Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt – May Phương" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.19 KB, 76 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt – May Phương Nam
1
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

MỤC LỤC
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT ............................................................................................................................
3
I. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm……………….3
1. Chi phí sản xuất kinh doanh …………………………………………… 3
2. Giá thành sản phẩm …………………………………………………………. 6
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuâts và giá thành sản phẩm …………… ... 8
4. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ………..9
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp sản
xuất. …………………………………………………………………………………..11
1. Trình tự kế toán chi phí sản xuất………………………………………………11
2. kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên………… .12 2.1.Kế
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp …………………………………….12


2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp…………………………………………14
2.3.Kế toán nhân công trực tiếp…………………………………………………….16
2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang theo phương
pháp kê khai thường xuyêni ………………………………………..18
3.Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê địnhkỳ…………………..22
3.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp………………………………………….… 22
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp…………………………………………..23
3.3.Kế toán chi phí sản xuất chung………………………………………………...23
3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánhgiá sản phẩm dở dang………….24
III. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong doanh nghiệp…………24
IV. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm…………………………………………………….29
2
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT – MAY PHƯƠNG NAM…………….30
I.Tổng quan về công ty cổ phần dệt – may Phương Nam……………….........30
2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh…………………………………………………..31
3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh…………………………………………………..32
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty…………………………….......33
5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm………………………………………..35
6. Đặcđiểm tổ chức sản xuất kinh doanh……………………………………………36
7. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty………………………………………………37
8. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty…………………………………..39
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt
– May Phương Nam……………………………………………42
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ……………………………………………..42
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất………………………………………………...43

2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp………………………………………..44
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp…………………………………53
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung……………………………….. …...59
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp………………..66
3. Kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang ………………………………………….68
4. Tính giá thành sản phẩm tại công ty…………………………………………. 68
Phần IIII: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Dệt –May Phương Nam…………………………………..70
I. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất………………………………..70
II. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện………………………………...........73
III. Phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm ……………………………… .79.
Kết luận…………………………………………………………………………….85


3
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và mở cửa hội nhập nền kinh tế thế
giới như nước ta hiện nay thì vấn đề kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất là một vấn
đề đang rất được quan tâm và nghiên cứu. Đầu năm 2007 nước ta đã chính thức là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đó là một bước tiến lớn trong sự phát triển
của đất nước. Đứng trứơc sự chuyển biến đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động
tìm chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh gay gắt này, muốn tồn tại và phát triển được mỗi
doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi phù hợp, tận dụng những thế mạnh hiện có,
tìm kiếm và khai thác các thế mạnh tiềm năng trong tương lai, đồng thời phải mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu luôn được các nhà quản lý quan tâm.Thông qua các số liệu tập hợp chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm, nhà quản lý có thể tiến hành so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch, định mức sản phẩm về các tiêu chí khác nhau như hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá để tạo ra một sản phẩm là bao nhiêu, đồng thời cũng đánh giá được tình hình
thực hiện hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm… từ đó đề ra các biện pháp các
quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những nội
dung quan trọng chủ yếu trong hạch toán kinh tế tại doanh nghiệp, là khâu trung tâm của
toàn bộ công tác kế toán và chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng
như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp lý có
ý nghĩa rất lớn và quan trọng.
Xét trong một doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định
được giá bán hợp lý, từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
mà còn tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng quá trình sản xuất.Vì vậy, song
song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp còn phải tìm mọi cách để hạ
giá thành sản phẩm .
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp
sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân, mà tăng
tích luỹ cho nền kinh tế nghĩa là tăng thu cho Ngân sách Nhà nước. Như vậy, vấn đề tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành không còn là vấn đề của sản xuất, của bản thân doanh nghiệp
mà còn mang tính xã hội.
4
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Xuất phát từ những vấn đề đó và trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dệt
– May Phương Nam mà em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt – May Phương Nam” làm đề tài khoá luận tốt
nghiệp của mình.
Qua nghiên cứu và tham khảo tài liệu về công ty cổ phần Dệt – May Phương Nam

bằng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường cùng sự chỉ bảo
giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn: Ngô thị Thu Hồng em đã hoàn thành bài khoá
luận của mình với 3 phần chính như sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Dệt – May Phương Nam
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Dệt – May Phương Nam
Do nhận thức trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong bản khoá
luận của em khó tránh khỏi sai sót. Em mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến đóng
góp, sửa chữa của các thầy cô và các bạn cho bản khoá luận của em thêm hoàn thiện về
nghiệp vụ cũng như đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn !
5
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I . Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm chi phí sản suất kinh doanh
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và lao động sống. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá
trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hành hoá,
người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản
xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chủ quan của

người sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vất hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung
tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục
đích và yêu cầu của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác
nhau, phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo từng đặc trưng nhất định.
Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo
những tiêu thức sau đây:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế
được sắp xếp vào cùng một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra
sản phẩm. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.Toàn bộ chi phí
được chia làm 7 yếu tố :
6
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

