Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện tư nghĩa, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.44 KB, 26 trang )

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRƯỜNG HUY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA
TỈNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

ðà Nẵng - 2019


Công trình ñược hoàn thành tại
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ, ðHðN

Người hướng dẫn KH: TS. Nguyễn Hữu Cường

Phản biện : PGS.TS. ðƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Phản biện 2: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng
vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, ðại học ðà Nẵng
- Thư viện trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng




1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nằm trong hệ thống cơ sở y tế công lập của cả nước, những
năm qua, Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa ñã có những bước phát
triển và nhiều thay ñổi trong mô hình quản lý cũng như các hoạt
ñộng của mình. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy công tác kế
toán ở ñơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển ñổi sang cơ chế tài chính
mới, ñồng thời chưa ñáp ứng ñược nhu cầu quản lý. Vì vậy, công tác
kế toán tại ñơn vị cần phải hoàn thiện ñể phục vụ quản trị một cách
hiệu quả. Xuất phát từ lý do này, tác giả ñã lựa chọn ñề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sỹ. Mục ñích nghiên cứu của luận
văn là tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tại Trung tâm và ñưa ra
những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện
công tác kế toán tại ñơn vị.
2. Mục ñích nghiên cứu
- Tìm hiểu và ñánh giá thực trạng công tác kế toán tại Trung
tâm Y tế huyện Tư Nghĩa.
- ðề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế
toán ñể nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí tại ñơn vị.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán kế toán tại Trung
tâm Y tế huyện Tư Nghĩa.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn
ñề liên quan ñến công tác kế toán tại Trung tâm trong năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tế,



2
ñánh giá thực trạng ñể ñề ra giải pháp.
5. Bố cục ñề tài
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn ñược chia thành 3
chương, gồm:
− Chương 1: Một số vấn ñề lý luận về công tác kế toán tại các
ñơn vị sự nghiệp công lập.
− Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Trung tâm Y tế
huyện Tư Nghĩa.
− Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Trung tâm Y tế
huyện Tư Nghĩa.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong các nghiên cứu trước ñây dự trên cơ sở thực hiện Nghị
ñịnh số 43/2006/Nð-CP (Bộ Tài chính, 2006) và Quyết ñịnh số
19/2006/Qð-BTC (Bộ Tài chính, 2006). Hiện tại chưa có một công
trình nghiên cứu nào về vấn ñề hoàn thiện công tác kế toán phục vụ
cho yêu cầu quản lý tại Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa trong ñiều
kiện các cơ sở y tế công lập nói chung và Trung tâm Y tế huyện Tư
Nghĩa nói riêng ñang thực hiện Nghị ñịnh số16/2015/Nð-CP (Chính
phủ, 2015) và Thông tư số 107/2017/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2017).


3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ðƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ðƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm về ñơn vị sự nghiệp công lập

ðơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) có thu là một loại ñơn vị
sự nghiệp do Nhà nước thành lập ñể cung cấp các dịch vụ công, hoạt
ñộng trong các lĩnh vực y tế, giáo dục - ñào tạo, văn hóa, thể thao ...,
có nguồn thu từ các ñối tượng sử dụng dịch vụ ñó, có dự toán ñộc
lập, có con dấu và tài khoản riêng, và tổ chức bộ máy kế toán theo
quy ñịnh của Luật kế toán.
1.1.2. ðặc ñiểm của ñơn vị sự nghiệp công lập
ðơn vị SNCL là một tổ chức hoạt ñộng theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, không vì mục ñích kiếm lời.
Hoạt ñộng của ñơn vị SNCL ñược trang trải từ nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp và từ các nguồn kinh phí
do nhà nước quy ñịnh như các khoản thu từ hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, dịch vụ .
1.1.3. Phân loại ñơn vị sự nghiệp công lập
- Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12 cũng có quy ñịnh về
phân loại ñơn vị sự nghiệp công lập như sau:
ðơn vị sự nghiệp công lập ñược giao quyền tự chủ hoàn toàn.
ðơn vị sự nghiệp công lập chưa ñược giao quyền tự chủ hoàn
toàn.
- Theo quan ñiểm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, quy
ñịnh tại Nghị ñịnh số 16/2015/Nð-CP (Chính phủ, 2015) thì ñơn vị
sự nghiệp ñược phân thành:


