BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Phạm Tuấn Linh
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT QuEChERS GC/MS 3 SIM
ĐỂ PHÂN TÍCH ĐỒNG THỜI DƢ LƢỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ
THỰC VẬT TRONG ĐẤT
Chuyên ngành:
Mã số:
Hóa phân tích
62.44.01.18
DỰ THẢO
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA PHÂN TÍCH
Hà Nội, 2018
2
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Vũ Đức Lợi
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Hồng Khánh
Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
vào hồi …..… giờ .., ngày …… tháng …….. năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Hiện nay trên thế giới, có trên 1500 loại hóa chất bảo vệ thực
vật đã và đang được sử dụng, phân loại dựa trên thành phần, cấu tạo
hóa học (cơ Clo, cơ Phốt pho, Carbamate, Pyrethroid…) hay theo
công dụng (thuốc trừ sâu, trừ nấm, trừ cỏ…).
Tại Việt Nam, hóa chất bảo vệ thực vật ngày càng được sử
dụng phổ biến với chủng loại ngày càng tăng (từ 189 hoạt chất năm
2003 lên 437 hoạt chất năm 2010).
Các hóa chất bảo vệ thực vật đều là những chất ô nhiễm, có
thời gian phân hủy kéo dài nên tồn tại lâu trong môi trường. Do đó,
theo thời gian, trong môi trường đất sẽ tồn tại dư lượng nhiều loại
hóa chất bảo vệ thực vật khác nhau.
Các hóa chất bảo vệ thực vật trong đất, thông qua chuỗi thực
phẩm có thể phân tán vào cơ thể người, gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe. Vì vậy, việc xác định dư lượng HCBVTV trong đất là cần
thiết, giúp người nông dân chuyển đổi sang nền nông nghiệp hữu cơ
(nông nghiệp sạch và an toàn)
Hiện nay, công tác đánh giá dư lượng hóa chất bảo vệ thực
vật trong đất được tiến hành riêng theo từng nhóm chất, mỗi nhóm có
qui trình phân tích riêng làm tăng chi phí phân tích, kéo dài thời gian
và quy trình phân tích cũng phức tạp hơn.
Do đó, đề tài “Nghiên cứu phát triển kỹ thuật QuEChERS
GC/MS 3 SIM để phân tích đồng thời dư lượng hóa chất bảo vệ thực
vật trong đất” được thực hiện nhằm giảm thời gian phân tích, giảm
thiểu các bước phân tích, ít tiêu tốn hóa chất và đạt hiệu suất thu hồi
cao hơn.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng phương pháp phân tích mới, nhanh, đơn giản để phân
tích đồng thời dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật thuộc các nhóm
hoạt chất khác nhau (bao gồm nhóm cơ clo, cơ phốt pho, cacbamat,
pyrethroid) trong môi trường đất trên thiết bị GC/MS với quá trình
xử lý mẫu theo kỹ thuật QuEChERS.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
- Nghiên cứu thiết lập các thông số trên hệ thiết bị GC/MS: chế độ
bơm mẫu, chương trình nhiệt độ, điều kiện cho hệ khối phổ.
- Nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện chiết và làm sạch mẫu: dung
môi và thời gian chiết, các yếu tố ảnh hưởng, các chất làm sạch.
- Đánh giá phương pháp: xác định giới hạn định lượng, khoảng
tuyến tính, hiệu suất thu hồi, độ lặp lại
- Áp dụng phân tích 30 mẫu đất và so sánh với 04 phòng thí
nghiệm trong và ngoài nước
4. Đóng góp mới của luận án
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam cho phân tích
hóa chất bảo vệ thực vật trong mẫu đất theo phương pháp
QuEChERS.
- Phương pháp sử dụng kỹ thuật chiết d-SPE thay vì chiết soxhlet
nên thời gian xử lý mẫu giảm từ 24 h xuống còn 25 phút, dung
môi chỉ cần 15 ml (phương pháp thông thường cần tối thiểu 300
ml).
- Phương pháp có thể xác định đồng thời 103 hóa chất BVTV trong
mẫu đất (công bố mới nhất chỉ có 42 hoạt chất được xác định
đồng thời trong mẫu đất)
- Chỉ sử dụng hệ thiết bị phân tích GC/MS (công bố quốc tế thường
là thiết bị sắc ký khối phổ 2 lần GC/MS/MS).
