4. Tìm hiểu thực tế dạy học một số kiến thức về “sóng ánh sáng” 41
1.5.5. Hướng khắc phục khó khăn trong việc dạy – học Vật lý và kiến
nghị 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 47
Chƣơng
2.
XÂY
D
ỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
VỀ
"
SÓNG ÁNH SÁNG " (SGK
V
ẬT LÝ 12 NÂNG
CAO)
49
2.1. Phân tích nội dung kiến thức, kĩ năng và thái độ cần hình thành ở học
sinh khi dạy học các kiến thức về “sóng ánh sáng” 49
2.1.1. Đặc điểm các kiến thức về " Sóng ánh sáng " trong chương trình
Vật lý phổ thông 49
2.1.2. Phân tích logic hình thành và phát triển các kiến thức về "Sóng
ánh sáng " 50
2.1.3. Mức độ yêu cầu nội dung kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững
và thái độ cần hình thành ở HS khi dạy các kiến thức về “sóng ánh sáng” 51
2.2. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học, xây dựng tiến trình
dạy học khi dạy các kiến thức về “sóng ánh sáng” 54
2.2.1. Những định hướng chung của tiến trình xây dựng phương pháp
dạy học một bài cụ thể theo hướng nghiên cứu của đề tài. 54

2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học bài 1: Tán sắc ánh sáng 57
2.2.3. Thiết kế tiến trình dạy học bài 2: Nhiễu xạ ánh sáng – Giao thoa
ánh sáng 68
2.2.4. Thiết kế triến trình dạy học bài 3: Máy quang phổ - Quang phổ
liên tục 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 91
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 92
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. 92
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. 92
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 92
3.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm 92
3.2.2. Nội dung thực nghiệm 93
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm 94
3.3. Khống chế các tác động ảnh hưởng tới kết quả thực nghiệm sư phạm 94
3.4.1. Phân tích định tính dựa trên theo dõi hoạt động của học sinh
trong giờ học. 96
3.4.2. Phân tích kết quả định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra 96
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 97
3.5.1. Công tác chuẩn bị. 97
3.5.2. Diễn biến quá trình thực nghiệm 99
3.6. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 102
3.6.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm 102
3.6.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm 103
3.6.3. Đánh giá chung về việc thực nghiệm sư phạm 112
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 113

KẾT LUẬN CHUNG 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 119


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.
BT
Bài tập
2.
CNTT
Công nghệ thông tin
3.
ĐC
Đối chứng
4.
DH
Dạy học
5.
GTAS
Giao thoa ánh sáng
6.
GV
Giáo viên

7.
HS
Học sinh
8.
KT
Kiểm tra
9.
LK
Lăng kính
10.
MQP
Máy quang phổ
11.
NXAS
Nhiễu xạ ánh sáng
12.
PP
Phương pháp
13.
PP&PTDH
Phương pháp và phương tiện dạy học
14.
PPDH
Phương pháp dạy học
15.
QN
Quan niệm
16.
QPLT
Quang phổ liên tục

17.
SBT
Sách bài tập
18.
SGK
Sách giáo khoa
19.
STK
Sách tham khảo
20.
T/N
Thực nghiệm
21.
THCS
Trung học cơ sở
22.
THPT
Trung học phổ thông
23.
TN
Thí nghiệm
24.
TSAS
Tán sắc ánh sáng
25.
TTSP
Thực tập sư phạm




