Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh trong dạy học chủ đề “các dụng cụ quang” theo hình thức dạy học kết hợp trực tiếp và qua mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG PHI TƢỞNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC DỤNG
CỤ QUANG” THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC KẾT HỢP
TRỰC TIẾP VÀ QUA MẠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM VẬT LÍ

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG PHI TƢỞNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC DỤNG
CỤ QUANG” THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC KẾT HỢP
TRỰC TIẾP VÀ QUA MẠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thành


Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ từ phía các thầy cô giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Qua đây, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Xuân Thành, người đã tận tình hướng dẫn trong quá trình tác giả
thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới:
- Quý Thầy (Cô) ở phòng Sau đại học, khoa sư phạm, Thư viện trường Đại
học giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
- Quý thầy cô ở trường THPT Cao Bá Quát-Quốc oai, Hà Nội đã giúp đỡ,
chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong quá trình giảng dạy, hỗ trợ tôi trong việc
thực nghiệm để đánh giá hiệu quả, chứng minh tính khả thi của đề tài.
- Các em học sinh đã cho tôi niềm vui trên bục giảng, tham gia nhiệt tình
trong quá trình thực nghiệm sư phạm để hoàn thành luận văn.

Hà nội, ngày 1 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Dƣơng Phi Tƣởng

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BT


:Bài tập

CNTT

:Công nghệ thông tin

DH

:Dạy học

ĐC

:Đối chứng

GV

:Giáo viên

HS

:Học sinh

PP

:Phương pháp

PPDH

:Phương pháp dạy học


PPDHTC

:Phuơng pháp dạy học tích cực

PTDH

:Phương tiện dạy học

TN

:Thí nghiệm

T/N

:Thực nghiệm

TNSP

:Thực nghiệm sư phạm

THPT

:Trung học phổ thông

TTC

:Tính tích cực

SGK


:Sách giáo khoa

KHV

: Kính hiển vi
KTV

: Kính thiên văn

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................4
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở THPT ...........................................4
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập ...................................................4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kế thừa và phát huy những yếu tố
tích cực của phương pháp dạy học truyền thống. .....................................................11
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học
sinh ............................................................................................................................12
1.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường phát triển kỹ năng thực
hành ...........................................................................................................................25
1.1.5. Các biện pháp tăng cường tính tích cực, tự lực của học sinh ...........................26
1.1.6. Một số vấn đề về phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh ...............................................................................................................28
1.2. Một số vấn đề về việc xây dựng và sử dụng website dạy học ...........................31

1.2.1. Website dạy học Vật lí ....................................................................................31
1.2.2. Ưu thế của website trong dạy học Vật lí .........................................................34
1.2.3. Khả năng sử dụng website vào các phương pháp dạy học tích cực ................34
1.3. Đổi mới các phương pháp kiểm tra đánh giá .....................................................36
1.3.1. Đánh giá (Assessment) ....................................................................................36
1.3.2. Đánh giá theo năng lực ...................................................................................40
1.4. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................46
1.5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học ....................................................................48
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC DỤNG
CỤ QUANG” NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC
SINH THEO HÌNH THỨC DẠY HỌC TRỰC TIẾPVÀ QUA MẠNG............49
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chủ đề Các dụng cụ quang. .................................49
2.1.1 Vai trò của chủ đề “Các dụng cụ quang” trong chương trình vật lí lớp 11.............49

iii


2.1.2. Nội dung kiến thức phần “Các dụng cụ quang”, Vật lí 11..............................49
2.2.1 Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, năng lực ...................................................53
2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học theo phương pháp dạy học tích cực .....................54
2.3. Kết luận của chương 2 .......................................................................................89
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................91
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .........................................................................91
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................................91
3.3. Thời gian thực nghiệm sư phạm ........................................................................91
3.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................91
3.5. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm. ..........................................................91
3.5.1 Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt động học .................................91
3.5.2. Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học ................................................94
3.5.3. Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học ..........................95

3.5.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học ...................................................96
3.5.5. Kết luận chương 3 ...........................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100
PHỤ LỤC ...............................................................................................................101

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngoài việc học tập trực tiếp với giáo viên trên lớp, thì việc học tập và
chuẩn bị trước bài tập ở nhà cũng vô cùng quan trọng.Mặt khác, công nghệ
thông tin hiện nay phát triển mạnh mẽ, thuận tiện cho việc học tập cũng như
giảng dạy của giáo viên khi không thể trực tiếp gặp học sinh.Để tổ chức và
quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo môi trường chia sẻ,
thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông, trung tâm GDTX trên
phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải
nghiệm sáng tạo của học sinh trên mạng. Bộ GDĐT tổ chức "Trường học kết
nối" trên mạng tại địa chỉ website: . Mỗi Sở
GDĐT được cấp 01 tài khoản cấp sở để tham gia tổ chức và quản lí các hoạt
động chuyên môn của các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Sở GDĐT cấp tài khoản
cho các trường trung học/trung tâm GDTX để qua đó cấp tài khoản cho cán bộ
quản lí, giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động chuyên môn qua mạng.
Nghị quyết Hội nghị lần 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam khóa XI ngày 04/11/2013 (nghị quyết 29 – NQ/TW) đã chỉ rõ
một trong những nhiệm vụ của việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trong đó
đặc biệt nhấn mạnh giải pháp “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy

và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực”.Vì vậy, việc thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp với tiêu
chí mới của giáo dục là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
trong các khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

