Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Minh Hữu Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.35 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MINH HỮU LIÊN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03/2017


MỤC LỤ

DANH MỤC BẢNG...................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................2
5. KẾT CẤU BÀI BÁO CÁO...................................................................................2

CHƯƠNG 1....CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM......................................................................................3
1.1.1.Tiền lương.....................................................................................................3
1.1.2.Tổ chức tiền lương.......................................................................................3
1.2. VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG.........................................................................3
1.3.YÊU CẦU CỦA TIỀN LƯƠNG, TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG.........................4
1.3.1.Yêu cầu của tiền lương.................................................................................4
1.3.2.Yêu cầu của tổ chức tiền lương...................................................................5


1.4.NGUYÊN TẮC TRONG TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG......................................6
1.4.1.Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau..........................................6


1.4.2. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng bình
quân………............................................................................................................6
1.4.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân.........................................................................7
1.5.CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.....................7
1.5.1.Hình thức trả theo sản phẩm.......................................................................7
1.5.2.Hình thức trả lương thời gian.....................................................................9
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................11

CHƯƠNG 2... .THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MINH HỮU LIÊN..............................................................................12
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MINH HỮU LIÊN.....................12
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty......................................................................12
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................13
2.1.3. Đặc điểm và các dòng sản phẩm chính....................................................15
2.1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty...........................................................17
2.1.5. Cơ cấu lao động tại công ty.......................................................................20
2.1.6. Doanh thu..................................................................................................24
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MINH HỮU LIÊN..................................................................................................25
2.2.1. Tình hình lương bình quân và chi phí lương tại Công ty.......................25
2.2.2.Nguyên tắc trả lương..................................................................................27
2.2.3.Nguồn hình thành quỹ lương.....................................................................28
2.2.3.1. Cách xác định quỹ lương.....................................................................28
2.3.3.2. Phân bổ và sử dụng quỹ lương............................................................29



2.2.4. Các hình thức trả lương cho người lao động...........................................29
2.2.4.1. Trả lương cho bộ phận văn phòng......................................................29
2.2.4.2. Trả lương cho nhân viên sản xuất trực tiếp........................................32
2.2.5. Tiền thưởng tháng 13 và quá trình làm việc...........................................35
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MINH HỮU LIÊN......................................................................................37
2.3.1. Những mặt đạt được.................................................................................37
2.3.2. Những mặt chưa đạt được........................................................................39

CHƯƠNG 3......MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MINH HỮU LIÊN......................43
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................................43
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN...............44
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CHO KHỐI NHÂN VIÊN
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT.......................................................................................47
3.4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ THƯỞNG...............................................49
3.5. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................51
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................52

KẾT LUẬN............................................................................................................... 53


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự theo trình độ (số liệu năm 2016).................................22
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi (số liệu năm 2016)...................................23
Bảng 2.3. Doanh thu của Công ty qua các năm.....................................................24
Bảng 2.4. Lương bình quân / người của cán bộ công nhân viên..........................25
Bảng 2.5. Chi phí lương...........................................................................................26

Bảng 2.6. Cơ cấu tổng quỹ tiền lương....................................................................29
Bảng 2.7. Bảng lương tháng 10, 11, 12 năm 2016 của chị Nguyễn Ngọc Linh.....31
Bảng 2.8. Bảng lương tháng 10, 11, 12 năm 2016 của anh Ngô Quốc Thái........33
Bảng 3.1. Chỉ tiêu đánh giá công việc.....................................................................45

Bảng 3.2. Thang điểm thành tích để tính mức độ hoàn thành công việc........47
Bảng 3.3. Quy định mức thưởng quá trình làm việc.............................................50

1


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các dòng sản phẩm mẫu của Công ty sản xuất....................................16
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Minh Hữu Liên.. 17
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu nhân sự gián tiếp........................................................21
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu nhân sự...........................................................................21

