Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nghiên cứu đặc điểm địa chất công trình khu vực đông nam thị trấn mèo vạc nhằm đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững di sản công viên địa chất toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.22 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Tên đề tài: Nghiên cứu đặc điểm địa chất công trình khu vực Đông
Nam thị trấn Mèo Vạc nhằm đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển
bền vững Di sản Công viên Địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang
Mã số đề tài:

QG.12.14

Chủ nhiệm đề tài:

ThS. Đặng Văn Luyến

Hà Nội, tháng 1 năm 2015


PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên đề tài/dự án: Nghiên cứu đặc điểm địa chất công trình khu vực Đông Nam
thị trấn Mèo Vạc nhằm đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững Công viên
Địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.2. Mã số: QG.12.14
1.3. Danh sách chủ nhiệm, thành viên tham gia thực hiện đề tài

TT

Chức danh, học vị, họ và
tên



Đơn vị công tác

Chức danh thực
hiện đề tài

1 ThS. Đặng Văn Luyến

Khoa Địa chất, ĐHKHTN

2 PGS. TS. Trần Mạnh Liểu
3 PGS.TS. Đỗ Minh Đức

TT. Địa chất Đô thị, ĐHQGHN Thành viên
Thành viên
Khoa Địa chất, ĐHKHTN

4 PGS.TS. Vũ Văn Tích

Ban Khoa học và Công nghệ

Thành viên

5. NCS. Nguyễn Quang Huy

Ban Xây dựng, ĐHQGHN

Thành viên

6 TS. Nguyễn Đình Nguyên


Khoa Địa chất, ĐHKHTN

Thành viên

7. HVCH. Nguyễn Mạnh Hiếu Khoa Địa chất, ĐHKHTN

Thành viên

1.4. Tổ chức chủ trì:
1.5. Thời gian thực hiện:
1.5.1 Theo hợp đồng:

Chủ trì

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2014.

1.5.2 Gia hạn (nếu có): đến tháng….. năm…..
1.5.3 Thực hiện thực tế:

từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 10 năm 2014.

1.6. Thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có)
(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tổ chức thực hiện; Nguyên
nhân; Ý kiến của Cơ quan quản lý )
Ngày 15/06/2013 chủ trì đề tài đề nghị bổ xung PGS.TSKH. Trần Mạnh Liểu,
chuyên gia Địa chất công trình - Địa kỹ thuật hiện là Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Đô
thị thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. PGS. TSKH. Trần Mạnh Liểu và NCS Nguyễn Quang
Huy vào nhóm thành viên của đề tài, hai thành viên này sẽ đảm nhận các nội dung nghiên

cứu về đánh giá nguy cơ tai biến và xây dựng bản đồ tổn thương cho khu vực và đã được
chấp thuận.
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 180 triệu đồng.

1


PHẦN II. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đặc điểm địa chất công trình khu vực Đông Nam thị trấn Mèo Vạc nhằm
đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững di sản Công viên địa chất toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
Đặng Văn Luyến1, Trần Mạnh Liểu2, Đỗ Minh Đức1, Vũ Văn Tích3, Nguyễn Quang Huy4,
Nguyễn Đình Nguyên1, Nguyễn Mạnh Hiếu1
1
Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2
Trung tâm Địa chất Đô thị, Đại học Quốc gia Hà Nội,
3
Ban Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội,
4
Ban Xây dựng, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Tóm tắt
Với những gía trị đặc sắc nổi bật về điều kiện tự nhiên và xã hội, đặc biệt là các di
sản địa chất- địa mạo và cổ sinh, Cao nguyên đá Đồng Văn đã được tổ chức Mạng lưới
Công viên Địa chất Toàn cầu (Global Geoparks Network-GGN), thuộc Tổ chức Văn hóa
Khoa học Giáo dục Liên Hợp Quốc (UNESCO) công nhận là thành viên của Mạng lưới
Công viên Địa chất Toàn cầu đầu tiên của Việt Nam và là thành viên thứ 2 của khu vực
Đông Nam Á vào tháng 10 năm 2010.
Trong vài năm gần đây, các nhà khoa học địa chất Việt Nam đã thực hiện khá tốt
việc điều tra, nghiên cứu di sản địa chất, đã tiếp cận, nhận diện, mô tả, phân loại hàng trăm

di sản địa chất phù hợp với yêu cầu giao lưu hội nhập quốc tế; đã đề nghị thành lập và xếp
hạng các di sản địa chất và các khu bảo tồn địa chất...Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
quá trình nghiên cứu di sản địa chất tại Cao nguyên đá Đồng Văn còn tiến triển với tốc độ
rất chậm so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là các nghiên cứu về Địa
chất công trình của các khu vực có các di sản còn rất hạn chế thường là các nghiên cứu
trên phạm vi công trình đơn lẻ cho mục đích xây dựng. Đề tài QG.12.14 đã đi sâu nghiên
cứu và tìm ra mối liên quan giữa các đặc điểm thạch học, khoáng vật và tính chất cơ lý của
các nhóm đất đá với sự hình thành và bảo tồn các di sản địa chất của khu vực Đông Nam
thị trấn Mèo Vạc. Đề tài còn tìm ra loại hình tai biến địa chất thường xảy ra và gây tác hại
cho khu vực, đề xuất các phương pháp giảm thiểu các tai biến nhằm bảo vệ các di sản địa
chất một cách phù hợp và hiệu quả.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn tìm ra loại vật liệu xây dựng có sẵn, rẻ
tiền và là vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường là đất sét pha, cát pha…dùng để làm
vật liệu trình tường nhà cho đồng bào các dân tộc giúp hạn chế tập quán ghè, đập vỡ các
cột đá, măng đá để lấy đá xây tường rào và xây nhà mà không làm ảnh hưởng xấu, hủy
2


hoại giá trị quí giá của các di sản địa chất.
Từ khóa: Công viên địa chất, cao nguyên đá, di sản vật thể, rừng đá, hẻm vực, tai
biến địa chất, đất trình tường, phát triển bền vững.
2.1. Đặt vấn đề
Di sản địa chất (DSĐC) là phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học,
giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế. Chúng bao gồm các cảnh quan địa mạo, các hang động, hẻm
vực sông, hồ tự nhiên, thác nước, các diện lộ tự nhiên hay nhân tạo của đá và quặng, các
di chỉ cổ sinh; các thành tạo, cảnh quan còn ghi lại những biến cố, bối cảnh địa chất đặc
biệt; các địa điểm mà tại đó có thể quan sát được các quá trình địa chất đã và đang diễn ra
hàng ngày v.v… Cũng như các di sản khác, DSĐC là tài nguyên không tái tạo được, cho
nên cần được bảo tồn, quản lý và khai thác sử dụng hợp lý cho sự phát triển bền vững của
đất nước. Việc điều tra, nghiên cứu di sản địa chất và xây dựng công viên địa chất nhằm

mục đích bảo tồn, quản lý và khai thác hợp lý di sản địa chất cho sự phát triển bền vững là
một hướng đi đúng đắn mà rất nhiều quốc gia đã và đang nỗ lực thực hiện.
Góp phần vào công tác mở rộng nghiên cứu địa chất, đặc biệt là địa chất công trình
giúp cho công tác quy hoạch, phát triển và sử dụng hợp lý các di sản địa chất cũng như các
dí sản vật thể và phi vật thể đề tài QG.12.14 đã được Đại học Quốc gia Hà Nội tài trợ kinh
phí nghiên cứu trong 2 năm từ 1-9-2012 đến 1-9-2014 với các mục tiêu, nội dung, phương
pháp và các kết quả nghiên cứu như sau.
2.2. Mục tiêu
- Làm rõ đặc điểm địa chất công trình vùng nghiên cứu;
- Làm rõ mối quan hệ giữa đặc điểm địa chất công trình với các loại hình di sản ở
khu vực Đông Nam thị trấn Mèo Vạc;
- Đề xuất các biện pháp bảo vệ các dị sản trước tác động của các tai biến địa chất
phục vụ phát triển bền vững Di sản Công viên Địa chất Toàn cầu (CVĐCTC) Cao nguyên
đá Đồng Văn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp khảo sát hiện trường

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: mô tả thành phần và phân bố của các loại
đât đá xuât lộ trong khu vực nghiên cứu, thu thập các số liệu để vẽ sơ đồ địa chất công
trình. Các đợt khảo sát thực địa của nhóm tác giả được thực hiện vào các thời điểm tương
ứng với mùa khô và mùa mưa tại khu vực nghiên cứu: tháng 4/2013 và tháng 7/2014.

