Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp giúp trẻ 5 6 tuổi học tốt môn làm quen chữ cái ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU

2

1.1. Lý do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

3

2.1. Cơ sở lý luận của SKKN

3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN



4

2.3. Một số giải pháp giúp trẻ 5-6 tuổi tại trường MN Lam Sơn
nâng cao chất lượng làm quen với hoạt động khám phá khoa học

6

2.3.1 Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành

6

2.3.2 Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham quan

8

2.3.3 Xây dựng góc “bé với thiên nhiên” để trẻ hoạt động KPKH

11

2.3.4 Lồng ghép KPKH vào các tiết học

12

2.3.5 Ứng dụng CNTT vào các tiết dạy KPKH

14

2.4. Hiệu quả của SKKN


17

3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

17

3.1 Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

18

Tài liệu tham khảo

20

Danh mục các đề tài SKKN đã được hội đồng các cấp đánh giá

21

1


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo viên mầm non những người thầy đầu tiên trong hệ thống giáo dục,
chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp trồng người.
Bác Hồ kính yêu đã dạy rằng “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm

năm phải trồng người” vì lợi ích của cả dân tộc, của cả quốc gia, vì trẻ em là
hạnh phúc của mọi gia đình, của mọi nhà việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ
không phải chỉ là trách nhiệm của mọi người mà của toàn xă hội.
Vậy thì mỗi giáo viên mầm non chúng ta cần chung tay gieo trồng chăm
sóc và bảo vệ trẻ như thế nào?
Trẻ em như một tờ giấy trắng làm quen với môi trường xung quanh chính là
bắt đầu thích ứng đến lĩnh hội và cải tạo môi trường. ca dao xưa có câu “ Dạy
con từ thủa còn thơ” đã đúc rút ra từ kinh nghiệm “ Dạy con rèn người” của ông
cha ta. Mỗi chúng ta đều được lớn lên từ những môi trường đầu tiên. Đó là
những tiếng ru ngọt ngào của bà, của mẹ. Những ngọn đèn cháy lung linh trong
đêm, những ngôi sao nhỏ lấp lánh trên cao. Môi trường âm thanh và hình ảnh
xung quanh đó đều mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú và theo trẻ
cho đến hết cuộc đời, đã gợi lên lòng yêu quê hương, đất nước ở mỗi con người.
Khám phá môi trường xung quanh trẻ có vốn hiểu biết những gì quanh mình và
sẽ hình thành nên nhưng thói quen tốt, xấu của trẻ. Đất nước ta ngày một phát
triển do vậy con người cần phải năng động sáng tạo để phù hợp với sự phát triển
của nó. Muốn được như vậy trẻ Mầm Non cần được tiếp xúc và khám phá khoa
học quanh mình, Đặc biệt là trẻ 5- 6 tuổi nhận thức, tư duy, ngôn ngữ và tình
cảm xã hội gần như hoàn thiện. Khám phá khoa học qua nền giáo dục là góp
phần không nhỏ vào việc phát triển thế hệ trẻ. Nếu giáo viên không sáng tạo
trong việc tổ chức thì hiệu quả đạt không cao. Nếu tiết dạy không có gì mới để
trẻ được khám phá trẻ sẽ phát triển chậm hơn so với nhu cầu xã hội .
Trên thực tế hiện nay những cái trẻ đã biết vẫn có phân phối chương trình
học cô giáo vẫn phải dạy dù trẻ 5-6 tuổi vẫn trả lời tốt, làm tốt những gì cô yêu
cầu nhưng trẻ không còn hứng thú và không phát triển năng lực không thỏa mãn
nhu cầu bản thân trẻ
Theo tôi để làm tốt công tác chăm sóc giáo dục hình thành nhân cách trẻ,
ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của một giáo viên mầm non ra thì việc xác
định các phương pháp, biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ thông qua hoạt động
khám phá khoa học cũng đặc biệt quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến việc