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học Vật lý
của GV 39
Bảng 1.2: Hứng thú của HS với môn Vật lý 40
Bảng 1.3: Khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS 40
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC. 95
Bảng 3.2. Ma trận đề kiểm tra 96
Bảng 3.3. Lịch giảng dạy các lớp thực nghiệm 98
Bảng 3.4. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, sáng tạo của HS 103
Bảng 3.5. Kết quả bài kiểm tra ở trường THPT Chu Văn An 105
Bảng 3.6. Xếp loại bài kiểm tra trường THPT Chu Văn An 105
Bảng 3.7. Kết quả bài kiểm tra ở trường THPT Lương Ngọc Quyến 106
Bảng 3.8. Xếp loại bài kiểm tra trường THPT Lương Ngọc Quyến 106
Biểu đồ 2: Biểu đồ xếp loại kiểm tra trường THPT Lương Ngọc Quyến 107
Bảng 3.9. Kết quả bài kiểm tra ở trường THPT Nguyễn Huệ 107
Bảng 3.10. Xếp loại bài kiểm tra trường THPT Nguyễn Huệ 107
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả kiểm tra 108
Bảng 3.12. Tổng hợp xếp loại kiểm tra 108
Biểu đồ 4: Biểu đồ tổng hợp xếp loại kiểm tra 109
Bảng 3.13. Phân phối tần suất kết quả kiểm tra 109
Bảng 3.14. Tần số lũy tích hội tụ lùi Σω 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Logic hình thành và phát triển các kiến thức về sóng ánh sáng 51
Hình2.2 - T/N về hiện tượng giao thoa ánh sáng. 52
Hình 2.3- Sơ đ ồ cấu tạo của máy quang phổ lăng kính. 53
Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức bài Tán sắc ánh sáng 59
Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức nhiễu xạ ánh sáng 70
Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức giao thoa ánh sáng 71
Hình 2.10. Hình ảnh giao thoa trên váng dầu 75
Hình 2.12. (Thomas Young 1773 – 1829) 80
Hình 2.14. Hình ảnh giao thoa trên bong bóng xà phòng 80
Hình 2.13. Giao thoa ánh sáng trên bản mỏng 80
Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức Máy quang phổ - Quang phổ liên tục 84
Biểu đồ 1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra trường THPT Chu Văn An. 106
Biểu đồ 3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra trường THPT Nguyễn Huệ 108
Đồ thị 1: Đồ thị đường phân bố tần suất 110
Đồ thị 2: Đồ thị tần số lũy tích hội tụ lùi 111


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ 21 - thế kỷ mà tri thức và kĩ năng của con người được
coi như là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong xã hội tương lai - xã
hội dựa vào tri thức, nền giáo dục phải đào tạo ra những con người thông
minh, có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và tính nhân văn. " Giáo dục
phải là ở hàng đầu và đóng vai trò chủ chốt trong phát triển xã hội tương lai ".
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản

Việt Nam khoá IX về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã nhận
định:"Con người được đào tạo thường thiếu năng động, chậm thích nghi với
nền kinh tế xã hội đang đổi mới ".Từ đó đã nêu rõ một trong những quan
điểm chỉ đạo để đổi mới sự nghiệp giáo dục là phải: " Phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những
con người có kiến thức văn hoá khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động
tự chủ, sáng tạo và có tính kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH,
sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước những năm đầu thế kỉ
21 ". Để thực hiện được những mục tiêu trên, đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) trong giáo dục đào tạo là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà
Đảng và nhà nước ta quan tâm. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương IV
khoá IX chỉ rõ phải “Đổi mới PPDH, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Vấn đề đặt ra đối
với các trường học là cần không ngừng đổi mới về nội dung và PPDH. Giáo
dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước, phù hợp với xu thế thời
đại. Song nền giáo dục nước ta trong giai đoạn vừa qua chưa đáp ứng được
điều đó. Trong kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Trung ương IV khoá IX
đã chỉ rõ những yếu kém và nguyên nhân: “Hoạt động học tập trong các nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trường ở mọi cấp học chủ yếu vẫn là hướng vào mục đích khoa cử, chưa quan
tâm làm cho người dạy, người học, người quản lý coi trọng thực hiện mục
đích học tập đúng đắn. Phương pháp giáo dục nặng về áp đặt thường khuyến
khích tiếp thu một cách máy móc, chưa khuyến khích sự năng động, sáng tạo
của người học. .”
Qua tìm hiểu và thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy: Sự đổi

mới PPDH ở trường phổ thông đang được tiến hành, phát triển tương đối
nhanh ở các trường thuộc khu vực thành phố, song chuyển biến còn chậm ở
các trường miền núi, vùng sâu. Qua tìm hiểu một số luận văn đã nghiên cứu
về vấn đề này, tôi thấy việc áp dụng cụ thể phương pháp dạy học phát triển tư
duy cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên việc tổ chức phương pháp
dạy học như thế nào để phát triển tư duy Vật lí của hoc sinh trung hoc phổ
thông và phù hợp với đổi mới hiện nay thì còn chưa nghiên cứu đầy đủ.
Nhằm khắc phục phần nào còn hạn chế, phát huy tính tích cực trong
việc dạy học bộ môn Vật lý cho học sinh THPT, việc phân tích các PPDH,
xây dựng tiến trình dạy học một cách phù hợp trong mỗi giờ dạy nhằm phát
huy, nâng cao khả năng nhận thức của hoc sinh trở thành một yêu cầu cấp
bách đối với giáo viên Vật lý THPT.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mong muốn có thể đóng góp một
phần vào thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục
THPH qua việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài:"Phối hợp các phương pháp và
phương tiện dạy học khi dạy các kiến thức về sóng ánh sáng (vật lí 12 nâng
cao) theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh"
II. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, vận dụng, phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy
học khi dạy các kiến thức về sóng ánh sáng (vật lí 12 nâng cao) theo hướng
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học vật lý ở trường THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phối hợp các phương pháp và
phương tiện dạy học khi dạy các kiến thức về sóng ánh sáng (vật lí 12 nâng