3




Phương pháp thí nghiệm trong phòng


Mẫu đất đá được lấy từ các hố đào, tại các ta luy và các điểm lộ trong hành trình
khảo sát được tiến hành cho các thí nhiệm sau: i) Phân tích thành phần hạt; ii) Giới hạn
chảy, dẻo và chỉ số dẻo; iii) Độ ẩm tự nhiên; iv) Dung trọng; v) Tỷ trọng; vi) Đầm nện tiêu
chuẩn; vii) Thí nghiệm thấm; viii) Thí nghiệm cắt phẳng; ix) Cường độ kháng nén mẫu đá;
x) Phân tích mẫu lát mỏng của đá và xi) Phân tích pha của đất và đá trên máy nhiễu xạ kế
Rơn ghen.
Kết quả thí nghiệm trong phòng trình bày ở các biểu bảng tổng hợp và dùng để luận
giải các nội dung mà đề tài đã đặt ra trong các mục dưới đây.
2.4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
2.4. 1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu


Địa hình

Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 57.384 km2. Địa hình của huyện khá phức tạp,
chủ yếu của là núi đá vôi, độ cao trung bình 1.150m so với mực nước biển, độ dốc trung
bình là 25o -35o. Về tổng thể, địa hình Mèo Vạc phân thành ba tiểu vùng có địa hình, địa
chất và thế mạnh kinh tế khác nhau: i) Tiểu vùng phía bắc là tiểu vùng giáp biên giới gồm
3 xã: Sơn Vĩ, Thượng Phùng và Xín Cái. Địa hình thấp dần từ biên giới Việt - Trung
xuống dòng sông Nho Quế; ii) Tiểu vùng giữa bao gồm 10 xã ở khu vực trung tâm bao
gồm cả thị trấn Mèo Vạc nằm trên địa tầng đá vôi có nhiều khe, dốc, hố sụt địa chất và
hầu như không có suối hoặc khe nước, duy nhất có nguồn nước ở rừng đầu nguồn từ Dải
Chí Sán và iii) Tiểu vùng phía nam gồm 4 xã: Niêm Sơn, Nậm Ban, Tát Ngà và Khâu Vai
được coi là tiểu vùng núi đất chiếm khoảng 50% tổng diện tích, có độ dốc lớn.


Địa chất

Trong khu vực nghiên cứu lộ ra khá đầy đủ các trầm tích từ Cambri đến Trias với

những đặc điểm thạch địa tầng như sau:
a. Hệ tầng Chang Pung (€ 2-3 cp): Hệ tầng gồm chủ yếu đá vôi xen kẽ luân phiên
với đá sét vôi, bột kết vôi chứa phong phú hóa thạch bọ ba thùy. Trong vùng Mèo Vạc,
các trầm tích của hệ tầng phân bố ở cực đông bắc của huyện, thuộc xã Thượng Phùng.
b. Hệ tầng Lutxia (O1 lx): Hệ tầng gồm đá vôi phân lớp mỏng, đá vôi trứng cá xen
kẽ luân phiên với các lớp cát, bột kết chứa hóa thạch bọ ba thùy và tay cuộn. Trong khu
vực ĐN Mèo Vạc, các trầm tích của hệ tầng phân bố ở cực đông bắc của huyện, phía nam
thuộc xã Xín Cái.
c. Hệ tầng Mia Lé (D1 ml): bao gồm các đá sét kết, bột kết và đá phiến sét mầu
xám ghi. Đá cấu tạo phân lớp mỏng, chiều dầy lớp từ 3 đến 5cm. Đá mầu xám ghi, phong
hoá có mầu nâu, mầu vàng loang lổ. Diện phân bố của hệ tầng Mia Lé trùng với kiểu địa
4


hình đồi núi thoải lượn sóng, yên ngựa, sườn dốc trung bình, tương phản với địa hình phân
cắt kastơ thuộc các hệ tầng Nà Quản và Bắc Sơn.
d. Hệ tầng Nà Quản (D1-2 nq): Thành phần thạch học bao gồm các đá vôi, đá vôi
dolomit mầu xám đen xám xanh cấu tạo phân lớp vừa đến mỏng, trong một vài vị trí có
xen các lớp mỏng đá phiến sét vôi và vôi silic. Mặt cắt hệ tầng lộ ra dọc hai bên bờ sông
Nho Quế, dọc tuyến đường từ cầu Tràng Hương đi TT Mèo Vạc.
e. Hệ tầng Tốc Tát (D3 tt): Thành phần thạch học bao gồm các đá vôi phân lớp
phân dải mầu xanh đốm hồng loang lổ, chuyển lên trên là các đá phiến sét mầu hồng mầu
xanh ép phiến mạnh (tập 1) và đá vôi phân dải vân đỏ ép phiến mạnh xen với các đá phiến
sét ép mạnh mầu xanh ghi (tập 2). Tại khu vực nghiên cứu hệ tầng có mặt trong khu vực
phía Tây Bắc xóm Khai Hoang 2.
f. Hệ tầng Bac Son (C-P bs) : Thành phần thạch học bao gồm các đá vôi phân lớp
dày, lên phần cao có các đá vôi dạng khối xen với các lớp đá vôi silic mỏng. Đá mầu xám
xanh, xen các lớp mỏng mầu hồng, hồng đỏ (tập 1) và thành phần gồm đá vôi phân lớp
đến dạng khối màu xám sáng, xen đá vôi màu xám xanh, đá vôi trứng cá (tập 2). Đáhệ
tầng Bắc Sơn gặp tại địa bàn các xã:Pả Vi, Pài Lủng, Giàng Chu Phìn, Cán Chu Phìn.

g. Hệ tầng Đồng Đăng (P3 dd) : Các vỉa hoặc các thấu kính, hoặc dạng ổ quặng
bauxit nằm trên mặt bào mòn của đá vôi thuộc hệ tầng Bắc Sơn, kèm theo là các lớp silic
lục nguyên, sét vôi, cát kết và sét than thuộc tướng ven bờ. Trong khu vực nghiên cứu, các
trầm tích của hệ tầng phân bố chủ yếu ở phía TN thị trấn Mèo Vạc, tạo thành dài hẹp
hướng TB – ĐN.
h. Hệ tầng Sông Hiến (T1 sh) : Thành phần thạch học chủ yếu của hệ tầng gồm cát,
bột kết xen các đá phun trào từ axit đến bazơ và các tuf của chúng, các sản phẩm bom và
tro núi lửa. Ngoài ra cũng gặp các thấu kính đá vôi, đá vôi sét, đá vôi silic xen trong các đá
lục nguyên. Các đá của hệ tầng chiếm phần lớn diện tích phía N-TN thị trấn Mèo Vạc, tạo
nên các đỉnh núi cao của dải núi Miêu Vạc.
Các thành tạo được mô tả trong phức hệ Cao Bằng (vµT1 cb) gồm khối xâm nhập
có dạng nêm vát đầu kéo dài theo hướng Bắc Nam. Khối phân bố tại khu vực Tây Nam thị
trấn Mèo Vạc. Thành phần thạch học gồm các đá gabro hạt nhỏ đến vừa. Chúng xuyên cắt
và làm biến chất các đá phiến sét và sét kết hệ tầng Mia Lé.