1


được giao, giáo viên có thể tham khảo các tài liệu điện tử trên mạng hoặc/và
các tài liệu truyền thống; trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành viên trong
tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng); trao đổi với giảng viên/ban tổ
chức về những vấn đề có liên quan.
Giáo viên có thể được giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng các
khóa học/bài học trên mạng; tổ chức, quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện các
hoạt động học tập qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động học tích
cực, tự lực của học sinh trong dạy học chủ đề “Các dụng cụ quang” theo
hình thức dạy học kết hợp trực tiếp và qua mạng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học vào thực tiễn cuộc sống.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học Vật lí ở THPT.
- Khách thể nghiên cứu: học sinh lớp 11 trường THPT Cao Bá Quát - Quốc
Oai, Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu: phần “Các dụng cụ quang” trong Chương VII Mắt. Các
dụng cụ quang, Vật lí 11 – chương trình cơ bản.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu tổ chức được hoạt động học tích cực, tự lực cho học sinh trong dạy học
chủ đề “Các dụng cụ quang” theo hình thức dạy học kết hợp trực tiếp và qua
mạng thì sẽ giúp học sinh tích cực, tự lực trong học tập và góp phần nâng cao
chất lượng dạy học Vật lí ở trường THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:

2


+ Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học, tài liệu về các hình thức dạy học
trực tiếp, dạy học qua mạng, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến
vấn để nghiên cứu
+ Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức, phân phối chương trình, sách
giáo viên, tài liệu tham khảo, các chuyên đề liên quan về chủ đề Các dụng cụ
quang – Vật lí 11 – THPT
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh
giá tính hiệu quả và khả thi của các nội dung được đề xuất
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về các tài liệu về phương pháp dạy học, hình thức dạy
học qua mạng …
- Nghiên cứu chương trình, nội dung, phương pháp dạy học chủ đề “Các dụng
cụ quang ” Vật lí 11 cơ bản
- Xây dựng và tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh trong dạy
học chủ đề Các dụng cụ quang theo hình thức dạy học trực tiếp và qua mạng
- Thực nghiệm sư phạm
7. Dự kiến đóng góp của luận văn

- Thiết kế và tổ chức được các hoạt động dạy và học nhằm phát triển năng lực
của học sinh và học sinh có thể vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống
8. Dự kiến cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương

3


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở THPT
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy cao độ tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập
1.1.1.1. Tính tích cực
a. Khái niệm
“Tính tích cực, nét tính cách rất quan trọng trong nhân cách thể hiện ở
năng lực làm thay đổi thực tiễn, theo nhu cầu, mục đích của mình trong hoạt
động sản xuất, học tập, sáng tạo, đấu tranh, …”. Tiến sĩ I.F. Khalamốp thì coi
nó là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là của người hành động chỉ
đề cập trong quá trình nhận thức, thuộc mục đích trước mắt. Như vậy, khi vận
dụng vào PPDH thì quan niệm của I.F. Khalamốp là phù hợp hơn
Nói chung, tính tích cực là một biểu hiện của trạng thái trong đời sống
của chủ thể, tức là được biểu hiện qua các hành động của con người. Vậy tính
tích cực học tập là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát vọng học
tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
GS Trần Bá Hoành cũng quan niệm, "Tính tích cực học tập là trạng thái
hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực
cao trong quá trình nắm vững kiến thức. Nói cách khác, là thái độ cải tạo của
chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các hoạt động
tri giác nhằm lỉnh hội những kinh nghiệm trong xã hội”

Nói tóm lại tính tích cực là một phẩm chất vốn có và cần có của con
người trong đời sống xã hội.
Việc hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo con người năng động, thích ứng và góp
phần phát triển cộng đồng.Có thể coi tính tích cực như là một kết quả của sự
phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.

4


b. Đặc điểm của tính tích cực
Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong
thiên nhiên mà còn chủ động tạo ra các sản phẩm phục vụ cho xã hội, bằng
lao động, sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá ở mỗi thời đại. Hình thành và phát triển
tính tích cực là một trong các nhiệmvụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo
những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có
thể xem tính tích cực như là một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự
phát triển nhân cách của quá trình giáo dục.tính tích cực thể hiện ở hai mặt: tự
phát và tự giác.
+Tính tích cực tự phát là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính
tò mò, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi của mỗi người. Chúng ta
cần nuôi dưỡng, coi trọng và phát triển chúng trong quá trình dạy học.
+Tính tích cực tự giác là trạng thái tâm lý tích cực, có mục đích và đối
tượng rõ rệt, thể hiện ở tính chủ động trong quan sát, nhận xét, phân tích và
chiếm lĩnh đối tượng.
c. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Có nhiều trường hợp tính tích cực học tập biểu hiện ở những hoạt động
cơ bắp nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ, hai hình
thức biểu hiện này thường đi liền với nhau. Theo G.I. Sukina tính tích cực

hoạt động trí tuệ có những biểu hiện như sau:
– Học sinh khát khao tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo
viên, bổ sung câu trả lời cho bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn
đề nêu ra.
– Học sinh nêu thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề
giáo viên trình bày chưa đủ rõ.
– Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã
học để nhận ra vấn đề mới và vận dụng vào thực tiễn.