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Lao động chính là điều kiện đầu tiên là yếu tố có tính chất quyết định nhằm biến
đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi người lao động ngày càng tiến bộ phát triển cao
hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng của người lao động.
Để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp những hao phí mà họ đã bỏ ra
nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nó được xác định trên hai cơ sở chủ
yếu là: số lượng và chất lượng lao động. Bên cạnh chức năng đảm bảo cuộc sống

cho người lao động, tiền lương còn được sử dụng khuyến khích tinh thần, thúc đẩy
người lao động làm việc tốt hơn.
Mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, nên chính sách tiền
lương là không giống nhau. Nhưng trong thực tế về đề tài tiền lương lại ít được các
bạn sinh viên quan tâm bởi tính đơn giản của nó. Tuy nhiên, khi bước vào thực tế
doanh nghiệp em nhận thức được rằng tiền lương thực sự quan trọng. Việc sử dụng
chính sách tiền lương một cách đúng đắn, đầy đủ, kịp thời chính là tiền đề cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài việc nhà nước đưa ra mức lương cơ bản thì mỗi doanh nghiệp phải có một
chính sách tiền lương, thưởng phù hợp với mô hình hoạt động của Công ty mình.
Đây chính là một trong những chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp và cũng
là lợi thế của các Công ty. Vì vậy, một chế độ tiền lương thích hợp không quá cao
để ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp nhưng cũng không quá thấp để xứng
đáng chi trả cho sự tiêu hao trong quá trình làm việc của người lao động và phù hợp
đến sự biến động giá cả thị trường là điều mà tất cả doanh nghiệp luôn hướng tới.
Đó cũng là cơ sở gắn kết giữa người lao động với người sử dụng lao động.
1


Thấy được sự quan trọng của chính sách tiền lương trong doanh nghiệp, em
đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Minh Hữu
Liên”, làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- Phân tích việc sử dụng chính sách tiền lương, thưởng tại Công ty
- Tìm hiểu thuận lợi và khó khăn trong chính sách lương thưởng tại Công ty và
đưa ra những đề xuất giải quyết vấn đề còn hạn chế trong chính sách tiền lương
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
-

Đối tượng nghiên cứu Tiền lương, thưởng tại Công ty Cổ phần Minh Hữu


Liên.
-

Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ lao động trong công ty bao gồm lao động quản

lý, lao động kinh doanh và lao động trực tiếp sản xuất tại công ty Cổ phần Minh
Hữu Liên từ năm 2013 – 2016.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập qua sách, báo, tạp chí,
Internet…trên cơ sở có chọn lọc và tổng hợp. Phương pháp xử lý sồ liệu: số liệu
được xử lý trên cơ sở dựa vào phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp,
xử lý thống kê,kết hợp với đưa ra nhận xét và giải thích.
5. KẾT CẤU BÀI BÁO CÁO.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tiền lương và công tác trả lương trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng về công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Minh Hữu Liên.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ
phần Minh Hữu Liên

CHƯƠNG 1.
2


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Tiền lương
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng, tiền lương là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ

vào số giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng.
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động
(bằng văn bản hoặc bằng miệng ); phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động
trên thị trường lao động và phù hợp với quy định tiền lương của pháp luật lao động.
Tiền lương được người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường
xuyên ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm…)”
(Nguồn: Giáo trình Tiền lương – Tiền công do PGS. TS Nguyễn Tiệp và TS. Lê
Thanh Hà biên soạn).
Tiền lương sẽ chịu sự chi phối từ phía thị trường lao động và thỏa thuận giữa
hai bên khi tham gia ký kết hợp đồng lao động sao cho phù hợp với từng ngành,
nghề và điều kiện tài chính của mỗi doanh nghiệp
1.1.2. Tổ chức tiền lương
Tổ chức tiền lương (hay còn gọi là tổ chức trả công lao động) là hệ thống các
biện pháp trả công lao động căn cứ vào mức độ sử dụng, phụ thuộc vào số lượng,
chất lượng lao động nhằm bù đắp chi phí lao động và sự quan tâm vật chất vào kết
quả lao độg.
1.2. VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG.
Đối với người lao động tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao
động và doanh nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người
lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến
3


khích người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết
sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải
cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về
trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về
mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù, tiền lương có thể chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.

Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triẻn. Hay tiền lương là một
đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tổ
chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng
cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
1.3. YÊU CẦU CỦA TIỀN LƯƠNG, TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
1.3.1. Yêu cầu của tiền lương
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Mức lương được trả phải
không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định dùng để trả cho những
người lao động làm công việc đơn giản nhất, trong điều kiện và môi trường lao
động bình thường, chưa qua đào tạo nghề. Những lao động lành nghề, lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được trả mức lương cao hơn.
Tiền lương phải được phân biệt theo điều kiện lao động và cường độ lao
động. tiền lương được trả cho người lao động làm vông việc có điều kiện lao động
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm đêm, làm thêm giờ phải cao hơn bình thường.
Mức trả do doanh nghiệp quy định trong khuôn khổ quy định hiện hành của pháp
luật lao động.
Tiền lương phải có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả lao động. Muốn vậy, tổ chức tiền lương phải sử dụng các đòn bẩy
kích thích vật chất gắn liền với các tiêu chí tăng năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả lao động.

4


Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động. Mức lương mà người lao động nhận được phải nâng cao do
thâm niên công tác tăng lên do điều chỉnh tiền lương, đảm bảo tốt hơn việc thỏa
mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần của các nhân, gia đình.
Tiền lương được trả phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và

người sử dụng lao động được ghi trong hợp đồng lao động và kết quả lao động của
người lao động. Tiền lương trả cho người lao động tại địa điểm, thời gian phải được
quy định rõ ràng và người lao động phải được đền bù trong trường hợp trả chậm.
Phải quy định rõ các khoản khấu trừ trong khuôn khổ luật định, không được cúp
lương, xử phạt kỷ luật lao động bằng cách trừ lương.
Tiền lương phải được trả theo loại công việc, chất lượng và hiệu quả công
việc. Mức lương được trả cho người lao động trong doanh nghiệp có thể dựa trên
quy định trong hệ thống thang bảng lương của nhà nước hoặc theo thỏa thuận ghi
trong hợp đồng lao động. Hình thức trả lương do người sử dụng lao động lựa chọn
và duy trì trong thời gian nhất định. Tiền lương phải đơn giản dễ hiểu và dễ tính.
1.3.2. Yêu cầu của tổ chức tiền lương
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi
cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lương
Phải có tác dụng khuyến khích năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động tạo cơ
sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lương phải đạt
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với
việc phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động. Một chế
độ tiền lương đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
5


làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản lý
về tiền lương.
1.4. NGUYÊN TẮC TRONG TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG.

1.4.1.Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực
hiện trả lương. Những người lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ…
nhưng có mức hao phí sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng, bình
đẳng trong trả lương. Điều này sẽ có khuyến khích rất lớn đối với người lao động
1.4.2.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng bình
quân.
Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lương vì có như
vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy. Tiền lương là một bộ phận
của thu nhập quốc dân, một phần giá trị mới sáng tạo, tiền lương là hình thức và là
công cụ cơ bản thực hiện nguyên tắc này. Điều đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm
vĩ mô, chỉ được phép phân phối và tiêu dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc
độ tăng tiền lương không được tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Tiền lương bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động (nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời
gian lao động …).
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên mà còn trực
tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên…). Như vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng là có
khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
1.4.3.Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác nhau thì
khác nhau. Thể hiện mặt chất lượng lao động trong Doanh nghiệp trả lương thì trả
6


theo chất lượng lao động. Điều kiện lao động khác nhau không những giữa các

ngành nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng khác nhau. Vì thế khi điều kiện lao
động khác nhau thì tiền lương khác nhau. Do đó để tái sức lao động khác nhau thì
tiền lương khác nhau.
Vị trí quan trọng của ngành: Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thì tiền lương phải cao để mục đích khuyến khích lao động vào ngành nghề
đó.
1.5. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.5.1. Hình thức trả theo sản phẩm.
Hình thức trả lương sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lương sản
phẩm hay công việc đảm bảo chất lượng quy định, do một hay một nhóm công
nhân đã hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc có thể định mức
lao động để giao việc cho người lao động có thể trực tiếp sản xuất
Điều kiện áp dụng cho hình thức này có định mức lao động một cách chính
xác mới xây dựng được đơn giá sản phẩm:
ĐG =( LCBCV + PC) MTG
Hoặc:

ĐG =

Trong đó: ĐG : Đơn giá trả lương sản phẩm
LCBCV : Lương cấp bậc công việc
PC : Phụ cấp lương
Mtg : Mức thời gian
MSL : Mức sản lượng
-

Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:

7



Là chế độ trả lương cho công nhân căn cứ vào số lượng sản phẩm hay chi tiết
sản phẩm đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cố định.
Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi với người
trực tiếp sản xuất . Công thức tính:
TLSPi =ĐG x Qi
Trong đó: TLSPi : Tiền lương sản phẩm của công nhân i
ĐG: Đơn giá trả lương sản phẩm
Qi : Khối lượng của công nhân i trong một thời gian xác định (tháng,
ngày…).
Ưu điểm : Chế độ trả lương này đơn giản, dễ tính, dễ hiểu, gắn được tiền lương
với kết quả lao động, năng suất, chất lượng lao động cá nhân. Khuyến khích công
nhân phấn đấu tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: NLĐ dễ chạy theo số lượng mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm, ít
quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm
chăm lo đến công việc của tập thể.
-

Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng

Là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp với các hình thức tiền thưởng nếu
công nhân đạt được các tiêu chuẩn thưởng quy định.
Đối với công nhân làm lương sản phẩm mà công việc có yêu cầu đòi hỏi thực
sự để góp phần vào việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị.
Công thức tính như sau:
TLspt = L +
Trong đó :

TLspt: Tiền lương sản phẩm có thưởng.

L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
m: Tỷ lệ % tiền thưởng.
8


h: Tỷ lệ % hoàn thành vựơt mức sản lưọng được tính thưởng.
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tích cực học hỏi làm việc, tích luỹ kinh
nghiệm để hoàn thành vượt mức sản lượng.
Nhược điểm: Chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng và tỉ lệ thưởng nếu xác định không
chính xác hợp lý sẽ làm tăng chi phí tiền lương và bội chi quỹ lương.
1.5.2. Hình thức trả lương thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức
lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên
chức.Công thức tính cụ thể:
TLTG = ML x TLVTT
Trong đó:

TLTG:Tiền lương thời gian
ML: Mức lương ứng với các bậc lương trong thang lương, bảng

lương.
TLVTT: Thời gian làm việc thực tế..
Hình thức này áp dụng khi thực hiện chấm công cho người lao động chính
xác, đánh giá chính xác mức độ phức tạp của công việc.

Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm
và thời gian làm việc thực tế của họ. Công thức tính:
TLTG = MLCB x TLVTT


9


Trong đó:

TLTG: Tiền Lương thời gian.
MLCB: Mức Lương cấp bậc.
TLVTT: Thời gian làm việc thực tế.

Ưu điểm: khắc phục tính bình quân trong việc trả lương theo tháng và theo ngày.
Năng cao hiệu quả sử dụng thời gian trong ngày làm việc.
Nhược điểm : Việc áp dụng đòi hỏi phải tính toán chấm giờ công chính xác.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 tập trung trình bày những vấn đề cơ bản về tiền lương và
công tác trả lương trong doanh nghiệp. Như một số khái niệm về tiền lương, tổ chức
tiền lương, vai trò của tiền lương đối với người lao động và người sử dụng lao động
đều rất quan trọng, tiền lương phản ảnh trình độ và thâm niên người lao động và nó
chi phí trang trải cuộc sống của người lao động và giúp doanh nghiệp duy trì, thu
hút nhân viên giỏi, giúp công ty ngày càng phát triển.
10