Khí hậu

Mèo Vạc nằm ở khu vực núi cao có địa hình phân cắt mạnh trong điều kiện khí hậu
nhiệt đới gió mùa mang đặc thù của khí hậu cao nguyên: mùa đông rét buốt kéo dài với
nhiệt độ trung bình khoảng 15.70C, lượng mưa trung bình năm là 1,600-1,700 mm; độ ẩm
trung bình năm khoảng 80%; tổng số giờ nắng trong năm là 1427-1500 giờ và tổng mức
nhiệt độ trong năm là 5725 độ.
5




Thủy văn


Mạng lưới thủy văn tại khu vực nghiên cứu rất nghèo nàn, chỉ có 2 con sông chảy
qua đó lả sông Nhiệm và sông Nho Quế. Sông Nho Quế bắt nguồn từ Trung Quốc và chảy
vào khu vực theo hướng TB - ĐN qua huyện Đồng Văn và 9 xã thuộc huyện Mèo Vạc với
tổng chiều dài khoảng 20 km. Sông Nhiệm bắt nguồn từ huyện Yên Minh và chảy theo
hướng nam váo địa phận hai xã Nậm Ban và Niệm Sơn, huyện Mèo Vạc với chiều dài 8
km.


Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Dân cư: Theo con số thống kê năm 2010 dân số của huyện là 71.790 người và
13,100 hộ gia đình. Mật độ dân cư thưa thơt trung bình 127 người/km2 chỉ riêng thị trấn
Mèo Vạc mật độ dân đông hơn đạt 231 người/km2 với tổng sô dân là 4.631 người. Các dân
tộc sinh sống trên địa bàn nghiên cứu gồm: Dao, Tày, Giáy, H’mông, Nùng, Xuong, Lôlô,
Clao, Pu Béo, Cao Lan, Mường, Hoa, Kinh, Bo Y…
+ Kinh tế: Kinh tế khu vực phát triển ở mức độ thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Nông
nghiệp là ngành kinh tế chính với các cây trồng chủ yếu là ngô, đậu tương và chỉ canh tác
1 vụ trong năm. Tổng công suất 2 nhà máy thủy điện gần 160 MW. Nhà máy thủy điện
Nho Quế 1 hiện đang ở giai đoạn khảo sát thiết kế xây dựng.
+ Giáo dục và y tế: Giáo dục phổ cập tăng nhanh, có sở vật chất không ngừng được
cải thiện; số lượng học sinh tăng đều theo hàng năm. Công tác y tế đã được các ngành, các
cấp đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, số cán bộ y tế có trình độ về y tế cơ sở của huyện và xã
còn thấp.
2.4.2

Đặc điểm địa chất công trình của khu vực nghiên cứu

1. Đặc tính cơ lý của đá cứng
Đá sét kết đá phiến sét hệ tầng Mia Lé: i) Đới đá tươi: Dung trọng bão hoà đạt
2,75-2,78 g/cm3, cường độ kháng nén bão hòa trung bình là 210 kG/cm2 ; ii) Đới phong

hóa trung bình: Chỉ tiêu cơ lý có giảm hơn nhiều so với đới đá tươi. Dung trọng khô trung
bình là 2,65 g/cm3 đến 2,68 g/cm3, cường độ kháng nén trung bình ở trạng thái bão hòa là
100 kG/cm2; iii) Đới phong hóa mạnh: Dung trong bão hòa trung bình là 2,65 g/cm3,
cường độ kháng nén ở trạng thái bão hòa trung bình là 43 kG/cm2; iv) Đới phong hóa triệt
để: Chủ yếu là sét, á sét lẫn dăm cục đá gốc, các tính chất cơ lý cao hơn đất Eluvi.


Tính chất cơ lý của mẫu đá vôi
Đá vôi, đá đôlomit thuộc các hệ tầng Nà Quản, hệ tầng Bắc Sơn, các đá vôi loại này
có mặt trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là đới phong hóa trung bình và đới đá tươi. Đá
có chỉ tiêu cơ lý cao, dung trọng bão hòa trung bình là 2,7g/cm3, cường độ kháng nén ở
trạng thái bão hòa là 450 kG/cm2 trong đới đá tươi.


6


2. Đặc tính cơ lý của đất mềm rời
Nhóm đất mềm rời được gọi chung cho trầm tích aluvi, deluvi-eluvi và eluvi.
Kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý mẫu đất trình bày ở bảng 4.1 đến 4.4.
Đất deluvi-eluvi, eluvi
- Đất trên nền đá cacbonat: Đất sét pha màu nâu đỏ. Đất có trạng thái cứng, kém
chặt ở điều kiện thiên nhiên, lẫn 13-17% dăm sạn, độ ẩm tự nhiên 31,4%, dung trọng khô
trung bình 1,38g/cm3. Cường độ kháng cắt ở trạng thái bão hòa  = 18o; C = 0,22 kG/cm2.
- Đất trên nền đá trầm tích: Đất sét, sét pha màu xám vàng, nâu đỏ phớt xanh, phớt
trắng lẫn 18-20% dăm sạn. Đất có trạng thái cứng, chặt ở điều kiện thiên nhiên, độ ẩm tự
nhiên 25,2%, dung trọng khô trung bình 1,57g/cm3. Cường độ kháng cắt ở trạng thái bão
hòa =17o, C=0,22 kG/cm2.



Đất trầm tích (aQ2 1-3):
Ngoài các trầm tích cát cuội sỏi rải rác lòng sông, dọc các suối có phân bố các bãi
bồi nhỏ hẹp thành phần là đất á sét, á cát xám nâu, xám vàng có dung trọng khô 1,40
g/cm3, cường độ kháng cắt bão hòa  = 16o; C = 0,05kG/cm2.
Các tính chất cơ lý của hai nhóm đá đại diện, đất nguyên trạng, đất đắp và các chỉ
tiêu của đất đàm nện được trình bày trong bảng từ 4.1 đến 4.4.


2.4.3.

Xây dựng Sơ đồ địa chất và địa chất công trình khu vực nghiên cứu

Trên Sơ đồ địa chất công trình ta thấy khu vực nghiên cứu được chia ra thành 3
nhóm ĐCCT là: nhóm đá cứng, nhóm đất mềm dính và trầm tích bở rời.
Trong đó nhóm đá cứng gồm 2 phụ nhóm: trầm tích cacbonat và macma xâm nhập
chiếm tới 60% diện tích tờ bản đồ, trong khi nhóm đá mềm dính chỉ chiếm 40% còn lại
(xem Báo cáo tổng kết đề tài).
Về tổng thể dễ dàng nhận ra trong khu vực nghiên cứu chiếm ưu thế là các đá vôi
dạng khối thuộc hệ tầng Bắc Sơn (C-Pbs) diện tích xuất lộ chiếm tới 50% toàn bộ diện tích
khu vực, tiếp theo là cát kết, sét kết, phiến sét vôi hệ tầng Sông Hiến chiếm 25% diện tích
khu vực. Phần diện tích còn lại (khoảng 25%) của các hệ tầng như Hồng Ngài, Đồng
Đăng, Tốc Tát, Mia Lé; Nà quản và Chang Pung...
2.4.4.
Ảnh hưởng của đặc điểm thành phần thạch học của đá tới kiểu rừng đá
Mặc dù không tạo ra được các cột đá cao tới 30-40m như ở Côn Minh và đạt chiều
cao trên 20m như ở Quế Lâm (Trung Quốc), trên Cao nguyên đá Đồng Văn – Mèo Vạc
các rừng đá cũng tạo nên cảnh quan không kém phần đặc sắc. Các rừng đá đẹp nhất gặp ở
Đông Nam thị trấn Mèo Vạc có thể gặp trên dọc đường Mèo Vạc – Lũng Pù – Khau Vai.
Tại đây có thể dễ dàng gặp những khu rừng đá với những “cây đá” cao 6-7m đôi khi đến
10-15m chủ yếu phát triển ở phần chân sườn dốc.