5


– Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông
tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học,
môn học
Ngoài những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy còn có
những biểu hiện về mặt cảm xúc, khó nhận thấy hơn, như thờ ơ hay hào hứng,
phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của
bài học hoặc khi tìm ra lời giải cho một bài tập. Những dấu hiệu này biểu hiện
khác nhau ở từng cá thể học sinh, bộc lộ rõ ở các lớp học sinh bé, kín đáo ở
học sinh lớp trên. G.I. Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực
học tập về mặt ý chí:
– Tập trung chú ý vào vấn đề đang học
– Kiên trì làm xong bài tập
– Không nản trước những tình huống khó khăn
– Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ cố làm cho
xong hoặc vội vã gấp vở chờ lệnh ra chơi.
Khi đạt tới một trình độ nhất định, việc học tập tích cực sẽ mang tính
nghiên cứu khoa học và người học cũng làm ra những tri thức mới cho khoa học.
d. Các cấp độ của tính tích cực

* Những cấp độ từ thấp đến cao của tính tích cực trong học tập:
- Bắt chước: gắng sức làm theo các mẫu hành động của giáo viên.
- Tìm tòi: độc lập giải quyết những vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải
quyết khác nhau về một vấn đề.
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu ích.
- Tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau: hứng thú, nhu
cầu, động cơ, năng lực, ý chí, tính cách, sức khỏe, môi trường.
*Để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thì hứng thú là vấn đề
đáng quan tâm nhất vì:
- Nó được hình thành một cách nhanh chóng và ở bất cứ lúc nào trong quá
trình dạy học.

6


- Điều quan trọng hơn cả là người thầy có thể điều khiển hứng thú của học
sinh qua các yếu tố của quá trình dạy học: nội dung, phương pháp, phương
tiện, hình thức tổ chức dạy học; qua các bước lên lớp, giảng bài mới, củng cố,
vận dụng, kiểm tra kiến thức; qua mối quan hệ thầy trò…
Để kích thích hứng thú học tập của học sinh điều quan trọng nhất là phải
nắm được khả năng, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
1.1.1.2. Tính tự lực học tập của HS
a. Khái niệm về tính tự lực
Tính tự lực là một phẩm chất nhân cách. Tính tự lực có liên quan chặt
chẽ đến biểu hiện tích cực, ý chí, tình cảm, các quá trình nhận thức,…của con
người. Và trong quá trình học tập, HS phải biết sáng tạo khi tiếp thu tri thức,
hình thành thái độ, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Hoạt động học tập thực chất là
hoạt động nhận thức.Ở đây thì tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tự
lực trong quá trình học tập.
Theo nghĩa rộng, bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sẳn sàng về

mặt tâm lý cho sự tự học. Sự chuẩn bị này là tiền đề quan trọng cho hoạt động
học tập có mục đích, có kế hoạch, có sự điều chỉnh và đảm bảo hoạt động đó
đạt được kết quả.HS suy đoán được diễn biến những quá trình trí tuệ, cảm
xúc, động cơ ý chí của mình, đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng,
nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt kết quả học tập nhất định.HS biết huy
động mọi sức lực, thể lực, trí lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ học tập.
Từ đó có thể nêu lên khái niệm tính tự lực học tập như sau: “Tính tự lực học
tập là một phẩm chất nhân cách quan trọng của con người được hình thành
trong quá trình hoạt động học tập của HS. HS xác định mục đích, động cơ học
tập đúng đắn, luôn bồi dưỡng năng lực học tập, tự tổ chức học tập cho bản
thân, có sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực, ý chí nhằm lĩnh hội tri thức, rèn
luyên kĩ năng kĩ xảo để thoả mãn nhu cầu nhận thức nói chung và học tập nói
riêng”.

7


 Những biểu hiện hành vi của tính tự lực học tập của HS trong và
ngoài giờ học thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Biểu hiện hành vi của tính tự lực học tập trong và ngoài giờ học
Trong giờ học

Ngoài giờ học

Đi học đều

Học bài cũ

Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập


Tham gia các hoạt động ngoại khóa

Học thuộc bài cũ

Hoàn thành bài tập về nhà

Hăng hái phát biểu ý kiến

Chủ động tìm kiếm bài tập, tư liệu ở

Tích cực thảo luận nhóm

thầy cô và bạn bè
Trao đổi bài học với bạn bè và thầy

Chú ý nghe giảng và chép bài đầy đủ



Nghiêm túc trong kiểm tra, trong các

Khái quát kiến thức bài học

thí nghiệm thực hành.

Lập kế hoạch học tập hằng ngày

Nỗ lực cao về trí tuệ, ý chí, thể lực

Tự kiểm tra kiến thức đã tiếp thu .


