Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học ứng dụng xử lý mùn cưa tràm làm cơ chất trồng nấm sò tím

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

PHAN THỊ HUYỀN TRANG

NGHIÊN CỨU TẠO CHẾ PHẨM SINH HỌC
ỨNG DỤNG XỬ LÝ MÙN CƢA TRÀM LÀM CƠ
CHẤT TRỒNG NẤM SÒ TÍM

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

PHAN THỊ HUYỀN TRANG

NGHIÊN CỨU TẠO CHẾ PHẨM SINH HỌC
ỨNG DỤNG XỬ LÝ MÙN CƢA TRÀM LÀM CƠ
CHẤT TRỒNG NẤM SÒ TÍM

Ngành: Công nghệ sinh học

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

Đà Nẵng – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là kết quả trung thực và chưa từng
ai công bố trong bất kỳ công trình khác.

Tác giả luận văn

PHAN THỊ HUYỀN TRANG


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này, trước tiên phải kể đến công sức của
cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Bích Hằng. Em cảm ơn cô đã tận tình
hướng dẫn và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong quá
trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô khoa Sinh – Môi trường –
Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thực cho em trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ em trong suốt
thời gian em làm khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC:
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI: .....................................................................................3
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI: .......................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học: ............................................................................................3
CHƢƠNG I . TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4

1.1. TỔNG QUAN VỀ VI SINH VẬT .......................................................................4
1.1.1. Tổng quan về vi khuẩn Bacillus ....................................................................4
1.1.2.Tổng quan về xa khuẩn Streptomyces ............................................................5
1.2.3. Tổng quan về nấm mục trắng Phanerochaete chrysosporium....................6
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NẤM VÀ QUY TRÌNH NUÔI TRỒNG NẤM
TRUYỀN THỐNG......................................................................................................7
1.2.1. Tổng quan về ngành nấm ở nƣớc ta ..............................................................7
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm trên thế giới..........................................7
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm tại Việt Nam ........................................8
1.3. Sơ lƣợc về giá trị, đặc tính sinh thái kỹ thuật nuôi trồng nấm sò truyền thống ...9
1.3.1. Giá trị dinh dƣỡng của nấm sò: .....................................................................9
1.3.2. Giá trị kinh tế của nấm sò: ............................................................................9
1.3.3. Đặc tính sinh học của nấm sò ......................................................................10
1.4. Tổng quan về chế phẩm sinh học .......................................................................13
1.4.1. Khái niệm chế phẩm sinh học .....................................................................13
1.4.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng vi sinh vật trong sản xuất chế phẩm sinh
học .........................................................................................................................13
1.4.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm sinh học trong xử lý cơ chất
trồng nấm...............................................................................................................14
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..17
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................17
2.1.1. Đối tƣợng ....................................................................................................17
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ..............................................................17
2.1.3. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị: ...............................................................17
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................18
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU ......................................................................18
2.3.1. Phƣơng pháp phân lập và giữ giống............................................................18
2.3.2. Phƣơng pháp xác định khả năng phân giải cellulose ..................................19
2.3.3. Phƣơng pháp định lƣợng vi sinh vật ...........................................................19
2.3.4. Phƣơng pháp sản xuất chế phẩm vi sinh .....................................................20

2.3.5. Phƣơng pháp ủ mùn cƣa .............................................................................21
2.3.6. Phƣơng pháp đánh giá cảm quan đống ủ ....................................................22
2.3.7. Phƣơng pháp đánh giá năng suất sinh học (BE%) ......................................22
2.3.8. Phƣơng pháp sử lý số liệu ...........................................................................22
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN..............................................................23
3.1. KẾT QUẢ PHÂN LẬP CÁC CHỦNG VSV ....................................................23
3.1.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus: .........................................................................23
3.1.2. Phân lập xạ khuẩn Streptomyces .................................................................24
3.2.3. Phân lập nấm mục trắng ..............................................................................25


3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG PHÂN GIẢI CELLULOSE .................27
3.2.1. Khả năng phân giải cellulose của các chủng vi khuẩn Bacillus .................27
3.2.2. Khả năng phân giải cellulose của các chủng xạ khuẩn Streptomyces ...............28
3.2.3. Khả năng phân giải cellulose của các chủng nấm mục trắng .....................29
3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TÍNH ĐỐI KHÁNG GIỮA NẤM MỤC TRẮNG VÀ
NẤM SÒ TÍM (ST). ..................................................................................................30
3.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHẾ PHẨM SINH HỌC ..................31
3.5. KẾT QUẢ TỐC ĐỘ LAN TƠ CỦA NẤM SAU KHI XỬ LÝ MÙN CƢA
BẰNG CHẾ PHẨM. .................................................................................................32
3.6. KHẢO SÁT TỈ LỆ NHIỄM CỦA CÁC BỊCH PHÔI .......................................33
3.7. NĂNG SUẤT NẤM BÀO NGƢ TÍM ...............................................................33
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................35
4.1. Kết luận ..............................................................................................................35
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................36


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CFU (Colony Forming Unit) : đơn vị hình thành khuẩn lạc

VSV : Vi sinh vật
CPSH : Chế phẩm sinh học
CP: Chế phẩm
ĐC: Đối chứng
ST: Sò Tím
CT: Công thức


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 3.1

Tên bảng
Hình thái khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn được
phân lập từ mẫu đất

Trang
24

Bảng 3.2

Hình thái khuẩn lạc của các chủng xạ khuẩn được
phân lập từ mẫu đất

25

Bảng 3.3

Hình thái khuẩn lạc của các chủng nấm mục trắng
được phân lập từ mẫu đất.


26

Bảng 3.4

Vòng phân giải của các chủng Bacillus có hoạt tính
cellulose

27

Bảng 3.5

Vòng phân giải của các chủng Streptomyces có hoạt
tính cellulose
Vòng phân giải của các chủng nấm mục trắng có
hoạt tính cellulase

28

Bảng 3.7

Kết quả đối kháng giữa nấm mục trắng và nấm sò
tím

30

Bảng 3.8

So sánh số lượng bào tử thu được trong 5 công thức lên
men xốp tạo chế phẩm.