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
Hóa chất bảo vệ thực vật (thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm hoặc
thuốc trừ sâu) là những chất gây ô nhiễm môi trường thường được
tìm thấy trong đất, nước, khí quyển và các sản phẩm nông nghiệp,
với hàm lượng cao, có thể gây ảnh hưởng tới môi trường. Mặc dù,
với hàm lượng thấp, hóa chất bảo vệ thực cũng có thể gây ra tác
dụng phụ đối với con người, thực vật, động vật và hệ sinh thái, tuy
nhiên, việc áp dụng thuốc trừ sâu vẫn tăng lên đáng kể trong vài thập
kỷ qua, dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn cho sức khỏe con người. Thực tế,
hơn 95% hóa chất bảo vệ thực vật bị phun ra ngoài (thường là môi
trường đất) mà không tới được mục tiêu mong muốn. Vì vậy, nhu
cầu xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất đã trở nên
cấp bách.
Việc phân tích dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất
thường bao gồm công đoạn chuẩn bị mẫu và định lượng trên thiết bị.
Mục đích của việc chuẩn bị mẫu là tách được lượng vết các chất
phân tích và loại bỏ các chất ảnh hưởng từ nền. Các bước chuẩn bị
mẫu thường bao gồm đồng nhất, chiết xuất và làm sạch.
Do nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong đất rất thấp, nên
cần thiết phải có một kỹ thuật đủ mạnh để chiết tách, không làm mất
mẫu. Các kỹ thuật thường được áp dụng là khuấy trộn cơ học bằng
cách lắc, siêu âm, vi sóng và chiết rắn - lỏng (ví dụ: chiết Soxhlet;
chiết áp suất, chiết siêu tới hạn). Phương pháp làm sạch phổ biến
nhất dựa trên kỹ thuật chiết pha rắn bằng cách sử dụng cột nhồi
florisil. Các phương pháp này tuy có hiệu quả, nhưng tốn thời gian
(kéo dài tới 1,5 ngày), phức tạp và tốn kém.
4
Do đó, việc phát triển các phương pháp phân tích mới để xác
định đa dư lượng các hóa chất bảo vệ thực vật trong đất đã được
quan tâm nghiên cứu.
Các nghiên cứu trong phương pháp phân tích tập trung vào
quá trình chiết tách các chất hữu cơ từ các nền mẫu khác nhau, làm
giảm thời gian phân tích, giảm thiểu số bước tiến hành, sử dụng ít
hóa chất hơn và mang lại hiệu suất thu hồi hồi cao hơn. Năm 2003,
Michelangelo Anastassiades đã phát triển một phương pháp chiết
tách đa dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong rau quả. Phương
pháp này được gọi là QuEChERS, viết tắt của Quick, Easy, Cheap,
Rugged và Safe. Phương pháp dựa trên cơ sở chiết pha rắn phân tán
(d-SPE). Trong d-SPE, hóa chất bảo vệ thực vật được chiết bằng
dung môi không pha trộn với dung dịch có độ khoáng hóa cao, để tạo
ra sự phân tách pha lỏng – lỏng.
Phương pháp QuEChERS đã trở nên phổ biến trong xác định
nhiều loại dư lượng hóa chất, chủ yếu là thuốc trừ sâu trong các mẫu
thực phẩm khác nhau do tính đơn giản, chi phí thấp, hiệu quả cao và
ít công đoạn thực hiện. Phương pháp QuEChERS là phương pháp
khung, linh hoạt, dễ dàng thay đổi tùy thuộc vào đặc tính chất cần
phân tích, nền mẫu, thiết bị cũng như điều kiện tại mỗi phòng thí
nghiệm. Tuy nhiên, phương pháp QuEChERS vẫn chưa phổ biến cho
phân tích dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất, số lượng hóa
chất bảo vệ thực vật được phân tích đồng thời còn hạn chế.
Hiện nay, tại Việt Nam, mới chỉ có các nghiên cứu áp dụng
phương pháp QuEChERS trong phân tích hóa chất bảo vệ thực vật
trong thực phẩm và dược liệu. Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
trong đất, vẫn được xác định theo phương pháp truyền thống, trên
thiết bị GC / ECD hoặc GC / NPD, với chiết Soxhlet.
