Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bài giảng điện tử ngữ văn 11 khái quát văn hoch VN từ 1900 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.88 KB, 18 trang )

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ
KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

I. Đặc điểm cơ bản của văn học VN từ đầu
thể kỉ XX đến CMT8 năm 1945
1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá.

a. Khái niệm hiện đại hoá văn học
Là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp
văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học
phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên
thế giới.


Ví dụ:

Bút pháp nghệ thuật
“ Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý kiều là chị em là Thuý vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi ngưòi mỗi vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém
xanh…”
( Nguyễn Du )



“ Em đẹp lắm khi mày em nhíu lại
Cặp mày xanh như rừng biếc chen cây
Em thảnh thơi như buổi sáng đầu ngày
Em mạnh mẽ như buổi chiều giữa hạ”
( Xuân Diệu )


Ví dụ
Đặc điểm

Văn học trung đại

Văn học hiện đại

Bút pháp nghệ thuật

Ước lệ, tượng trưng

Bút pháp tả thực

Quan niệm văn học

Văn chương chở đạo,
Thơ nói chí

Hoạt động nghệ thuật đi
tìm và sáng tạo cái đẹp

Quan niệm thẫm mỹ


Hướng về cái đẹp trong
quá khứ, thiên về cái
cao cả, tao nhã

Hướng về cuộc sống hiện
tại, đề cao vẻ đẹp con
người trần thế

Đội ngũ sáng tác

Các nhà Nho

Các nhà văn nghệ sĩ
mang tính chuyên nghiệp

Hình thức chữ viết

Hán, Nôm

Chữ quốc ngữ

….



…..


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU

THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM 1945
b. Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học thời
kì này đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
Xã hội thực dân nửa phong kiến,cơ cấu xã hội có
những biến đổi sâu sắc: xuất hiện các giai cấp,
tầng lớp mới

Ảnh hưởng của văn hoá phương Tây (đặc biệt là
Pháp)

Lực lượng sáng tác chủ yếu: tầng lớp trí thức Tây
học ( tiếp cận nhiều với văn học Pháp)

Chữ quốc ngữ đã thay thế chữ Hán và chữ Nôm
trong nhiều lĩnh vực.

Nghề in, xuất bản, báo chí, phong trào dịch thuật
ra đời và phát triển khá mạnh.

Sự xuất hiện của đội ngũ phê bình văn học
 Những nhân tố trên tạo điều kiện cho nền văn học
Việt Nam đổi mới theo hướng hiện đại hoá.



KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
Quá trình hiện đại hoá:
3 giai đoạn.

c.1.Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920)

Đây là giai đoạn mở đầu và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho công cuộc hiện đại hoá văn học.

Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi, báo chí và phong
trào dịch thuật phát triển khá rầm rộ, thúc đẩy sự hình
thành và phát triển của nền văn xuôi chữ quốc ngữ.

Thành tựu chủ yếu của giai đoạn này là thơ của các chí sĩ
cách mạng: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc
Kháng, Nguyễn Thượng Hiền,..
 Nhìn chung, văn học ở giai đoạn này chỉ mới đổi mới về nội
dung tư tưởng, chứ chưa đổi mới về hình thức nghệ thuật.
c.


Xuất dương lưu biệt
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.

Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,

Sau này muôn thuở há không ai?
Non sống đã chết sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.
Muốn vượt biển Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

( Phan Bội Châu )


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ
XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
c. Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn.
c.1.Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX đến khoảng năm
c.2.1920)
Giai đoạn thứ hai ( từ 1920 đến 1930 )
- Giai đoạn này có những thành tựu đáng kể. Các tác giả, tác phẩm có
giá trị như: tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách; truyện
ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học; thơ của Tản Đà, Á Nam Trần
Tuấn Khải; kịch nói của Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nam Xương.
- Bộ phận truyện kí của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đã góp
phần đáng kể vào quá trình hiện đại hoá văn học trong nước.
 Nhìn chung, giai đoạn này đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận
trong quá trình hiện đại hoá. Tuy nhiên nhiều yếu tố của văn học trung
đại vẫn còn tồn tại từ nội dung đến hình thức.


Thề non nước
“ Nước non nặng một lời thề,
Nước đi đi mãi không về cùng non.
Nhớ lời nguyện nước thề non,

Nước đi chưa lại non còn đứng không.
Non cao những ngóng cùng trông,
Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày
Xương mai một nắm hao gầy,
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.
Trời tây ngả bóng tà dương,
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.
Non cao tuổi vẫn chưa già,
Non thời nhớ nước nước mà quên non!
Dù cho sông cạn đá mòn,
Còn non còn nước vẫn còn thề xưa…”
(Tản Đà )


Nội dung

Nghệ thuật

Cái tôi cá nhân
( mờ nhạt )

Chữ quốc ngữ
( Hình ảnh ước lệ,
tượng trưng…)


Đoạn trích: Cha con nghĩa nặng của Hồ Biểu Chánh

Nội dung


Hình thức

Đề cao tình cảm cao quý
(Tình cảm cha con )

Văn xuôi quốc ngữ.
Câu văn biền ngẫu, kết cấu
theo kiểu tiểu thuyết
chương hồi của Trung Quốc


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU
THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM
1945
c. Quá trình hiện đại hoá: 3 giai đoạn.
c.3 Giai đoạn thứ ba ( từ 1930 đến 1945 )

Quá trình hiện đại hoá văn học đã được hoàn tất với những cuộc cách tân sâu
sắc trên mọi thể loại, nhất là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ.