31

Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11

Tốc độ lan tơ sau 16 ngày
Tỉ lệ nhiễm trên các bịch phôi
Năng suất sinh học của nấm bào ngư tím trong 30
ngày

32
33
33

Bảng 3.6

29


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.2
Hình 3.1

Tên bảng
Hình ảnh nhuộm Gram một số chủng Bacillus

Sơ đồ tóm tắt quy trình trồng nấm
Sơ đồ tóm tắt quy trình tạo chế phẩm
Hình thái khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn được
phân lập từ mẫu đất

Trang
4
11
21
24

Hình 3.2

Hình thái khuẩn lạc của các chủng xạ khuẩn được
phân lập từ mẫu đất

25

Hình 3.3

Hình thái khuẩn lạc của các chủng nấm mục trắng
được phân lập từ mẫu đất.
Vòng phân giải của các chủng Bacillus có hoạt tính
cellulose
Vòng phân giải của các chủng Streptomyces có hoạt
tính cellulose
Vòng phân giải của các chủng nấm mục trắng có
hoạt tính cellulase

26


Kết quả đối kháng giữa nấm mục trắng và nấm sò
tím

30

Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6

Hình 3.7

27
29
30


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nấm là thực phẩm giàu chất dinh dƣỡng, chứa nhiều protein, nhiều loại
vitamin nhƣ vitamin B1, B2, PP,… và các axit amin thiết yếu, không gây xơ
cứng động mạch và không làm tăng lƣợng cholesterol trong máu. Nấm còn có
nhiều tác dụng dƣợc lý khá phong phú nhƣ: tăng cƣờng khả năng miễn dịch
của cơ thể, kháng ung thƣ và kháng virus, ngăn ngừa và trị liệu các bệnh tim
mạch, hạ đƣờng máu, chống phóng xạ, chống oxy hóa, giải độc và bảo vệ tế
bào gan, an thần, rất có lợi cho việc điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh
trung ƣơng.
Trên thế giới có khoảng 2.000 loài nấm ăn đƣợc, trong đó có 80 loại nấm
ăn ngon và đƣợc nuôi trồng nhân tạo. Ở Việt Nam, ngành nấm đang ngày
càng phát triển, các loại nấm đƣợc trồng phổ biến là: mộc nhĩ, nấm rơm, nấm

mỡ, nấm bào ngƣ, nấm linh chi các loại...
Nƣớc ta có tiềm năng lớn về sản xuất nấm ăn và nấm dƣợc liệu do có
nguồn nguyên liệu trồng nấm phong phú, nguồn lao động nông thôn dồi dào,
điều kiện thời tiết thuận lợi cho phát triển nhiều chủng loại nấm và có thể
trồng nấm quanh năm. Chúng ta đã cơ bản làm chủ đƣợc công nghệ nhân
giống và sản xuất nấm đối với các loại nấm chủ lực, thị trƣờng tiêu thụ nấm
ngày càng rộng mở. Chính vì vậy, ngày 16/ 4/ 2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 439/QĐ- TTg, đƣa nấm ăn, nấm dƣợc liệu vào Danh
mục sản phẩm quốc gia đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển. (Cổng Thông Tin Điện
Tử Chính Phủ Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam)
Nƣớc ta sản xuất khoảng 16 loại nấm, các tỉnh phía Nam chủ yếu trồng
nấm rơm, nấm mộc nhĩ. Các tỉnh phía Bắc chủ yếu trồng nấm hƣơng, nấm sò,
nấm linh chi với Sản lƣợng nấm khoảng 250.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu 25
- 30 triệu USD (không tính xuất khẩu tiểu ngạch), trong đó: nấm mộc nhĩ
120.000 tấn, nấm rơm 64.500 tấn, nấm sò 60.000 tấn, nấm mỡ 5.000 tấn, nấm
linh chi 300 tấn, các loại nấm khác nhƣ nấm vân chi, nấm đầu khỉ, nấm kim
châm, nấm ngọc châm khoảng 700 tấn.
Một trong những loài nấm phổ biến và dễ trồng ở Việt Nam đó là nấm sò
là một loài nấm ăn đƣợc có giá trị dinh dƣỡng cao, có vị ngọt, thơm, dai, có
giá trị dinh dƣỡng cao, cung cấp các chất cần thiết cho cơ thể. Nấm bào ngƣ
chứa nhiều protein, gluxit, vitamin và các acid amin có nguồn gốc từ thực vật,
dễ hấp thụ bởi cơ thể con ngƣời. Hàm lƣợng protein có trong nấm sò từ 33 34%. Nấm sò hoàn toàn có thể thay thế lƣợng đạm từ thịt, cá… có nguồn gốc
từ động vật. Do đó, nấm sò còn đƣợc gọi là “rau sạch”, “thịt sạch” khi đƣợc
sử dụng nhƣ nguồn cung cấp protein chủ yếu qua các bữa ăn. Do đặc tính sinh
học, các chất dinh dƣỡng và vi chất có lợi cho sức khỏe con ngƣời dễ dàng
1


đƣợc chuyển hóa thành năng lƣợng cho cơ thể, phù hợp với các giải pháp “ăn
kiêng” dành cho các bệnh nhân tiểu đƣờng, gút, mỡ máu… cũng nhƣ ngƣời

có thói quen ăn chay. Đối với ngƣời suy nhƣợc cơ thể, các món ăn chế biến từ
nấm giúp phục hồi sinh lực nhanh chóng. Việc chế biến các món ăn cũng
không đòi hỏi cầu kì mà vẫn rất ngon miệng nhƣ nấu cháo, xào, nấu canh,
luộc… vừa có tác dụng bổ dƣỡng, vừa có tác dụng trị bệnh nhờ Gluxit trong
nấm sò có đƣợc xem là thành phần quan trọng có vai trò tích trữ và vận
chuyển năng lƣợng và các thành phần cấu trúc khác trong các cơ thể sống.
Ngoài ra chúng có vai trò chính trong hệ miễn dịch, thụ tinh, và sinh học phát
triển.
Bên cạnh đó khoảng một nửa hợp chất carbon trong sinh khối (biomass)
trên mặt đất là cellulose, chiếm tới 35 – 50% khối lƣợng khô sinh khối thực
vật. Tất cả sản phẩm sinh khối sẽ đƣợc khoáng hóa nhờ hệ thống enzyme
đƣợc cung cấp bởi vi sinh vật. Hệ thống enzyme phân giải cellulose thƣờng
chậm và không hoàn toàn. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian ngắn (48 giờ) hệ
vi sinh vật trong dạ cỏ bò có thể phân giải 60 – 65% cellulose. Việc sử dụng
vi sinh vật phân giải cellulose đã và đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới
và ở Việt Nam nghiên cứu. Ở Ấn Độ, Behera và cs. (2014) đã phân lập đƣợc
vi khuẩn phân giải cellulose từ đất rừng Đƣớc và xác định đó là các loài
Micrococcus spp., Baccilus spp., và Pseudomonas spp.; ở Trung Quốc, Yang
Ling Liang và cs. (2011) đã phân lập đƣợc 22 dòng vi khuẩn phân lập
cellulose. Ở Việt Nam Hà Thanh Toàn và cs. (2011), Võ Văn Phƣớc Quệ và
Cao Ngọc Điệp (2011), Lê Phạm Tƣờng Anh (2012) cũng đã nghiên cứu vi
sinh vật phân giải cellulose. Mặt khác, Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp và
giàu tiềm năng về lâm nghiệp, do đó nguồn phế thải nông – lâm nghiệp nhƣ
bã mía, rơm rạ, mạt cƣa rất dồi dào, đây là nguồn nguyên liệu thích hợp cho
việc trồng nấm. Hiện nay việc xử lý nguyên liệu trồng nấm vẫn còn rất thô sơ,
thông thƣờng ngƣời dân vẫn ủ mạt cƣa với vôi cho hiệu quả không cao và
thời gian ủ kéo dài. Từ những vấn đề cấp thiết trên chúng tôi quyết định thực
hiện đề tài “Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học ứng dụng xử lý mùn cƣa
tràm làm cơ chất trồng nấm sò tím”.