lĩnh hội kiến thức, kỹ năng sống ở trẻ đó là điều rất cần thiết.
Vậy tìm biện pháp, phương pháp là gì? Tìm ở đâu? Câu hỏi này đã được
giải quyết qua các chuyên đề chăm sóc và giáo dục mà chúng ta đã được tập
huấn ở phòng và lý thuyết đó cũng được chúng ta thực hiện thông qua các quá
trình dạy học và chăm sóc trẻ hằng ngày. Nhưng trong quá trình thực hiện các
đồng chí đã thấy thỏa mãn với mục tiêu mình đặt ra chưa? có gì đổi mới, có gì
tiến bộ, có gì sáng tạo? để trẻ ở lớp chúng ta nhận thức tiến bộ nhanh bắt kịp
cùng trang lứa với trẻ phố, huyện.
2


Còn tôi trong 4 năm công tác mỗi năm tôi lại rút ra cho mình một kinh
nghiệm. Muốn trẻ phát triển toàn diện theo tôi chúng ta cần xây dựng biện pháp
giáo dục hay mới lạ cuốn hút trẻ để hình thành thói quen ham mê khám phá
khoa học chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp giúp trẻ 5-6 tuổi
tại trường MN Lam Sơn, nâng cao chất lượng làm quen với hoạt động khám
phá kho học ” để nghiên cứu tìm ra những giải pháp hay giúp trẻ học tốt môn
học này.
Tôi viết sáng kiến ra đây cho nhưng chị em trong ngành cùng tham khảo và
góp ý. Chúng ta hãy vì nền giáo dục của mầm non hãy tạo nền tảng vững chắc
cho chặng đường khôn lớn của trẻ các bạn nhé.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp trẻ được thỏa mãn nhu cầu khám phá cái mới, cái lạ về môi trường
xung quanh, trẻ tham gia khám phá khoa học một cách hứng thú có tác dụng về
mọi mặt: Ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ thể lực… đạt hiệu quả cao. Qua đề
tài nghiên cứu giúp giáo viên có những định hướng phù hợp trong công tác chăm
sóc cho trẻ mầm non ở 5- 6 tuổi. Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực cho
quá trình hình thành nhân cách cho trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ Mầm Non 5-6 tuổi trường Mầm Non

Lam Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trước hết bản thân phải nhận định được tình hình chung của đối tượng
nghiên cứu, sau đó ứng dụng tìm ra các phương pháp như:
- PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- PP thống kê, xử lý số liệu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Theo lý luận của giáo trình “Lý luận về phương tiện và phương pháp hướng
dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” của tiến sỹ HOÀNG THỊ
PHƯỢNG thì.
* Theo cơ sở lý luận khoa học tự nhiên:
- Việc hướng dẫn trẻ làm quen với MTXQ (KPKH) đòi hỏi giáo viên cần có
kiến thức phong phú về mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên, hiểu được quy luật phát
triển của nó, biết giải thích đúng theo quan điểm duy vật về mỗi quan hệ giữa sự
vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên.
- Hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường tự nhiên có vai trò đặc biệt quan
trong đối với trẻ nhỏ. Có thể nói tự nhiên là nguồn gốc của các tri giác cụ thể
đầu tiên của con người. Trẻ em ở khắp nơi luôn tiếp xúc với tự nhiên băng mọi
cách. Tất cả các sự vật hiện tượng tự nhiên đều có thể làm trẻ chú ý, làm chúng
phấn khởi và cung cấp tri thức phong phú cho sự phát triển và hình thành tình
yêu quê hương đất nước.
* Theo cơ sở khoa học xã hội :
3