cao) theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khi dạy các
kiến thức về sóng ánh sáng (vật lí 12 nâng cao) phù hợp với lí luận dạy học
hiện đại thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc vận dụng các phương pháp dạy
học Vật lý ở trường phổ thông. Việc sử dụng, kết hợp các phương pháp dạy
học có khả năng nâng cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình
dạy học
2. Khảo sát thực trạng dạy và học Vật lý hiện nay ở một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tìm hiểu những khó khăn của GV và
HS, nguyên nhân dẫn đến các khó khăn đó để tìm cách khắc phục. Khai thác
được vốn hiểu biết, những quan niệm và kiến thức sẵn có của học sinh trong
quá trình dạy học.
3. Thiết kế 3 giáo án trong chương " Sóng ánh sáng " theo hướng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
4. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định mức độ phù hợp, đánh giá tính
khả thi và hiệu quả của việc xây dựng tiến trình dạy học đã soạn thảo đối với
việc nâng cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học các kiến thức về "Sóng ánh sáng ".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
VI. Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu việc phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học khi
dạy các kiến thức về sóng ánh sáng (vật lí 12 nâng cao) theo hướng phát huy

tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
VII. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lý luận:
- Các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo có
liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
- Các sách, bài báo về khoa học Vật lý phục vụ cho đề tài.
- Các sách, bài báo về giáo dục học môn Vật lý, về tâm lý học, giáo dục
học phục vụ cho đề tài.
- Các công trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài
(các luận văn, các chuyên đề).
2. Nghiªn cøu thùc tiÔn
a. Quan sát:
Chủ yếu là dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của HS trong
quá trình dạy học Vật lý.
b. Thực nghiệm sư phạm:
- Biên soạn giáo án, trao đổi với GV dạy thực nghiệm (T/N).
- Tiến hành dạy thực nghiệm (So sánh các lớp T/N và các lớp đối chứng) .
- Đánh giá hiệu quả sư phạm của việc dạy - học theo hướng đã nghiên cứu.
VIII. Những đóng góp của luận văn
1. Góp phần cụ thể hóa lý luận vào thực tiễn việc phối hợp các phương
pháp dạy học tích cực trong dạy học Vật lý theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh ở trường THPT hiện nay.
2. Lập được sơ đồ biểu đạt tiến trình xây dựng kiến thức khoa học một
số kiến thức về "Sóng ánh sáng" (SGK Vật lý 12 nâng cao) phù hợp với trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
độ của học sinh.
3. Bổ sung tài liệu tham khảo cho GV Vật lý THPT, sinh viên các

trường đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm về tiến trình dạy học một số
kiến thức về "Sóng ánh sáng " theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của
hoc sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy
học môn Vật lý ở các trường THPT.
IX. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn, phối hợp các
phương pháp và phương tiện dạy học khi dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
Chƣơng
2
: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức về “sóng ánh
sáng” (SGK Vật lý 12 nâng cao)
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI HỢP
CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC KHI DẠY
HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề tổ chức quá trình dạy học có chú ý đến việc phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học không phải là vấn đề mới trong lí luận và thực
tiễn dạy học, nó đã có rất sớm ở cả phương Tây, phương Đông cũng như ở
Việt Nam. Các tác giả đặt vấn đề nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học nhằm

