Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨTHEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Quyết

THÁI NGUYÊN- 2019



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là kết quả của quá trình học tập, nghiên

cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận
văn được thu thập từ thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý
trung thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung, những kết quả
và kết luận nghiên cứu trong luận văn này
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Người cam đoan

Nông Thị Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý thầy, cô giáo, các cán
bộ Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái
Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức quý giá và tạo những điều kiện thuận lợi
nhất trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học tại trường.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Văn Quyết,
người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình chỉ bảo, quan tâm, giúp đỡ và
hết lòng động viên tôi về phương diện lý thuyết cũng như những nghiên cứu triển
khai trong thực tế trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cám ơn bạn bè, người thân và gia đình đã đồng hành cùng
tôi, luôn bên cạnh giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn và hỗ trợ rất nhiều cho tôi về

mặt tinh thần cũng như vật chất trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Nông Thị Hiền


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................... 3
5. Kết cấu luận văn............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP TỈNH
............................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN........................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm chi NSNN ................................................................................. 4
1.1.2. Nội dung chi NSNN cấp tỉnh ..................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của chi NSNN ................................................................................ 7
1.2. Quản lý chi NSNN ........................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý chi NSNN .................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi NSNN...................................................................... 9
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN .................................................................... 10
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lýchi NSNN............................ 19
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý chi NSNN có hiệu quả và Bài học kinh
nghiệm
đối với công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ............................... 22


4

1.3.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý chi NSNN của một số địa phương trong
nước ........................................................................................................... 22
1.3.2. Bài học về công tác quản lý chi NSNN cho tỉnh Bắc Kạn ...................... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 27
2.2.1. Nguồn số liệu ........................................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ............................................. 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 31
2.3.1. Các chỉ tiêu về kết quả chi NSNN ........................................................... 31
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý chi NSNN .............................. 31
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN................................................................................................. 33

3.1.Khái quát về tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 33
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội năm vừa qua...................................................... 34
3.1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của địa phương tác động
đến quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ................................................... 37
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......................... 39
3.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý NSNN ............................................... 39
3.2.2. Phân cấp quản lý chi NSNN giữa các cấp chính quyền địa phương trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 41
3.2.3.Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.......... 42
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn................. 76
3.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 76
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 77
3.4. Đánh giá về công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......... 80
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 80
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 81


5

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
Ở TỈNH BẮC KẠN ................................................................................. 86
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ............................................................................................................ 86
4.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 86
4.1.2. Định hướng............................................................................................... 86
4.1.3. Mục tiêu ................................................................................................... 87
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNNtrên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ............................................................................................................ 88
4.2.1. Rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi NSNN gắn

với tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi cho cấp huyện, cấp xã .................
88
4.2.2. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh................................................ 89
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác chấp hành chi NSNN .................................. 91
4.2.4.Nâng cao chất lượng công tác quyết toán chi ngân sách trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ..................................................................................................... 94
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN................................ 95
4.2.6.Tăng số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
ngân
sách trên địa bàn tỉnh................................................................................. 97
4.2.7. Một số giải pháp khác .............................................................................. 98
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 107