2


2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Tuyển chọn đƣợc các chủng vi khuẩn Bacillus sp., xạ khuẩn
Streptomyces sp., nấm mục trắng Phanerochaete chrysosporium. Có hoạt tính
phân giải cellulose cao đƣợc phân lập trên cây gỗ tràm mục. Từ đó ứng dụng
vào sản xuất chế phẩm vi sinh nhằm xử lý cơ chất gỗ tràm trong trồng nấm sò
tím.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Kết quả của đề tài góp phần tuyển chọn đƣợc các chủng vi khuẩn
Bacillus sp., xạ khuẩn Streptomyces sp., nấm mục trắng, có khả năng phân
giải cellulose mạnh, từ đó tạo chế phẩm vi sinh xử lí mùn cƣa tràm trƣớc khi
trồng nấm sò là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa khoa học hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Sản phẩm của đề tài có thể ứng dụng trong việc trồng nấm sò tím nhằm
nâng cao năng suất và chất lƣợng trong sản xuất nấm sò tím. Giúp xóa đói
giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Đề tài hoàn hợp với xu hƣớng
hiện nay là ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp.

3


CHƢƠNG I . TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VI SINH VẬT
1.1.1. Tổng quan về vi khuẩn Bacillus
Vi khuẩn Bacillus là những vi khuẩn Gram dƣơng, thuộc chi Bacillaceae,
nội bào tử hình ovan có khuynh hƣớng phình ra ở một đầu. Bacillus đƣợc
phân biệt với các loài vi khuẩn sinh nội bào tử khác bằng hình dạng tế bào

hình que, sinh trƣởng dƣới điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc. Tế
bào Bacillus có thể đơn hoặc chuỗi và chuyển động bằng tiêm mao. Nhờ khả
năng sinh bào tử nên vi khuẩn Bacillus có thể tồn tại trong thời gian rất dài
dƣới các điều kiện khác nhau và rất phổ biến trong tự nhiên. Chúng có thể
đƣợc phân lập từ rất nhiều nguồn khác nhau nhƣ đất, nƣớc, trầm tích biển,
thức ăn, sữa,... nhƣng chủ yếu là từ đất nơi đóng vai trò quan trọng trong chu
kỳ C và N [1].
Tất cả các loài thuộc chi Bacillus đều có khả năng dị dƣỡng theo kiểu
hoại sinh nhờ khả năng phân giải nhiều loại hợp chất hữu cơ đa dạng nhƣ
đƣờng, acid amin, acid hữu cơ... Một vài loài có thể lên men carbonhydrate
tạo thành glycerol và butanediol; một vài loài nhƣ Bacillus megaterium thì
không cần chất hữu cơ để sinh trƣởng, một vài loài khác thì cần acid amin,
vitamin B. Hầu hết đều là loài ƣa nhiệt trung bình, sống ở nhiệt độ tối ƣu là
30 – 45oC, nhƣng cũng có nhiều loài ƣa nhiệt với nhiệt độ ƣa thích là 65 oC
[13, 18].
Đa số Bacillus sinh trƣởng ở pH = 7, một số phù hợp với pH = 9 – 10
nhƣ Bacillus alcalophillus, hay có loại phù hợp với pH = 2 – 6 nhƣ Bacillus
acidocaldrius.
Bacillus có khả năng sản sinh nhiều enzyme ngoại bào (amylase,
protease, cellulase…), do đó chúng đƣợc ứng dụng rất nhiều trong công
nghiệp, trong bảo vệ môi trƣờng… Một số loài Bacillus thƣờng gặp trong tự
nhiên: Bacillus subtilis, Bacillus megaterium, Bacillus mensentericus,
Bacillus pumilus…[11].

n 1.1. Hình ảnh nhuộm Gram một số chủng Bacillus
4


1.1.2.Tổng quan về xa khuẩn Streptomyces
Xạ khuẩn là nhóm lớn vi khuẩn gram dƣơng, hiếu khí, sống hoại sinh và

có cấu tạo dạng sợi phân nhánh. Xạ khuẩn phân bố rất rộng rãi trong môi
trƣờng đất, tham gia vào quá trình chuyển hoá tự nhiên của nhiều hợp chất
trong đất.
Xạ khuẩn cùng nhóm với vi khuẩn có nhân nguyên thủy (prokaryota)
thuộc giới khởi sinh (Monera).
Xạ khuẩn có nhiều đặc điểm giống vi khuẩn và khác nấm mốc nhƣ sau:
- Kích thƣớc của xạ khuẩn nhỏ bé tƣơng tự kích thƣớc của vi khuẩn.
- Nhân của xạ khuẩn là nhân nguyên thủy chƣa có dạng nhân phân hóa hình
thái.
- Thành tế bào của xạ khuẩn không chứa cellulose hay chitin mà có
glucopeptit.
- Sự phân chia tế bào của xạ khuẩn theo kiểu amytoz là tính chất đặc trƣng
thấy ở vi khuẩn.
- Xạ khuẩn không có giới tính đực cái hoặc chƣa rõ giới tính [3].
Xạ khuẩn có thể sinh tổng hợp nhiều sản phẩm trao đổi chất quan trọng,
đặc biệt có ý nghĩa là các chất kháng sinh. Khoảng 80% thuốc kháng sinh đã
biết có đến có nguồn gốc từ xạ khuẩn. Trong đó quan trọng nhất là kháng sinh
thuộc nhóm tetracyclines, macrolides và aminoglycosides. Xạ khuẩn còn có
khả năng sinh ra các enzyme, một số vitamin thuộc nhóm B và axit hữa cơ.
Hai nhóm xạ khuẩn quan trọng là tác nhân gây bệnh ở ngƣời là
Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao và Corynebacterium diphtheriae
gây bệnh bạch hầu. Một số xạ khuẩn thuộc nhóm Mycobacteria và
Corynebacteria sống cộng sinh ở động vật.
Trƣớc đây xạ khuẩn đƣợc xếp chung nhóm với nấm do chúng có hình
thức phát triển dạng sợi phân nhánh. Ngày nay xạ khẩn đƣợc xếp vào nhóm vi
khuẩn thật do chúng có nhiều đặc điểm giống với vi khuẩn và khác với nấm
nhƣ sau:
- Có giai đoạn đa bào và đơn bào;
- Kích thƣớc rất nhỏ;
- Thể nhân là nhân nguyên thủy;

- Vách tế bào không chứa celluloze hoặc kitin;
- Không có giới tính;
- Sống hoại sinh hoặc ký sinh [8].
Xạ khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên, có trong đất, nƣớc, rác, bùn,
thậm chí có trong cả những cơ chất mà vi khuẩn và nấm mốc không phát triển
đƣợc. Xạ khuẩn là một trong những loại VSV đóng vai trò quan trọng trong tự
nhiên, tích cực tham gia vào các quá trình chuyển hóa nhiều hợp chất trong
5