- Nhà giáo dục cần phải hiểu tại sao mỗi cá nhân trở thành người theo các
cách khác nhau? Do đâu mà mỗi cá nhân tích lũy được kinh nghiệm xã hội khác
nhau. Điều này đòi hỏi cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình

phát triển của đứa trẻ trong quan hệ với hiện thực.
- Sự mở rộng và làm phong phú kinh nghiệm xã hội của trẻ diễn ra trong
quá trình giao tiếp giữa trẻ với bạn, với người lớn khi trẻ đến trường mầm non,
nhờ đó mà trẻ không chỉ nhận được thông tin ở MTXQ mà còn nắm được cách
thể hiện hành vi mối quan hệ tình cảm giữa người với người.
* Theo cơ sở tâm lý của môn học:
- Qua các kết quả nghiên cứu tâm lý khẳng định rằng trẻ 5-6 tuổi diễn ra
mạnh mẽ nhất về tâm lý. Tư duy ngôn ngữ của trẻ phát triển gần như hoàn
thiện.Trong quá trình sống trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm và trẻ 5-6 tuổi đã
xuất hiện sự tự nhận thức ở trẻ.
- Trẻ ở tuổi này lĩnh hội các biểu tượng khái quát về sự vật hiện tượng hiểu
được mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. Nếu được giáo dục một
cách đúng đắn trẻ không những chỉ lĩnh hội tri thức về sự vật, hiện tượng xung
quanh, mà còn học được cách tiếp cận đối tượng, cách thức khám phá sự vật
hiện tượng trong MTXQ. Chính quá trình khám phá môi trường đã tạo điếu kiện
để trẻ phát triển thể chất, thẩm mỹ đạo đức và lao động cho trẻ.
- Hướng dẫn trẻ KPKH là phương thức hoạt động gắn bó giữa giáo viên và
trẻ nhằm tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với MTXQ để trẻ thích ứng với môi
trường, nhận thức về MT, tích cực tham gia cải tạo MT thỏa mãn nhu cầu khám
phá và phát triển bản thân trẻ.
- Để giúp trẻ làm tốt vai trò chủ thể của quá trình khám phá thế giới xung
quanh giáo viên cần quan tâm đến nhu cầu, hứng thú của trẻ tận dụng các biện
pháp, các cơ hội trong cuộc sống cho trẻ được khám phá sự vật hiện tượng xung
quanh chúng cho trẻ được trải nghiệm cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để đi đến
hiểu biết bản chất của sự vật hiện tượng và có kỹ năng sống phù hợp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Năm học 2018-2019 bản thân được phân công giảng dạy tại lớp mẫu giáo
lớn ( lớp Hoa Mai) trường Mầm non Lam Sơn
- Sĩ số: 40 cháu
-Khảo sát chất lượng khám phá khoa học.

Đánh giá chung: Thông qua các hoạt động học có chủ đích, hoạt động
ngoài trời, hoạt động góc và mọi lúc mọi nơi. Tôi nhận thấy cháu tiếp xúc với
môi trường một cách rất khác nhau. Cháu hời hợt với những gì đã biết, nhàm
chán với những trò chơi quen thuộc. Ngược lại những gì mới lạ cháu hăng say
khám phá, hứng thú với những trò chơi, đồ chơi mới.
a. Thuận lợi, khó khăn:
*Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Phòng GD – ĐT và của ban giám hiệu trường mầm
non Lam Sơn, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ ,ham học hỏi nâng cao chuyên môn .
- Trường ở điểm trung tâm nên việc đi lại cũng khá thuận tiện.
4