phát huy tính tích cực nhận thức nói chung dưới nhiều góc độ và nghiên cứu ở
nhiều bình diện khác nhau. Đặc biệt là trong những năm gần đây, việc dạy
học tích cực được đề cập đến khá rầm rộ dưới nhiều thuật ngữ khác nhau như:
“Dạy học lấy HS làm trung tâm”, “dạy học hướng vào người học”, “dạy học
tập trung vào người học”, “phương pháp dạy học tích cực”, “tư tưởng dạy
học tích cực”… Vào khoảng đầu thế kỉ XX, phong trào “nhà trường mới”
xuất hiện ở nhiều nước. Trong phong trào này người ta chú ý khuyến khích
HS tự tổ chức, sắp xếp kế hoạch, thời gian học tập theo khả năng của mình, tự
mình học cho mình, ai học giỏi thì học nhanh, ai học yếu thì học chậm lại.
Chủ chương để trẻ em hoàn toàn tự do, phát triển theo năng khiếu và khả
năng của mình.
Nhìn lại những thành quả đã đạt được, đặc biệt trong mấy chục năm lại
đây, trong việc nghiên cứu PPDH là hết sức cần thiết. Nhưng do tính chất
rộng lớn của nó mà việc giới thiệu lịch sử vấn đề cũng chỉ có giới hạn trong
phạm vi kinh nghiệm của Liên Xô, nơi mà trước đây vấn đề PPDH đã được
nghiên cứu, tổ chức có hệ thống và đã đạt được những kết quả quan trọng cần
trong học tập. Cùng với việc đề cao nhiệm vụ phát triển khả năng sáng tạo của
HS khi dạy học các môn ở trường phổ thông, người ta chú ý đến các loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
PPDH dựa vào hoạt động của GV và HS. M.N.Scatkin và I.I.lecner đã phân ra
năm PPDH là: PP thông báo – thu nhận; PP tái hiện; PP trình bày nêu vấn đề;
PP tìm kiếm từng phần hay Powrixtic; PP nhiên cứu.
Ở Việt Nam, tư tưởng dạy học phát huy tính tích cực của người học
cũng xuất hiện từ rất sớm và cũng nhanh chóng trở thành trào lưu rộng khắp
do những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như các nhân tố bên
trong quá trình dạy học đặt ra sự bức thiết phải phát triển lí luận dạy học nói
chung và phương pháp dạy học nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu về dạy

học phát huy tính tích cực của các tác giả như: Nguyễn Kế Hào: Dạy học lấy
học sinh làm trung tâm [7]; Trần Bá Hoành: Phương pháp dạy học tích cực
[8]; Phạm Viết Vượng: Bàn về phương pháp giáo dục tích cực [25]… đã đóng
góp không nhỏ, cả về lí luận và thực tiễn, vào đổi mới phương pháp dạy học
nhằm hình thành và phát triển những giá trị nhân cách tích cực, năng động,
sáng tạo của HS. Các công trình đã vạch ra các phương pháp nhằm phát huy
cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo tác giả Thái Duy
Tuyên: “Cần phát động phong trào cải tiến dạy học theo hướng phát triển tính
tích cực, độc lập, sáng tạo của HS vì đó là sản phẩm nhân cách rất cơ bản mà
ta muốn hình thành” [22].
Trên cơ sở lí luận đó, một số luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu các phương
pháp và các biện pháp cụ thể phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS ứng
dụng trong dạy học một số kiến thức cụ thể như: “Thiết kế tiến trình hoạt
động dạy học một số kiến thức thuộc chương Cảm ứng điện từ (Sách giáo
khoa Vật lý lớp 11 ban cơ bản) nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của học
sinh trong giờ học” – Hoàng Thị Lan Hương (2009) [11]; “Sử dụng phần
mềm mô phỏng hỗ trợ dạy và học kiến thức phần Hạt nhân nguyên tử - Vật lý
12 nâng cao, theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh” –
Phạm Văn Sơn (2010) [19]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
“Sóng ánh sáng” là một trong những chủ đề khó đối với học sinh
THPT, khi học về phần này HS ít được quan sát các hiện tượng bằng TN, chưa
hiểu đầy đủ bản chất của hiện tượng. Đối với GV cũng gặp không ít khó khăn
khi dạy phần này.
Như vậy có thể thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu các biện pháp nhằm
tăng cường tính tích cực hoạt động nhận thức của HS khi dạy học các phần
kiến thức khác nhau trong chương trình Vật lý THPT, nhưng chưa có nhiều đề