đất, nƣớc, đặc biệt quan trọng nhất của xạ khuẩn là khả năng hình thành chất
kháng sinh, 60 - 70% xạ khuẩn phân lập từ đất có khả năng này. Cho tới nay
trong số hơn 10000 chất kháng sinh đƣợc mô tả khoảng 80% có nguồn gốc từ
xạ khuẩn, trong đó 15% có nguồn gốc từ loại xạ khuẩn hiếm nhƣ
Micromonospora v.v… Các xạ khuẩn hiếm cung cấp nhiều chất kháng sinh
có giá trị chiếm tới 1/3 các chất kháng sinh kháng khuẩn đang sử dụng trong y
học nhƣ gentamixin, tobramixinv.v…
Ngoài khả năng hình thành chất kháng sinh xạ khuẩn còn có khả năng
sản sinh hàng loạt các chất hữu cơ có giá trị nhƣ Vitamin nhóm B, (vitamin
B1, vitamin B2 v, v…) các acid hữu cơ (lactic, axetic ); các acid amin có giá
trị nhƣ asparaginic, alanine, metionin v,v… các loại enzyme nhƣ protease,
amylasea…[3].
1.2.3. Tổng quan về nấm mục trắng Phanerochaete chrysosporium
Phanerochaete chrysosporium là một trong những nấm tạo thành lớp
trắng trên gỗ và phân hủy gỗ. Xuất hiện ở mặt bên dƣới của khúc gỗ nhƣ
mạng nhện. Hệ thống enzyme phân hủy ligin của nấm này làm cho nó trở nên
đặc biệt. Thành phần của gỗ chủ yếu là cellulose có màu trắng mà lignin có
màu nâu. Loài Phanerochaete chrysosporium có một số đặc điểm rất hữu
dụng
Nó thích nghi với nhiệt độ tƣơng đối cao (khoảng 400C) có thể sống

trong những đống ủ có nhiệt độ khá cao
Nấm mục trắng thƣờng tìm thấy nhiều trên thực vật hạt kín hơn là hạt
trần trong tự nhiên. Thƣờng thì các đơn vị syringyl (S) của lignin dễ bị tấn
công hơn các đơn vị guaiacyl (G). Trong sợi gỗ, lớp lamella trung tâm chứa
nhiều lignin G, trong khi ở vách tế bào thứ cấp thì lại chứa nhiều lignin S
Không giống nhƣ cellulose và hemicellulose, lignin không phải chủ yếu
thẳng hàng mà là một polymer thơm không tƣơng đồng và phức tạp, gồm
những đơn vị phenyl propanol. Nấm mục trắng đƣợc biết nhƣ là những vi sinh
vật có thể phân hủy hoàn toàn lignin thành carbonic và nƣớc. Những năm gần
đây ngƣời ta quan tâm nhiều đến sinh hóa học và di truyền học phân tử của sự
phân hủy lignin thông qua những nghiên cứu của yếu trên nấm mục trắng
Phanerochaete chrysosporium.
Hệ thống phân hủy lignin của Phanerochaete chrysosporium không bị
cảm ứng bởi lignin mà nó xuất hiện trong giai đoạn chuyển hóa thứ cấp của
quá trình nuôi cấy tức là sự tăng trƣởng sơ cấp dừng lại do sự giảm một số
thành phần dinh dƣỡng. Sự chuyển hóa thứ cấp khởi đầu khi có sự hạn chế
của các chất nhƣ nitrogen, carbon hay sulphur nhƣng không hạn chế
phosphor. Sự điều hòa chuyển hóa thứ cấp bao gồm sự phân hủy lignin đƣợc
liên kết với chuyển hóa glutamate. Khi nuôi cấy nấm trong môi trƣờng giới
6


hạn nitrogen thì sự phân hủy lignin xảy ra. Trong sự kiện này, Kirk và Fenn
(1982) đã nghiên cứu rằng sự phân hủy lignin là một sự kiện chuyển hóa thứ
cấp do hàm lƣợng nitrogen của gỗ thấp. Chẳng bao lâu sau khi nấm mục trắng
tấn công gỗ, nitrogen sẽ bị thiếu và sự chuyển hóa thứ cấp bao gồm sự phân
hủy lignin sẽ bắt đầu.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NẤM VÀ QUY TRÌNH NUÔI
TRỒNG NẤM TRUYỀN THỐNG
1.2.1. Tổng quan về ngành nấm ở nƣớc ta

Nƣớc ta có tiềm năng lớn về sản xuất nấm ăn và nấm dƣợc liệu do có
nguồn nguyên liệu trồng nấm phong phú, nguồn lao động nông thôn dồi dào,
điều kiện thời tiết thuận lợi cho phát triển nhiều chủng loại nấm và có thể
trồng nấm quanh năm. Chúng ta đã cơ bản làm chủ đƣợc công nghệ nhân
giống và sản xuất nấm đối với các loại nấm chủ lực, thị trƣờng tiêu thụ nấm
ngày càng rộng mở. Chính vì vậy, ngày 16/ 4/ 2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ban hành Quyết định 439/QĐ- TTg , đƣa nấm ăn, nấm dƣợc liệu vào Danh
mục sản phẩm quốc gia đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển. (Cổng Thông Tin Điện
Tử Chính Phủ Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam)
Thời gian qua đã có nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh nấm có hiệu quả
ở quy mô hộ gia đình, trang trại, gia trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp
sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nấm. Sản xuất nấm đang từng bƣớc
phát triển theo hƣớng chuyên nghiệp, quy mô hàng hóa; gắn kết đồng bộ các
khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản, tiêu thụ. Nhờ vậy đã có nhiều mô hình bền
vững, đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông
dân. Đồng thời, việc phát triển ngành nấm còn góp phần bảo vệ môi trƣờng,
nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất trồng trọt nhờ sử dụng các phụ phẩm
của trồng trọt.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm trên thế giới
Ngày nay, đã phát hiện trên 2.000 loài nấm, trong đó có khoảng 80 loài
có thể ăn đƣợc và nuôi trồng thành công nhƣ nấm mỡ, nấm bào ngƣ, nấm
rơm, nấm mộc nhĩ, nấm kim châm, nấm đùi gà…, và nấm sử dụng trong lĩnh
vực dƣợc liệu nhƣ nấm linh chi, nấm phục linh, nấm vân chi, nấm đầu khỉ….
Có trên 100 quốc gia/ vùng lãnh thổ trồng nấm, sản lƣợng nấm thế giới đạt
khoảng 25 triệu tấn/năm, tốc độ tăng trƣởng bình quân 7% - 10%/ năm. Các
nƣớc sản xuất nấm hàng đầu thế giới (số liệu năm 1994) là: Trung Quốc
2.850.000 tấn (trong đó Đài Loan 71.800 tấn), chiếm 53,79% tổng sản lƣợng
nấm thế giới, Hoa Kỳ 393.400 tấn (7,61%), Nhật Bản 360.100 tấn (7,34%),
Pháp 185.000 tấn, Indonesia 118.800 tấn, Hàn Quốc 92.000 tấn, Hà Lan
88.500 tấn, Ý 71.000 tấn, Canada 46.000 tấn, Anh 28.500 tấn. (Công Phiên,