- Tôi được phân công dạy ở điểm trường chính phòng học khá khang trang
sạch sẽ.
- Cháu đến lớp chuyên cần và được sự quan tâm giúp đỡ của các bậc phụ huynh.
- Giảng dạy nhiều năm nên cũng có ít kinh nghiệm trong việc nắm bắt tâm
sinh lý lứa tuổi.
- Được sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp nên vận dụng tìm ra nhiều
biện pháp mới cũng thuận lợi hơn.
* Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi trên trong thời gian nghiên cứu đề tài tôi cũng
gặp không ít vấn đề hạn chế, khó khăn và có mặt yếu kém như:
- Số trẻ đông, trẻ trai và trẻ gái chênh lệch cháu trai lại rất hiếu động nên
việc quản lớp chăm sóc giáo dục rất vất vả.
- Cơ sở vật chất thiếu thốn, đồ dùng phục vụ tiết dạy còn rất thiếu thốn như
những vật mẫu, những con vật thật, đồ vật...
- Góc tự nhiên còn nghèo, số cây ít, loại cây chưa phong phú, đồ chơi, đồ
dùng còn ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát.

- Vốn hiểu biết về môi trường xã hội còn hạn chế.
* Tồn tại :
- Cụ thể thực trạng khi chưa vận dụng biện pháp mới tôi đã thống kê bằng
bảng sau:
+ Bảng khảo sát chất lượng trước lúc thực hiện biện pháp mới.
Theo kết quả khảo sát tháng 9 năm 2018: (Số trẻ: 40 cháu)
Kết quả
STT

1

NỘI DUNG
Kỹ năng quan sát,tìm ra đặc điểm
và trả lời được tên gọi đặc điểm
của các đối tượng khám phá

%

Số trẻ

40

22

55%

18

45%


40

24

60%

14

40%

25

63%

15

37%

26

65%

14

35%

2

3


Phát hiện cái mới lạ và có thái độ
hành động phù hợp
40

Có kỹ năng sống và khả năng giao
tiếp tốt

Chưa đạt

Số trẻ

Khả năng so sánh , phân loại các
đối tượng khám phá

4

Đạt

Số
trẻ

40

%

5


Từ kết quả như trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để
tiết dạy LQVMTXQ đạt hiệu quả cao hơn. Dựa vào vốn kiến thức đã học và

được bồi dưỡng chuyên môn, tôi đã tìm ra một số biện pháp sau:
2.3. Một số giải pháp giúp trẻ 5-6 tuổi tại trường MN Lam Sơn nâng cao chất
lượng làm quen với hoạt động khám phá khoa học
2.3.1. Giải pháp 1: Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành
+ Nội dung: Trẻ làm thí nghiệm và thực hành để phát hiện “khám phá khoa
học mới”
+ Cách thực hiện:
Cũng như những gì tôi nêu trên lý do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu là
trong suốt những năm trong ngành, tôi phát hiện trẻ khám phá khoa học một
cách khác nhau cháu hứng thú với những gì chưa biết, chưa làm và đặc biệt
hứng thú với thí nghiệm khám phá cái mới lạ.
Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mới lạ quả là một điều thích thú
đối với trẻ. Thật vậy, cứ để cho cháu được hoạt động, được trải nghiệm, được
thử, sai, đúng và cuối cùng cháu tìm ra một kết quả nào đó sẽ là một điều lý thú
đối với trẻ. Trẻ sẽ say mê với phát hiện mới và đưa ra được hàng trăm hàng
nghìn câu hỏi : Cô ơi, mẹ ơi vì sao xung quanh ta lại có nhiêu cái lạ thế? lại có
cháu nói cô ơi cháu biết rồi, trẻ phán đoán và tìm ra câu trả lời trí tưởng tượng
của trẻ 5 tuổi sẽ bay xa bay cao và phát triển một cách tốt nhất đấy các bạn a.
Với biện pháp này tôi đã áp dụng rất thành công ở trẻ lớp tôi tôi đưa ra đây một
số thí nghiệp cho chị em cùng tham khảo nhé:
• Thí nghiệm 1: Dạy trẻ cách phòng tránh bệnh “ Tay, chân, miệng”

Thực hiện:
Tôi cho cháu xem các hình ảnh về bệnh tay,chân, miệng và giải thích cho
cháu biết chân tay miệng là bệnh rất dễ lây truyền. Tôi cũng cho cháu biết con vi
trùng lây bệnh rất nhỏ bằng mắt thường không thể nhìn thấy. Đồng thời làm một
thí nghiệm cho trẻ xem:
6