7


Sự có mặt của đứt gẫy trẻ phương á kinh tuyến và ĐB-TN có độ mở lớn là điều
kiện rất thuận lợi cho nước chảy sâu vào lòng đất. Quá trình hòa tan, tạo hang động xẩy ra
ở qui mô nhỏ. Vì vậy dễ dàng nhận thấy các khu vực này ít hang động vì nước rút xuống
sâu quá nhanh theo các khe nứt thẳng đứng và mặt phân lớp. Tại khu vực nghiên cứu, loại
cảnh quan kỳ thú này có thể gặp tại khu vực phía tây, đông và đông nam nơi phát triển các
đá Cacbon – Pecmi thuộc hệ tầng Bắc Sơn (C-Pbs).
Các đá dạng khối nhưng có cấu tạo phân dải hạt thô và chứa ít tạp chất sét. Dưới
tác dụng của nước mưa và nước mặt ở trạng thái vùi lấp nông trên bề mặt, dải khoáng vật
hạt thô rất dễ bị rửa lũa, hòa tan tạo nên các rãnh xói, thớ chẻ có kích thước lớn và có diện
phân bố rộng.
Đá vôi thuộc hệ tầng Đồng Đăng (P2 đđ) là loại đá vôi sét silic nên trên giản đồ
nhiễu xạ kế Rơn ghen ngoài khoáng vật canxit đá (MV-20) còn chứa cả thạch anh thể hiện
bằng các pic nhiễu xạ (d=3.36 Ao (16) và d= 4,26 Ao (4). Có thể nói loại đá vôi này không
thể tạo nên “rừng đá” đẹp vì đá không tinh khiết về thành phần sẽ khó hòa tan hơn.
2.4.5.


Giải pháp phát triển bền vững cho khu vực ĐN thị trấn Mèo Vạc trong
Công viên Địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn

Hiện tượng xâm thực bóc mòn

Hệ thống mương xói phát triển rất mạnh mẽ ở cả hai bên sông Nho Quế. Rãnh xói
có chiều dài hàng trăm mét theo hướng vuông góc với dòng sông. Chiều rộng mương xói
trên đoạn đầu từ 1-5m, ở đoạn cuối mở rộng từ 10 đến 30m. Các mương xói khoét sâu vào
lớp vỏ phong hoá trên bề mặt sườn từ 1-2m đến 10-20m và tạo nên các vách trượt lở rất
lớn.

Giải pháp giảm thiểu: Áp dụng các kỹ thuật canh tác hợp lý có thể giúp giảm nhẹ
nguy cơ này. Nguy cơ xói mòn đất ở các vùng đá vôi cũng có thể giảm bớt nếu có được
mạng lưới thủy văn hợp lý. Có thể tạo nên mạng lưới thủy văn hợp lý bằng cách: i) Hạn
chế thay đổi hướng dòng chảy; ii) Tránh để các dòng nước mặt chảy vào các phễu, hố sụt;
iii) Kênh mương gần các phễu, hố sụt cần được lót chống thấm; iv) Làm các hàng rào chắn
bùn đất, tạo điều kiện cho cây cỏ mọc; v) Xây một số hồ, đập nhỏ hạn chế tốc độ dòng
chảy và thu giữ phù sa v.v.; vi) Làm bậc thang và trồng cây tạo rào chắn giảm nhẹ xói
mòn. Nên hạn chế tối đa tập quán chặt cây, đốt nương làm rẫy v.v.
Hiện tượng trượt lở
Trong quá trình đo vẽ sơ đồ địa chất công trình đã phát hiện được một vài khối sạt
lở ven các con đường kể cả cũ và mới làm gần đây, tại nơi có địa hình dốc và ranh giới
giữa đá vôi và đá trầm tích. Đất tầng mặt là sản phẩm phong hóa triệt để từ sét kết, bột kết
hệ tầng Sông Hiến (T1sh). Khối lượng từ vài đến hàng chục mét khối, chiều sâu sạt 5 –
10m.


8


Giải pháp giảm thiểu: Để tính toán ổn định mái đào trên đất phong hóa, tiêu chuẩn
tính toán được sử dụng là QPVN 285-2002. Mái đào của đường thiết kế trên đất đá hệ tầng
Sông Hiến sẽ ổn định trong tất cả trường hợp khi mái dốc được bạt theo tỷ lệ 1:1 với hệ số
an toàn FS min là 1,23 và 1,063 ở trường hợp đất ở trạng thái tự nhiên và bão hòa (Hình
5.1a,b).


Hiện tượng sập lún mặt đất

Phễu, lũng karst - là những nơi địa hình dạng phễu, kích thước hàng chục đến hàng
trăm mét. Phễu do sập đổ vòm hang thường có vách đứng, đáy có hang, hốc hút nước mặt,

một phần bị phủ bởi sét, mùn cây và tảng lăn đá vôi. Những dạng địa hình karst loại này
có thể gây ra những tai biến dây chuyền như gây hư hại công trình, nhà cửa, cầu cống.
Giải pháp giảm thiểu:
Cần thận trọng khi sử dụng các hố sụt karst để làm bãi chon lâp rác thải. Nó chỉ
thực sự an toàn khi trước khi sử dụng lớp đáy phễu karst cần được trải phủ một lớp vật
liệu cách nước (sét, sét bụi…).


Hiện tượng đá rơi, đá đổ

Tại khu vực nghiên cứu có rất nhiều điểm có dấu hiệu cảnh báo đá đổ (xem Sơ đồ
địa chất công trình). Hiện tượng này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào dù trời có mưa hay nắng,
tuy nhiên khi trời mưa nước bôi trơn các hạt, làm cho sức chống cắt của đất đá giảm đi rõ
rệt (theo thống kê góc ma sát trong giảm tới 10-15%).
Tuy nhiên, tai biến dổ sập đất đá có thể xảy ra do các hoạt động nhân sinh bất cẩn.
Vào tối 16/5/2014, tại công trường Thuỷ điện Nho Quế 2 đã xảy ra vụ sạt lở đá với khối
lượng khoảng 25.000m3, làm 1 người chết, 4 người mất tích, 5 người bị thương trong đó
có 2 người bị thương nặng. Thiệt hại về tài sản gồm 2 máy xúc, 1 máy múc, 1 trạm trộn bê
tông, 3 ô tô tải, 1 máy ủi, 1 máy cẩu. Tổng thiệt hại khoảng hơn 10 tỷ đồng.
Giải pháp giảm thiểu: Hiện tượng này thường xảy ra khi đá bị các khe nứt chia cắt,
tách thành từng khối lớn. Khi góc mái dốc dựng đứng, những tảng đá này rất dễ rơi từ trên
sườn dốc xuống gây ra tai biến đá đổ. Điều này lại càng nguy hiểm hơn khi các khối đá va
vào nhau và cùng nhau rơi từ trên cao xuống.


Lũ ống, lũ quyét

Rạng sáng ngày 5/8/2014, hoàn lưu của cơn bão số 2 gây mưa lớn tại khu vực thị
trấn Mèo Vạc và phụ cận. Nước lũ tại hai khu vực rừng đầu nguồn Tò Đú và Tả Ván đã
bất ngờ đổ về khu vực dân cư của Tổ 1, Tổ 2 và Thôn Sảng Pả B của Thị trấn Mèo Vạc.

Nước lũ xảy ra trong đêm và dồn về quá nhanh, người dân chỉ kịp sơ tán người lên cao,
toàn bộ tài sản đều bị ngập nước. Theo thống kê chưa đầy đủ, trận lũ ống đã phá hủy hơn
300 m2 đường nhựa, 300 m2 đường bê tông, hơn 90m2 tường rào, ước thiệt hại ban đầu là
trên 445 triệu đồng.
9


Giải pháp giảm thiểu: Do thị trấn Mèo Vạc nằm gọn trong khu vực lòng chảo bốn
bề có núi cao, mái dốc tự nhiên khá cao nên nguy cơ bị lũ ống là rất lớn. Để giảm thiểu,
cần xây các công trình kênh dẫn dòng nước, đất do lũ quét, lũ bùn đá mang tới.


Bồi lắng lòng hồ thủy điện

Theo số liệu tính toán từ các công trình tương tự, khối lượng bùn cát bồi lắng lòng
hồ thủy điện Nho Quế 1 (Dự kiến xây dựng tại Giàng Chu Phìn-Xín Cái) có thể đạt tới
446 000 m3 trong năm đầu tiên và thể tích bùn cát lắng đọng cộng dồn sau 12 năm lên tới
Wbc12 = 4,832106 m3 tương ứng với cao trình 445,77m.
Giải pháp giảm thiểu
-

Xây dựng trạm quan trắc thủy văn cấp II tại hạ lưu tuyến nhà máy.