2012)
7


Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan đã áp dụng kỹ thuật tiên tiến và công
nghiệp hoá nghề nấm nên đã đạt mức tăng trƣởng gấp hàng trăm lần trong
vòng 10 năm qua. Nhật Bản đạt gần 1 triệu tấn nấm hƣơng/ năm. Hàn Quốc
nổi tiếng với nấm linh chi, mỗi năm xuất khẩu thu về hàng trăm triệu USD.
Trung Quốc có nhiều Viện, Trung tâm nghiên cứu nấm lớn, là đầu tàu để phát
triển nghề trồng nấm mỗi năm đem lại hàng tỷ USD từ xuất khẩu.
Năm 2008 tổng giá trị sản xuất nấm ở Hàn Quốc đạt gần 8 tỷ USD,
chiếm 3% tổng giá trị ngành nông nghiệp. Trong đó, nấm ngân nhĩ chiếm
27,8%, đùi gà 23,3%, nấm sò 20,2%, nấm hƣơng 19,3%, nấm mỡ 5,4%... Hàn
Quốc hiện là nƣớc đang nhập khẩu nguyên liệu (mùn cƣa, rơm rạ) từ Việt
Nam, Trung Quốc để trồng nấm, đồng thời xuất khẩu nấm sang 80 quốc gia,
trong đó có Việt Nam (Hiệp hội nấm ăn Hàn Quốc, 2010).
Trung Quốc là nƣớc sản xuất nấm lớn nhất thế giới. Năm 1995, sản
lƣợng là 3 triệu tấn, chiếm 60% tổng sản lƣợng thế giới, riêng tỉnh Phúc Kiến
0,8 triệu tấn, chiếm 26,7% cả nƣớc, 6,4% toàn thế giới. Năm 2008 Trung
Quốc đã sản xuất đƣợc 18 triệu tấn nấm tƣơi các loại. Năm 2009 riêng tỉnh
Phúc Kiến sản xuất gần 2 triệu tấn đạt giá trị trên 8,6 tỷ Nhân dân tệ thu hút
trên 3 triệu lao động trồng nấm chuyên nghiệp. Năm 2010 Trung Quốc sản
xuất đƣợc 20,2 triệu tấn, tƣơng đƣơng mức giá trị khoảng 300 tỉ NDT (Tổng
cục thống kê Trung Quốc, 2011).
Thị trƣờng tiêu thụ nấm ăn lớn nhất hiện nay là Đức (300 triệu USD),
Hoa Kỳ (200 triệu USD), Pháp (140 triệu USD), Nhật Bản (100 triệu USD)...
Mức tiêu thụ nấm bình quân theo đầu ngƣời của Châu Âu, Mỹ, Nhật, Đức
khoảng 4,0 - 6,0 kg/năm; dự kiến tăng trung bình 3,5%/năm. Tại thị trƣờng
châu Âu nấm mỡ chiếm khoảng 80 - 95%, mộc nhĩ khoảng 10% thị phần.
Những năm trƣớc của thế kỷ 20, Mỹ chiếm khoảng 50% thị trƣờng nấm mỡ

của thế giới. (Công Phiên, 2012)
Theo ITC, năm 2010 thế giới nhập khẩu 1,26 triệu tấn, giá trị 3,3 tỷ
USD. Trong đó nấm tƣơi 572 nghìn tấn, giá trị 1,52 tỷ USD; nấm chế biến ăn
liền 504 nghìn 3 tấn, giá trị gần 1 tỷ USD, nấm khô 60,6 nghìn tấn, giá trị gần
740 triệu USD. Từ năm 2006 đến 2010 tốc độ tăng trƣởng thị trƣờng xuất
nhập khẩu nấm khoảng 10%/năm.
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm tại Việt Nam
Nƣớc ta sản xuất khoảng 16 loại nấm, các tỉnh phía Nam chủ yếu trồng
nấm rơm, nấm mộc nhĩ; các tỉnh phía Bắc chủ yếu trồng nấm hƣơng, nấm sò,
nấm linh chi...
Sản lƣợng nấm: hàng năm nƣớc ta khoảng 250.000 tấn, kim ngạch xuất
khẩu 25 - 30 triệu USD (không tính xuất khẩu tiểu ngạch), trong đó: nấm mộc
nhĩ 120.000 tấn, nấm rơm 64.500 tấn, nấm sò 60.000 tấn, nấm mỡ 5.000 tấn,
8


nấm linh chi 300 tấn, các loại nấm khác nhƣ nấm vân chi, nấm đầu khỉ, nấm
kim châm, nấm ngọc châm khoảng 700 tấn.
Các vùng sản xuất nấm:
+ Nấm rơm đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh miền Đông Nam bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ,
Đồng Nai...) chiếm 90% sản lƣợng cả nƣớc. + Nấm mộc nhĩ đƣợc trồng tập
trung ở các tỉnh miền Đông Nam bộ (Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phƣớc...),
chiếm khoảng 70% sản lƣợng cả nƣớc.
+ Nấm mỡ, nấm sò, nấm hƣơng đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc,
sản lƣợng khoảng 3.000 tấn/năm.
+ Nấm làm dƣợc liệu (linh chi, vân chi, đầu khỉ...) mới đƣợc phát triển,
trồng ở một số tỉnh/thành phố (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hƣng Yên, Vĩnh
Phúc, Ninh Bình, Đồng Nai,...), sản lƣợng khoảng 300 tấn/năm.
+ Một số loại nấm khác nhƣ nấm trân châu, nấm kim châm, nấm đùi gà,

nấm chân dài, nấm ngọc châm... đang nghiên cứu và trồng thử nghiệm thành
công tại một số cơ sở, sản lƣợng khoảng 100 tấn/ năm.
Tình hình tiêu thụ trong nƣớc: Nhu cầu tiêu thụ nấm (nấm tƣơi, nấm
khô) trong nƣớc tăng nhanh trong những năm gần đây, giá nấm luôn đứng ở
mức cao, nấm hƣơng 70.000 - 80.000 đồng/kg, nấm rơm, nấm mỡ 50.000 60.000 đồng/ kg, nấm tai mèo 60.000 - 70.000 đồng/ kg.
Tình hình xuất khẩu: Nấm xuất khẩu dƣới nhiều dạng nhƣ nấm muối,
nấm hộp, nấm khô của các loại nấm mộc nhĩ, nấm hƣơng, nấm rơm; kim
ngạch xuất khẩu năm 2009 là 60 triệu USD, tăng lên 90 triệu USD (năm
2011). Giá nấm rơm muối xuất khẩu tháng 1/ 2009 là 1.299 USD/ tấn, tăng
lên 1.790 USD/ tấn (tháng 11/ 2009), hiện nay khoảng 2.000 USD/tấn; nhiều
công ty xuất khẩu nấm có uy tín ở các tỉnh phía Nam là West Food Cần Thơ,
Vegetexco Hồ Chí Minh, Vegehagi, NutriWorld Đồng Nai.
1.3. Sơ lƣợc về giá trị, đặc tính sinh thái kỹ thuật nuôi trồng nấm sò
truyền thống
1.3.1. Giá trị dinh dƣỡng của nấm sò:
Nấm sò đƣợc coi là một loại rau sạch cao cấp, có hàm lƣợng vitamin và
chất khoáng rất cao đƣợc so sánh với nhiều loại thực phẩm khác nhƣ: thịt, cá,
trứng gà
1.3.2. Giá trị kinh tế của nấm sò:
Nấm sò là sản phẩm hàng hóa không chỉ đƣợc mua bán ở trong nƣớc mà
còn xuất khẩu ra nƣớc ngoài nhƣ: Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan… Hiện nay,
nấm sò tƣơi ở thị trƣờng Đà Nẵng và một số nơi khác đơn giá có thể từ
45.000 – 55.000đồng/1kg

9


1.3.3. Đặc tính sinh học của nấm sò
- Nấm sò thƣờng có nhiều loại, chúng khác nhau về màu sắc, hình dạng và
khả năng thích nghi với nhiệt độ.