- Yêú tố về nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… mà doanh nghiệp đã sử dụng
trong quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập
lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực ).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh( trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và

phụ cấp lương phải trả công nhân, viên chức trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
- Yêú tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài vào
sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành là sắp xếp những
chi phí có những công dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn theo tỉ lệ với tiền lương phát sinh của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí vât liệu và công nhân trực tiếp). Khoản mục chi phí này bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm tiền lương phải trả và các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu phân xưởng gồm vật liệu phụ, nguyên liệu dùng cho quản lý
phân xưởng, sửa chữa thiết bị máy móc của phân xưởng theo phương thức tự làm.
7
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

+ Chi phí công cụ dụng cụ : là toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ dùng cho bộ

phận sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ phần khấu hao máy móc thiết bị nhà
xưởng phục cho phân xưởng bộ phận sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ giá trị dịch vụ mua ngoài dùng cho
phân xưởng bộ phận sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác : là toàn bộ chi phí chi ra cho hội nghị tiếp khách
bằng tiền chưa tính vào chi phí trên.
Cách phân loại này giúp ta tính và thực hiện được giá thành sản phẩm theo khoản
mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng mục chi phí trong giá thành
sản phẩm.
Ngoài cách phân loại trên, chi phí kinh doanh còn được phân theo nhiều cách khác
nhau như phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành; phân theo
quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất… khi phân loại chi phí, cần xuất phát từ nhu cầu
cung cấp thông tin của các chủ thể quản lý để lựa chọn cách phân loại chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài
sản, tiền vốn và lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh
kết quả các giải pháp tổ chức, kinh tế, kĩ thuật cũng như công nghệ mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó, giá thành là căn cứ đánh giá chất lượng và hiệu quả của
doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau.

2.2.1. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
8
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Theo cách phân loại này thì giá thành được chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ
kế hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh
nghiệp phải cố gắng hoàn thành để thực hiện các mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong
kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành và xác định kết quả của kinh doanh.
2.2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng
thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp khi
sản xuất được tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy,
giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ của sản phẩm, giá thành
toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ can sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định khi sản phẩm, lao vụ đã xác
định là tiêu thụ, đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ xác định lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp, của hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Giống nhau : đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá doanh nghiệp
chi ra trong kỳ biểu hiện bằng tiền.
- Khác nhau :
9
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

+ Chi phí sản xuất phản ánh về hao phí sản xuất phát sinh trong kỳ (tháng, quý,
năm), còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất liên quan đến khối lượng sản
phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chỉ tính toàn bộ chi phí chi ra trong trọn một thời kỳ, còn giá
thành sản phẩm bao gồm cả chi phí chi ra ở kỳ trước được tính vào giá thành sản phẩm kỳ
này( chi phí dở dang đầu kỳ), nhưng lại không bao gồm chi phí chi ra ở kỳ này tính vào giá
thành ở kỳ sau(chi phí dở dang cuối kỳ).
+ Chi phí sản xuất tính trước toàn bộ chi phí đã chi kỳ này nhưng đợi phân bổ
vào giá thành các kỳ sau còn giá thành sản phẩm lại tính ở phần chi phí chưa chi ra ở kỳ này
nhưng đã tính trước ở giá thành kỳ này.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB +BD – CD
Tổng giá

thành sản
phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
dở dang cuối
kỳ
Như vậy có thể nói rằng chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật
thiết. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm công việc, lao vụ đã
hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất nó ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm là thấp hay cao. Do đó, việc quản lý giá thành sản phẩm
phải gắn liền với việc quản lý chi phí sản xuất.
4. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật
thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản xuất, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… và giai đoạn tính
10
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
A
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
C D