- Đo vẽ các mặt cắt ngang lòng hồ từ tuyến đập tới biên giới Việt Trung.
- Thu thập số liệu khí tượng thủy văn và tình hình sử dụng nguồn nước sông Nho
Quế từ phía Trung Quốc trong khoảng thời gian đủ để tính toán số liệu.


Đánh giá khả năng mất nước hồ chứa


Trong vùng hồ của thủy điện Nho Quế 1,2 và 3 phân bố các đá vôi bị Karst hóa của
các hệ tầng Bắc Sơn và Nà Quản, ngoài ra còn thấy các đá cách nước của hệ tầng Mía Lé.
Hệ tầng Bắc Sơn (C – P bs) gồm đá vôi phân lớp dầy, dạng khối có xen kẹp đá vôi
phân lớp mỏng, đá vôi của hệ tầng này bị karst hóa mạnh, gặp nhiều hang ở các cao trình
khác nhau.
Hệ tầng Nà Quảng (D1-2 nq) phân bố rộng rãi trong vùng, thành phần gồm đá vôi
đôlômit, đôlômit, đá của hệ tầng này bị karst hóa yếu, gặp 1 số hang khô và hốc nhỏ ở
trong phạm vi vùng hồ.
Như vậy chỉ với sự có mặt của 1 trong 2 hoặc cả 2 hệ tầng kể trên thì nguy cơ lòng
hồ bị mất nước là khó tránh khỏi.


Giải pháp giảm thiểu

Một số giải pháp thường được áp dụng để giảm sự mất nước của hồ và qua vai đập
là làm màn chống thấm bằng cách phun vữa xi măng xuống trám các ổ karst, các đứt gẫy
và nứt nẻ lớn nằm trong khu vực có khả năng xảy ra mất nước.
2.4.6.

Mức độ tổn thương của hệ thống tự nhiên- xã hội khu vực nghiên cứu

Sơ đồ mức độ tổn thương khu vực Đông Nam thị trấn Mèo Vạc được thực hiện
bằng việc xây dựng các sơ đồ thành phần như: i) Sơ đồ phân bố các tai biến và mức độ
thiệt hại do tai biến gây ra; ii) Sơ đồ mật độ đối tượng bị tổn thương và iii) Sơ đồ về khả
năng chống chịu của hệ thống tự nhiên xã hội.

10


Mức độ tổn thương khu vực ĐN Mèo Vạc được chia thành 3 vùng theo mức độ từ

thấp đến cao như sau: 1) Vùng I - Vùng có mức độ tổn thương thấp: chiếm diện tích
khoảng 25% tổng diện tích khu vực nghiên cứu; 2) Vùng II - Vùng có mức độ tổn thương
trung bình: chiếm diện tích lớn gần gấp đôi vùng có mức độ đối tượng tổn thương thấp
(khoảng 55%), phân bố chủ yếu ở phía tây nam và phía tây bắc và đông bắc vùng nghiên
cứu (dọc sông Nho Quế) và 3) Vùng III - Vùng có mức độ tổn thương cao: chiếm 20%
diện tích của khu vực nghiên cứu làm thành dải rộng 4-5 km chạy theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam kéo dài từ Tà Lủng – TT. Mèo Vạc - Pả Vi qua Cán Chu Phìn, Lũng Pù và kéo
dài tới Khau Vai. Vùng này có mật độ dân cư cao, đa dạng về loại hình di sản địa chất
(rừng đá, điểm hóa thạch, hồ treo…) và có mật độ tai biến cao và đa dạng về loại hình tai
biến (Sơ đồ Phân vùng mức độ tổn thương và dự báo tai biến).
2.4.7.


Xây dựng các điểm du lịch - khoa học có ý nghĩa đặc biệt

Đèo Mã Pì Lèng và hẻm vực Tu Sản

Đèo Mã Pì Lèng được tạo nên bởi một loạt trầm tích gồm đá phiến, đá vôi, đá vôi
silic chứa các hóa thạch cách đây khoảng 426 triệu năm, trong đó có nhiều vết trượt, vết
nứt và uốn nếp do các hoạt động kiến tạo địa chất gây ra. Các học giả Pháp đã gọi đỉnh Mã
Pì Lèng là một "Tượng đài Địa chất" vì có cảnh quan hùng vĩ, vách đá dựng đứng chênh
vênh bên hẻm vực sâu Tu Sản.
Hẻm vực Tu Sản sâu khoảng 800m; dài 1,7km, vách đá dốc từ 70-900, dưới hẻm có
dòng sông Nho Quế chảy qua. Tu Sản là hẻm vực sâu nhất Việt Nam, được ví là “Đệ nhất
hùng quan” trong khu vực cao nguyên đá Đồng Văn. Đi trên đèo Mã Pì Lèn nhìn xuống
hẻm vực Tu Sản, du khách sẽ cảm nhận được vẻ đẹp kỳ vĩ của núi, màu xanh thăm thẳm
của dòng sông Nho Quế uốn quanh chân đèo, màu xanh ngút ngàn của những nương ngô
hay màu rêu phong của những nếp nhà tường đất trình ẩn hiện trong mây núi.



Điểm dừng du lịch và nghiên cứu khoa học Lũng Pù-Khau Vai

Khu vực Khau Vai - Lũng Pù, huyện Mèo Vạc cũng là một trong số những khu vực tích
hợp phong phú các loại hình di sản địa chất của Cao nguyên đá.
+ Về địa mạo: Vùng Khau Vai - Lũng Pù nằm trên bề mặt san bằng 1.000-1.300 m với
cảnh quan hoang mạc đá điển hình, các khối karst dạng vòm, các nón rời kiểu fenglin và karst
dạng dãy hướng TB-ĐN và ĐB-TN. Xen kẽ giữa chúng là các thung lũng thoải và hố sụt karst.
Đây là những địa hình karst ở giai đoạn phát triển cuối cùng được bảo tồn từ thời kỳ Pliocen
giữa (cách đây khoảng 2,5 đến 3,6 triệu năm).
+ Về cổ sinh: Trong đá vôi hệ tầng Bắc Sơn (C-Pbs) ngay tại ngã ba Lũng Pù đã phát
hiện được một tập hợp hóa thạch phong phú gồm Huệ biển (Crinoidea), Cúc đá (Ammonoidea),
San hô gờ ráp (Rugosa) và Trùng thoi (Fusulinida) .
11


+ Di sản khoáng vật – khoáng sản: Quặng bauxit nằm trực tiếp trên bề mặt bóc mòn của
đá vôi hệ tầng Bắc Sơn. Ngoài ra, vùng Lũng Pù còn là nơi có mặt khoáng sản bauxit nằm trực
tiếp trên bề mặt bào mòn của đá vôi hệ tầng Bắc Sơn.
+ Đa dạng môi trường cổ sinh thái: i) môi trường biển nông: các hệ tầng Chang Pung,
Lutxia, Băc Bun, Mia Lé, Đồng Đăng, Hồng Ngài, Yên Bình; ii) bối cảnh rift nội lực: hệ tầng
Sông Hiến; iii) môi trường biển sâu: hệ tầng Si Phai, Tốc Tát, Lũng Nậm; và iv) Môi trường lục
đại ven bờ: hệ tầng Sika.
+ Khu vực có mặt nhiều loại đá vôi được thành tạo từ các môi trường địa chất và giai
đoạn phát triển khác nhau: i) Đá vôi có tuổi C-O dày trên 798m thành tạo trong môi trường biển
nông, ii) Đá vôi có tuổi Devon dày trên 280m thành tạo trong môi trường biển sâu, iii) Đá vôi
có tuổi C-P dày trên 1000m thành tạo trong môi trường thềm cacbona; và iv) Đá vôi Trias dày
từ 400-600m hình thành trong môi trường thềm cacbonat.
2.4.8. Phát lộ rừng đá trên đường thị trấn Mèo Vạc – Khau Vai
Về phát lộ rừng đá: Trong thời gian trước mắt có thể chọn 2 điểm có điều kiện
thuận lợi về mặt địa hình để phát lộ rừng đá. Điểm thứ nhất đề xuất phát lộ rừng đá ở gần