4
ðơn vị sự nghiệp công tự ñảm bảo chi thường xuyên và chi
ñầu tư.
ðơn vị sự nghiệp công tự ñảm bảo chi thường xuyên.
ðơn vị sự nghiệp công tự ñảm bảo chi thường xuyên.
ðơn vị sự nghiệp công tự ñảm bảo một phần chi thường

xuyên.
ðơn vị sự nghiệp công tự do Nhà nước ñảm bảo chi thường
xuyên.
1.1.4. ðặc ñiểm quản lý tài chính ñơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế
xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Theo nghĩa rộng, quản
lý tài chính ñược nhìn nhận như việc sử dụng tài chính làm công cụ
quản lý hệ thống kinh tế - xã hội thông qua việc sử dụng các chức
năng vốn có của nó. Theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính ñược quan
niệm như là việc quản lý của bản thân hoạt ñộng tài chính, nghĩa là
lài chính ñược xem là ñối tượng quản lý.
a. ðối với ñơn vị sự nghiệp công tự ñảm bảo chi thường
xuyên và chi ñầu tư
Nguồn tài chính của ñơn vị: Nguồn thu từ hoạt ñộng dịch vụ
sự nghiệp công; nguồn thu phí, lệ phí ; nguồn thu khác; nguồn ngân
sách nhà nước; nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ. Sử dụng và phân
phối kết quả tài chính trong năm theo quy ñịnh.
b. ðối với ñơn vị sự nghiệp công tự ñảm bảo chi thường
xuyên.
Nguồn tài chính của ñơn vị: Nguồn thu từ hoạt ñộng dịch vụ
sự nghiệp công; nguồn thu phí, lệ phí theo pháp luật phí, lệ phí ;
nguồn thu khác; nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ chi
không thường xuyên; nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ. Sử dụng và


5
phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy ñịnh.
c. ðối với ñơn vị sự nghiệp công tự ñảm bảo một phần chi
thường xuyên.
Nguồn tài chính của ñơn vị: Nguồn thu từ hoạt ñộng dịch vụ

sự nghiệp công; nguồn thu phí, lệ phí theo pháp luật phí, lệ phí;
nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; nguồn thu khác; nguồn ngân sách
nhà nước cấp cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên; nguồn vốn
vay, viện trợ, tài trợ. Sử dụng và phân phối kết quả tài chính trong
năm theo quy ñịnh.
d. ðối với ñơn vị sự nghiệp công do Nhà nước ñảm bảo chi
thường xuyên.
Nguồn tài chính của ñơn vị: Ngân sách nhà nước cấp chi
thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và ñịnh mức phân
bổ dự toán ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn thu khác;
nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ chi không thường
xuyên; nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ. Sử dụng và phân phối kết
quả tài chính trong năm theo quy ñịnh.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ðƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1. Công tác lập và chấp hành dự toán thu – chi
a. Lập dự toán thu – chi
Lập dự toán thu - chi ngân sách là quá trình phân tích, ñánh giá
giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính ñể xây dựng dự toán
hàng năm một cách ñúng ñắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Hiện nay các ñơn vị sự nghiệp thực hiện việc lập dự toán theo
Nghị ñịnh số 16/2015/Nð-CP (Chính phủ, 2015).


6
b. Chấp hành dự toán thu – chi
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện
pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi
trong dự toán ngân sách của ñơn vị thành hiện thực.

1.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại ñơn vị sự nghiệp
a. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán là công việc khởi
ñầu của toàn bộ quy trình kế toán và có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với
tính trung thực, khách quan của số liệu kế toán ñồng thời cung cấp
thông tin ban ñàu về các ñối tượng kế toán làm căn cứ ñể kiểm tra,
kiểm soát các hoạt ñộng kinh tế, tài chính của ñơn vị.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong một ñơn vị
kế toán thực chất phải là việc xác lập mô hình thông tin phù hợp với
nhu cầu quản lý nhất ñịnh. Trong quá trình ñó, các ñơn vị cần xem
xét ñến tính phù hợp với cơ chế và chế ñộ quản lý hiện hành như quy
ñịnh về kết cấu, nội dung ghi chép của tài khoản và thống nhất quan
hệ ghi chép giữa các tài khoản.
c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán không chỉ có tác dụng tập hợp số liệu một cách có hệ
thống từ các bản chứng từ kế toán mà quan trọng hơn là giúp cho kế toán
trong việc hệ thống hóa, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán và cung cấp
thông tin phục vụ cho nhà quản lý. Chính vì vậy, tổ chức hệ thống sổ kế
toán khoa học, hợp lý sẽ tạo ra thông tin ñầy ñủ giúp cho việc theo dõi và
kiểm soát chặt chẽ ñối với các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và các hoạt
ñộng kinh tế tài chính khác của ñơn vị, giảm nhẹ lao ñộng kế toán, tăng
năng suất lao ñộng kế toán, ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ, kịp thời thông tin
cho lãnh ñạo cũng như các cơ quan hữu quan.