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích
chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng
doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành từng sản phẩm cho đơn vị tính giá thành quy định.
Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản
về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất (đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất) và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị(đối tượng tính giá thành).
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn
nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, quản lý và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và đối tượng chịu chi phí.
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa vào các cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất đơn giản hay phức tạp, quá
trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song.
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất được hiểu là cách thức, phương
án phân bố nguồn lực của sản xuất kinh doanh theo các địa điểm kinh doanh thuộc phạm vi
không gian của doanh nghiệp. Mỗi bộ phận tổ chức sản xuất kinh doanh (tổ, đội phân
xưởng, ngành, xí nghịêp, công ty…) đều có thể là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình
độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Với trình
độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, ngược lại nêú trình độ thấp đối
tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
4.2. Đối tượng tính gía thành sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, các công việc, lao
vụ dịch vụ cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
- Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Đặc điểm của loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt
+ Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Thông thường đối tượng tính giá thành có thể là: chi tiết sản phẩm, bộ phận sản
phẩm, bán sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
11
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

4.3. Sự giống và khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm.
- Giống nhau: Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở
bản chất chung. Chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó cùng phục vụ cho
công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành.
- Khác nhau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tượng chịu chi phí.
+ Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định thành phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ có thể và cần thiết phải tính giá thành đơn vị.
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp sản xuất
1. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và
nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành cũng khác
nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới
được biểu hiện thành các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học
thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, hợp thời được. Trình tự này phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ
công tác quản lý và hạch toán… Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản

xuất qua các bước sau:
- Bước một: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất đã lựa chọn.
- Bước hai: tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phù hợp (sản xuất kinh doanh phát triển) cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng
dịch vụ phục vụ và giá thành đơn vị dịch vụ.
- Bước ba: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.
- Bước bốn: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
12
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội
dung, cách thức hạnh toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
2. Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp được tổ chức theo dõi cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, hoặc
đối tượng tính giá thành. Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng
hạch toán chi phí có thể tổ chức phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu thức
phân bổ thường phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản
phẩm …
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của

từng đối tượng
x
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số )
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
- Chứng từ: Các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu (phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
cho hạn mức, bảng phân bổ vật liệu, bảng kê xuất vật liệu,biên bản kiểm kê xuất kho, phiếu
lĩnh vật tư…).
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK 621 để hạch toán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng
đối tượng kế toán chi phí( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng…)được phản ánh như sau
Sơ đồ 01: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kê khai thường xuyên:

TK 152 TK 621 TK 152
gía thực tế NVL trực tiếp
xuất kho cho SX sản phẩm
13
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Giá thực tế NVL trực
tiếp dùng không hết
trả lại kho
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh


TK 111, 112, 331… TK154
TK 133
TK 632
Chi phí NVL trực tiếp
vượt trên mức bình thuờng
Nguyên tắc hạch toán này:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản những chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp
dùng để sản xuất sản phẩm và được tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
- Trong kỳ hạch toán phải được thực hiện ghi chép tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực
tế phát sinh theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu này hoặc tập trung cho
quá trình sản xuất chế tạo, thực hiện dịch vụ.
- Cuối kỳ phải kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành (TK 154).
- Với nguyên tắc này chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử dụng sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ mới được kết chuyển vào tài khoản có liên quan
để tính giá thành sản xuất. Nếu không sử dụng toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ thì
kế toán phải ghi giảm trừ giá trị nguyên vật liệu còn lại. Số nguyên vật liệu sử dụng không
hết có thể nhập kho hoặc sử dụng trong kỳ tiếp theo.
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm tiền
lương chính, lương phụ, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tiền
lương trực tiếp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội…
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng TK 622. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối
tượng kế toán chi phí.
14
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Giá thực tế của vật liệu trực

tiếp mua về dùng ngay cho SX
sản phẩm
Thuế gtgt
phải khấu
trừ
Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí NVL
trực tiếp cho từng
loại sản phẩm
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Sơ đồ 02: phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
TK 334 TK 622 TK154
TK 338(2,3,4)