Truyện ngắn và tiểu thuyết được viết theo lối mới từ cách xây dựng nhân vật
đến nghệ thuật kể chuyện và ngôn ngữ nghệ thuật với các tác giả tiêu biểu
như: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Thạch
Lam, Nguyễn Tuân, nhóm Tự lực văn đoàn,…

Thơ ca đổi mới sâu sắc với phong trào thơ mới, đưa lại một “cuộc cách mạng
trong thơ ca” cùng với những tên tuổi sáng chói và phong cách riêng biệt
như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan
Viên, Nguyễn Bính,…


Những thể loại mới như Phóng sự, bút kí, tuỳ bút, kịch nói, phê bình văn
học,…cũng góp phần khẳng định sự đổi mới toàn diện của văn học.

Công cuộc hiện đại hoá đã diễn ra trên mọi mặt của đời sống văn học, làm
biến đổi toàn diện nền văn học nước nhà.


Ví dụ: Vội vàng ( Xuân Diệu )
Tôi muốn tắt nắng đi,
Cho màu đừng nhạt mất.
Tôi muốn buộc gió lại,
Cho hương đừng bay đi
(…)
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều;
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!


Tác giả, tác phẩm

Nội dung

Hình thức


Xuân Diệu

Cái tôi cá nhân dạt dào
cảm xúc, tha thiết, rạo
rực,…

Chữ quốc ngữ, hình
ảnh gợi cảm, tinh tế,


( Vội vàng )
Thạch Lam
( Hai đứa trẻ )

Nam Cao
( Chí phèo )

Nhân đạo:cảm
thông, thương xót
những kiếp người
nhỏ bé,…
Cảm thông, thương
xót cho những người
lao động lương thiện
bị áp bức, bóc lột,…

Truyện ngắn, câu văn
mềm mại, giàu chất
thơ,..

Truyện ngắn, nghệ
thuật kể chuyện độc
đáo, miêu tả tâm lí
tinh vi,…


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU
THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM 1945

2.

Văn học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa đấu
tranh với nhau, vừa bổ sung với nhau để cùng phát triển.

a.

Bộ phận văn học công khai

Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ
phận này phân hoá thành hai xu hướng chính:
a.1. Văn học lãng mạn.

Thể hiện trực tiếp và sâu sắc cái Tôi trữ tình đầy cảm xúc, đồng thời phát
huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả những khát vọng ước mơ.

Một số tác giả tiêu biểu: nhóm Tự lực văn đoàn, các nhà thơ mới, truyện
ngắn trữ tình của Thạch lam, Thanh Tịnh, Hồ Zếnh, tuỳ bút và truyện ngắn
của Nguyễn Tuân,…


Vh lãng mạn góp phần thức tỉnh ý thức cá nhân, đấu tranh chống luân lí, lễ
giáo phong kiến cổ hủ để giải phóng cá nhân, giành quyền hưởng hạnh phúc
cá nhân,…Tuy nhiên nó ít gắn trực tiếp với đời sống xã hội chính trị của đất
nước, đôi khi đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU
THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
2.
Văn1945
học hình thành hai bộ phận và phân hoá thành nhiều xu hướng, vừa
NĂM
đấu tranh với nhau, vừa bổ sung với nhau để cùng phát triển.
a.
Bộ phận văn học công khai
a.1. Văn học lãng mạn.

a.2. Văn học hiện thực

Tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã
hội đương thời, đi sâu phản ánh tình cảnh khốn khổ của các
tầng lớp nhân dân bị áp bức bóc lột với một thái độ cảm thông
sâu sắc.

Một số tác giả tiêu biểu: Nguyễn Công Hoan, Nguyên Hồng,
Nam Cao, Tô Hoài, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố,…
 Có tính chân thật cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo. Tuy
nhiên các nhà văn hiện thực phê phán chỉ thấy tác động một
chiều của hoàn cảnh đối với con người, coi con người là nạn
nhân bất lực của hoàn cảnh.

 Hai xu hướng này cùng tồn tại song song, vừa đấu tranh với
nhau, vừa ảnh hưởng, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.


VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX – CMT8 1945

ĐẶC ĐIỂM

HIỆN ĐẠI HOÁ

KHÁI NIỆM

N. NHÂN

QUÁ TRÌNH


QUÁ TRÌNH HĐH

BƯỚC 1

Đổi mới về nội dung tư
tưởng, chưa đổi mới về
hình thức

Bước 2

Có đổi mới cả nội
dung lẫn hình thức
nhưng chưa đáng

kể

BƯỚC 3

Đổi mới toàn diện
cả nội dung lẫn
hình thức


VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX – CMT8 1945

ĐẶC ĐIỂM

HIỆN ĐẠI HOÁ

KHÁI NIỆM

N. NHÂN

sự phân hoá phức tạp

QUÁ TRÌNH

BỘ PHẬN VH
CÔNG KHAI

VH LÃNG MẠN

VH HIỆN THỰC




×