7
d. Tổ chức vận dụng báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính
Việc lập các báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính là khâu
công việc cuối cùng của một quá trình công tác kế toán. Tổ chức lập

báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính là quá trình cung cấp thông
tin một cách ñầy ñủ và trực tiếp cho quản lý cả trong nội bộ ñơn vị
và những người bên ngoài có liên quan ñến lợi ích với ñơn vị.
e. Công tác công khai ngân sách
Công khai ngân sách về hình thức, nội dung, thời ñiểm ở các
ñơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy ñịnh tại Thông tư số
61/2017/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2017).


8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 ñã trình bày những lý luận chung về những ñặc
ñiểm chủ yếu về công tác kế toán tại ñơn vị sự nghiệp công lập. Với
những lý luận ñó, chúng sẽ tác ñộng ñến công tác kế toán tại ñơn vị
sự nghiệp công lập, vì vậy ñòi hỏi các ñơn vị phải phát huy thực lực
của mình, phát huy tính sáng tạo của ñội ngũ cán bộ kế toán ñể vận
dụng những lý luận vào thực tiễn tại ñơn vị mình. Việc này sẽ làm
cho công tác kế toán tại ñơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời thông
tin kế toán cho nhà quản trị. Những nội dung của Chương 1 cũng là
tiền ñề ñể ñánh giá thực trạng và ñưa ra những giải pháp ñể hoàn
thiện công tác kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa.


9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y
TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Y

tế huyện Tư Nghĩa
Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa ñược thành lập theo Quyết
ñịnh số 2167/Qð-UBND (UBND tỉnh Quảng Ngãi, 2017) trên cơ sở
hợp nhất Bệnh viện ña khoa huyện Tư Nghĩa và Trung tâm Y tế dự
phòng huyện Tư Nghĩa. Năm 2018, Trung tâm có 20 khoa, phòng; 15
Trạm Y tế xã, thị trấn với 281cán bộ công chức viên chức (trong ñó
48 bác sĩ và dược sĩ có trình ñộ ñại học trở lên). Năm 2018, Trung
tâm ñã khám và ñiều trị cho 194.628 bệnh nhân nội trú và ngoại trú
(trong ñó ngoại trú: 186.528 bệnh nhân, nội trú: 8.100 bệnh nhân).
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Trung tâm
a. Sơ ñồ tổ chức
Bộ máy quản lý của Trung tâm ñược tổ chức theo mô hình trực
tuyến, Ban Giám ñốc của Trung tâm gồm một Giám ñốc và hai Phó
Giám ñốc. ðứng ñầu là Giám ñốc, hai phó Giám ñốc phụ trách
chuyên môn; có 04 phòng chức năng, 16 khoa lâm sàng và cận lâm
sàng, 15 Trạm Y tế xã, thị trấn.
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Giám ñốc: Giám ñốc là người ñứng ñầu Trung tâm, phụ trác
chung và chịu trách nhiệm trước Giám ñốc Sở Y tế về mọi hoạt ñộng
taị Trung tâm.
Phó Giám ñốc: Là người giúp việc cho Giám ñốc, chịu trách
nhiệm trước Giám ñốc về những công việc ñược giao, ñược Giám


10
ñốc ủy quyền giải quyết công việc tại Trung tâm khi Giám ñốc ñi
vắng.
Các khoa lâm sàn, cận lâm sàn, các phòng chức năng, trạm y tế
chịu sự lãnh ñạo trực tiếp của Giám ñốc. Trên cơ sở kế hoạch và
nhiệm vụ của Trung tâm, các khoa, phòng, trạm y tế lập kế hoạch