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
C
h
C
T
Đ
T
H
Đ
K

B
K
TN
S
N
S
N
S
U
B
X
D

Chữ
viết
: Chi
th
: Đầu

: Hội
đồng
: Kho
bạc
: Kinh
tế
: Ngân
sách
: Ngân
sách
: Ngân

sách
:
ban
:X
d


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Định mức phân bộ dự toán chi thường xuyên từ năm 2017của tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................... 43
Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách địa phương
tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 45
Bảng 3.3: Đánh giá định mức phân bổ chi NSNN của cán bộ thực hiện chi
NSNN
tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 46
Bảng 3.4: Kết quả phân bổ dự toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015–
2017..................................................................................................... 48
Bảng 3.5: Đánh giá khó khăn trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước của cán
bộ quản lý chi ngân sách tại tỉnh Bắc Kạn.......................................... 53
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ thực hiện chi ngân sách trong công tác lập và
phân bổ dự toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn
.............................................. 54
Bảng 3.7: Kết quả chấp hành chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 2015-201758
Bảng 3.8: Cơ cấu một số lĩnh vực chi tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017... 61
Bảng 3.9: Chi chuyển nguồn sang ngân sách sang năm sau giai đoạn 2015- 2017
............................................................................................................. 62
Bảng 3.10: Đánh giá khó khăn trong công tác chấp hành chi ngân sách của cán
bộ quản lý chi tại tỉnh Bắc Kạn........................................................... 63

Bảng 3.11: Đánh giá công tác điều hành, chấp hành dự toán chi NSNNtại tỉnh
Bắc Kạn............................................................................................... 64
Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ quản lý chi ngân sách về công tác quyết toán
chi tại tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................
68
Bảng 3.13: Đánh giá công tác kế toán, quyết toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn 69
Bảng 3.14: Kết quả thanh tra chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn .............. 71
Bảng 3.15: Tình hình kiểm toán chi đầu tư XDCB tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 20152017..................................................................................................... 73
Bảng 3.16: Nợ XDCB tỉnh Bắc Kạn các năm 2015- 2017 ................................ 73
Bảng 3.17: Tình hình từ chối thanh toán của KBNN tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 20152017..................................................................................................... 74


viii
Bảng 3.18: Đánh giá công tác thanh kiểm tra, kiểm soát chi NSNNtại tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................... 75
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý NSNN cấp tỉnh Bắc Kạn.....................................40


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, tài chính Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi
phối toàn bộ hệ thống tài chính. Sự vận động của các quan hệ tài chính tập trung của
Nhà nước được thể hiện ở Ngân sách nhà nước (NSNN). Tương ứng với mỗi cấp
chính quyền Nhà nước là một cấp NSNN. NSNN là một bộ phận quan trọng, không

những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực hiện được các chức
năng nhiệm vụ của mình, mà còn là công cụ để Nhà nước tác động điều tiết vĩ mô
nền kinh tế và do đó, để có nguồn tài chính đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước, cần thực hiện tốt công tác quản lý NSNN.
Thời gian qua, cùng với sự ra đời và hoàn thiện Luật NSNN, công tác quản lý
NSNN đã đạt được kết quả quan trọng, nền tài chính được quản lý thống nhất trên
toàn quốc, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
việc sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính…Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, công tác quản lý NSNN vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định:
Chưa bao quát được hết nguồn thu, còn thất thu và bỏ sót nguồn thu, số thu chưa tập
trung kịp thời vào NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN); Tình trạng
phân bổ ngân sách, điều hành ngân sách đôi khi vẫn còn tùy tiện; Việc sử dụng
NSNN, tài sản công còn lãng phí. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng NSNN, làm cho NSNN thực sự là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính là
yêu cầu rất cần thiết và cấp bách trong thời gian tới.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, với điểm xuất phát là
một tỉnh nông nghiệp là chủ yếu, thu ngân sách hàng năm thấp, thu không đáp ứng
được nhiệm vụ chi, hàng năm ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối gần 90%.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Bắc Kạn luôn
nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Chính phủ cũng như các Bộ ngành Trung
ương trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi NSNN. Công tác quản lý chi
NSNN tại tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều đổi mới, đạt được tiến bộ đáng kể, góp phần
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn Tỉnh, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững, chính trị ổn định.


Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi NSNN của Tỉnh vẫn
còn một số bất cập: Việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi ở địa phương
còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và chi thường xuyên ngân

sách còn nhiều thất thoát, lãng phí...[29].Chính vì những vấn đề nêu trên, tác giả đã
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn” làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp một số luận cứ khoa học và đề xuất các giải pháp chủ yếu để tỉnh
Bắc Kạn hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN, nâng cao hiệu quả chi ngân sách
nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố một cách
hiệu quả bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chiNSNN
cấp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong
giai đoạn 2015-2017, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế, phân tích
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến
công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; phân tích các kết quả chi
ngân sách nhà nước theo các khoản mục chi. Từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý chi ngân sách địa phương của tỉnh Bắc Kạn.


- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp Sở Tài chính, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch về đổi mới cơ
chế quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, có ý nghĩa
thiết thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại các địa phương khác.
Luận văn giúp cho các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh
hạn chế trông chờ ỷ lại; quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách có hiệu quả hơn, đầu
tư trọng tâm trọng điểm điểm, giảm thất thoát lãng phí nguồn vốn ngân sách; từ đó,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã giúp tác giả nhận thức các vấn đề sâu
sắc, toàn diện hơn, gắn kết chặt chẽ hơn giữa lý luận với thực tiễn, hiểu rõ về thực
trạng công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn, nguyên nhân và có những giải
pháp tích cực trong công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận
văn được chia làm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý chi
NSNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN
1.1.1. Khái niệm chi NSNN
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm NSNN
Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên
soạn, “NSNN là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các khoản
chi trong năm của nhà nước” (A. Salem, 2002).
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của
nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước”.[10]
Theo Luật NSNN năm 2015 thì “NSNNlà toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước” (Quốc Hội, 2015).
Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của các
định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan
có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
b. Đặc điểm của NSNN
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực của Nhà
nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên
cơ sở những luật lệ nhất định.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Lợi ích của Nhà nước (lợi ích của quốc gia) thể hiện
trong phân phối của các doanh nghiệp, của dân cư, của phân phối Tổng sản phẩm
quốc dân, Tổng sản phẩm quốc nội và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính
cho các mục tiêu kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng của quốc gia.



Thứ ba, Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước
khi đưa vào sử dụng. Quá trình phân chia quỹ NSNN chính là quá trình cấp phát
kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu
của các lĩnh vực, các ngành theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Thứ tư, hoạt động thu- chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
- Hệ thống NSNN:Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015, hệ
thống NSNN gồm: Ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương
(NSĐP). Trong đó, NSĐP gồm ngân sách các cấp chính quyền địa phương (ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) (Quốc Hội, 2015).
1.1.1.2. Chi Ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Chi NSNN là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo về mặt
vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể của NSNN
trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy
Nhà nước; (2) Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải gánh vác.
Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn thứ nhất là phân
phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau. Quá trình phân
phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế (chấp hành Ngân sách Nhà nước),
dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc
điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi
ngân sách. Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng phần quỹ ngân sách đã được phân
phối của các đối tượng thụ hưởng (quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản
tiền của NSNN). NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián
tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã
thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã định.
Chi NSNN cấp tỉnh là các khoản chi mà chính quyền cấp tỉnh có quyền phân

bổ cho các đơn vị trực thuộc sử dụng nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền cấp tỉnh.


Các khoản chi này được bao quát trong mục lục NSNN và được đưa vào dự
toán NS, được HĐND ra quyết định phê chuẩn và được thực hiện trong một thời
gian xác định. Nếu các khoản thu trên địa bàn tỉnh không đủ để cân đối cho các
khoản chi theo chế độ chung thống nhất trong cả nước, NSTW sẽ cấp bổ sung để
cân đối NSĐP. Ngoài ra, Luật NSNN năm 2015 cũng quy định chính quyền cấp tỉnh
được phát hành trái phiếu tài trợ cho xây dựng cơ bản.
1.1.2. Nội dung chi NSNN cấp tỉnh
Nội dung chi NSNN gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi
giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các giác độ khác nhau. Phân loại chi NSNN
theo yếu tố và phương thức quản lý, gồm:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực tại điểm b
dưới đây.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp
trong các lĩnh vực:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
- Sự nghiệp thể dục thể thao;

- Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức


chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo
quy
định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
c) Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.
d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
đ) Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
e) Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dưới. f) Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại của Luật NSNN.
1.1.3. Vai trò của chi NSNN
Chi NSNN có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện ở những nội dung cụ thể như sau:
- Chi NSNN góp phần tăng trưởng kinh tế: Được thực hiện thông qua các
chính sách chi tiêu của ngân sách Chính phủ và các công cụ điều tiết vĩ mô để vừa
khuyến khích, vừa gây ra sức ép với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.Chi NSNN góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như
tiến bộ xã hội, công bằng xã hội và trong việc thực hiện các nhiệm vụ có tính chất
chung toàn xã hội. Bằng nguồn thu NSNN, Nhà nước tích cực đầu tư vào những nơi,
những vùng khó khăn để duy trì phát triển cân đối các lĩnh vực của đời sống xã hội
như giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, phúc lợi công cộng…
- Chi NSNNgóp phần ổn định giá cả thị trường, chống lạm phát và khủng
hoảng kinh tế. Để ổn định giá cả thị trường, Chính phủ có thể tác động vào cung

hoặc cầu hàng hóa thị trường thông qua công cụ thuế, chính sách chi tiêu của
NSNN. Chính phủ cũng có thể dùng NSNN nhằm khống chế và đẩy lùi lạm phát
một cách hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách tức cắt
giảm các khoản chi tiêu ngân sách, chống tình trạng lãng phí trong chi tiêu; đồng
thời, có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế cầu, giảm thuế với đầu tư, kích thích sản
xuất phát triển.
1.2. Quản lý chi NSNN


1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý chi NSNN
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống
chính sách, pháp luật.[7] Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn
hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý.
Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Theo Phùng Văn Hùng (2006), Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác
động đến quá trình chi ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực
hiện theo đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ (Phùng Văn
Hùng,
2006).
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước (Vũ Thị Nhài, 2007). Thực chất quản lý
chi Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước
từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi
tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính
sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.

1.2.1.2.Mục tiêu quản ly NSNN
- Tăng qui mô NSNN một cách hợp lý nhằm đảm bảo cho Nhà nước thực
hiện tất cả các chức năng của mình;
- NSNN phải động viên mức cao nhất các nguồn lực của nền kinh tế - xã hội
và các nguồn lực từ bên ngoài một cách hợp lý để phục vụ chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc động viên nguồn lực cho NSNN với
việc đảm bảo tích tụ vốn trong phát triển sản xuất kinh doanh;
- Phân phối NSNN phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm trong sản xuất kinh
doanh, trong chi tiêu dùng và tập trung vốn cho đầu tư phát triển;
- Quản lý NSNN phải đảm bảo cân đối vững chắc, tích cực cho NSNN trên cơ


sở đảm bảo cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tích
tụ và tập trung, giữa vốn trong nước và vốn ngoài nước. Đồng thời, phải đảm bảo
việc dự trữ, dự phòng NSNN ở mức cần thiết để chủ động thực hiện các nhiệm vụ
cấp thiết, đột xuất của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi NSNN
- Đơn vị quản ly chi ngân sách là các cơ quan nhà nước và thực hiện quản ly
chi trên cơ sở các quy định hiện hành của Pháp Luật
Đơn vị quản lý chi ngân sách được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa
phương và là cơ sở để trực tiếp quản lý và điều hành các mặt hoạt động của đời sống
xã hội. Ở cấp Trung ương, quản lý chi NSNN được thực hiện bởi hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước Trung ương như Chính Phủ; Bộ và các cơ quan ngang Bộ... Ở cấp
địa phương, việc quản lý chi ngân sách được thực hiện bởi UBND các cấp, các sở,
phòng, ban của địa phương.
Việc quản lý chi ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được
thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của Pháp luật nhằm đảm bảo tính khách
quan, minh bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa quản lý chi
ngân sách nhà nước và quản lý tài chính của các chủ thể không phải là Nhà nước
(Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, 2010).