khu vực điểm trường Lán Chải, xã Cán Chu Phìn (MV-05 tọa độ N: 23O 8’ 28”; E:105O
28’ 10”). Đây là khu vực rừng đá nằm dưới một quả đồi độc lập rất gần đường liên xã từ
thị trấn Mèo Vạc đị Khau Vai (Ảnh 29).
Điểm phát lộ thứ 2 tại Lũng Pù (MV-33) có tọa độ địa lý N: 23O 06’ 20.4”; E: 105O
30’ 01.3”) nơi đây là đồi thoải đã có những măng đá lộ một phần sát đường đi chiều cao
đạt tới 2,0 – 3,0m, mặt các cột đã được khoét rãnh sâu đó là sản phẩm của quá trình rửa
lũa ngầm khi các khối đá vôi còn nằm dưới mặt đất, và cả hiện nay dưới tác động qua
nhiều năm của nước mưa chảy trên bề mặt các cột đá.
Công tác phát lộ nên được tiến hành thủ công bằng sử dụng các dụng cụ đào đất thô
sơ như xẻng, cuốc, búa chim, xà beng... Khi đã xúc hết đất có thể dùng một xe téc chở
nược phun nước rửa sạch đất bụi bám vào các cột đá, măng đá. Sau khi hoàn thành phát lộ
cần xây dựng đường đi bộ len lỏi giữa các khối đá đẹp giúp du khách dễ dàng di chuyển
khi tham quan.
2.4.9. Đề xuất giải pháp tôn tạo và phát triển nhà trình tường
Nhà trình tường là một loại kiến trúc đất toàn khối với rất nhiều kiểu dáng đa dạng
và phong phú, không chỉ phổ biến ở khu vực vùng núi phía Bắc nước ta mà nó đã được
biết đến ở Trung Quốc, châu Âu, châu Úc, châu Mỹ ... từ vài trăm tới hàng ngàn năm
trước. Tuy nhiên ở nước ta cho đến nay các nghiên cứu chuyên sâu về đất đầm nện cũng
như tiêu chuẩn qui phạm xây dựng nhà trình tường vì nhiều lý do chưa được quan tâm
thực hiện. Sau đây ta xem xét kỹ về 2 chỉ tiêu là độ hạt và chảy dẻo vì đây chính là 2 tính
chất quan trọng quyết đinh độ bền cảu bức tường.
12




Thành phần hạt

Rất nhiều các tác giả đã đưa ra gới hạn dưới và giới hạn trên được sử dụng để chọn
vật liệu đầm nện có thành phần hạt phù hợp (Hình 5.2a, b) [40]. Theo Hình 5.2 thì tỷ lệ

phần trăm tối thiểu của hỗn hợp sét bụi nằm trong khoảng 20-25%, trong khi giới hạn tối
đa đạt tới 30-35%. Tương tự tỷ lệ phần trăm tối thiểu của cát là 50-55% trong khi giới hạn
tối đa là 70-75%.
 Tính dẻo của đất
Theo Houben & Guillaud (1994) giới hạn chảy của đất cần nằm trong khoảng 25%
đến 50% (tốt nhất là 30-35%) và giới hạn dẻo nằm trong khoảng 10-25% (tốt nhất là 1222%). Chỉ số dẻo PI cho biết hàm lượng của thành phần hạt sét trong mẫu và đặc trưng
của đất. Chỉ số dẻo càng cao chỉ ra hàm lường sét cao hoặc/và hạt tính của đất sét lớn và
đất sẽ có độ co ngót lớn khi phơi khô.
Như vậy khi so sánh tính chất vật lý của 13 mẫu đất tầng mặt có thể sử dụng để
làm đất trình tường (Bảng 4.4) với yêu cầu thành phần của đất dùng làm đất đầm nện
(Bảng 5.3 và Hình 5.2) ta có thể có một vài nhận xét sau:
a. Đất tầng mặt của khu vực phần lớn là bụi có tính dẻo thấp, có ký hiệu phân loại
là MH/ML (10 mẫu) và CL (1 mẫu) hoặc SC (2 mẫu).
b. Trong số các mẫu thí nghiệm chỉ có 6 mẫu đó là: MV-61a, MV-66, MV-83,
MV-48, MV-33b và MV-42 là phù hợp làm vật liệu đất trình tường. Các mẫu đất còn lại
thuộc loại ít phù hợp (5 mẫu) và hai mẫu đất bụi sét màu nâu đỏ (terra rosa) là đất tàn tích,
sườn tích trên đá vôi (MV-02 và MV-43) đều thuộc loại không phù hợp làm đất trình
tường (Bảng 4.4)
Đất trầm tích lấy từ khu vực thềm suối xóm Chung Pả A gồm cát bột, lẫn nhiều hạt
mịn và ít sạn sỏi, màu nâu đỏ, xám vàng, nửa cứng rất phù hợp để làm đất trình tường, Khi
được đầm chặt, đất có dung trọng khô cực đại là 1,75 g/cm3 và độ ẩm tối ưu là 15%. Đất
phong hóa mạnh từ cát kết, bột kết hệ tầng Sông Hiến (T1sh) cũng có dung trọng khô cực
đại cao γkmax là 1.75 g/cm3 và độ ẩm tối ưu là 17.2%. Tuy nhiên ở một số khu vực khác
đất đầm cần được lựa chọn kỹ cho phù hợp và cần có giải pháp trộn thêm các cấp hạt cần
thiết để đảm bảo yêu cầu trước khi sử dụng.
Nếu nhân rộng được việc gia cố, sửa chữa các nhà tường trình hiện có và phát triển
nhà trình tường rộng rãi hơn tại các điểm dừng, điểm lưu trú của khách thì không chỉ góp
phần bảo tồn và phát triển loại hình di sản vật thể quí giá này mà còn giảm thiểu nạn phá
các măng đá vôi lấy đá hộc làm tường rào và xây nhà hiện đang còn là một việc khá phổ
biến tại khu vực Công viên Địa chất Toàn cầu đầu tiên của nước ta.


13


2.5. Đánh giá về các kết quả đã đạt được và kết luận
Đề tài đã đạt được mục tiêu đặt ra đã hoàn thành nghiên cứu đầy đủ các nội dung
đã đăng ký trong đề cương nghiên cứu đã được Giám đốc Đại học Quốc gia phê duyệt
ngày 20-09-2012. Có thể đi đến mốt số kết luận sau:
1. Di sản địa chất (DSĐC) là phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa
học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế. Trong khu vực Đông Nam thị trấn Mèo Vạc và phụ cận
có mặt các loại hình di sản địa chất với các giá trị nổi bật như sau: hẻm vực Tu Sản,
“nghĩa địa” cổ sinh Cán Chu Phìn, điểm dừng khoa học-du lịch Lũng Pù, “rừng đá” Cán
Chu Phìn và Quán Xi, các công trình nhân tạo như hồ treo Pả Vi, Tà Lủng, Tô Đúc, Lũng
Pù… và các hồ thủy điện Nho Quế 2 và 3…
2. Tại khu vực nghiên cứu, có 3 nhóm địa chất công trình đươc phân chia đó là:
nhóm đá cứng, nhóm đất mềm dính, và trầm tích bở rời. Mỗi nhóm địa chất công trình lại
liên quan tới một số di sản địa chất đặc trưng đồng thời cũng tại đó lại tiềm ẩn các loại
hình tai biến riêng biệt.
3. Các tai biến địa chất trong khu vực gồm: xâm thực bào mòn, trượt lở đất, sập
lún mặt đất, lũ ống lũ quét, bồi lắng lòng hồ, mất nước hồ chứa… trong đó 2 loại tai biến
gồm lũ ống, lũ bùn đá và khô hạn gây thiếu nước thường xuyên là những dạng tai biến
thường xuyên và gây tác hại lớn nhất tới khu vực nghiên cứu.
4. Để đảm bảo phát triển bền vững, cần khuyến khích nhân dân xây nhà bằng
phương pháp trình tường với các nguyên liệu tại chỗ khá phong phú. Trong số 13 mẫu đất
thí nghiệm chỉ có 6 mẫu (MV-61a, MV-66, MV-83, MV-48, MV-33b và MV-42) là phù
hợp làm vật liệu đất trình tường. Các mẫu đất còn lại thuộc loại ít phù hợp (5 mẫu) và hai
mẫu đất bụi sét màu nâu đỏ (terra rosa) là đất tàn tích, sườn tích trên đá vôi (MV-02 và
MV-43) thuộc loại không phù hợp làm đất trình tường.
5. Việc làm rõ mối quan hệ giữa đặc điểm địa chất công trình với các loại hình di
sản tại khu vực nghiên cứu sẽ giúp ích trong việc đề xuất các biện pháp công trình và phi