ñồng thời phối hợp cùng các khoa phòng và trạm y tế khác ñể thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình góp phần thực hiện nhiệm vụ, kế
hoạch của Trung tâm.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm
a. Sơ ñồ tổ chức
Bộ máy kế toán tại trung tâm ñược tổ chức theo mô hình tập
trung. Với mô hình bộ máy kế toán tập trung, các nhân viên kế toán
Trung tâm ñược tổ chức thành các bộ phận kế toán phần hành. Mỗi
bộ phận kế toán sẽ phụ trách riêng từng phần hành kế toán riêng, kế
toán trưởng tiến hành tổng hợp số liệu của các bộ phận kế toán gửi
lên ñể lập báo cáo tài chính.
b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước Giám ñốc và
cơ quan tài chính cấp trên về toàn bộ hoạt ñộng tài chính kế toán của
ñơn vị.
Các kế toán phần hành, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ ñã
ñược phân công ñể giúp cho công tác kế toán của ñơn vị và kế toán
trưởng.
2.2. ðẶC ðIỂM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y
TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA
2.2.1. Cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm
- Cơ chế tiền lương: Tiền lương (lương chính): Mức lương
ngạch bậc thực hiện theo Nghị ñịnh số 204/2004/Nð-CP (Chính phủ,


11
2004).
- Các phụ cấp khác Trung tâm thực hiện theo quy ñịnh hiện
hành của Nhà nước.
2.2.2. Các khoản thu của Trung tâm

Trung tâm là ñơn vị dự toán cấp II, hàng năm nhận quyết ñịnh
giao dự toán từ Sở Y tế Quảng Ngãi. Nguồn thu của ñơn vị gồm
có:Nguồn NSNN cấp, Nguồn thu viện phí và BHYT, nguồn thu
khác từ cho thuê căng tin, thuê giữ xe...; nguồn viện trợ.
2.2.3. Các khoản chi tại Trung tâm
- Nhóm chi thanh toán cho cá nhân: Chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các khoản chi từ nguồn thu, từ 50% ñến 80% tổng chi.
- Nhóm chi hàng hóa dịch vụ: Chiếm tỷ trọng khoảng 10% ñến
15% tổng chi.
- Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn: Chiếm tỷ trọng từ 50%
ñến 60% từ nguồn thu BHYT, viện phí và chiếm từ 85% ñến 96%
tổng chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
- Nhóm chi mua sắm sửa chữa lớn.
- Nhóm chi các khoản chi khác.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA
2.3.1. Công tác lập và chấp hành dự toán thu – chi
a. Lập dự toán thu – chi
Trên cơ sở kết quả hoạt ñộng của năm trước cùng với ñiều
chỉnh tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát làm căn cứ ñể xây dựng kế
hoạch cho năm tới theo ñịnh mức, tiêu chuẩn của Nhà nước.
b. Chấp hành dự toán thu - chi
Trên cơ sở quyết ñịnh giao dự toán thu - chi ngân sách hàng
năm của Sở Y tế, Trung tâm tổ chức thực hiện quản lý kinh phí và chi


12
tiêu theo ñúng Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm
a. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán áp dụng tại Trung tâm áp dụng theo quy
ñịnh của Luật kế toán, Nghị ñịnh số 174/2016/Nð-CP (Chính phủ,
2016), Thông tư số 107/2017/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2017).
Căn cứ vào từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số lượng
nghiệp vụ mà kế toán sử dụng chứng từ cho phù hợp theo quy ñịnh,
ñồng thời Kế toán trưởng sẽ quy ñịnh quy trình luân chuyển với các
loại chứng từ trong Trung tâm. Thông thường trình tự luân chuyển
chứng từ ở Trung tâm ñược tiến hành qua cácbước theo Sơ ñồ sau:
Lập
chứng từ