- Quản ly chi ngân sách nhà nước vừa mang tính chất chính trị, vừa mang
tính quản trị tài chính công
Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục tiêu
chính trị như phân bổ hợp lý ngân sách giữa các tầng lớp dân cư, giữa các lĩnh vực
khác nhau trong nền kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu quản lý chi
NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân sách của Nhà
nước sẽ sai lạc, làm chệch hướng tác động chính trị của nhà nước, tạo cơ hội cho các
nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của Nhà nước. Hơn nữa, cơ quan quản lý
chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp quản lý hành chính để buộc các chủ thể
sử dụng ngân sách phải tuân thủ. Khi cần thiết,các cơ quan hành chính còn có thể áp
dụng các chế tài pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong
quá trình sử dụng NSNN (Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, 2010).
Tính quản trị tài chính công của quản lý chi NSNN thể hiện ở chỗ Nhà nước



thể sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung. Ở đây những kỹ
thuật quản trị tài chính như dự toán, định mức, kế toán, quyết toán, xử lý thâm hụt,
thặng dư ngân sách theo thời gian … thường được sử dụng.
- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản ly chi ngân sách nhà nước khó được
lượng hóa
Nếu hiệu quả quản lý chi ngân sách của khu vực tư có thể được lượng hóa
thông qua tính toán lợi ích và lợi nhuận thì hiệu quả quản lý NSNN khó đánh giá
bằng tiền. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân sách thường ít
dựa trên cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả sử
dụng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo hiệu
quả quản lý chi NSNN nên quản lý chi ngân sách dễ sa vào quan liêu, duy ý chí, sai
lầm nhưng chậm bị phát hiện (Lê Bá Anh, 2016).
- Quản ly chi ngân sách nhà nước là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối
mặt thường xuyên với xung đột lợi ích

Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở chỗ, đối tượng của
quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như
đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các chủ thể nhận trợ cấp tiền từ
ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi đó thu ngân sách có
hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao của các chủ
thể sử dụng NSNN với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp của NSNN (Lê Chi
Mai,
2011)[12].
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN
1.2.3.1. Xây dựng định mức phân bổ chi NSNN
Theo quy định của Luật NSNN, sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách phải xây
dựng định mức chi ngân sách (nếu thấy không còn phù hợp với thời kỳ ổn định ngân
sách mới) cho từng lĩnh vực chi và từng cơ quan, đơn vị, địa phương để có cơ sở
quản lý, phân bổ chi NSNN phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện thực tế
của địa phương. Nhờ đó mà các ngành các cấp các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để
xây dựng, phân bổ và giao dự toán chi NSNN trong quá trình quản lý NSNN.
Định mức phân bổ chi NSNN là cơ sở quan trọng để xây dựng, phân bổ dự


toán chi, cấp phát và quyết toán các khoản chi NSNN, đồng thời là chuẩn mực để
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 hướng dẫn
thực hiện Luật NSNN năm 2015, chính quyền cấp tỉnh được phân quyền xây dựng
các loại định mức sau:
- Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ NS ở địa phương do Ủy
ban thường vụ Quốc hội ban hành, khả năng NSĐP và đặc điểm tình hình ở địa
phương, HĐND cấp tỉnh quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ NS ở
địa phương làm căn cứ xây dựng dự toán NS ở địa phương.
- Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NS theo
quy định khung của Chính phủ.

- Quyết định các chế độ chi NS đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc
thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ
phát triển KT-XH, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả
năng cân đối của NSĐP, NSTW không hỗ trợ. Riêng những chế độ chi có tính chất
tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực trực
tiếp.
Định mức phân bổ dự toán chi NSNN tại địa phương phải đảm bảo được
các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Các định mức chi NSNN phải được xây dựng một cách khoa học,
từ việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến
hành một cách chặt chẽ có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các định mức chi
đảm bảo được tính phù hợp với mỗi lĩnh vực chi và phù hợp với từng đơn vị, địa
phương.
Thứ hai: Các định mức chi NSNN phải có tính thực tiễn cao. Tức là nó phải
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và đáp ứng được các nhiệm vụ
quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Chỉ có như vậy định mức
chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá trình quản lý chi NSNN của địa phương.
Thứ ba: Định mức phân bổ chi NSNN phải đảm bảo thống nhất đối với từng