5
CHƢƠNG 2
2.1
THỰC NGHIỆM
Hoá chất và thiết bị
Chuẩn đơn của mỗi hóa chất BVTV được hòa tan trong dung
môi MeCN với nồng độ 2,00 mg/ml, bảo quản ở -200C.Chuẩn hỗn
hợp 10µg/ml được pha từ các dung dịch chuẩn đơn. Hệ thống sắc kí
khí khối phổ GC/MS QP 2010 (Shimadzu), cột phân tích DB 5 MS
2.2
Thiết lập các nội dung nghiên cứu
2.2.1
Lựa chọn đối tượng hoá chất BVTV
103 hóa chất bảo vệ thực vật thuộc các nhóm khác nhau, đã và
đang được sử dụng phổ biến trong canh tác nông nghiệp tại Việt nam
cũng như trên thế giới và có tính chất hóa lý phù hợp cho phân tích
trên thiết bị GC/MS đã được lựa chọn.
2.2.2 Nghiên cứu, lựa chọn các điều kiện vận hành thiết bị sắc ký
khí khối phổ (GC-MS)
Lựa chọn nhiệt độ cổng bơm mẫu và tốc độ bơm mẫu, thể tích
-
bơm mẫu và tốc độ khí mang
-
Lựa chọn chương trình nhiệt độ
-
Lựa chọn mảnh phổ phân tích
2.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tách chiết (xử lý mẫu).
-
Lựa chọn dung môi và thời gian chiết mẫu
-
Ảnh hưởng của thành phần nền mẫu: pH, ion tự do, cỡ hạt,
chất hữu cơ
2.3
Ảnh hưởng của các chất hấp phụ
Xây dựng qui trình phân tích.
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, xây dựng qui trình phân tích
bao gồm: xử lý mẫu và các thông số cài đặt trên thiết bị GC/MS. Qui
trình thiết lập được đánh giá độ thu hồi, độ lặp lại, khoảng tuyến tính
và giới hạn phát hiện, định lượng của phương pháp.
6
2.4 Đánh giá thông qua phân tích mẫu thực tế
Áp dụng qui trình đã xây dựng để phân tích 30 mẫu đất trồng
lúa và trồng rau được lấy ở Nam Định, Nghệ an, Hà Nội với đặc
điểm pH, ion trao đổi và chất hữu cơ khác nhau. Kết quả cũng được
so sánh với 04 phòng thí nghiệm phân tích tại Việt Nam và Hàn
Quốc.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nghiên cứu, lựa chọn các điều kiện vận hành thiết bị sắc ký
khí khối phổ (GC-MS)
3.1.1
Lựa chọn nhiệt độ cổng bơm mẫu và tốc độ bơm mẫu
Với chế độ bơm mẫu chậm, độ nhạy của tất cả các HCBVTV
khảo sát đều thấp hơn 50% so với chế độ bơm mẫu nhanh và trung
bình. Ngoài ra, độ ổn định cũng không cao, hầu hết %RSD > 30%.
Độ nhạy đã được cải thiện đáng kể và cũng không có sự
khác biệt lớn giữa 2 chế độ bơm mẫu nhanh và trung bình. Tuy
nhiên, chế độ bơm mẫu nhanh ổn định hơn, %RSD đều < 10% ở tất
cả các nhiệt độ khảo sát.
Cũng có thể nhận thấy, độ nhạy các chất tương đối đồng đều
tại các nhiệt độ khác nhau và đạt cực đại tại 2600C (ngoại trừ
permethrine tại 2100C). Tuy nhiên, tại nhiệt độ 2600C và ở chế độ
bơm mẫu nhanh có độ ổn định cao nhất với độ lệch chuẩn tương đối
%RSD trong khoảng 2-4%.
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ cổng bơm mẫu
tối ưu cho phân tích các hóa chất BVTV là 260 oC và tốc độ bơm
mẫu đặt ở chế độ “Fast”.
7
3.1.2
Thể tích bơm mẫu và tốc độ khí mang
Ảnh hưởng của tốc độ khí mang tuân theo phương trình van
Deemter. Theo kết quả tính toán, thể tích bơm mẫu thích hợp đối với
MeCN từ 1,0 đến 1,2 L. Từ tính toán lý thuyết trên, kết hợp với tốc
độ khí mang tiến hành thực nghiệm tìm ra thể tích bơm mẫu 1,0 L
và tốc độ khí mang 1.7 mL/phút là phù hợp cho việc phân tích các
hóa chất BVTV.