Kiểm tra
chứng từ

Luân chuyển
chứng từ

Bảo quản và
lưu trữ

b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Căn cứ vào hệ thống tài khoản ñược quy ñịnh tại chế ñộ kế
toán HCSN ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC (Bộ Tài
chính, 2017), Trung tâm xây dựng hệ thống tài khoản cho ñơn vị.
Xuất phát từ ñặc ñiểm hoạt ñộng, Trung tâm xác ñịnh số lượng tài
khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3 mà ñơn vị mình sẽ sử dụng.
c. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán dùng ñể ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo
thời gian có liên quan ñến ñơn vị. Hệ thống sổ kế toán tại Trung tâm

theo hình thức Nhật ký chung, Trung tâm sử dụng hệ thống sổ kế
toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2017).
d. Tổ chức lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính
Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước dùng ñể tổng hợp tình


13
hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của Trung
tâm, ñược trình bày theo mục mục ngân sách ñể cung cấp cho Sở Y tế
Quảng Ngãi.
Báo cáo tài chính ñể cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
kết quả hoạt ñộng của ñơn vị cung cấp cho những người có liên quan
xem xét và ñưa ra các quyết ñịnh về hoạt ñộng tài chính của ñơn vị.
Báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính ở Trung tâm hiện nay
thực hiện theo Thông tư số 107/2017TT-BTC (Bộ Tài chính, 2017).
e. Công tác công khai tài chính
Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy, hàng năm, sau khi có
kết quả số liệu quyết toán năm của ñơn vị, Trung tâm ñã thực hiện
công tác công khai tình hình tài chính với hình thức công khai tại
Hội nghị cán bộ công chức, viên chức của ñơn vị.
2.3.3. ðánh giá thực trạng công tác kế toán tại Trung tâm
Y tế huyện Tư Nghĩa
a. Những mặt tích cực ñạt ñược trong công tác kế toán
Từ thực tế tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm Y tế huyện
Tư Nghĩa, có thể ghi nhận những kết quả ñạt ñược trong công tác kế
toán tại ñơn vị như sau:
Thứ nhất, do ñược giao quyền tự chủ về tài chính nên việc sử
dụng NSNN và các nguồn thu sự nghiệp của ñơn vị ñã chủ ñộng hơn.
Thứ hai, cơ chế giao quyền tự chủ tài chính tạo cho ñơn vị
phát huy tính sáng tạo, chủ ñộng.

Thứ ba, ñơn vị ñã tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tại
Trung tâm thực hiện tương ñối tốt.
Thứ tư, theo chế ñộ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành,
hệ thống tài khoản kế toán, các sổ kế toán của Trung tâm ñã có
những cải tiến theo hướng tạo ra sự minh bạch hơn trong công tác


14
quản lý tài chính, giúp nhà quản lý ñánh giá tình hình tài chính của
ñơn vị một cách thuận lợi hơn.
Thứ năm, với hệ thống báo cáo kế toán, việc thực hiện lập báo
cáo quyết toán và báo cáo tài chính Trung tâm lập ñẩy ñủ, ñúng mẫu
theo quy ñịnh tại Thông tư 107/2017/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2017).
Thứ sáu, việc thực hiện công tác công khai tài chính ñã góp
phần ñảm bảo tính minh bạch trong vấn ñề công bố thông tin, từ ñó
củng cố niềm tin và nâng cao tinh thần ñoàn kết nội bộ.
b. Những tồn tại trong công tác kế toán
Bên cạnh những kết quả ñạt ñược, công tác kế toán tại Trung
tâm Y tế huyện Tư Nghĩa vẫ còn những tồn tại cần giải quyết.
Thứ nhất là về công tác lập dự toán: Việc lập chấp hành dự
toán còn chưa ñồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch tài chính, kế hoạch
ñầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch trang bị tài sản.
Thứ hai là về tổ chức chứng từ kế toán: Một số chứng từ chưa
cập nhật mẫu mới theo Thông tư 107/2017/TT-BTC (Bộ tài chính,
2017. Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các khoa, phòng còn
chậm làm mất thời gian trong quá trình xử lý chứng từ của bộ phận
kế toán.
Thứ ba là về tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Chưa tổ
chức ñầy ñủ hệ thống tài khoản chi tiết cho từng ñối tượng như
nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và chi phí hoạt ñộng chưa chi

tiết giữa khối bệnh viện, dự phòng, trạm y tế với nhau.
Thứ tư là về tổ chức vận dụng sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán
tại Trung tâm còn thiếu nhiều chưa ñáp ứng thông tin phục vụ cho
việc quản lý của ñơn vị.
Thứ năm là về công tác lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài
chính: Thời gian lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính còn


15
chậm do ñơn vị gặp khó khăn trong việc áp dụng chế ñộ kế toán mới.
Thứ sáu là về công tác công khai tài chính: ðơn vị chưa công
khai ñầy ñủ về nội dung, hình thức, thời ñiểm làm cho thông tin cung
cấp cho việc quản lý ñiều hành chưa thực sự ñảm bảo tính minh
bạch.