Để đào tạo nguồn nhân lực có đủ đức, trí, thể, mỹ đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngoài việc rèn luyện cho học sinh tính tích
cực trong học tập còn phải hướng học sinh đến khả năng tự lực khám phá tri
thức. Theo quan điểm giáo dục hiện nay, tính tự lực trong học tập được hiểu
là:
-Tự tìm tòi, tự nghiên cứu, tự xây dựng kiến thức bằng hoạt động của
chính bản thân mình, tức là cá nhân hoá việc học.
-Tự mình mày mò, khám phá những kiến thức mới, những điều mình
chưa hiểu, chứ không phải học theo khuôn mẫu của giáo viên trên lớp.
-Người học chủ động và tự mình trực tiếp tiến hành các cuộc thăm dò,
quan sát, thảo luận với các nhóm bạn, làm thí nghiệm để giải quyết vấn đề đặt

8


ra theo cách nghĩ của mình, từ đó lĩnh hội được kiến thức mới, kĩ năng mới,
phát huy khả năng sáng tạo và giải quyết vấn đề.
b. Vai trò của tính tự lực
- Khơi dậy nội lực vốn có, tạo lòng ham học, ham hiểu biết, từ đó kết quả
nhân lên gấp bội.
- Tự lực trong học tập còn giúp người học có thêm niềm vui, niềm hứng
thú, từ đó nảy sinh nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập.
- Người học tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, xây dựng thái độ và hành vi
đúng đắn, rèn luyện kĩ năng tự học từ đó phát triển năng lực sáng tạo.
1.1.1.3. Tính sáng tạo trong học tập của HS.
a. Khái niệm sáng tạo
Sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh thần,
tìm ra được cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những
hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.

Để rèn luyện tính sáng tạo của HS trong học tập nói chung và trong học
tập môn Vật lý nói riêng cần phải xem xét tới một đặc điểm tâm lý của quá
trình sáng tạo.
Tính mới của sản phẩm do chủ thể tạo ra là một trong những đặc điểm
quan trọng nhất của hoạt động sáng tạo. Theo tâm lí học sản phẩm mới mẻ có
vai trò quan trọng đối với hoạt động học tập sáng tạo. Cái mới và cái chưa
biết đối với HS có thể là cái đã biết đối với GV nhưng cũng có thể là cái mà
GV chưa biết (ví dụ như giải một cách độc đáo một bài tập).
- Năng lực sáng tạo của chủ thể biểu hiện ở chính sản phẩm do sự sáng tạo
mang lại, đó là những giá trị mới, có ảnh hưởng tích cực đối vơi nhân loại.
- Đối với HS, tính sáng tạo trong học tập chính là khả năng biết giả quyết
vấn đề, để tìm ra cái mới ở mức độ nào đó thể hiện được khuynh hướng, năng
lực, kinh nghiệm của cá nhân học sinh. Học sinh sáng tạo cái mới đối với bản
thân nhưng thường không có giá trị xã hội. Để có sáng tạo, chủ thể phải ở
trong tình huống có vấn đề, tìm cách giải quyết mâu thuẩn trong nhận thức

9


hoặc hành động và kết quả là đề ra phương án giải quyết không giống bình
thường mà có tính mới mẻ đối với học sinh. Tóm lại, đối với tính sạng tạo
trong học tập là năng lực tìm ra cái mới, năng lực phát hiện ra vấn đề chưa
biết, chưa có và tạo ra cái chưa biết, chưa có mà nó không bị bó buộc vào cái
đã có.
Năng lực sáng tạo không phải chỉ là bẩm sinh mà được hình thành và
phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Vì vậy muốn phát triển tính
sáng tạo cho học sinh, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh thói quen nhìn
nhận mỗi sự kiện dưới những góc độ khác nhau, biết đặt ra nhiều giả thuyết
khi giải thích một hiện tượng, biết đề xuất nhiều phương án khác nhau khi
giải quyết một tình huống. Cần giáo duc cho học sinh không vội vã bằng lòng

với giải pháp đầu tiên được đề xuất, không suy nghĩ cứng nhắc theo quy tắc
đã được học trước đó, không vận dụng máy móc những mô hình hành động
đã gặp trong sách vở. Đây là những biểu hiện về sự linh hoạt, sự mới mẻ
trong tư duy sáng tạo của học sinh.
b. Những biểu hiện về tính sáng tạo của học sinh trong học tập môn Vật lý
Tính sáng tạo của học sinh chỉ được phát triển thông qua các hoạt động
thực tế như: trong chiếm lĩnh tri thức Vật lý, vận dụng kiến thức để giải thích
các hiện tượng Vật lý, làm thí nghiệm, giải các bài tập Vật lý trong những
tình huống khác nhau…
Trong dạy học Vật lý chúng ta có thể bồi dưỡng tính sáng tạo cho học
sinh như:
-

Năng lực phán đoán đưa ra giả thuyết khoa học

-

Năng lực đề xuất ra phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết đưa
ra.

-

Năng lực chuyển tải các tri thức và kĩ năng đã biết sang một tình huống
mới

-

Năng lực nhìn thấy những vấn đề mới trong điều kiện quen biết

-


Năng lực tìm ra những chức năng mới trong những đối tượng quen biết

10


-

Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu.

-

Đứng trước một bài toán có năng lực nhìn thấy nhiều lời giải, nhiều

cách nhìn đối với viêc tìm kiếm lời giải.
-

Một bài toán có nhiều cách giải nhưng biết chọn cách giải bài toán độc
đáo.