3.1.3
Chương trình nhiệt độ
06 chương trình nhiệt độ 350
đã được thử nghiệm. Kết 300
quả cho thấy chương trình 250
số 6 có khả năng phân 200
tách tốt nhất. Cụ thể, nhiệt 150
độ ban đầu 60oC, giữ 100
trong 1 phút; từ 60oC đến
180 C, mỗi phút tăng
o
50
0
5
10
15
20
25
30
35
20oC; từ 180oC đến 190oC, mỗi phút tăng 10oC; từ 190oC đến 240oC,
mỗi phút tăng 3oC; từ 240oC đến 300oC, mỗi phút tăng 10oC và giữ ở
300oC trong 5 phút.
Hình 3.9. Sắc đồ hỗn hợp chuẩn theo chương trình nhiệt độ thiết lập
8
Chương trình 1
Chương trình 2
Chương trình 3
Chương trình 4 Chương trình 5
Chương trình 6
Terbufos & Quintozene
Diazinon, Etrimfos & BHC-delta
Chlorpyrifos, Fenthion & Parathion
Fludioxonil & Isoprothiolane
pp’-DDE, Oxadiazone & op-DDD
pp’-DDD, op-DDT & Ethion
Hình 3.10. Độ phân giải của một số hóa chất BVTV theo các chương trình nhiệt độ
9
3.1.4
Lựa chọn mảnh phân tách
Việc lựa chọn mảnh phân tách chính cho định lượng dựa trên các
tiêu chí ưu tiên sau:
Mảnh phân tách chính của hóa chất BVTV (M+: Mother ion);
Nếu không có mảnh phân tách chính, lựa chọn mảnh phân tách
có tín hiệu cao nhất. Ưu tiên lựa chọn mảnh phân tách có m/z lớn
hơn 100 để tránh ảnh hưởng của mảnh tạo thành do dung môi;
Tránh sử dụng mảnh tạo thành giống nhau của các hóa chất
BVTV có thời gian rửa giải liền kề.
Trên cơ sở các sắc đồ khối thu được, các mảnh phân tách chính và
mảnh phân tách phụ đã được thiết lập.
3.2 Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình tách chiết (xử lý mẫu)
3.2.1
Lựa chọn dung môi chiết
Bảng 3.6 cho thấy: MeCN có độ thu hồi và độ lặp lại tốt nhất
trong số các dung môi nghiên cứu và được sử dụng là dung môi cho
công tác chiết mẫu.
Bảng 3.6. Độ thu hồi, độ lệch chuẩn của các hoá chất BVTV theo
các dung môi chiết khác nhau
Độ thu hồi (%)
RSD (%)
MeCN
84 - 111
3 - 17
MeOH
40 - 142
3 - 26
EtOAc
72 - 111
1 - 30
Acetone
59 - 126
1 - 45
Dung môi
3.2.2
Lựa chọn thời gian chiết mẫu
Thời gian chiết mẫu 1 phút, 3 phút, 5 phút, 10 phút và 20
phút theo kỹ thuật QuEChERS đã được nghiên cứu, khảo sát. Kết
quả cho thấy thời gian chiết mẫu 3 – 5 phút phù hợp nhất (bảng 3.8)
10
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả của ảnh hưởng thời gian chiết mẫu
Thời gian chiết
1 phút 3 phút 5 phút 10 phút 20 phút
Độ thu hồi (%)
% RSD
47-114 69-110 69-111 67-119 63-111
2-44
1-19
2-18
1-16
1-22
Số HCBVTV có độ thu hồi < 50%
1
0
0
0
0
Số HCBVTV có độ thu hồi 50-60%
5
0
0
0
0
Số HCBVTV có độ thu hồi 60-70%
11
1
2
4
7
Số HCBVTV có độ thu hồi >70%
86
102
101
99
96
3.2.3
Ảnh hưởng của các chất hấp phụ
Các chất ảnh hưởng có cực đại hấp thụ trong khoảng bước
sóng từ 190 – 230 nm, gồm các chất béo (max = 205 - 233 nm), các
hợp chất đường (max = 190 nm); và triaglycerol (max = 210 nm).
Hình 3.14. Hiệu quả loại bỏ các chất ảnh hưởng bởi các chất hấp
phụ (a) florisil; (b) C18; (c) PSA; và (d) GCB.
Kết quả thực nghiệm (hình 3.14) cho thấy, florisil, C18, PSA
với hàm lượng 20 mg/mL và GCB với hàm lượng 10 mg/L đều có
khả năng làm sạch.