- Nấm có dạng hình phễu lệch, mọc thành cụm gồm 3 phần chính: Mũ,
phiến, cuống
- Đến giai đoạn trƣởng thành nấm sò sẽ phát tán bào tử, nhờ gió, bào tử rải
ra khắp mọi nơi, gặp điều kiện môi trƣờng thích hợp sẽ hình thành hệ sợi nấm
sơ cấp với một nhân. Hệ sợi nấm sơ cấp phát triển đầy đủ tạo nên một mạng
rời để hình thành hệ sợi nấm thứ cấp, sau đó có sự kết hợp của hệ sợi nấm thứ
cấp hình thành quả thể nấm hoàn chỉnh.
Các điều kiện phù hợp cho nấm sò:
*N iệt dộ:
- Đối với nấm chịu lạnh là 13 - 200C
- Đối với nấm chịu nhiệt độ cao hơn là 24 - 280C.
(Nấm Sò có thể trồng đƣợc quanh năm nhƣng thuận lợi nhất từ tháng 10 đến
tháng 3 dƣơng lịch hàng năm)
*Độ ẩm cơ c ất:
- Từ 65 -70%
- Độ ẩm không khí ≥ 80%
*PH:
- Môi trƣờng trung tính pH=7
*Án sáng:
- Không cần thiết trong giai đoạn nuôi sợi (pha sợi).
- Khi nấm hình thành quả thể cần ánh sáng khuyếch tán (ánh sáng phòngcó thể đọc sách đƣợc).
*Độ t ông gió:
- Cần thiết trong giai đoạn nuôi sợi. Khi nấm lên cần độ thông thoáng vừa
phải.
*Din dƣỡng:
- Sử dụng trực tiếp nguồn xenluloze, có thể bổ sung thêm các phụ gia giàu
chất đạm, vitamin trong giai đoạn xử lý nguyên liệu.
*T ời vụ t íc ợp
Đối với nhóm nấm chịu lạnh: nhiệt độ từ 13 - 200C, thƣờng có màu tím
nhạt, đƣợc nuôi trồng thuận lợi nhất từ tháng 10 đến tháng 3 dƣơng lịch hàng

năm.
Đối với nhóm nấm Sò chịu nóng: nhiệt độ từ 24 - 280C, có màu trắng,
thƣờng nuôi trồng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.
Kỹ thuật nuôi trồng nấm sò truyền thống:

10


Sơ đồ tóm tắt quy trình trồng nấm sò:
Xử lý nguyên liệu

Đóng bịch

Ƣơm bịch
(Ƣơm sợi)

Thu hái, Sơ chế
Bảo quản

Chăm sóc

Treo bịch,
Rạch bịch

n 1.1. Sơ đồ tóm tắt quy trình trồng nấm sò:
Công tác chuẩn bị:
*N à xƣởng
- Sạch sẽ, thoáng mát, có rãnh thoát nƣớc.
- Diện tích mặt bằng 70 - 80m2/1 tấn nguyên liệu.
*Nguyên liệu:

- Rơm rạ, bông phế thải hoặc mùn cƣa.
- Rơm rạ: Phơi khô, có màu vàng, mùi thơm.
- Bông phế thải hoặc mùn cƣa: Không mủn, không mốc, chƣa qua xử lý hoá
chất.
- Túi nilon chịu nhiệt kích thƣớc 30 x 40cm đối với nguyên liệu là rơm.
Kích thƣớc 25 x 35cm đối với nguyên liệu là bông và mùn cƣa.
*Giống:
- Giống tốt là giống có màu trắng đồng nhất, không loang lổ, sợi nấm ăn
kín đáy, có mùi dễ chịu.
- Tuổi giống: 18 - 25 ngày (đối với thời tiết nóng).
25 - 30 ngày (đối với thời tiết lạnh).
*Xử lý nguyên liệu:
- Làm ƣớt mùn cƣa trong dung dịch nƣớc vôi có độ pH = 12 (1% vôi)
- Thời gian ủ đống từ 4 - 6 ngày.
- Sau đó cho mùn cƣa vào túi nilon, rồi hấp thanh trùng nhƣ đối với bịch
mùn cƣa để, để nguội, cấy giống trên bề mặt túi nilon.
*Đóng bịc và cấy giống:
- Nguyên liệu đã đƣợc băm nhỏ (Đối với rơm), làm tơi (Đối với bông)...
và đã đƣợc điều chỉnh độ ẩm đạt từ 60 - 65% (nắm chặt nguyên liệu chỉ ƣớt
tay không có nƣớc chảy qua kẽ tay).
- Đƣa nguyên liệu vào túi nilon, kích thƣớc 30 x 40cm (đối với rơm), kích
thƣớc 25 x 35 cm (Đối với bông phế thải).
- Dồn nguyên liệu vào túi Nilon thành từng lớp dày 5 - 7cm (Đối với
rơm); 4 5cm (Đối với bông), thì rắc 1 lớp giống xung quanh thành túi . Lần
lƣợt nhƣ vậy 3 lớp, lớp trên cùng (Lớp thứ 4) rắc giống đều trên bề mặt.
11


- Đủ 4 lớp thì dùng bông sạch đặt chính giữa bề mặt trên của bịch, một tay
giữ, tay kia vén phần túi nilon ôm chặt nút bông và dùng dây chun buộc lại.

Riêng đối với nguyên liệu là mùn cƣa thì dùng thêm cổ bịch.
*Ƣơm sợi:
- Xếp các bịch đã cấy giống trên giá hoặc nền nhà sạch sẽ, khoảng cách
giữa các bịch từ 5 - 10cm (Có thể thay đổi khoảng cách tuỳ theo nhiệt độ môi
trƣờng).
- Nhiệt độ phòng ƣơm: 22 - 280C (Đối với nấm Sò trắng). 13 - 180C (Đối
với nấm sò tím).
- Thời gian ƣơm sợi: Từ 20 - 30 ngày.
- Khi sợi nấm ăn kín đáy bịch, bịch rắn chắc thì chuyển sang giai đoạn chăm
sóc.
*Treo bịc :
- Tháo gỡ nút bông và buộc lại miệng túi, không buộc chặt để tránh đọng
nƣớc khi tƣới, úp miệng túi quay xuống phía dƣới.
- Nếu đặt bịch lên giá, thì khoảng cách các bịch cách nhau 15 -20cm.
- Nếu treo bịch lên dây thì từ 5 - 7 bịch/dây, các dây treo cách nhau 25 30cm
- Nút bông tháo đem phơi khô và thanh trùng ở nhiệt độ 121 0C - 1250C,
thời gian 90 phút, để dùng lại lần sau.
Rạch bịch:
- Số lƣợng đƣờng rạch 6 - 8 đƣờng
- Chiều dài vết rạch 2 - 3 cm
- Độ sâu vết rạch 0,2 - 0,3cm.
*C ăm sóc:
- Sau khi rạch bịch không đƣợc tƣới nƣớc trực tiếp lên bịch, mà chỉ duy trì
độ ẩm gián tiếp (phun nƣớc vào tƣờng, xung quanh nhà, nền của phòng ƣơm).
- Sau 5 - 7 ngày nấm bắt đầu mọc, thì tƣới nƣớc ở dạng sƣơng mù trực
tiếp vào bịch, sao cho mũ nấm lúc nào cũng ƣớt.
- Trung bình mỗi ngày tƣới nƣớc 4 - 6 lần (Tuỳ theo thời tiết của từng
ngày).
- Khi quả thể mọc, mở hé cửa phòng để điều chỉnh ánh sáng tăng dần về
mọi phía (ánh sáng khuếch tán).