1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kế thừa và phát huy
những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền thống.
Phương pháp thuyết trình có lẽ là phương pháp giảng dạy phổ biến nhất
và quen thuộc nhất đối với hầu hết các giáo viên.
Thuyết trình là một phương pháp giảng dạy truyền thống được ví bằng
hình ảnh “rót nước vào bình”, giáo viên là người “rót” những kiến thức cần
thiết vào “chiếc bình” chính là các học sinh.
Có những đánh giá tích cực về phương pháp thuyết trình đã làm cho
phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong một thời gian khá dài và cho
đến tận ngày nay. Chẳng hạn như đây là phương pháp tối ưu giúp giáo viên có

thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian ngắn;
Giáo viên hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, không gặp khó khăn
trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; Học sinh tiếp thu được
nhiều kiến thức khi các em nhận được càng nhiều thông tin từ giáo viên; Giáo
viên là người hoàn toàn chủ động quyết định nội dung bài giảng; Giảm bớt
những khó khăn, thời gian cho giáo viên trong việc chuẩn bị, chỉ cần chuẩn bị
bài giảng thuyết trình một lần người giáo viên có thể sử dụng để giảng dạy
trong nhiều lần.
Không thể phủ nhận phương pháp thuyết trình là một phương pháp cơ
bản, quan trọng, dễ dàng áp dụng để truyền đạt kiến thức, cung cấp thông tin
trên mọi lĩnh vực và đối với các ngành nghề khác nhau. Trong một thời gian
ngắn, phương pháp thuyết trình có thể cung cấp một khối lượng thông tin,
kiến thức lớn cho một số lượng người nghe đông (lớp học đông), đây là ưu
điểm nổi bật mà các phương pháp giảng dạy khác rất khó mà có được. Do đó,

11


khi đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học, giáo
viên nên kết hợp sử dụng phương pháp thuyết trình truyền thống với các
phương pháp giảng dạy khác (như các phương pháp Làm việc nhóm; Bể cá
vàng; Sàng lọc; Đóng vai; Vấn đáp; Chuyên gia…) tiến bộ hơn, hiện đại hơn
một cách hiệu quả và hợp lý nhất, tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, đối tượng
giảng dạy và các điều kiện học tập.
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học
của học sinh
1.1.3.1. Tự học và dạy tự học
a. Khái niệm tự học
 Một số quan điểm về tự học
Có nhiều quan điểm về tự học đã được các nhà khoa học đưa ra dưới

các góc độ khác nhau.
- Theo Thái Duy Tuyên thì :
Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…và kinh
nghiệm lịch sử xã hội của loài người nói chung và của chính bản thân người
học. Như vậy tác giả coi TH là một hoạt động nhận thức độc lập của cá nhân
để tự tìm lấy tri thức.
- Nguyễn Ngọc Bảo quan niệm: Tự học là việc người học có thể tự
mình tìm ra kiến thức, khai thác kiến thức bằng hành động của chính mình, tự
thể hiện mình và hợp tác với các bạn, tự tổ chức hoạt động học, tự kiểm tra,
tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học của mình.Với quan điểm này tác giả
coi TH là một hoạt động hoàn toàn độc lập của bản thân người học, người học
tự quyết định cách thức, phương pháp học mà không cần đến sự giúp đỡ, điều
khiển của GV.
- G.D.Sharma cho rằng: Một phương pháp dạy học hiệu quả, giúp cá
nhân lĩnh hội được những tri thức và kỹ năng khác nhau một cách thỏa đáng
gọi là phương pháp tự học. Ở đây tác giả lại nhìn nhận TH như là một

12


phương pháp dạy học diễn ra dưới sự hướng dẫn, tổ chức của người GV trong
quá trình DH.
Các tác giả tuy có những lập luận khác nhau trong quan niệm TH,
nhưng đều có điểm chung khi nói về TH là: TH là hình thức hoạt động nhận
thức độc lập, tích cực, tự giác ở mức độ cao; TH là quá trình mà trong đó chủ
thể người học tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các
thao tác trí tuệ, chân tay, nhờ cả ý chí, nghị lực và sự say mê của cá nhân; TH
là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu hơn,
thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, một kết luận
khác; TH là tự mình tìm ra tri thức, tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị

của mình thông qua các hành động cụ thể và bằng vốn tri thức sẵn có, lòng
ham học hỏi, ý chí quyết tâm của bản thân để đạt được mục đích nhất định.
Như vậy trong xã hội hiện nay với xu thế toàn cầu hóa, học tập suốt đời
là yêu cầu tồn tại của mỗi người và là cơ sở để hướng tới xây dựng một xã hội
học tập. Đồng thời nó cũng là chìa khoá nhằm vượt qua những thách thức của
thời đại, với bốn mục tiêu: “học để làm, học để biết, học để chung sống và học
để làm người”. Quan niệm “học tập suốt đời” sẽ giúp con người đáp ứng được
những đòi hỏi của xã hội thay đổi ngày một. Điều mà “không thể thoả mãn
những đòi hỏi đó được, nếu mỗi người không học cách học”. Trong đó, học
cách học chính là học cách TH.
Tóm lại theo chúng tôi “TH là hình thức học tập mang đậm màu sắc cá
nhân, TH là tự mình quyết định ý thức trách nhiệm đối với việc học, tự lựa
chọn mục tiêu, nội dung, các phương pháp học, tự tổ chức, xây dựng tiến trình
học tập và tự kiểm tra, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và cả kinh
nghiệm lịch sử của nhân loại. TH có thể được hướng dẫn bởi GV, cũng có thể
người học TH trong quá trình dạy học có hướng dẫn, người học có thể TH một
cách độc lập thông qua các tư liệu. TH là nền tảng để học tập suốt đời”.
Quá trình TH là quá trình xuất phát từ sự ham muốn, khát khao nhận
thức, người học ấp ủ các dự định, dựa vào những phương tiện nhận thức để