11
Hình 3.16. Sắc đồ mẫu đất được làm sạch bởi các chất hấp phụ
khác nhau
12
Tuy nhiên, khi quan sát đường nền cũng như cường độ các tạp
chất trong sắc đồ (hình 3.16), có thể nhận thấy:
- Với florisil: đường nền dâng lên đến 150.000 và đến phút
thứ 18 mới giảm về đường nền cơ sở. Tạp chất còn rất
nhiều với cường độ cao.
- Với C18 và GCB: đường nền dâng lên đến 100.000 và sau
11 phút mới giảm về đường nền cơ sở
- Với PSA: đường nền chỉ dâng lên 60.000 giảm về đường
nền cơ sở (50.000) sau 8 phút
Do đó, chất hấp phụ được lựa chọn cho quá trình làm sạch
các HCBVTV trong mẫu đất là PSA (500mg) và GCB (10mg)
3.2.4
-
Ảnh hưởng của thành phần nền mẫu
Ảnh hưởng của pH:
pH có thể ảnh hưởng đến tính chất hóa lý của hóa chất
BVTV cũng như đến hiệu quả chiết mẫu. Với đất trồng trọt, canh tác,
pH đất dao động trong khoảng 5,5 – 8,5.
Kết quả thực nghiệm cho thấy pH từ 5 đến 9 có ảnh hưởng
không rõ rệt tới quá trình chiết tách. Độ thu hồi không sai khác nhiều
và trong khoảng 75 – 110% với % RSD dao động từ 1 – 18%.
-
Ảnh hưởng của ion tự do
Các ion tự do làm tăng mức độ ion của hỗn hợp giúp quá
chiết HCBVTV được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, một số kim loại có
khả năng tạo phức như Co, Cd và Cu sẽ làm giảm khả năng tách
chiết một số HCBVTV có độ phân cực cao.
Các nghiên cứu với hàm lượng Cu 1000 mg/kg cho thấy
không gây ảnh hưởng tới quá trình chiết tách các hóa chất BVTV
trong đất. Độ thu hồi dao động từ 69 – 110% với % RSD từ 1 – 17%.
13
-
Ảnh hưởng của cỡ hạt mẫu và hàm lượng chất hữu cơ:
Các nghiên cứu tiến hành với mẫu có hạt thô (< 2mm), hạt
mịn (< 0,05 mm) và hàm lượng chất hữu cơ (10%) cho thấy: mẫu
được nghiền qua rây 2 mm và hàm lượng chất hữu cơ không vượt
quá 10% sẽ không ảnh hưởng tới hiệu suất chiết tách mẫu.
3.3
3.3.1
Xây dựng qui trình phân tích
Qui trình chuẩn bị mẫu
Công tác chuẩn bị mẫu được thể hiện tóm tắt trong hình 3.18
10 g mẫu/ống ly tâm
50ml
10ml H2O + IS. Lắc 1 phút. Đợi 30 phút
4g MgSO4 và 1g NaCl
10ml MeCN
Lắc trong 3 phút
Ly tâm 4.000 vòng/phút trong 5 phút
Lấy 2ml dịch chiết/ống
5ml
150mg MgSO4, 50mg PSA, 10mg GCB
Lắc 30 giây
Ly tâm 4.000 vòng/phút trong 5 phút
Lấy 0,5ml phân tích
Hình 3.18. Sơ đồ qui trình chuẩn bị mẫu
3.3.2
Qui trình phân tích trên thiết bị
a) Các điều kiện cho GC
Nhiệt độ cổng bơm mẫu: 260 oC; Thể tích bơm mẫu: 1,0 L; Tốc
độ dòng khí: 1.7 mL/phút;
14
Chương trình nhiệt độ của lò GC: nhiệt độ ban đầu 60oC, giữ
trong 1 phút; từ 60oC đến 180oC, mỗi phút tăng 20oC; từ 180oC đến
190oC, mỗi phút tăng 10oC; từ 190oC đến 240oC, mỗi phút tăng 3oC;
từ 240oC đến 300oC, mỗi phút tăng 10oC và giữ ở 300oC trong 5
phút.
Chế độ lấy mẫu: chế độ splitless với thời gian lấy mẫu là 1 phút.
b) Các điều kiện cho MS
- Nhiệt độ: nguồn ion: 200oC; bộ liên kết (interface) giữa hệ thống
sắc kí khí và MS: 280oC.