công trình phù hợp nhằm bảo vệ các dị sản tự nhiên quí giá trước tác động của các tai biến
địa chất phục vụ phát triển bền vững Di sản Công viên Địa chất Toàn cầu Cao nguyên đá
Đồng Văn.
2.6. Tóm tắt kết quả
2.6.1. Tóm tắt tiếng Việt
Đề tài đã hoàn thành và kết quả chính của đề tài đã được thể hiện thông qua các nội
dung chính sau đây:
 Về khoa học:
- Báo cáo tổng kết làm rõ các đặc điểm địa chất công trình (ĐCCT) của khu vực
nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ giữa các đặc điểm ĐCCT với các loại hình di sản địa chất
có giá trị nối bật;
14


- 1 Sơ đồ Địa chất công trình Đông Nam thị trấn Mèo Vạc và phụ cận và sự phân
bố các loại hình di sản, tỷ lệ 1:50 000;
- 1 Sơ đồ phân vùng mức độ tổn thương và dự báo các tai biến khu vực Đông Nam
thị trấn Mèo Vạc và phụ cận, tỷ lệ 1:50 000;
- 1 báo cáo về đề xuất các giải pháp bảo vệ các di sản phù hợp và khả thi góp phần
phát triển bền vững Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn;
- Bài báo/báo cáo khoa học: 02 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước,
01 báo cáo tại hội thảo khoa học quốc tế HANOIGEO2013 tổ chức tại Hà Nội.
 Về đào tạo:
- Hỗ trợ 1 Nghiên cứu sinh (NCS) thu thập mẫu, tiến hành thí nghiệm và sử lý số
liệu; hoàn thành 03 bài báo với NCS là đồng tác giả.
- Hướng dẫn 2 sinh viên (trong đó có 1 sinh viên thuộc Chương trình Chiến lược)
hoàn thành Khoa luận tốt nghiệp năm 2013.
2.6.2. Tóm tắt tiếng Anh
 Sciencetìic results:
- One scientific report of project results, showing the geotechnical characteristics of

the study areas and establishing the relationship between geological-geotechnical
characteristics with the geosite types of great value and interest;
- 1 Sketch of Geotechnical Engineering Map of the Southeast of Meo Vac Town
and the Adjunction Areas and the Distribution of the Heritage Geosites; scale of 1:50.000;
- 1 Sketch Map of Zoning of Vulnerability and Hazard Prediction for SE Meo Vac
Town and the Adjution Areas, scale of 1:50.000;
- 1 report on remedial and long-term measures for hazards mitigation
- 2 published papers in the specialization journals and 1 paper published in the
Proccedings of an International Scientific Symposium HANOIGEO2013 held in Hanoi.
 Education results:
- Assisting 01 PhD. student in the field trip for his thesis đata collection and lab.
testing and being co-author with him in writing 3 scientific papers;
- Surpervising 02 BSc. students (01 student from VNU Strategic Education
Program) in their Bachelors Theses implementation (field trip for their thesis đata
collection and lab. testing) and being co-author with him in writing 1 scientific paper.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội trong đề tài mã số
QG.12.14.

15


Abstract
Research on geotechnical characteristics of Southeast Meo Vac town areas for
proposing protection measures and sustainable development of the heritages of Dong
Van Kasrt Plateau Global Geopark, Ha Giang province
Dang Van Luyen1, Tran Manh Lieu2, Do Minh Duc1, Vu Van Tich3, Nguyen Quang Huy4,
Nguyen Dinh Nguyen1, Nguyen Manh Hieu1
1


Faculty of Geology, VNU-University of Science, Vietnam National University, Hanoi
2
VNU-Center of Urban Studies, Vietnam National University, Hanoi
3
VNU-Science and Technology Department, Vietnam National University, Hanoi
4
VNU-Construction Department, Vietnam National University, Hanoi

With specific and outstanding values on the natural and social conditions,
especially the paleontological and geol-geomorphological heritages, the Dong Van Karst
Plateau Geopark has been accepted as the member of the Global Geoparks Network of
UNESCO. This was the 1st member in Vietnam and the 2nd member in the Southeast Asia
in October 2010.
In recent years, the Vietnamese geologists have well conducted the investigations
and study on geological heritages, as well as approached, identified, described, classified
hundreds of geological heritages in arcordance with the international intergration;
proposed the establishment and ranking of geological heritages and geological reserves
areas... However, due to various reasons the process of investigation on the geological
heritages of Dong Van Karst Plateau have still achieved little progress in comparing with
other countries in the region and in the world. Particularly, the geotechnical investigations
in the areas where the heritages are distributed have been taken only in a very limited
amount in certain places just for construction purposes. The project codded QG.12.14 has
carried out studies to find out the relationship between the petrological and mineralogical
characteristics and the physico-mechanical properties of the soil and rock groups with the
formation and conservation of geological heritages of the SE of Meo Vac town areas. The
project also listed types of geological hazards usually occurred in the areas and caused
great losses to the local region, proposed the hazards’ mitigation meassures for suitable
and effective protection of the geological herritages.
Besides, the results of the project showed the cheaf, easilly available construction
materials as silty clay or silty sand, etc. for using as rammed earth soils in house building.

This will help eliminating the custom of breaking the rock collum tops for getting rock
blocks for construction of walls, gates and houses and destroying the precious geological
heritages.
Key words: Geological park, rocky plateau, herritage, stone forest, V-shape valey,
geological hazards, rammed earth soils, sustainable development.

16


PHẦN III. SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ KẾT QUẢ DÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Kết quả nghiên cứu
TT
1.

2.

3.

Tên sản phẩm

Yêu cầu khoa học hoặc/và chhir tiêu kinh tế kỹ thuật

Đăng ký
Sơ đồ Địa chất công trình khu - Xử lý các tài liệu thực địa, số liệu
vực Đông Nam thị trấn Mèo phân tích các chỉ tiêu cơ lý và thể
Vạc và phụ cận
hiện các đặc tính của đất đá trên Sơ
đồ địa chất công trình tỷ lệ
1:50.000.
- Xây dưng chú giải và các ký hiệu.

- Thể hiện mối liên quan (nếu có)
của thành phần thạch học và đặc
điểm cơ lý của đất đá trong khu
vực nghiên cứu đến sự phân bố của
các loại hình di sản.
Sơ đồ phân vùng mức độ tổn - Đánh giá hiện trạng và khả năng
thương và dự báo tai biến địa xuất hiện các tai biến địa chất như
chất khu vực Đông Nam thị
hố sụt karst, trượt đất, đổ sập
trấn Mèo Vạc và phụ cận
đá…trong khu vực nghiên cứu nói
chung và tại các điểm di tích có giá
trị nổi bật;
- Xây dựng Sơ đồ dự báo các tai
biến khu vực Đông Nam thị trấn
Mèo Vạc, tỉ lệ 1:50.000 thể hiện vị
trí, qui mô của các tai biến (hố sụt
karst, trượt đất, đổ sập đá…);
- Đề xuất giải pháp bảo vệ các di
Báo cáo Sản phẩm”Đề xuất
giải pháp bảo vệ các di sản địa sản một cách phù hợp và khả thi.
chất giảm thiểu ảnh hưởng
Các biện pháp giảm thiểu tai biến
của các tai biến tai khu vực
địa chất bao gồm công trình và phi
Đông Nam thị trấn Mèo Vạc, công trình, ngắn hạn và dài hạn...và
tỉnh Hà Giang”.
cần nhất là phải khả thi, phù hợp
với thực tế vùng núi phía bắc, với
tập quán sinh hoạt và văn hóa bản

địa góp phần phát triển bền vững
Công viên địa chất toàn cầu Cao
nguyên đá Đồng Văn;

Đạt được
Đã đạt được
như đăng ký

Đã thực hiện
vượt đăng ký
(làm thêm phần
phân vùng mức
độ tổn thương
cho khu vực
nghiên cứu)

Đã đạt được
như đăng ký

17


3.2. Hình thức, cấp độ công bố kết quả

TT

1.