lĩnh vực chi.
Thứ tư: Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.
1.2.2.2. Lập dự toán chi NSNN
Chi ngân sách được quản lý theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Dự
toán chi ngân NSNN phải được lập phân bổ và giao theo đúng định mức, chế độ, tiêu
chuẩn chi ngân sách hiện hành; đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương,đảm bảo cân đối được thu - chi ngân sách địa phương; trong quá trình lập dự

toán cần phải rà soát kỹ các nhiệm vụ chi để cắt giảm những nhiệm vụ không cần
thiết, cấp bách; ưu tiên tập trung bố trí kinh phí cho những mục tiêu, nhiệm vụ quan
trọng của tỉnh;đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nguyên tắc lập dự toán chi NSNN:
+ Dự toán chi Ngân sách các cấp chính quyền phải được tổng hợp theo từng
lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
+ Dự toán chi ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp
phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định tại Thông tư
hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính.
+ Dự toán chi NSNN tại địa phương phải được lập trên cơ sở cân bằng giữa
số thu ngân sách và số chi ngân sách.
- Các căn cứ lập dự toán chi NSNN:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, bình đẳng giới.
+ Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh và chính quyền
cấp dưới.
+ Định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
nhà nước.
+ Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
+ Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn


xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
sau.
+ Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm,
kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
+ Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.

+ Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Quy trình lập dự toán chi NSNN:
Theo quy định hiện hành của Luật NSNN Việt Nam, việc lập dự toán chi
NSNN cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở KH & ĐT, các cơ quan thụ
hưởng NSNN thuộc cấp tỉnh thực hiện. Quy trình lập dự toán chi NSNN được thực
hiện như sau:
Bước 1: Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh; nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương; định mức
phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN; Văn bản pháp luật của
cấp có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự
toán NSNN, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ đầu tư lập dự toán chi ngân sách trong
phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo
Sở Tài chính và Sở Kế hoạch- Đầu tư.
Bước 2: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét,kiểm
tra, thẩm định dự toán chi thường xuyên của đơn vị dự toán cấp I thuộc phạm vi
quản lý, dự toán chi ngân sách của cấp huyện; dự toán chi đầu tư phát triển do Sở
Kế hoạch
- Đầu tư cung cấp; lập dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật
NSNN năm 2015, báo cáo UBND tỉnh để trình Thường HĐND cấp tỉnh xem xét,
cho ý kiến.
Bước 3: Sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh
gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
Bước 4:Sau khi có quyết định giao dự toán của Trung ương cho tỉnh, Sở Tài
chính căn cứ dự toán Trung ương giao, các văn bản quy định phân bổ dự toán, dự
toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, dự toán chi ngân sách cấp
huyện lập, dự toán chi đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch - Đầu tư cung cấp; lập dự


thảo Dự toán chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách

cấp tỉnh, báo cáo UBND cấp tỉnh để trình HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán.
- Nội dung lập dự toán chi NSNN
Nội dung lập dự toán chi NSNN cấp tỉnh cho các khoản chi chính là chi
thường
xuyên và chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thủy lợi,
năng lượng, viễn thông...) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công
trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm.
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước
để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về quản lý KT-XH.
1.2.2.3. Chấp hành dự toán
Cơ quan tài chính thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện dự toán
của các đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo việc chi tiêu của các đơn vị sử dụng
ngân sách đúng với quy định hiện hành của nhà nước; thực hiện quản lý, điều hành
chi ngân sách của địa phương, tham mưu bố trí bổ sung hoặc cắt giảm dự toán của
đơn vị; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị, địa phương trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách.
Trong quá trình thực hiện dự toán chi NSNN cần chú ý đến các yêu cầu cơ
bản


×