Bên cạnh đó, chúng ta cũng tìm hiểu yêu cầu, nguyên tắc trong tổ chức tiền
lương cũng như các hình thức trả lương trong doanh nghiệp, để sau khi vào phân
tích thực trạng chúng ta sẽ biết được doanh nghiệp đang áp dụng theo hình thức trả
lương nào, nguyên tắc trả lương có đúng với quy định của pháp luật hay không?
=> thấy được những ưu điểm và hạn chế của công tác trả lương để đưa ra giải pháp
giúp công tác trả lương của doanh nghiệp hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MINH HỮU LIÊN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MINH HỮU LIÊN.
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Minh Hữu Liên.
- Tên viết tắt: Minh Hữu Liên JSC.
- Văn phòng đại diện: R1- 49 Bùi Bằng Đoàn, Hưng Phước 4, Phú Mỹ Hưng,
Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.

11


- Xưởng sản xuất: KE A2/7 Trần Đại Nghĩa, Phường Tân Tạo A, Quận Bình
Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0305173769
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất ống inox, các sản phẩm nội ngoại thất, sản
phẩm có ứng dụng từ thép và sản phẩm xe đẩy công nghiệp. Sản xuất các loại ống
Inox.
- Vốn điều lệ: 39,763,500,000 đồng. Quy mô nhà xưởng: diện tích 8,131.8 m2.
- Mã chứng khoán: MHL và niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Điện thoại: 08.54122948 – 08.54120781.
- Fax: 08.54122947.
- Email: ;
- Website : www.minghuulien.com

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Minh Hữu Liên tiền thân là một bộ phận sản xuất các sản phẩm nội thất phục
vụ cho nhu cầu xuất khẩu sang thị trường quốc tế của Công ty Cổ phần Hữu Liên Á

Châu được thành lập từ năm 2003.
Công ty Cổ Phần Minh Hữu Liên được thành lập vào tháng 08/2007 bởi
những cổ đông nhiều kinh nghiệm trong ngành thép, trong đó điển hình là Công ty
Hữu Liên Á Châu – một trong những nhà sản xuất ống thép hàng đầu tại Việt Nam.
Công ty chuyên sản xuất, mua bán sản phẩm gia dụng bao gồm bàn, ghế, xe đẩy, tủ,
kệ bằng kim loại và sản xuất các sản phẩm ứng dụng từ thép
12


Thế mạnh của Công ty là tập trung vào lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nội
ngoại thất, sản phẩm có ứng dụng từ thép và sản phẩm xe đẩy công nghiệp nhằm
phục vụ cho nhu cầu dân dụng và các dự án trường học, nhà hàng, văn phòng và các
trung tâm thương mại lớn … Ming hỗ trợ không ngừng để mang đến cho khách
hàng giá trị tốt nhất trong từng sản phẩm.
Trải qua hơn 05 năm hình thành và phát triển, với tôn chỉ kinh doanh uy tín
và chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt để xây dựng thương hiệu và đứng vững
trên thị trường, đến nay Minh Hữu Liên đã được người tiêu dùng biết đến như là
một trong những Công ty hàng đầu về sản xuất xe đẩy công nghiệp và các sản phẩm
nội thất cho thị trường xuất khẩu
Năm 2007, Công ty được thành lập vào tháng 08 năm 2007 với số vốn điều
lệ ban đầu là 6,5 tỷ đồng.
Năm 2008, Công ty đã phát triển thêm phân xưởng II tại lô D3 Khu Tiểu thủ
công nghiệp Lê Minh Xuân, Ấp 1, Xã Tân Nhựt, Huyện Bình Chánh. Đồng thời
Công ty tăng vốn điều lệ từ 6,5 tỷ lên 10 tỷ thông qua phát hành riêng lẻ và phát
hành cho Cán bộ nhân viên.
Năm 2009, Công ty cổ phần Minh Hữu Liên mở rộng thêm ngành nghề kinh
doanh vào lĩnh vực mua bán sắt thép các loại. Công ty nâng vốn điều lệ từ 10 tỷ lên
20 tỷ thông qua phát hành riêng lẻ. Ngày 15/10/2009, Công ty chính thức trở thành
Công ty đại chúng. Ngày 26/11/2009, cổ phiếu của Công ty chính thức được niêm
yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Năm 2010: Công ty tăng vốn điều lệ lên 39.763.500.000 đồng.
Công ty Cổ phần Minh Hữu Liên đã tiến hành việc Tái cấu trúc toàn diện
doanh nghiệp thông qua sự hỗ trợ của đơn vị tư vấn chuyên nghiệp trong lĩnh vực
Tái cấu trúc doanh nghiệp là Công ty Cổ phần Giải pháp Phát triển Doanh nghiệp
(BDSC). Qua đó, Công ty bước đầu đã hoàn thành giai đoạn đầu tiên của Chương
trình Tái cấu trúc toàn diện, tập trung vào 03 vấn đề trọng yếu bao gồm: (1) Xây
13