16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 trên cơ sở khảo sát thực tế tại Trung tâm Y tế
huyện Tư Nghĩa luận văn ñã khái quát thực trạng công tác kế toán tại
ñơn vị. Có thể nhận thấy trang thời gian ñầu thực hiện chế ñộ kế
toán hành chính sự nghiệp mới, công tác kế toán của ñơn vị ñã ñạt
ñược những mặt tích cực nhất ñịnh. Tuy nhiên bên cạnh những ưu
ñiểm ñạt ñược vẫn còn những hạn chế trong công tác kế toán cần
phải khắc phục ñể ngày càng phù hợp hơn với cơ chế tự chủ tài chính
tại ñơnvị.
Trong chương 3, trên cơ sở thực trạng công tác kế toán của
Trung tâm hiện nay, luận văn sẽ ñưa ra những giải pháp phù hợp góp
phần hoàn thiện công tác kế toán tài chính của ñơn vị sao cho thật sự
hiệu quả



17
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán tại Trung
tâm y tế huyện Tư Nghĩa
Trong những năm qua cơ chế quản lý tài chính của các ñơn vị
sự nghiệp nói chung và các ñơn vị sự nghiệp y tế nói riêng ñã có
những thay ñổi ñáng kể theo hướng trao quyền tự chủ cho các ñơn vị
ngày càng cao. ðiều này vừa tạo ra cơ hội, vừa là thách thức ñối với
ñơn vị trong quá trình hoạt ñộng vàtiềm lực tài chính ñủ mạnh sẽ là
yêu cầu tất yếu ñể ñơn vị khẳng ñịnh vị thế của mình trong công tác
khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Việc hoàn thiện công tác kế toán Trung tâm sẽ giúp cho ban
lãnh ñạo nắm bắt ñược chính xác kịp thời tình hình tài chính tại ñơn
vị ñể xây kế hoạch phát triển hoạt ñộng và ñưa ra những quyết ñịnh
quản lý phù hợp và có hiệu quả.
3.1.2. ðịnh hướng hoàn thiện công tác kế toán tại Trung
tâm y tế huyện Tư Nghĩa
ðể công tác kế toán thực sự trở thành một công cụ quản lý
kinh tế và ñiều hành hoạt ñộng tài chính của ñơn vị, ñem lại hiệu quả
kinh tế cao, việc hoàn thiện công tác kế toán cần bám sát những ñịnh
hướng sau:
Sự quan tâm chỉ ñạo của cấp lãnh ñạo, quản lý.
Chất lượng ñội ngũ kế toán.
ðiều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị.

Cơ chế chính sách tài chính, quy ñịnh của Nhà nước.


18
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TƯ NGHĨA
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, chấp hành dự toán
Hàng năm, việc lập dự toán phải căn cứ trên cơ sở nhu cầu và
số liệu của các năm trước, ñồng thời phải dựa trên cơ sở các chỉ tiêu
môn chuyên của các khoa, phòng, trạm y tế như hiệu suất sử dụng
giường bệnh, số lượng bệnh nhân, các chỉ tiêu về số lượng các xét
nghiệm, ñịnh mức tiêu hao hoá chất, nguyên vật liệu, thuốc, vật tư
v.v.
Việc chấp hành dự toán, cần bám sát nội dung dự toán ñã ñược
duyệt và hoàn thiện các cơ sở chấp hành dự toán như quy chế chi tiêu
nội bộ và các ñịnh mức chi.
Quy chế chi tiêu nội bộ cần xây dựng trên cơ sở dân chủ, công
khai, cụ thể và rõ ràng.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế
toán
Trung tâm cần áp dụng hệ thống chứng từ kế toán quy ñịnh
theo Thông tư 107/2017/TT-BTC (Bộ tài chính, 2017).
Trung tâm cần tập trung tăng cường công tác kiểm tra trong
khâu lập chứng từ ban ñầu, vì thông qua ñó sẽ hạn chế các sai sót có
thể xảy.
ðề xuất quy trình luân chuyển chứng từ của một số hoạt ñộng
kinh tế chủ yếu tại Trung tâm như sau:
Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ thu, chi tiền mặt tại
Trung tâm.
Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ mua thuốc, vật tư y

tế tiêu hao, hóa chất.
Quy trình luân chuyển chứng từ ñối với quy trình thu viện phí