13


tích luỹ kinh nghiệm, tri thức và lao động học tập nhằm đạt được kết quả
nhận thức. Quá trình TH là một quá trình lâu dài, xuyên suốt cuộc đời của
một con người để có thể sống và hoạt động đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Ở đây, chúng tôi chỉ nghiên cứu quá trình TH của HS khi còn học trên ghế
nhà trường.
 Quá trình tự học
 Chuẩn bị cho hoạt động TH.

TH bắt đầu bằng việc HS chuẩn bị và xây dựng kế hoạch TH . Giai đoạn
này gồm những bước cơ bản sau :
- Xác định nhu cầu và động cơ, kích thích hứng thú học tập: Người học
phải tự tạo hứng thú cho mình, đó là việc làm đầu tiên để bắt đầu quá trình tự
học. Làm cho mình cảm thấy cần thiết và hứng thú bắt tay vào việc học thông
qua việc xác định được động cơ học tập và ý nghĩa quan trọng của vấn đề
nghiên cứu, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, có cảm giác hứng thú
đối với nội dung vấn đề và phương pháp làm việc.
- Xác định mục đích và nhiệm vụ TH: Khi đã tạo được hứng thú và động
cơ học tập, người học cần biết mình học để làm gì ? Học cái gì ?
- Xây dựng kế hoạch TH: Để việc học tập có hiệu quả, điều quan trọng là
phải chọn đúng trọng tâm công việc, phải xác định học cái gì là chính, là quan
trọng nhất, có tác động trực tiếp đến mục đích. Bởi vì nội dung cần phải học thì
nhiều mà sức lực và thời gian thì có hạn, nếu việc học tập dàn trải, phân tán thì
sẽ không hiệu quả.
 Thực hiện
Đây là giai đoạn quan trọng nhất và chiếm nhiều thời gian nhất, là giai
đoạn quyết định khối lượng kiến thức, kĩ năng tích lũy được cũng như sự phát
triển của con người, nghĩa là quyết định sự thành công của TH.
Giai đoạn này gồm nhiều bước, sau đây là những bước cơ bản :

14


- Lựa chọn tài liệu và hình thức TH: Lựa chọn sách vở, báo chí, tranh
ảnh, tư liệu…; Nghiên cứu, tham gia hội thảo, seminar, đi thực tế, làm việc với
máy vi tính, mạng internet, nghe giảng, làm thí nghiệm...
- Tiếp cận thông tin: Quá trình tự nhận thức thực sự bắt đầu từ đây và
thường diễn ra dưới các dạng chủ yếu sau: Đọc sách; Nghe giảng; Seminar, hội
thảo; Làm thí nghiệm; Tham quan, điều tra, khảo sát thực tiễn…

- Xử lý thông tin: Thông tin đã được tiếp nhận cần phải có sự gia công,
xử lý mới có thể sử dụng được. Việc xử lý có nhiều giai đoạn, những giai đoạn
đầu thường tập trung vào việc làm cho nó gọn lại và có hệ thống để dễ lưu giữ
và bao gồm các khâu: Tóm tắt; Xây dựng sơ đồ grap; Phân loại; Phân tích tổng hợp; So sánh; Khái quát hóa - trừu tượng hóa…
- Vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề: Đây là giai đoạn khó khăn
nhất của QTTH. Các vấn đề thường gặp đối với người học là: Làm bài tập;
Làm thí nghiệm; Viết báo cáo; Xử lý các tình huống.
- Phổ biến thông tin: Các kết quả học tập, nghiên cứu cần được phổ biến
để mở rộng tác dụng xã hội của nó. Các hình thức phổ biến thông dụng hiện
nay là: qua sách báo, seminar, hội thảo, báo cáo khoa học, qua phim ảnh, qua
mạng internet...
 Kiểm tra:
Trong tự học HS phải chủ động kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học
tập. Tự kiểm tra, đánh giá sẽ giúp HS tự ý thức được khả năng, củng cố vững
chắc động cơ học tập cá nhân, tạo thêm hứng thú.
 Hoạt động điều chỉnh:
Cuối cùng là hoạt động điều chỉnh, cuối cùng nhưng không phải là kết
thúc mà sau hoạt động điều chỉnh là bắt đầu trở lại từ đầu của quy trình. Hoạt
động điều chỉnh là hoạt động rất quan trọng của TH.
Từ các kết quả TH của HS sẽ nảy sinh các động cơ TH mới, làm khởi
đầu cho hoạt động TH tiếp theo. Như vậy, quá trình TH gồm nhiều quá trình
đồng hóa và điều ứng kế tiếp nhau.