TK632
Chi phí NC trực tiếp vượt
trên mức bình thường
TK 335
trích trước tiền lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất
Trong kỳ nếu lương công nhân trực tiếp sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chi
phí và không xác định được một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ
theo các tiêu thức phù hợp, còn các khoản chi phí, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn trong trường hợp này cũng được tính trực tiếp trên cơ sở tỷ lệ trích theo quy định
và số tiền lương đã phân bổ cho từng loại sản phẩm, loại lao vụ, dịch vụ. Các tiêu thức phân
bổ bao gồm: Định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ
ngày công tiêu chuẩn và mức phân bổ được xác định.
Mức phân bổ chi phí của

công nhân trực tiếp sản
xuất cho từng đối tượng
=
∑ số tiền lương công nhân trực
tiếp cho từng đối tượng
∑ khối lượng phân bổ theo tiêu
thức sử dụng
* Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một loại sản phẩm thì hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp thẳng vào TK 622.
- Trong trường hợp có liên quan đến nhiều đối tượng chi phí thì kế toán phải tách
riêng và hạch toán riêng cho từng đối tượng hạch toán nhân công trực tiếp.
15
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Tiền lương phải trả
công nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cho từng
loại sản phẩm
Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT theo tỷ lệ phát
sinh
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

- Hạch toán nhân công trực tiếp chỉ bao gồm chi phí tiền lương (hay tiền công) của
công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản tiền làm thêm giờ hay tăng ca của công nhân trực
tiếp sản xuất.
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Khái niệm: chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản
xuất hay đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi cho từng phân xưởng

sản xuất và cuối tháng hay cuối kỳ mới phân bổ chờ kết chuyển vào chi phí sản xuất của mỗi
sản phẩm.
- Chứng từ: Các biên bản liên quan đến tài sản cố định, các hoá đơn tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại, các bảng chấm công, thanh toán, tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, của nhân viên phân xưởng…
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này sử dụng để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh
phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng hay đội sản xuất… và phân bổ chi phí này vào các đối
tượng hạch toán chi phí hay đối tượng tính giá thành.
- Kết chuyển (hay phân bổ ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản.
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Nếu chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí và
một đối tượng tính giá thành thì kế toán sẽ tập hợp trên một tài khoản và kết chuyển.
- Nếu chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành
thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tính giá thành theo tiêu
thức thích hợp.
Mức phân bổ chi
phí sản xuất cho
= ∑ chi phí sản xuất chung
∑ tiêu thức lựa chọn phân bổ
Các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ chi phí nhiên liệu khấu hao.
16
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Sơ đồ 03: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
TK334, 338 TK 627 TK 111,112,138,152…
Chi phí nhân viên chi phí sản xuất chung
phân xưởng ghi giảm (nếu có )
TK152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 154
phân xưởng K/c hoặc phân bổ chi phí
Tk 142, 242,335 sản xuất chung cho từng
Chi phí theo dự toán loại sản phẩm
TK 632
TK214 Kết chuyển CPSXC cố
Tập hợp chi phí định (không phân bổ )vào giá
khấu hao TSCĐ
TK111,112,331…
Tập hợp chi phí dịch vụ mua
ngoài và phí khác bằng tiền
TK133
Thuế gtgt được
khấu trừ
2.4. Kế toàn tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang theo
phương pháp kê khai thưòng xuyên
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
- Cuối kỳ(tháng, quý, năm) kế toán tổng hợp chi phí và thực hiện các bút toán kết
chuyển chi phí sản xuất(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung) có liên quan đến tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản sử dụng : Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở
17
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh


chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh hay từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, lao vụ dịch vụ…
Bên nợ : tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có : - các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ : chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
Sơ đồ 04: hạch toán chi phí sản phẩm
TK 621 TK 154 TK 111,112,138(8)
K/C hoặc phân bổ chi phí chi phí sản xuất ghi giảm
NVL trực tiếp cho từng
loại sản phẩm (nếu có)

TK142,138(1)
TK 622 gía thành sản xuất sản phẩm hỏng
K/C chi phí nhân công trực
tiếp cho từng lọai sản phẩm không thể sửa chữa lại được
TK632,157
giá thành thực tế của sản phẩm
TK 627 bán trực tiếp tại xưởng hoặc gửi
K/C hoặc phân bổ chi phí bán tại xưởng
sản xuất chung cho từng TK 155
loại sản phẩm
giá thành thực tế của thành
phẩm nhập kho
2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Khái niệm sản phẩm dở dang.
- Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quá trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải chế biến tiếp tục mới trở thành thành phẩm. Đánh

giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải
chịu.
- Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những yếu tố quyết định tính trung
thực hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, đánh giá, tính toán giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc phức tạp và mang tính chủ quan do đó cần phải
18
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế và quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất hay yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mà đánh giá. Mức độ xác định của sản phẩm dở dang phụ thuộc
vào:
- Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang đó.
- Mức độ hợp lý, khoa học của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh
nghiệp áp dụng.
* Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang được áp dụng trong các doanh
nghiệp
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp phục vụ cho toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành và chưa hoàn thành(số
lượng sản phẩm dở dang) còn các chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung đã được phân
bổ hết cho sản phẩm hoàn thành không tính cho sản phẩm dở dang. Như vậy trong sản phẩm
dở dang chỉ có nguyên vật liệu chính mà thôi.
Công thức tính chi phí sản phẩm dở dang :
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm Chi phí NVLC

dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
Số lượng số lượng sản
thành phẩm phẩm dở dang
x
Số lượng sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật
liệu chiếm phần lớn, sản phẩm thường nhiều, tỷ trọng lớn.
+ Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ tính tóan, xác định chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở mức độc chính xác thấp, do không
tính chi phí chế biến cho sản phẩm dở do đó giá thành của thành phẩm cũng kém chính xác.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi
khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hòan thành tương đương. Sau đó, tính
tóan xác định từng khỏan mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
19
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
+
+
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

+ Đối với các khỏan chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất (như
nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hòan thành
và sản phẩm dở dang như đối với phương pháp trên.
+ Đối với các khỏan chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (như: chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Giá trị sản

phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Giátrị sản phẩm dở
dang đầu kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ

Số lượng sản phẩm
hoàn thành tương
đương
X
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
tương
đương
Trong đó:
SP hòan thành tương đương = SL SP làm dở x Mức độ hòan thành
+ Ưu điểm: Phương pháp này kết quả tính tóan được chính xác và khoa học hơn.
+ Nhược điểm: Tính tóan phức tạp, khối lượng tính tóan nhiều, việc đánh giá mức
độ chế biến của sản phẩm dở dang còn mang nặng tính chủ quan.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp
có quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp, liên tục sản phẩm trải qua nhiều công đọan
chế biến kế tiếp nhau.
Ngoài hai phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trên còn có phương pháp đánh giá

sản phẩm dở dang khác như: Đánh gía theo 50% chi phí chế biến, theo chi phí sản xuất định
mức .
3. Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình
hình biến động của các loại vật tư hàng hoá, sản phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế chưa
xuất dùng. Do đặc điểm của phương pháp KKĐK, nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó
phân định là xuất dùng cho mục đích gì: sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các
20
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao
vụ,...).
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán sử
dụng TK 621. Các chi phí phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng
nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và
xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật liệu đang đi đường. Nội dung
phản ánh của TK 621 như sau:
Sơ đồ 05: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
TK 331,111,112, TK 611 TK 621 TK 631
311,411… giá trị nguyên vật liệu kết chuyển chi phí
Giá trị vật liệu dùng chế tạo sản phẩm nguyên vật liệu trực
tăng trong kỳ hay thực hiện dịch vụ tiếp
TK151,152
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ

kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ở phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản sử dụng và
phương pháp hạch toán giống như ở phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá
thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
TK 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631 : tổng hợp chi phí sản xuất
Có TK622: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
3.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627, chi tiết theo các tiểu
khoản tương ứng và giống với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.Sau đó được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
21
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Nợ TK 631: tổng hợp chi phí sản xuất
Có TK 627: kết chuyển chi phí sản xuất chung.
3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển chi phí sản xuất có liên quan
đến việc tính giá thành.
Kế toán sử dụng TK631: giá thành sản xuất và được hạch toán chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí, theo loại, nhóm sản phẩm…
Sơ đồ 06: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ .
TK 154 TK 631 TK 154
K/C giá trị sản phẩm dở K/C giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ cuối kỳ

TK 622
K/C chi phí nhân công TK 632

trực tiếp K/C giá thành thực tế của sản

TK 627 phẩm hoàn thành
K/C hoặc phân bổ chi phí
sản xuất chung
TK 621
K/C chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
III. Các phương tính gía thành chủ yếu trong các doanh nghiêp.
1. Phương pháp giản đơn( phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, nhưng sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, như
các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than…).
Trong những doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm là phù hợp với nhau. Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp
này được xác định bằng cách trực tiếp lấy tổng giá thành chia cho khối lượng hoàn thành.
22
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh


Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối
kỳ
2.Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, cùng một yếu tố sản xuất: Nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, thiết bị…
nhưng sản xuất ra những sản phẩm khác nhau về chất lượng, phẩm chất, quy cách và chi phí
hạch toán không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà hạch toán chung cho toàn bộ
quá trình sản xuất (như doanh nghiệp sản xuất nhựa, hoá chất, may mặc...). Các sản phẩm
này có thể quy đổi về sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn) thông qua hệ số quy đổi, sản
phẩm có hệ số là một được xem là sản phẩm gốc.
Trong những doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phân xưởng
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Tổng số sản phẩm gốc
hoàn thành trong kỳ
= ∑(
Số lượng từng loại sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
x
Hệ số quy đổi
từng loại
)
Tổng giá thành

sản phẩm hoàn
thành
=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ

Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm gốc( cả sản phẩm quy đổi)
3.Phương pháp tỷ lệ chi phí
23
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Giá thành đơn vị sản
phẩm hoàn thành

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm từng loại
=
=
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất, cùng sử dụng yếu tố sản xuất: Nguyên, vật liệu, nhân công, máy móc, thiết bị…
nhưng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về cỡ số, quy cách, phẩm chất… chi phí
sản xuất không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm. Ví dụ, doanh nghiệp chế biến gỗ, cơ
khí chế tạo, giầy dép… Giữa các sản phẩm này không có hệ số quy đổi, do đó phải xác định
tỉ lệ tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) để từ đó xác định giá
thành cho từng loại sản phẩm.
Trong những doanh nghiệp này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản
phẩm cùng loại hoặc phân xưởng sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
Giá thành thực
đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn vị
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ

chi phí
Tỷ lệ
chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức
của nhóm sản phẩm
x 100
4. Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc
hàng loại nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đơn đặt hàng của khách hàng là yêu cầu
của khách hành về một loại sản phẩm, lao vụ cụ thể của doanh nghiệp mà sau khi sản xuất
và giao xong cho khách hàng, sản phẩm đó nói chung không tiếp tục sản xuất nữa, ví dụ:
doanh nghiệp đóng tàu, sản xuất máy bay…
Trong những doanh nghiệp này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng,
đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Giá thành của từng
đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc
hoàn thành hay giao cho khách hàng.
Đối với các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên, vật liêu, chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho
đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc phát sinh.
24
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Lương Thế Vinh

Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tập hợp riêng,
sau đó phân bổ cho từng đơn theo tiêu thức phù hợp (tiền lương của công nhân sản xuất, giờ
công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu chính hoặc trực tiếp…).
Cuối kỳ kế toán, nếu đơn đặt hàng chưa thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp
được cho đơn đặt hàng được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển kỳ

sau. Đối với đơn đặt hàng đẵ hoàn thành thì toàn bộ chi phí đẵ tập hợp cho đơn đặt hàng đó
là tổng giá thành sản phẩm hoàn
Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều sản phẩm hoàn thành thì có thể kết hợp với phương
pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp v.v…
5.Phương pháp phân bước
+ Điều kiện áp dung: áp dụng trong DN có loại hình sản xuất phức tạp theo kiểu chế
biến liên tục, bán thành phẩm bước trước là đối tượng chế biến ở bước sau và bước cuối
cùng mới tạo ra thành phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí là từng bước của quy trình công
nghệ. Đối tượng tính giá thành có thể lá bán thành phẩm ở từng bước và thành phẩm ở bước
cuối cùng hoặc chỉ có thể là bán thành phẩm ở bước cuối cùng.
5.1. Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Áp dụng trong trường hợp, đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm ở từng bước và
thành phẩm cuối cùng. Theo phương pháp này ta tính giá thành từng bước sau đó sau đó kết
chuyển tuần tự bước thứ nhất sang bước thứ hai và bước cuối cùng mới được giá thành của
thành phẩm
Sơ đồ 07: Sơ đồ luân chuyển chi phí theo phương án phân bước có tính giá thành bán
thành phẩm.
+ -- ─ =

25
SV: Đinh Thị Xuân : K1- KT8 GVHD:TS. Ngô Thị Thu Hồng
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành theo
đơn đặt hàng
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Giá thành thưc tế

đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành (của đơn đặt hàng)
Chi phí NVLTT
bước 1
Chi phí chế
biến bước 1
Giá trị SP dở
dang CK bước
1
Z bán TP bước1
Z bán TP
bước 1
Chi phí chế
biến bước 2
bước 2
Giá trị SP dở
dang CK bước 2
Z bán TP
bước 2

×