19
cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú tại Trung tâm.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế
toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở Trung tâm về cơ bản ñã
ñáp ứng ñược yêu cầu chính sách tài chính. Tuy nhiên trong quá
trình vận dụng các tài khoản kế toán tại ñơn vị ñã nảy sinh một số
vấn ñề còn chưa hợp lý cần sửa ñổi, bổ sung một số nội dung như
sau:
Trung tâm cần xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết cấp 2,
cấp 3, cấp 4 phù hợp với ñặc ñiểm, tính chất hoạt ñộng của ñơn cho
tài khoản 5111, 5112, 531, 154.
ðối với những TSCð sửa chữa nâng cấp, xây dựng mới khi có
quyết toán, biên bản nghiệm thu bàn giao ñủ ñiều kiện ghi nhận
TSCð, ñề nghị Trung tâm hạch toán tăng TSCð và trích hao mòn
tương ứng. ðủ ñiều kiện ghi nhận là TSCð vô hình, ñề nghị Trung
tâm theo dõi là TSCð vô hình cho ñúng tính chất tài khoản và trích
khấu hao theo quy ñịnh.
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Trung tâm phải thường xuyên cập nhật những thay ñổi về sổ
sách kế toán theo chế ñộ kế toán hiện hành.
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo quyết
toán và báo cáo tài chính
Trên thực tế hiện nay Trung tâm chỉ mới tập trung cho việc lập
báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo yêu cầu của ñơn vị chủ
quản, ngoài ra ñơn vị cần phải xây dựng cho ñơn vị mình hệ thống

báo cáo quản trị ñể cung cấp các thông tin kế toán quản trị hữu ích.
3.3.6. Hoàn thiện công tác công khai tài chính
Cần tăng cường hơn nữa việc công khai tài chính, việc công


20
khai tài chính không phải ñể nắm ñược thông tin ñể phục vụ cho
những nhu cầu cá nhân mà việc công khai tài chính nhằm phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế ñộ quản lý tài chính
ñặc biệt là nâng cao tính trách nhiệm và hiệu quả trong việc quản lý
tài chính của ñơn vị.
3.3. ðIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TƯ
NGHĨA
3.3.1. ðối với Nhà nước và các cơ quan quản lý
Thứ nhất, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
về kế toán góp phần tạo môi trường pháp lý lành mạnh và hỗ trợ cho
việc quản lý, kiểm tra, giám sát của Nhà nước về hoạt ñộng kế toán.
Thứ hai, Trong ñiều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
Nhà nước cần hoàn thiện và ñổi mới hệ thống ñịnh mức tiêu chuẩn;
xây dựng ñược các ñịnh mức chi phí hợp lý, phù hợp với ñiều kiện
phát triển ñất nước cũng như tạo ñiều kiện người ñi khám bệnh,
chữa bệnh giảm bớt gánh nặng chi phí và tiến tới BHYT toàn dân ñể
nhân dân ñược hưởng lợi.
Thứ ba, tăng cường nguồn kinh phí ñầu tư cho các cơ sở y tế
ñã ñược phân cấp, tăng cường ñầu tư vốn xây dựng cơ sở vật chất và
thiết bị chuyên môn hiện ñại ñể ñáp ứng theo yêu cầu khám chữa
bệnh.
Thứ tư, Tăng cường công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý
tài chính. Hằng năm phải có sự kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế

ñộ kế toán và công tác tài chính của ñơn vị.
Thứ năm, Cơ quan quản lý tài chính cấp trên có hướng dẫn chi
tiết về các chế ñộ chính sách,chế ñộ ñặc thù của từng ñơn vị và các
tiêu chuẩn, ñịnh mức do Nhà nước ban hành.