tài đề cập đến các kiến thức về sóng ánh sáng của chương “Sóng ánh sáng’’
vật lí 12 nâng cao. Do đó hướng nghiên cứu:“Phối hợp các phương pháp và
phương tiện dạy học khi dạy các kiến thức về sóng ánh sáng (vật lí 12 nâng
cao) theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh” là một đề tài
cần tiếp tục nghiên cứu.
1.2. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông [23]
Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là yêu cầu bắt buộc đối
với nhà trường việt nam hiện nay, nó cũng là xu hướng chung của các nhà
trường trên thế giới. Ở việt nam định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã
được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá IX . Nghị quyết Trung ương
2 khoá X, được thể chế hoá trong luật giáo dục và được cụ thể hoá trong nhiều
chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo.
Luật giáo dục, điều 28 khoản 2 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Có thể nói điều cốt lõi của
đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen hoạt động thụ động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Để vận dụng thành công các phương pháp dạy học chúng ta cần nắm
vững mối quan hệ sau:
1. Quan hệ giữa dạy và học
Cần hiểu phương pháp dạy học bao gồm cả cách thức dạy của giáo viên
và cách thức học của học sinh, vì vậy để nhấn mạnh đôi khi người ta dùng dấu

gạch nối giữa dạy và học, viết là phương pháp day - học; Quan niệm chức
năng cơ bản của dạy là dạy cách học; Trong hoạt động day - học thì giáo viên
giữ vai trò chủ đạo, học sinh giữ vai trò chủ động.
2. Quan hệ giữa mặt bên ngoài và mặt bên trong của phương pháp dạy học
Mặt bên ngoài là trình tự hợp lí các thao tác hành động của giáo viên và
học sinh: Giáo viên giảng giải, đặt câu hỏi, biểu diễn thí nghiệm…học sinh
nghe quan sát trả lời…Mặt bên trong là cách tổ chức hoạt động của học sinh,
là con đường giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung dạy học: Giải thích
minh hoạ, tìm tòi từng phần, dạy - học phát hiện và giải quyết vấn đề. Mặt
bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung dạy học và trình độ
phát triển tư duy của học sinh. Mặt bên ngoài tuỳ thuộc kinh nghiệm sư phạm
của giáo viên và chịu ảnh hưởng của phương tiện, thiết bị dạy học. Mặt bên
trong quy định mặt bên ngoài. Nếu chú trọng nhiệm vụ phát triển tư duy học
sinh thì phải quan tâm mặt bên trong của phương pháp dạy học.
3. Quan hệ giữa phương pháp dạy học và các thành tố khác của quá
trình dạy học
Theo tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học gồm 6 thành tố cơ bản là:
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá, chúng
tương tác với nhau tạo thành một chỉnh thể, vận hành trong môi trường giáo
dục của nhà trường và môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng. Việc lựa
chọn, sử dụng, đổi mới phương pháp dạy học phải được đặt trong mối quan
hệ qua lại với những thành tố nói trên, đặc biệt với mục tiêu và nội dung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.3. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh [8], [9],[12]
1.3.1. Tính tích cực
1.3.1.1. Khái niệm tích cực [9]
Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác

với đối tượng.
Tính tích cực cũng là khái niệm biểu thị cường độ vận động của chủ thể
khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đấy.
Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt:
Sinh lí: Đòi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp.
Tâm lí: Tăng cường các hoạt động cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng…
Vì vậy, tính tích cực là một thuộc tính của cá nhân có quan hệ, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố như:
Nhu cầu: Tích cực nhằm thỏa mãn những nhu cầu nào đó
Động cơ: Tích cực vì hướng tới những động cơ nhất định
Hứng thú: Do bị lôi cuốn bởi sự say mê vì muốn biến đổi, cải tạo một
sự vật, hiện tượng nào đấy.
Tính tích cực cũng có quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm, ý chí…
Tóm lại, tính tích cực nói chung là một phẩm chất rất quan trọng của
con người, được hình thành từ rất nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, có quan hệ
với rất nhiều phẩm chất khác của nhân cách và với môi trường, điều kiện mà
chủ thể hoạt động và tồn tại.
Tính tích cực học tập: Học tập là một quá trình nhận thức thực hiện
dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của GV. Vì vậy tính tích cực học tập thực
chất là tính tích cực nhận thức.
Tính tích cực nhận thức: Là tính tích cực xét trong điều kiện, phạm vi
của quá trình dạy học, chủ yếu được áp dụng cho quá trình nhận thức của HS.
Theo lí thuyết phản ánh, tính tích cực nhận thức bao gồm: Sự lựa chọn
đối tượng nhận thức; đề ra mục đích cho mình, nhiệm vụ cần giải quyết sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo nó. Tính tích cực trong hoạt động cải
tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức và hành động của chủ thể nhận

thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập trung chú ý, sự tưởng
tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…
Có thể chia sự phát triển tính tích cực nhận thức làm ba mức độ:
Tính tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp nhất của tính tích cực, chủ
yếu dựa vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được.
Tích cực mô phỏng, bắt chước cũng là một dạng tích cực tái hiện. Đây
là hình thức biểu hiện tính tích cực sớm nhất, đơn giản nhất và phổ biến nhất.
Điều này diễn ra rất tự nhiên, nhưng rất cần thiết cho sự phát triển. Qua mô
phỏng, bắt chước, tái hiện mà các em tích lũy được kiến thức và kinh nghiệm
của các thế hệ trước.
Tính tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao
hơn. Qua việc vận dụng các công cụ, các khái niệm, định lí, định luật… để
giải quyết một nhiệm vụ nào đó các em phải phân tích, suy nghĩ tìm tòi để tự
lực đưa ra các phương án khác nhau, nhờ đấy mà nhu cầu, hứng thú nhận thức
và óc sáng tạo phát triển.
Tính tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích
cực. Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của
mình, vượt ra khỏi khuôn mẫu, máy móc nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có
giá trị. Tính tích cực sáng tạo tạo điều kiện cho sự phát triển các khả năng và
tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Nó hướng đến việc ứng dụng những thủ thuật
mới để giải quyết vấn đề, tìm tòi những phương pháp khắc phục khó khăn,
đưa các phát minh mới vào cuộc sống. Nó biểu thị khả năng tự mình tìm kiếm
những nhiệm vụ mới, những phương pháp giải quyết mới, khả năng sử dụng
những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong những tình huống, hoàn cảnh mới. Như
vậy, tính tích cực sáng tạo không phải là một nét riêng của tính cách cá nhân,
mà là một tập hợp những dấu hiệu đặc trưng của một con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