- Ở chế độ Scan, m/z bắt đầu từ 50, m/z kết thúc là 700 với tốc độ
quét là 1428.
- Thời gian lưu, mảnh phân tách chính (định lượng) và các mảnh
phân tách phụ (định tính) được trình bày tại bảng 3.10
3.4
3.4.1
Đánh giá phƣơng pháp
Xác định độ thu hồi của phương pháp
10 gam đất (không chứa hóa chất BVTV) được nghiền đến
cỡ hạt 2 mm, thêm chuẩn để đạt nồng độ 50, 100 và 500 ug/kg. Kết
quả cho thấy % độ thu hồi của các hóa chất bảo vệ thực vật nghiên
cứu đều trong khoảng 73 – 115% (n=5). Không có nhiều khác biệt về
độ thu hồi giữa 1 lần và 2 lần chiết.
3.4.2
Xác định giới hạn phát hiện của phương pháp
Mẫu đất thêm chuẩn với nồng độ 5 µg/kg và 10 µg/kg được
phân tích theo qui trình đã thiết lập. Từ đó xác định được giá trị S/N.
Dựa vào giá trị S/N để tính toán ước lượng giá trị phát hiện (LOD)
và định lượng (LOQ) của phương pháp. S/N ≥ 3 sẽ là LOD và S/N ≥
10 sẽ là LOQ (bảng 3.11)
15
Bảng 3.10. Thời gian lưu, các mảnh định lượng và định tính (m/z)
Thời
Mảnh
Mảnh
Thời
Mảnh
Mảnh
gian lưu
chính
phụ
gian lưu
chính
phụ
Alachlor
12,064
188
160, 146
Carbofenothion
19,919
157
342, 199
Aldrin
13,357
263
265, 293
Chlordane-cis
15,959
373
377, 272
Benalaxyl
19,78
148
206, 234
Chlordane-trans
15,461
373
272, 237
BHC-alpha
9,881
219
181, 109
Chlorfenapyr
17,626
59
247, 408
BHC-beta
10,341
183
219, 109
Chlorfenvinphos
14,69
267
323, 295
BHC-delta
10,545
181
219, 109
Chlorobenzilate
18,333
251
139, 111
BHC-gamma
10,441
109
109, 181
Chlorpropham
9,413
127
213, 171
Bifenthrin
23,118
181
166
Chlorpyrifos
13,218
197
314, 258
Bitertanol
27,325
170
112, 141
Chlorpyrifos-methyl 11,874
286
125, 199
Bromacil
12,79
207
164, 190
Cyfluthrin
28,569
163
226, 206
Buprofezin
17,224
105
172, 305
Cyhalothrin
25,481
181
208, 180
Cadusafos
9,674
159
127, 270
Diazinon
10,692
179
137, 304
Captan
14,938
79
149, 117
Dichlofluanid
12,953
123
224, 167
Tên
Tên
16
Thời
Mảnh
Mảnh
Thời
Mảnh
Mảnh
gian lưu
chính
phụ
gian lưu
chính
phụ
Dichlorobenil
7,131
171
173, 136
Etrimfos
11,074
292
277, 181
Dichlorvos
6,379
109
185, 145
Fenamidone
23,448
238
268, 281
Dimethenamid
11,735
154
230, 203
Fenitrothion
12,737
277
125, 260
Dimethipin
10,323
118
124, 76
Fenobucarb
8,976
121
150, 207
Diniconazole
18,47
268
281, 232
Fensulfothion
18,35
293
308, 141
Dithiopyr
12,401
354
286, 237
Fenthion
13,36
278
169, 125
Edifenphos
20,06
173
109, 310
Fipronil
14,447
367
369, 213
Endosulfan-alpha
15,459
241
195, 265
Fludioxonil
16,551
248
127, 182
Endosulfan-beta
15,961
241
195, 265
Flusilazole
17,176
233
206, 165
Endosulfan-sulfate
20,065
272
387, 229
Flutolanil
16,445
173
281, 145
Endrin
17,863
263
265, 245
Folpet
15,147
260
295, 262
EPN
22,841
157
185, 141
Hexaconazole
16,485
214
234, 175
Esprocarb
13,005
222
162, 91
Iprobenfos
11,315
204
91, 123
Ethion
18,768