21
Về phía Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi:
- Chỉ ñạo triển khai, ñánh giá kết quả thực hiện bước ñầu cơ
chế tự chủ tài chính trong ñơn vị sự nghiệp công lập nói chung và
Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa nói riêng. Trên cơ sở ñó ñề xuất các
phương án hoàn chỉnh cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với ñịa
phương và với ngành y tế tỉnh.
3.3.2. ðối với Trung tâm y tế huyện Tư Nghĩa
Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa cần hoàn chỉnh hơn nữa quy
chế chi tiêu nội bộ, ñồng thời thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong
việc sử dụng nhân sự và kinh phí quản lý hành chính.
Hoàn thiện quy chế quản lý tài chính của ñơn vị cho phù hợp
với cơ chế mới.
Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa cần dành một khoản kinh phí
hợp lý cho việc ñầu tư vào ñội ngũ kế toán viên và hệ thống phần
cứng, phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu công việc.
Phối hợp với các nhà cung cấp phần mềm hiện tại cho Trung
tâm Y tế huyện Tư Nghĩa làm việc với nhau, từ ñó có thể hỗ trợ
nhau ñể kết nối các phần mềm riêng lẻ này bằng việc xây dựng
thêm những moude trung gian kết nối.
Thực hiện các chính sách ñào tạo cho nhân viên kế toán,
chính sách ñãi ngộ cho kế toán trưởng.



22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoàn thiện công tác kế toán trong các ñơn vị sự nghiệp công
lập nói chung và Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa nói riêng là yêu
cầu cấp thiết hiện nay trong quá trình chuyển ñổi sang cơ chế tự chủ
tài chính.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại Trung
tâm, tác giã ñã ñưa ra các quan ñiểm ñịnh hướng và ñề xuất các giải
pháp khả thi hoàn thiện tổ chức kế toán tại trường, nhằm khắc phục
những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm Y tế
huyện Tư Nghĩa trong thời gian qua, ñể huy ñộng tối ña nguồn thu
và sử dụng tiết kiệm các khoản chi, tăng thu nhập cho cán bộ công
chức,viên chức của Trung tâm trong thời gian tới. Các ý kiến ñề xuất
gồm:
Hoàn thiện các nội dung công tác kế toán từ việc tổ chức lập
dự toán, chứng từ kế toán, tài khoản, hệ thống sổ ñến báo cáo tài
chính phù hợp với ñặc thù hoạt ñộng củaTrung tâm trên cở sở tôn
trọng quy ñịnh của pháp luật Nhà Nước.
ðể thực hiện tốt công tác kế toán trên thì phải nói ñến bộ máy
kế toán hoạt ñộng hiệu quả, phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của
Trung tâm.


23
KẾT LUẬN
Công tác kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công
cụ quản lý tài chính. Một trong các biện pháp nhằm góp phần ñáng
kể vào việc nâng cao hiệu quả ñầu tư, tạo nguồn thu, tiết kiệm chi
cho Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩañã ñược ñề cập trong luận
văn.Trong ñiều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng

với quá trình hội nhập của nền kinh tế ngành y tế ñã và ñang ñối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức. Với nguồn lực tài chính có hạn, các
ñơn vị sự nghiệp công lập muốn tồn tại và phát triển ñòi hỏi phải
biết khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính sao cho
thật hiểu quả.
Bằng các phương pháp khác nhau, luận văn “Hoàn thiện công
tác kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” ñã
nghiên cứu và rút ra những kết luận cơ bản sau:
Thứ nhất: Luận văn ñã giới thiệu vấn ñề nghiên cứu, phân
tích, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý thuyết về công táckế toán tại
ñơn vị sự nghiệp có thu.
Thứ hai: Thông qua việc khảo sát thực trạng về công tác kế
toán tại Trung tâm Y tế huyện Tư Nghĩa, luận văn ñã phân tích
những ưu ñiểm, những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu của những
tồn tại trong công tác kế toán của Trung tâm, trên cơ sở ñó ñưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống công tác kế toán
tại Trung tâm.
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn
ñã ñề xuất những nội dung hoàn thiện về công tác kế toán nhằm
cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, ñầy ñủ và trung
thực cho các nhà quản lý trong việc ñưa ra quyết ñịnh.
Thứ tư: ðể thực hiện ñược các giải pháp ñưa ra, luận văn ñã


×