Tên sản phẩm


Chấp
nhận in,
có ghi
Tình trạng cảm ơn
sự tài trợ
của
ĐHQG

Đánh giá
chung

Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN, tạp chí khoa học quốc gia hoặc
báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
Đã chấp Đúng qui
Đặng Văn Luyến, Nguyễn Quang Huy, Trần
định
Mạnh Liểu. “Nghiên cứu một số đặc trưng cơ nhận in
vào số 4,
lý đất dùng làm nhà trình tường tại khu vực
tập 30,
Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang”. Tạp chí Khoa học, năm
Chuyên san Các Khoa học Trái đất và Môi
2014.
trường chấp nhận in vào số 4, tập 30, năm
2014.

2.

Đặng Văn Luyến, Nguyễn Quang Huy, Trần
Mạnh Liểu, Đặng Thanh Bình. “Nghiên cứu

thành phần và tính chất cơ lý của đất đá liên
quan tới giá trị các di sản trong khu vực Đông
Nam thị trấn Mèo Vạc nhằm phst triển bền
vững Công viên Địa chất Toàn cầu Cao nguyên
đá Đồng Văn”. Tạp chí Địa kỹ Thuật. chấp
nhận in vào Số 4, 12/2014

3.

Đặng Văn Luyến, Trần Mạnh Liểu, Nguyễn
Quang Huy and Nguyen Manh Tuan. Study on
Geological Characteristics and values of
Geoheritages in the SE Meo Vac Town Area,
Ha Giang Province, Vietnam. Procc. of the
Inter. Symposium HANOI
GEOENGINEERING 2013 ”Natural Resources
Engineering and Disaster Mitigation for
Infrastructure Development” 17-19 October,
2013. Hanoi, Vietnam.

Đã chấp
nhận in
vào số 4,
12/
2014.

Đúng qui
định

Đã in; có

ghi cảm
ơn sự tài
trợ của
ĐHQG
đúng qui
định

ISBN: 975-804-934-563-0

18


3.3. Kết quả đào tạo

STT

Họ và tên

Thời gian và
kinh phí tham
Công trình công bố liên quan
gia đề tài
(số tháng/số (Sản phẩm KHCN, luận án, luận văn)
tiền)

Đã bảo vệ

Nghiên cứu sinh (Hỗ trợ thực địa, thí nghiệm, đồng tác giả các bài báo, báo cáo)
1 Nguyễn Quang
Đặng Văn Luyến, Nguyễn Quang

Huy
12 tháng Huy, Trần Mạnh Liểu. “Nghiên cứu Đang thực
một số đặc trưng cơ lý đất dùng làm hiện luận
/20 triệu
nhà trình tường tại khu vực Mèo
án
Vạc, tỉnh Hà Giang”. Tạp chí Khoa
học, Chuyên san Các Khoa học Trái
đất và Môi trường chấp nhận in vào
số 4, tập 30, năm 2014.
Đặng Văn Luyến, Nguyễn Quang
Huy, Trần Mạnh Liểu, Đặng Thanh
Bình. “Nghiên cứu thành phần và
tính chất cơ lý của đất đá liên quan
tới giá trị các di sản trong khu vực
Đông Nam thị trấn Mèo Vạc nhằm
phst triển bền vững Công viên Địa
chất Toàn cầu Cao nguyên đá Đồng
Văn”. Tạp chí Địa kỹ Thuật. chấp
nhận in vào Số 4, 12/2014
Đặng Văn Luyến, Trần Mạnh Liểu,
Nguyễn Quang Huy and Nguyen
Manh Tuan. Study on Geological
Characteristics and values of
Geoheritages in the SE Meo Vac
Town Area, Ha Giang Province,
Vietnam. Procc. of the Inter.
Symposium HANOI
GEOENGINEERING 2013
”Natural Resources Engineering

and Disaster Mitigation for
Infrastructure Development” 17-19
October, 2013. Hanoi, Vietnam.
Cử nhân (Hỗ trợ thực địa, thí nghiệm, đồng tác giả báo cáo hội nghị quốc tế)
1 Nguyễn Mạnh
5 tháng / Research on Geological Features in Đã bảo vệ
Tuấn
10 triệu
the SE Meo Vac District for
Sustainable Development
Đặng Văn Luyến, Trần Mạnh Liểu,
19


2

Võ Đình
Nghĩa

5 tháng/
10 triệu

Nguyễn Quang Huy and Nguyen
Manh Tuan. Study on Geological
Characteristics and values of
Geoheritages in the SE Meo Vac
Town Area, Ha Giang Province,
Vietnam. Procc. of the Inter.
Symposium HANOI
GEOENGINEERING 2013

”Natural Resources Engineering
and Disaster Mitigation for
Infrastructure Development” 17-19
October, 2013. Hanoi, Vietnam.
Nghiên cứu tính chất cơ lý đất nền
khu vực ĐN thị trấn Mèo Vạc, tỉnh
Hà Giang.

Đã bảo vệ

PHẦN IV. TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÁC SẢN PHẨM KH&CN VÀ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ
TÀI
STT

Sản phẩm

1

Bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo
hệ thống ISI/Scopus
Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp
đồng xuất bản
Đăng ký sở hữu trí tuệ
Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus

2
3
4

Số lượng

đăng ký

Số lượng đã
hoàn thành

0

01

5

Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN,
tạp chí khoa học quốc gia hoặc báo cáo khoa học
đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế

02

02

6

Báo cáo khoa học, kiến nghị,tư vấn chính sách
theo đặt hàng của đơn vị sử dụng

01

0

7


Kết quả dự kiến được ứng dụng tại các cơ quan
hoạch định chính sách hoặc cơ sở ứng dụng
KH&CN

8

Hỗ trợ đào tạo NCS

0

01

9

Đào tạo thạc sỹ

01

0

11

Đào tạo SV hệ Nhiệm vụ chiến lược

01

01

12


Đào tạo SV hệ Chính qui

0

01

20


PHẦN IV. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ

STT

Nội dung chi

A
1

Chi phí trực tiếp
Nhân công lao động khoa học
- Trong đó, chi cho NCS và học viên
cao học:
Xây dựng đề cương chi tiết

2

Thu thập tổng quan tài liệu

Kinh phí
được duyệt

(triệu đồng)

Kinh phí
thực hiện
(triệu
đồng)

40.0

40.0

2.0

2.0

3.0

3.0

3

Chi HĐ chuyên môn

53.6

53.6

4

Tàu xe, công tác phí


40.0

40.0

5

Hội thảo, viết báo cáo, nghiệm thu

14.0

14.0

6

Chi khác

13.0

13.0

B

Chi phí gián tiếp

1

Chi phí quản lý của tổ chức chủ trì

14.4


14.4

180.0

180.0

Tổng số:

Ghi chú

PHẦN V. KIẾN NGHỊ
(Về phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài/dự án; về quản lý, tổ chức thực hiện ở
các cấp)
PHẦN VI. PHỤ LỤC (minh chứng các sản phẩm nêu ở phần III)
Hà Nội, ngày ......... tháng 1 năm 2015
Đơn vị chủ trì đề tài
(Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)

21



×