231
153, 97
Isofenphos
14,645
213
121, 185
Tên
Tên
17
Thời
Mảnh
Mảnh
Thời
Mảnh
Mảnh
gian lưu
chính
phụ
gian lưu
chính
phụ
Isoprocarb
8,454
121
136, 103
Oxadiazon
16,983
175
258, 302
Isoprothiolane
16,626
118
162, 189
Parathion
13,35
291
139, 109
Kresoxim-methyl
17,331
116
206, 131
Parathion-methyl
12,041
263
125, 109
Malathion
13,011
125
173, 158
Penconazole
14,535
248
159, 213
Mepanipyrim
16,086
222
223, 111
Pendimethalin
14,312
252
191, 162
Methidathion
15,405
145
85, 125
Permethrin
27,547
183
163, 127
Methoprene
15,334
73
111, 153
Phenamiphos
16,282
303
288, 154
Metolcarb
7,945
108
106, 90
Phosalone
24,555
182
367, 121
Mevinphos
7,668
127
192, 109
Pirimicarb
11,269
166
238, 72
Molinate
8,546
126
187, 98
Pirimiphos-ethyl
13,941
318
333, 304
Myclobutanil
17,052
179
150, 206
Pirimiphos-methyl
12,658
290
305, 276
Napropamid
16,303
72
128, 100
pp'-DDD
18,681
235
236, 165
o,p’-DDD
17,135
235
281, 165
pp'-DDE
16,887
246
318, 176
o,p’-DDT
18,755
235
165, 199
pp'-DDT
20,406
235
165, 199
Tên
Tên
18
Thời
Mảnh
Mảnh
Thời
Mảnh
Mảnh
gian lưu
chính
phụ
gian lưu
chính
phụ
Pretilachlor
16,635
238
262, 202
Tebuconazole
21,063
250
125, 163
Probenazole
12,867
130
159, 103
Terbufos
10,591
231
153, 186
Procymidone
15,005
96
283, 67
Terbuthylazine
10,579
214
173, 130
Profenofos
16,739
339
374, 208
Tetraconazole
13,563
336
171, 101
Prometryn
12,348
241
226, 184
Thiobencarb
13,277
100
257, 125
Propanil
11,789
161
217, 162
Tokuthion
16,554
309
267, 162
Propoxur
8,993
110
152, 81
Tolclofos-methyl
12,074
265
250, 125
Pyridaben
27,726
147
117, 309
Triadimenol
15,332
112
168, 128
Pyridaphenthion
22,43
340
199, 188
Trifluralin
9,397
306
264, 290
Quintozene
10,439
237
249, 295
Vamidothion
15,957
87
145, 109
Tên
Tên
19
Bảng 3.1. Giới hạn phát hiện của phương pháp
No.
Pesticides
LOD µg/kg LOQ µg/kg
1.
Alachlor
4
11
2.
Aldrin
1
4
3.
Benalaxyl
2
7
4.
BHC-alpha
4
13
5.
BHC-beta
3
10
6.
BHC-delta
4
14
7.
BHC-gamma
3
10
8.
Bifenthrin
2
7
9.
Bitertanol
11
33
10.
Bromacil
7
23
11.
Buprofezin
3
10
12.
Cadusafos
3
8
13.
Captan
2
7
14.
Carbophenothion
8
24
15.
Chlordane-cis
3
8
16.
Chlordane-trans
3
8
17.
Chlorfenapyr
0,3
1
18.
Chlorfenvinphos
10
31
19.
Chlorobenzilate
2
5
20.
Chlorpropham
4
12
21.
Chlorpyrifos
5
15
22.
Chlorpyrifos-methyl
4
12
23.
Cyfluthrine
11
34
24.
Cyhalothrin
6
18
25.
Diazinon
4
13
20
No.
Pesticides
LOD µg/kg LOQ µg/kg
26.
Dichlofluanid
3
10
27.
Dichlorobenil
3
9
28.
Dichlovos
3
11
29.
Dimethenamid
2
7
30.
Dimethipin
6
17
31.
Diniconazole
9
28
32.
Dithiopyr
2
7
33.
Edifenphos
8
25
34.
Endosulfan-alpha
9
28
35.
Endosulfan-beta
7
22
36.
Endosulfan-sulfate
7
21
37.
Endrine
7
20
38.
EPN
6
18
39.
Esprocarb
1
4
40.
Ethion
7
22
41.
Etrimfos
9
27
42.
Fenamidone
4
12
43.
Fenitrothion
7
22
44.
Fenobucarb
2
7
45.