- Duy trì nhiệt độ trong phòng ƣơm từ 20 - 300C.
- Sau 3 - 4 ngày, kích thƣớc mũ nấm bằng miệng chén, bề mặt căng, mép
cánh mỏng thì tiến hành thu hái.
*T u ái:
- Thu hái chọn các cụm to.

12


- Xếp nấm trong túi nilon, mỗi túi nặng không quá 2kg chuyển đến nơi
tiêu thụ (chợ, nhà hàng, công ty xuất khẩu...).
- Vệ sinh các bịch sau khi hái nấm.
- Sau khi thu hái 2 - 3 đợt, thì ép lại các bịch và duy trì độ ẩm gián tiếp
cho đến khi nấm mọc đợt sau. Kéo căng túi nilon để nấm ra đợt 2, 3, 4 không
bị kẹt.
1.4. Tổng quan về chế phẩm sinh học
1.4.1. Khái niệm chế phẩm sinh học
* K ái niệm
CPSH là những sản phẩm đƣợc sản xuất ra mà trong các sản phẩm đó có
chứa các VSV sống hoặc không có nếu nhƣ nó đƣợc chiết xuất từ tự nhiên
hoặc sinh vật sống mà có tác dụng tích cực đến vật nuôi, cây trồng, cải tạo
môi trƣờng… [7].
*P ân loại
- Theo tính chất, CPSH đƣợc chia thành 3 dạng chính: Dạng lỏng (nƣớc),
dạng bột, dạng viên. Trong đó thƣờng gặp dạng lỏng và dạng bột.
- Theo công dụng, chia thành các loại
+ CPSH có tác dụng xử lý chất thải, nƣớc thải, rác thải (sinh hoạt, chăn
nuôi, trồng trọt, công nghiệp, y tế …)
+ CPSH có tác dụng kích thích sinh trƣởng, sinh sản của vật nuôi cây trồng
[7].

1.4.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng vi sinh vật trong sản xuất chế
phẩm sinh học
Đặc điểm quan trọng của vi sinh vật là sinh trƣởng nhanh. Trong điều
kiện thuận lợi, tế bào có thể phân chia sau 20 – 30 phút. Nhƣ vậy, sau 24 giờ
có tới 48 -72 vòng tăng đôi số lƣợng và từ 1 tế bào có thể đạt đƣợc khối lƣợng
ngàn tấn. Tuy nhiên, trong thực tế không thể có điều kiện lý tƣởng để tăng
sinh khối nhƣ vậy. Tốc độ sinh trƣởng của vi sinh vật tùy thuộc đáng kể vào
điều kiện dinh dƣỡng, nhiệt độ, mức độ hiếu khí và nhiều yếu tố khác. Trong
điều kiện nuôi cấy bình thƣờng, vi sinh vật cần có thời gian để làm quen với
môi trƣờng mà chƣa thể sinh trƣởng ngay. Ở giai đoạn này, thƣờng đƣợc gọi
là pha lag. Khi đã qua giai đoạn làm quen, vi khuẩn bắt đầu sinh sản bằng
cách nhân đôi theo cấp số nhân. Ở giai đoạn này, sinh khối tăng mạnh, các
chất dinh dƣỡng trong môi trƣờng đƣợc sử dụng mạnh. Khi môi trƣờng đã cạn
kiệt dinh dƣỡng, sự tăng trƣởng dừng lại và cuối cùng tế bào già đi và chết.
Tùy theo từng loài vi sinh vật và điều kiện nuôi cấy mà có thể thu hồi lƣợng
sinh khối tối đa trong khoảng thời gian thích hợp [4].
Đặc điểm sinh trƣởng nhanh là một trong những thuận lợi cơ bản khi sử
dụng vi sinh vật vào sản xuất các chế phẩm sinh học. Bên cạnh đó, vi sinh vật
13


có thể nuôi cấy đƣợc trên cơ chất rẻ tiền mà vẫn sinh ra lƣợng lớn sinh khối
một cách ổn định. Mặt khác, vi khuẩn cũng là nguồn cung cấp những enzyme
cần thiết, thực hiện quá trình sinh học trong những điều kiện đơn giản, không
đòi hỏi phƣơng pháp phức tạp. Đặc biệt, việc sản xuất không phụ thuộc vào
sự thay đổi thời tiết [21].
Những VSV sử dụng trong sản xuất chế phẩm sinh học phải đƣợc lựa
chọn trên cơ sở toàn những đặc tính sinh học theo thời gian, không có nguy
cơ biến đổi về di truyền học.
1.4.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm sinh học trong xử

lý cơ chất trồng nấm.
Nhiều năm qua, trong nuôi trồng nấm, kỹ thuật xử lý nguyên liệu rơm
bằng phƣơng pháp truyền thống là sử dụng nƣớc vôi Ca(OH) 2 đã bộc lộ nhiều
hạn chế. Quá trình xử lý này khá tốn kém và mất nhiều thời gian, công sức, hệ
số vòng quay trong sản xuất nấm không cao, lợi nhuận thấp, việc chuẩn độ pH
trong quá trình sử dụng nƣớc vôi để xử lý nguyên liệu khá phức tạp đối với bà
con nông dân. Điều đáng nói là trong quá trình xử lý nguyên liệu, nếu lƣợng
vôi nhiều, độ pH cao, sợi nấm sẽ bị co lại và không phát triển đƣợc. Nếu
lƣợng vôi ít, độ pH thấp, nguyên liệu chua, dễ bị nhiễm bệnh, sử dụng nƣớc
vôi để xử lý nguyên liệu thƣờng hay bị ăn da, trong quá trình pha vôi sẽ tạo ra
khí CO2 và tỏa nhiệt, gây cho ngƣời sử dụng cảm thấy nóng và khó thở. Đó là
chƣa kể đến việc hiệu quả, năng suất và chất lƣợng của nấm thành phẩm sẽ
không cao. Từ chính những hạn chế làm ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất
lƣợng nấm thành phẩm mà hiện nay, công nghệ dùng chế phẩm sinh học vi
sinh xử lý nguyên liệu trồng nấm đã đƣợc nghiên cứu và phát triển ở nhiều
nơi. Đây là loại chế phẩm trung tính, bảo đảm và đặc biệt là không ảnh hƣởng
đến sức khỏe có tác dụng phân giải các chất phức tạp thành các chất đơn giản,
dễ hấp thu, chế phẩm còn có khả năng sinh ra các chất kháng sinh chống lại
các vi sinh vật và một số loại nấm mốc gây hại cho quá trình phát triển của
sợi nấm và quá trình hình thành quả thể.
1.4.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu ứng dụng chế phẩm vi
sinh để xử lý cơ chất trồng nấm nhƣ: Tại trƣờng đại học Khoa Học Tự Nhiên,
ĐHQG – HCM năm 2006, Lƣơng Bảo Uyên và Phạm Thị Ánh Hồng đã
nghiên cứu xử lý mạt dừa sau trồng nấm bào ngƣ bằng xạ khuẩn sau khi ủ 60
ngày và kết quả cho thấy hàm lƣợng Lignin giảm xuống còn 34%, cellulose
còn 7% và tỉ lệ C/N là 19 thích hợp ứng dụng sản xuất phân sinh hóa hữu cơ.
Học Viện Nông Nghiêp Việt Nam, năm 2006, Nguyễn Thị Minh đã
nghiên cứu xử lý phế phụ phẩm trồng nấm làm giá thể hữu cơ trồng rau an
toàn và kết quả cho thấy trồng rau mồng tơi trên giá thể hữu cơ chứng tỏ giá