15


b. Vai trò của tự học trong hoạt động học tập.
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy TH có vai trò rất quan trọng đối với HS,
đó là:
- Phát huy nội lực của người học: Trong việc học thì kiến thức, kỹ năng,

cách học, cách tư duy, nhân cách vừa là mục tiêu cần đạt tới, vừa là công cụ để
đạt đến mục đích. Trong quá trình học tập, HS lắng nghe GV giảng bài, tự đọc
sách, suy ngẫm, lựa chọn, phát huy tiềm năng cá nhân để đạt chất lượng cao
trong học tập.Đó chính là phát huy nội lực ở người học.
- Nâng cao hiệu quả họctập: Nếu người học có ý thức TH tích cực, bền
bỉ, thì dù điều kiện học chưa được đầy đủ, người học vẫn có thể chiếm lĩnh
được những giá trị kiến thức, biến nó thành thực sự của mình và từng bước,
từng bước mà có năng lực mới, phẩm chất mới. Học tập như thế sẽ mang lại
hiệu quả thiết thực.
- Giúp HS học cách học: Cách học là cách tác động của người học đến
đối tượng học, hay là cách thực hiện hoạt động học. Có ba cách học cơ bản:
Học cá nhân tức là tự nghiên cứu; học thầy, học bạn tức là học tập hợp tác; học
từ thông tin phản hồi tức là cách tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
- Giúp HS học cách tiếp cận nghiên cứu: Khi hướng dẫn và giúp HS TH,
GV phải yêu cầu HS học tập và làm việc với tác phong của một người nghiên
cứu (sắp xếp, phân loại, so sánh đối chiếu, phân tích, tự tìm ví dụ, ...) với
những yêu cầu đó, qua quá trình TH và các hoạt động hợp tác, HS học và rèn
luyện được nhiều năng lực phẩm chất, giúp họ có thể tiếp tục TH, tự nghiên
cứu về sau và tự nghiên cứu suốt đời. Từ đó HS có khả năng phát hiện, GQVĐ
và đặc biệt là có tác phong công nghiệp, tư duy độc lập, sáng tạo.
- Giúp HS nâng cao phẩm chất, rèn luyện tính cách: Hoạt động học tập
của HS là quá trình tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng
hành động của chính mình để đạt được những mục đích nhất định. Vì vậy, trong
quá trình dạy học giáo viên nên tăng cường các hoạt động tự học của học sinh,
không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.

16


c. Các kĩ năng TH

 Kĩ năng
Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng:
V.A.Krutetxki cho rằng: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành
động, cái mà con người lĩnh hội được” [1, tr.78]. Ở quan điểm này tác giả coi
kĩ năng như một phương thức để thực hiện một hành động nào đó, tác giả mới
chỉ nhấn mạnh về mặt kỹ thuật mà chưa quan tâm đến kết quả.
J.N.Richard với định nghĩa: Kỹ năng là hành vi thể hiện hành động ra
bên ngoài và chịu sự chi phối của cách cảm nhận và suy nghĩ của cá nhân. Ở
quan điểm này, tác giả lại coi kĩ năng như một biểu hiện, một động tác thể
hiện ra bên ngoài mà không quan tâm nhiều đến mặt kỹ thuật, cũng như kết
quả của nó.
Theo Đỗ Hương Trà: “Kỹ năng là tổ hợp những thao tác, cử chỉ phối
hợp một cách hợp lí, nhằm đảm bảo hành động đạt kết quả cao với sự tiêu hao
năng lượng tinh thần và cơ bắp ít nhất trong những điều kiện nhất định”. Kĩ
năng là hành động có ý thức, trong đó tiềm ẩn các biện pháp để đạt được mục
đích. Biểu hiện của kĩ năng: Tính đúng đắn khi thực hiện hành động; Chất
lượng của các kết quả của hành động; Tốc độ thực hiện và hiệu quả của hành
động; Mức độ ít mệt mỏi khi thực hiện hành động; Cách thức, phương thức
tiến hành hành động. Kĩ năng càng thành thạo thì tốc độ của hành động càng
nhanh, độ chuẩn xác và chất lượng của hành động càng cao, phương thức tiến
hành càng đúng và càng ít mệt mỏi [2, tr.76].
Có nhiều quan niệm về KN, tuy nhiên các tác giả đều có chung một
quan điểm khi nói về kĩ năng đó là: kĩ năng là những thao tác, những hành
động cụ thể, tích cực của cá nhân dựa trên năng lực của bản thân để hoàn
thành có kết quả công việc đã đề ra.
Tóm lại theo chúng tôi: kĩ năng là những hành động dựa trên cơ sở tri
thức, ý chí tích cực của cá nhân, để vận dụng nhữngkiến thức thu được nhằm
thực hiện thành công một nhiệm vụ cụ thể.