dựng Chiến lược kinh doanh, (2) Xây dựng Chiến lược thương hiệu và (3) Xây
dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Năm 2011, Thương hiệu xe đẩy KANSON được xây dựng với các chủng loại
sản phẩm đa dạng ứng dụng từ thép: xe đẩy 2 bánh, xe đẩy 4 bánh, xe công cụ, xe
tiện dụng … để chào bán vào kênh siêu thị Metro đồng thời đẩy mạnh doanh số
xuất khẩu. Đồng thời, đội ngũ nhân viên thiết kế của Công ty đã phát triển thành
công hai dòng sản phẩm nội thất văn phòng Ming Office để phục vụ cho thị trường
nội địa
Năm 2012, Công ty mua thêm xưởng sản xuất Inox của Hữu Liên – Á Châu
để mở rộng quy mô cũng như ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Thương hiệu nội thất nhập khẩu cao cấp Moderno đã được Công ty Cổ phần
Minh Hữu Liên phát triển thành công tại thị trường Việt Nam. Ra mắt showroom
đầu tiên với các dòng sản phẩm gia đình hiện đại và sang trọng.
Tập trung đầu tư vào sản xuất và kinh doanh ngành hàng ống inox, nâng quy
mô doanh nghiệp lên gấp đôi về nhân sự và gấp bốn lần về doanh thu
Năm 2013, Công ty Cổ phần Minh Hữu Liên mở rộng phạm vi sản xuất với
các loại sản phẩm có kết cấu phức tạp hơn nhằm gia tăng số lượng khách hàng và
mở rộng thị trường tiêu thụ với mục đích tạo dựng một thương hiệu tin cậy
Năm 2014, Công ty tiến hành rà soát lại các danh mục sản phẩm nhằm cắt
giảm đầu tư vốn và nguồn nhân lực cho những dòng sản phẩm không mang lại lợi
nhuận cao và tập trung phát triển vào mảng thương mại, sản xuất.

Năm 2015, Công ty đã hợp tác với một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành
nhằm phát triển thành công sản phẩm, bước đầu triển khai thành công chiến lược đa
dạng hóa phân khúc sảm phẩm có giá trị gia tăng cao hơn.
2.1.3. Đặc điểm và các dòng sản phẩm chính.

14


Công ty cổ phần Minh Hữu Liên chuyên sản xuất các sản phẩm nội ngoại
thất với thương hiệu MING và những sản phẩm có ứng dụng từ thép để sử dụng
trong công nghiệp.
Sản phẩm mang thương hiệu MING được Tổng Cục Đo lường Tiêu chuẩn
Chất lượng chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 năm 2008. Sản phẩm của
Minh Hữu Liên cũng được người tiêu dùng đón nhận và tin tưởng về mặt chất
lượng.
Các sản phẩm mang tính tiện dụng cao với nguyên liệu từ sắt thép phục vụ
cho nhu cầu vận chuyển, dân dụng thích hợp sử dụng cho gia đình, công ty, nhà
máy, bệnh viện và trường học.
Các sản phẩm luôn được cập nhật những chuẩn mực quốc tế mới do đó mẫu
mã, chất lượng không ngừng được nâng cao.
Các sản phẩm ống Inox bước đầu giúp Công ty tiếp cận được với một lượng
khách hàng mới đầy tiềm năng.