1.3.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực [8]
* Những dấu hiệu bên ngoài
- Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng:
Các em hay đặt những câu hỏi và có những thắc mắc đối với GV, đối
với người lớn và yêu cầu giải thích cặn kẽ. Việc đặt câu hỏi của các em thể
hiện lòng mong muốn hiểu biết nhiều hơn, sâu hơn về những đối tượng mà
các em đang tiếp xúc. Những câu hỏi dạng: Đây là cái gì? Dùng để làm gì?
Có thể… được không? Tại sao? Như thế nào? Từ đâu mà có? những thắc
mắc do các em đưa ra biểu hiện sự tích cực tìm kiếm, lòng ham hiểu biết, trí
tò mò đang khuấy động các em. Học tập thụ động, không hứng thú sẽ không
có câu hỏi và cũng sẽ không có phản ứng nếu câu hỏi không được trả lời.
Các GV cần trả lời kịp thời những câu hỏi do các em đưa ra và kích
thích các em đặt câu hỏi. Đấy không chỉ là biểu hiện của sự tôn trọng các em mà
còn là con đường quan trọng nhất để củng cố hứng thú nhận thức của các em.
- Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thầy cô làm.
- Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả
lời của bạn và thích tham gia vào các hoạt động cũng là một biểu hiện của
tính tích cực. Thông qua quan sát, GV có thể xác định được những biểu hiện
cảm xúc tích cực nhận thức như niềm vui sướng, sự hài lòng khi được người
khác giải đáp những câu hỏi, những thắc mắc, khi tự mình tìm ra câu trả lời
đúng hay là những thành công trong hoạt động. Ngoài ra, sự bực mình, nỗi
thất vọng nếu trí tò mò không được thỏa mãn hoặc khi không thành công
trong hoạt động đều là những biểu hiện của tích cực nhận thức.
* Những dấu hiệu bên trong
Như sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự phát triển của tư duy,
ý chí và xúc cảm…
Thật ra, những dấu hiệu bên trong này cũng chỉ có thể phát hiện được
qua những biểu hiện bên ngoài, nhưng phải tích lũy một lượng thông tin đủ
lớn và phải qua một quá trình xử lí thông tin mới thấy được, cụ thể là:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa…
vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
- Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được vào việc
giải quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc xử lí
các tình huống mới.
- Phát hiện nhanh chóng, chính xác các nội dung được quan sát.
- Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.
- Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời các câu hỏi, có sáng kiến,
tự tìm ra một vài cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết
lựa chọn cách giải quyết hay nhất.
- Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực
cố gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện
đến cùng những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu thông báo
hết giờ…
* Kết quả học tập.
Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát
của tính tích cực nhận thức. Chỉ có tích cực học tập một cách thường xuyên,
liên tục, tự giác mới có kết quả học tập tốt.
Trên đây là ba dấu hiệu thể hiện tính tích cực nhận thức. Có thể cụ thể
hóa ba dấu hiệu đó qua một số câu hỏi sau đây:
- Các em có chú ý, tập trung tư tưởng học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập
không? (Thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép…)
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Có thường xuyên hỏi thầy cô, trao đổi với bạn bè, tích cực tham gia
học nhóm, học tổ không?
- Có hay thường xuyên lui tới thư viện, cửa hàng sách không?
- Có biểu hiện hứng thú, say mê, có hoài bão học tập không?
- Có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sự phát triển về năng lực phân tích, tổng hợp… năng lực tư duy
nói chung không?
- Có thể hiện sự sáng tạo trong học tập không?
- Có hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?
- Có vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế không?
- Có phát triển tính năng động sáng tạo không?
- Kết quả kiểm tra thi cử có cao không?
1.3.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh [8]
Các biện pháp nâng cao tính tích cực của HS rất đa dạng và phong phú.
Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ trình bày nhóm các biện pháp cho
GV đứng lớp, các biện pháp mà chủ yếu được thực hiện trong giờ lên lớp.
Nhóm biện pháp này có vai trò rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến HS
và về thời gian thì dạy học chiếm hơn 80% hoạt động của nhà trường. Nó bao
gồm một số biện pháp cụ thể sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú
học tập của các em bằng cách nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan
trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Kích thích hứng thú qua nội dung: Đây là biện pháp các GV hay sử
dụng nhất. Tùy thế mạnh của từng môn học mà cách kích thích hứng thú cũng
khác nhau. Thí dụ, môn toán tuy khó và khô khan nhưng vẫn được nhiều

người ưa thích vì logic chặt chẽ, vì tính rõ ràng cân đối và hàm xúc của nội
dung. Những bài giảng hay thường đi đến kết luận một cách gọn gàng, minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
bạch. Môn Vật lý, Sinh học, Văn học, Lịch sử… đều có những đặc thù và thế
mạnh riêng trong việc kích thích hứng thú.
Nhưng nhìn chung, muốn kích thích được hứng thú của HS thì nội
dung phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải là một cái gì quá xa lạ với
các em, mà cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ, phát triển những kiến
thức và kinh nghiệm mà các em đã có, phải gắn liền với cuộc sống hiện tại và
sự phát triển tương lai của các em.
Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt và suy nghĩ hằng
ngày, phải thỏa mãn nhu cầu nhận thức và thực tiễn của các em.
- Kích thích hứng thú qua PPDH: Cùng một nội dung như nhau nhưng
bài học diễn ra có hứng thú không, có để lại những ấn tượng sâu đậm trong
tâm hồn các em không thì phụ thuộc rất lớn vào PPDH, sự nhạy cảm và tài
năng sáng tạo của người GV
Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều
phương pháp khác nhau, nhưng những phương pháp có tác dụng tốt nhất
trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức là: dạy học nêu vấn đề, thí
nghiệm, thực hành, thảo luận, tự học, trò chơi học tập…
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện kĩ
thuật dạy học hiện đại. Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao
tính tích cực của HS và giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm
cao mới.
Việc sử dụng máy tính, các phần mềm dạy học, phương tiện trình chiếu
sẽ tăng kênh hình và kênh tiếng trong các hoạt động học tập của học sinh.
Nhờ có các phương tiện hỗ trợ này, giáo viên có thể trực quan hoá các hiện

tượng, quá trình giúp HS dễ dàng nhận ra bản chất của vấn đề, đặc biệt là đối
với những vấn đề trừu tượng.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm, tập
thể lớp…; làm việc trong vườn trường, xưởng trường, phòng thí nghiệm…; tổ
chức tham quan, các hoạt động nội khóa, ngoại khóa đa dạng.

×