Tôi dùng một lọ nước hoa xịt nước hoa vào 1 trẻ cho các bạn trong lớp nhận
xét bạn đó rất thơm hỏi cháu: Các con có nhìn thấy gì không mà sao thơm thế?
Tôi nói cho cháu biết có nhiều thứ tồn tại mà không nhìn thấy bằng mắt.
Tôi cho cháu làm thí nghiệm cùng nhau như: Xịt nước hoa vào tay bạn A rồi
cho cháu ngửi và nhận xét tay bạn A thơm – Cho lớp ngửi tay bạn B không xịt
nước hoa và nhận xét tay bạn B không thơm - sau đó cho 2 cháu bắt tay nhau một
lúc. rồi lại cho lớp ngửi tay 2 bạn và các cháu phát hiện ra tay bạn B bây giờ đã
thơm như tay bạn A, Tôi nói cho cháu biết con vi khuẩn cũng nhỏ như mùi nước
hoa và đặt câu hỏi: Các con có nhìn thấy con vi khuẩn của bệnh tay, chân, miệng
không. Qua đó tôi cho cháu biết tay, chân, miệng lây qua các đường giao tiếp như:
Nếu người bị bệnh cầm đồ chơi thì con vi khuẩn của bệnh sẽ bám vào đồ chơi đó .
Đồ chơi đó mà không được rửa sạch bằng xà bông hoặc không được sát trùng thì
khi người khác cầm vào đó con vi trùng sẽ bám vào tay và người lành lại lây bệnh.
Bệnh còn lây qua đường hô hấp trong khi nói chuyện với nhau và dạy cháu phòng
bệnh bằng cách thường xuyên rửa tay bằng xà phòng. Thường xuyên tự vệ sinh đồ
chơi trong lớp và ở nhà sẽ phòng tránh được bệnh chân, tay, miệng…
Một tiết học rất nhẹ nhàng không cần nhiều đồ dùng, đồ chơi mà tôi cảm thấy
các cháu rất say mê với việc được khám phá và tiết học đạt hiệu quả rất cao.
* Thí nghiệm 2 : Trứng chìm – Trứng nổi.

Tôi cho cháu làm thí nghiệm: Đổ muối vào hai ly nước thủy tinh như nhau ,
một ly tôi dán số 1 và ly kia dán số 2.lượng nước hai ly bằng nhau, riêng lượng
muối thì khác nhau, ly số 1 tôi bỏ 1 thìa muối. ly số 2 tôi bỏ vào 3 thìa muối
khuấy đều Trẻ thực hiện: bỏ trứng vào hai ly nước
Kết quả: Ly 1= Trứng chìm, ly 2= trứng nổi
- Cho cháu tìm ra nguyên nhân. Thử ly nước 1 sao thấy mặn quá, thử ly
nước 2 không mặn bằng hoặc bạn đổ vào ly 1 bao nhiêu muỗng muối, đổ vào ly
2 bao nhiêu muỗng muối….
Từ đó cháu suy ra: Vì ly 1 ít muối nên trứng không thể nổi lên được. Muốn
trứng nổi lên phải làm gì? (Cháu thỏa thuận với nhóm là phải thêm muối vào