Fensulfothion
7
21
46.
Fenthion
3
8
47.
Fipronil
5
15
48.
Fludioxonil
6
19
49.
Flusilazole
8
25
50.
Flutolanil
2
7
51.
Folpet
4
11
21
No.
Pesticides
LOD µg/kg LOQ µg/kg
52.
Hexaconazole
5
16
53.
Iprobenfos
3
10
54.
Isophenphos
7
22
55.
Isoprocarb
4
11
56.
Isoprothiolane
3
8
57.
Kresoxim-methyl
2
6
58.
Malathion
5
15
59.
Mepanipyrim
3
10
60.
Methidathion
4
12
61.
Methoprene
2
5
62.
Metolcarb
2
8
63.
Mevinphos
10
30
64.
Molinate
2
5
65.
Myclobutanil
12
35
66.
Napropamid
6
18
67.
op-DDD
2
6
68.
op-DDT
2
7
69.
Oxadiazone
3
9
70.
Parathion
2
7
71.
Parathion-methyl
8
23
72.
Penconazole
9
27
73.
Pendimethalin
3
10
74.
Penthoate
6
17
75.
Permethrine
2
5
76.
Phenamiphos
8
26
77.
Phosalone
5
15
22
No.
Pesticides
LOD µg/kg LOQ µg/kg
78.
Pirimicarb
1
4
79.
Pirimiphos-ethyl
6
17
80.
Pirimiphos-methyl
4
11
81.
pp-DDD
3
8
82.
pp-DDE
3
8
83.
pp-DDT
2
6
84.
Pretilachlor
4
11
85.
Probenazole
7
20
86.
Procymidone
2
6
87.
Profenofos
6
17
88.
Prometryn
4
12
89.
Propanil
4
11
90.
Propoxur
3
10
91.
Pyridaben
2
7
92.
Pyridaphenthion
8
24
93.
Quintozene
5
15
94.
Tebuconazole
13
38
95.
Terbufos
4
12
96.
Terbuthylazine
3
10
97.
Tetraconazole
4
11
98.
Thiobencarb
1
4
99.
Tokuthion
3
10
100. Tolclofos-methyl
2
7
101. Triadimenol
10
29
102. Trifluralin
5
14
103. Vamidothion
4
11
23
3.5 Đánh giá phƣơng pháp qua phân tích mẫu thực tế
3.5.1
Áp dụng phân tích mẫu thực tế
30 mẫu đất (do viện môi trường nông nghiệp cung cấp) được
phân tích. Kết quả cho thấy, 10 mẫu có dư lượng hoá chất BVTV,
trong đó 7 mẫu có DDT.
3.5.2
So sánh kết quả với các phòng thí nghiệm khác
30 mẫu đất đã được gửi tới 02 đơn vị chuyên về phân tích tại
Hàn quốc là: Korea Research Institue of Analytical Technology
(ANAPEX) và Power Chemical Analysis Management (PCAM). Các
đơn vị này có khả năng phân tích trên 100 hóa chất BVTV.
05 mẫu đất/10 mẫu xác định có hoá chất BVTV được gửi tới
02 đơn vị có chức năng và năng lực phân tích ở Việt Nam. Bao gồm:
Trung tâm KT tiêu chuẩn đo lường CL 1 (QUATEST): 37 chất và
Trung tâm khảo kiểm nghiệm chất lượng phân bón quốc gia: 26 chất.
Kết quả phân tích cho thấy sự tương đồng giữa các phòng thí
nghiệm.
KẾT LUẬN
Luận án đã nghiên cứu và xây dựng được qui trình phân tích đồng
thời dư lượng HCBVTV thuộc các nhóm khác nhau với 103 hoạt
chất (cơ clo, cơ phốt pho, carbamate và nhóm pyrethroid) trong mẫu
đất trên thiết bị sắc ký khí khối phổ theo phương pháp mới, hiện đại
(QuEChERS GC/MS 3 SIM). Trong đó:
1. Quá trình chiết mẫu: được tiến hành 01 lần duy nhất bao gồm 2
công đoạn (chiết và làm sạch) với tổng thời gian 25 phút, cần 15
ml dung môi MeCN và đạt hiệu suất thu hồi 70% - 120% (so với
các phương pháp hiện nay cần tối thiểu 02 quá trình chiết soxhlet
với thời gian 24 – 32 tiếng, hết 300 ml – 500 ml dung môi),