Các dòng sản phẩm chính
-

Xe công cụ

-


Ống Inox:
15


Hình 2.1. Các dòng sản phẩm mẫu của Công ty sản xuất.

2.1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
KHỐI SX – KỸ

KHỐIBP.SALES
KD INOX

THUẬT
P.THU MUABP.XUẤT NHẬP
KHẨU

P. R&D
BP.HỖ TRỢ KD

KHỐI KD SP ỨNG

P. HC - NS

DỤNG THÉP BP.KẾ TOÁN

ADMIN BP.NHÂN SỰ


P. TÀI CHÍNH-KẾ TOÁNTHỐNG KÊ

SẢN XUẤT

16


P.KINH DOANH

P.ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG

BP.HÀNH

BP.KẾ TOÁN TÀI

CHÍNH

CHÍNH

BP.ĐẠI DIỆN KD
NỘI ĐỊA

P.QUẢN LÝ SX
BP.KD XUẤT

BP.KD

KHẨU


XUẤT

BP.KD NỘI

KHẨU

XƯỞNG

XƯỞNG

BP.BẢO TRÌ

MING

INOX

SỮA CHỮA

ĐỊA

BẢO VỆ

TẠP VỤ

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Minh Hữu Liên.
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
-

Đại hội đồng cổ đông.

Đại Hội đồng Cổ đông gồm tất cả Cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan

quyết định cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề thuộc quyền và nhiệm vụ
được luật pháp và điều lệ Công ty quy định.
-

Hội đồng quản trị.
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty

để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại Hội đồng Cổ đông.
Hội đồng Quản trị Công ty có 05 thành viên và có nhiệm kỳ là 05 năm.
-

Ban kiểm soát.
17


Ban kiểm soát là cơ quan thực hiện giám sát trong việc quản lý điều hành Công
ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo
tài chính.
Ban kiểm soát có 03 thành viên và có nhiệm kỳ tương ứng theo nhiệm kỳ của
Hội đồng Quản trị.
-

Ban giám đốc.
Bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng


Quản trị và Đại Hội đồng Cổ đông về quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
-

Khối Sản xuất – Kỹ thuật.
Lập kế hoạch, tổ chức triển khai sản xuất đáp ứng yêu cầu kinh doanh của

Công ty trong từng thời điểm nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Bảo đảm quá trình sản xuất nằm trong kiểm soát của hệ thống quản lý chất
lượng. Bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn.
Đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng hoạt động tốt và đem lại hiệu quả cho
hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Đề xuất ý kiến với Ban Giám đốc về các biện pháp cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng để nâng cao chất lượng sản phẩm.

18


Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, chế tạo, phát triển sản
phẩm. Thiết kế các công cụ, khuôn gá phục vụ cho hoạt động sản xuất. Giám sát và
điều hành thực hiện nội quy an toàn lao động, biên chế cấp bậc kỹ thuật.
-

Phòng Nhân sự - Hành chính.
Giải quyết các vấn đề về nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân

viên; phụ trách lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho Công nhân viên Công ty.
Quản lý công tác hành chánh, văn thư lưu trữ.
-


Phòng Tài chính – Kế toán – Thống kê.
Các công việc liên quan đến công tác tính giá thành, hạch toán, phân bổ các

chi phí; thực hiện các chức năng quản lý tài chính kế toán theo quy định; thiết lập
và lưu giữ hồ sơ; cung cấp số liệu cho các bộ phận và các cơ quan chức năng.
-

Khối kinh doanh sản phẩm ứng dụng từ thép.
Duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu, góp phần xây dựng và khẳng định

thương hiệu sản phẩm của Công ty. Thực hiện các thủ tục, công tác liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
Xây dựng và phát triển hệ thống kinh doanh các sản phẩm nội thất văn
phòng, nhà hàng và phân phối dòng sản phẩm nội thất cao cấp. Thực hiện các chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, chính sách giá cả, đạt mục tiêu của Ban Giám đốc đề ra.

-

Phòng kinh doanh Inox.

19


×