14


thể cho hiệu quả rõ rệt đến sự sinh trƣởng phát triển của rau, các chỉ tiêu theo
dõi của rau trồng trên giá thể đều cao hơn so với đối chứng ở mức sai số có ý
nghĩa, năng suất rau tăng 20-34%, đặc biệt tỉ lệ sâu bệnh giảm hơn 15%. Hơn
thế nữa, rau trồng trên giá thể từ xử lý bã nấm có chất lƣợng đạt tiêu chuẩn
rau an toàn theo Quyết định số 106/2007/QĐ-BNNPTNT, không chứa vi sinh
vật gây bệnh và kim loại nặng [6].
Ứng dung EM trong xử lý mùn cƣa trồng nấm sò của trang trại trồng
nấm Kajornvit, Thái Lan thì kết qủa cho thấy rất tốt năng suất sinh học tăng
10-15% và tỉ lên nhiễm bệnh giảm 10-15% so với không sử dụng chế phẩm
EM. Tại Việt Nam hiện nay có một số hợp tác xã đã và đang ứng dụng chế
phẩm EM để xử lý cơ chất trồng nấm cũng nhƣ xử lý cơ chất sau khi trồng
nấm và đạt kết quả tốt.
Theo Lê Vĩnh Thúc và công sự (2015) khi so sánh một số loại cơ chất
tiềm năng trồng nấm bào ngƣ xám ở đồng bằng sông Cửu Long đã cho thấy tơ
nấm lan nhanh nhất và thu hoạch nấm sớm nhất (26 ngày sau khi cấy tơ) trên
cơ chất trấu. Rơm và mụn dừa là 2 cơ chất có tơ nấm lan chậm và thời gian
thu hoạch muộn (41-43 ngày sau khi cấy tơ). Bã mía cho năng suất bịch phôi
cao nhất là 359,2 g, mùn cƣa cao su là 305,23 g, trấu là 288,8 g, rơm là 224,2
g và thấp nhất là mụn dừa (99,1 g). Phần trăm khối lƣợng khô của nấm bào
ngƣ cao nhất trên cơ chất mùn cƣa cao su (10,2%) và bã mía (10%), các
nghiệm thức còn lại thấp hơn dao động từ 8,4 - 8,8%. Hiệu quả sinh học của
nấm bào ngƣ trên cơ chất mùn cƣa và trấu tƣơng đƣơng nhau (34%) [12].
1.4.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Trong nghiên cứu của Ceci sales-campos và cộng sự về đánh giá thành
phần dinh dƣỡng của nấm Pleurotus ostreatus đƣợc sản xuất trong các chất
nền thay thế trong nông nghiệp và dƣ lƣợng nông nghiệp ở vùng Amazon: C,
N, pH, độ ẩm, chất rắn hoà tan, protein, chất béo, tổng số sợi, tro,

carbohydrate và năng lƣợng đƣợc xác định. Kết quả cho thấy thành phần dinh
dƣỡng của Pleurotus ostreatus thay đổi theo chất nền trồng trọt và nó có thể
đƣợc coi là yếu tố quan trọng cho các đặc tính dinh dƣỡng của nó nhƣ: hàm
lƣợng protein cao; carbohydrate chuyển hóa và chất xơ; và lipid thấp và hàm
lƣợng calo [20]
Theo nghiên cứu “Sử dụng EM để tăng hiệu quả trồng nấm Pleurotus
ostreatus” của Sopit Vetayasuporn: 0, 0.5, 1.0, 2.0, 4.0 và 8 ml các nồng độ
EM đã đƣợc pha loãng với 1000 ml nƣớc máy và ở mỗi nồng độ đã đƣợc sử
dụng để trộn với cơ chất rắn trồng nấm Pleurotus ostreatus. Sự phát triển
nhanh chóng của nấm Pleurotus ostreatus đã đƣợc phát hiện trong môi trƣờng
nuôi cấy kết hợp với EM. Môi trƣờng không kết hợp với EM đã phát hiện có
20% tỉ lệ nhiễm, trong khi đó 0 -5% đƣợc phát hiện trong môi trƣờng nuôi
15


cấy kết hợp EM. Tổng trọng lƣợng nấm trung bình mỗi khối cao hơn 2,0 đến
4,0 lần trong hỗn hợp cơ chất có EM so với cơ chất không trộn EM. Tuy
nhiên, việc tƣới nấm sử dụng nƣớc máy thông thƣờng và sử dụng EM hòa tan
trong nƣớc máy cho thấy sự khác biệt không đáng kể về trọng lƣợng, chiều
rộng và chiều cao của nấm [23]
Năm 2015, Asmamaw Tesfaw và cộng sự đã nghiên cứu kỹ thuật trồng
nấm sò từ nuôi trồng đến thu hoạch đƣợc đánh giá bằng các nguyên liệu sẵn
có tại địa phƣơng. Pleurotus ostreatus đã đƣợc trồng thành công trên môi
trƣờng PDA. Rơm rạ, rơm lúa mạch, giấy thải, chất thải gabi đƣợc sử dụng
làm chất nền; giấy thải và chất thải gabi hoặc trong hỗn hợp với bụi cƣa đã
cho năng suất nấm nhiều hơn rơm lúa mì, rơm lúa mạch. Cơ chất đƣợc sử
dụng lại cho sản lƣợng chậm hơn khi so sánh với cơ chất ban đầu và tỉ lệ
nhiễm cao hơn.
Ảnh hƣởng của nhiệt độ và độ ẩm tƣơng đối đối với sự tăng trƣởng của
nấm đã đƣợc đánh giá. Ở nhiệt độ 250C và độ ẩm tƣơng đối cao là điều kiện

tối ƣu cho sự phát triển của nấm Pleurotus ostreatus [16].

16


×