17



 Kĩ năng tự học
Theo Trần Thị Minh Hằng: “Kỹ năng tự học là những phương thức thể
hiện hành động tự học thích hợp, tương ứng với mục đích và những điều kiện
hành động, hình thành kỹ xảo đúng trong hoạt động tự học đảm bảo cho hoạt
động tự học của SV đạt kết quả”[3, tr.47].
Theo Ngô Quang Sơn: “Kỹ năng tự học bao gồm kỹ năng thu thập
thông tin, huy động vốn tri thức đã có, sử dụng các phương pháp nhận thức và
các thao thác tư duy để tự mình giải quyết được các nhiệm vụ học tập, chiếm
lĩnh được tri thức mới, hình thành năng lực”
Kĩ năngTH bộc lộ ra bên ngoài là biểu hiện của nhận thức TH và thái
độ TH. Kĩ năngTH tùy theo trình tự công việc hay loại hình công việc bao
gồm nhiều loại khác nhau.
Theo Đào Tam, Lê Hiển Dương, có ba nhóm kĩ năng TH:
 Nhóm kỹ năng nhận thức tự học:
- Kỹ năng tìm kiếm, khai thác các nguồn thông tin, bao gồm: Kỹ năng
làm việc với sách và các tài liệu vật lý; Kỹ năng quan sát, điều tra và thu thập
thông tin; Kỹ năng truy cập, khai thác thông tin, tài liệu học vật lý trên mạng
và hệ thống thư điện tử; Kỹ năng sử dụng, tra cứu mục lục và tìm tài liệu thư
viện bằng công cụ truyền thông và điện tử...
- Kỹ năng xử lý, tổ chức, đánh giá thông tin và nội dung học tập, gồm:
Kỹ năng tổng thuật tài liệu và khái quát hoá các tài liệu vật lý ; Kỹ năng tự nêu
câu hỏi, đặt vấn đề, nêu giả thuyết, phán đoán và lập luận; Kỹ năng định hướng
trong các tình huống học tập, phát hiện vấn đề, xác định nhiệm vụ và ra quyết
định về cách GQVĐ; Kỹ năng hệ thống hoá các bài học, các chủ đề, các công
thức, các dấu hiệu...; Kỹ năng kết hợp sử dụng các hành động và thao tác trí tuệ
theo chiến lược tổng thể để hiểu, áp dụng và phát triển nội dung học tập.
- Kỹ năng áp dụng, biến đổi, phát triển kết quả nhận thức, gồm: Kỹ năng
đánh giá các sự kiện khoa học và thực tiễn; Kỹ năng chuẩn bị bài kiểm tra, thi

và làm bài kiểm tra, bài thi; Kỹ năng áp dụng kết quả nhận thức để tổ chức thực

18


hành, ứng dụng và kiểm chứng; Kỹ năng biến đổi, áp dụng các kết quả nhận
thức cũ để hình thành những tri thức, kỹ năng mới.
 Nhóm kỹ năng giao tiếp và quan hệ tự học:
- Kỹ năng trình bày ngôn ngữ giao tiếp bằng văn bản, lời nói với GV về
vấn đề học tập, bao gồm: Kỹ năng viết và trình bày báo cáo cá nhân về việc
học; Kỹ năng phát biểu ý kiến; Kỹ năng tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập
dưới hình thức seminar, thực hành theo nhóm; Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ và
giao tiếp với GV và nhà trường; Kỹ năng đối thoại, giải quyết những bất đồng,
xung đột về quan điểm và hành vi học tập, kỹ năng biểu đạt cảm xúc trí tuệ.
- Kỹ năng giao tiếp học tập thông qua các hình thức tương tác và quan
hệ, bao gồm: Kỹ năng biểu thị tính thân thiện với người khác trong quá trình
học tập; Kỹ năng thực hiện tự phê bình và phê bình trong học tập và thực hiện
các nhiệm vụ học tập; Kỹ năng làm việc cùng nhau trong nhóm hợp tác với tư
cách thành viên có nhiệm vụ được phân công riêng; Kỹ năng tổ chức và thực
hiện các dự án học tập.
- Kỹ năng giao tiếp đặc biệt nhờ sử dụng các phương tiện thông tin và
truyền thông nhằm đạt mục đích học tập, gồm: Kỹ năng sử dụng và tham gia
các diễn đàn học trên mạng; Kỹ năng giao tiếp và khai thác tài nguyên học tập
qua các phần mềm dạy học; Kỹ năng yêu cầu, đăng kí, đặt hàng học tập trực
tuyến theo mục đích; Kỹ năng sử dụng các mẫu văn bản điện tử để giao tiếp
học tập trên mạng internet; Kỹ năng đọc hiểu, sử dụng các hộp thoại trên máy
tính để giao tiếp và khai thác tài nguyên học.
 Nhóm kỹ năng quản lý tự học:
- Kỹ năng tổ chức môi trường học tập cá nhân, gồm: Kỹ năng chuẩn bị và
tổ chức các phương tiện, dụng cụ học tập, sắp xếp nơi học và điều kiện học; Kỹ

năng bảo quản, giữ gìn phương tiện, học liệu và điều kiện học tập; Kỹ năng khởi
xướng thành lập nhóm học; Kỹ năng tích luỹ bảo quản, lưu trữ hồ sơ học tập.
- Kỹ năng hoạch định quá trình và các kế hoạch TH, bao gồm: Kỹ năng
quản lí thời gian học tập; Kỹ năng lập kế hoạch ôn tập, luyện tập cá nhân; Kỹ

19


×