7


ly 1…)
Cô giải thích thêm cho cháu biết muối tan trong nước nhưng vì muối mặn nên
muối chìm xuống dưới và đẩy quả trứng nổi lên
- Vậy trứng ở trong nước muối có nổi được không? Trứng còn nổi được ở đâu
nữa không?
- Mở rộng: Nước đường, dầu ăn….Tiếp tục cho trẻ khám phá.
Mỗi khi cháu khám phá ra điều gì, ta cho cháu ghi kết quả bằng kí hiệu mà
cô và cháu đã thỏa thuận để dễ kiểm tra. Khi thí nghiệm thành công, tôi thấy
trên khuôn mặt các cháu lộ rõ vẻ thích thú, phấn khởi vô cùng và có những
nhóm đã reo hò ầm ĩ. Với tiết học này tôi thấy vui và các cháu thực sự chủ
động khi làm công việc thí nghiệm. Lại thêm một lần nữa tôi đã tác động vào
các cháu tính tự tin, tự lập, tự suy nghĩ, tự tìm ra kết quả nhanh nhất để hoàn
thành công việc mình đang làm.
Với tôi đã áp dụng nhiều vào tiết học của cháu về những đề tài khám phá
khoa học và tất cả đều được sự hưởng ứng nhiệt tình, say mê của các cháu. Tôi đã
tự tin hơn khi tìm các đề tài cho trẻ khám phá sau này như: Nhanh chậm- Thấm
màu- Đổi màu đã được tôi đưa vào dạy và đạt kết quả cao, phụ huynh cũng đã trao
đổi cho tôi về những thành quả do cháu đã thí nghiệm ở nhà như: Hoa đổi màu,
nhuộm quả…
Tôi thật sự phấn khởi với những phương pháp, biện pháp khi cho cháu thí
nghiệm đạt hiệu quả cao giúp trẻ say mê khám phá khoa học.
2.3.2. Giải pháp 2: Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham quan.
+ Nội dung : Xác định chủ đề về nội dung tham quan là khám phá về môi
trường tự nhiên hay môi trường xã hội để đặt ra nhiệm vụ.
+ Chuẩn bị
Giáo viên :
- Xác định vị trí và địa điểm đến tham quan thuận lợi nhất ( không để trẻ

mệt và không ảnh hưởng đến mục đích chính
- Kiểm tra địa điểm tham quan trước xác định đối tượng cần thiết quan sát,
xác định tình tự quan sát nội dung khối lượng tri thức mà trẻ cần lĩnh hội.
- Xác định địa điểm cho trẻ tự quan sát và nghỉ ngơi
Cho trẻ:
- Trước tham quan vài ngày cần đàm thoại với trẻ nhằm mục đích tạo hứng
thú cho trẻ, thông báo cho trẻ địa điểm nội dung của buổi tham quan.
- Quan tâm đến sức khỏe của trẻ, chuẩn bị các dụng cụ cần thiết, trang phục
cho trẻ phù hợp với thời tiết vận động.
+ Cách thực hiện: (Tổ chức tham quan)
- Dù khám phá môi trường tự nhiên hay môi trường xã hội giáo viên cũng
cần tổ chức đàm thoại ngắn nhằm mục đích nhắc trẻ về mục đích tham quan, các
quy tắc hành vi cần thực hiện trong quá trình tham quan.
- Tổ chức cho trẻ quan sát có thể quan sát (Tập thể, nhóm, cá nhân) giáo
viên giúp trẻ xác định được những dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng
bằng các biện pháp khác nhau: Như đặt ra các câu hỏi câu đố bài thơ hướng dẫn
trẻ quan sát, khảo sát, sử dụng phương pháp trò chơi, sử dụng kể chuyện và giải
8


thích để bổ sung cho sự quan sát của trẻ. Trong quá trình quan sát có thể sử dụng
các tác phẩm văn học hoặc âm nhạc.

Ví dụ về tìm hiểu môi trường xã hội “Tìm hiểu về Bác nông dân”

- Cô giáo tiến hành chuẩn bị như trên.
- Tổ chức tham quan: Cô đàm thoại ngắn về nghề nông và có thể cho cháu
kể về bác nông dân mà cháu biết cô cho cháu đến xem các bác, các cô, các chú
nông dân đang làm việc khi trẻ quan sát cô đặt các câu hỏi hoặc câu đố về người
nông dân cho cháu trả lời cho cháu được quan sát những người nông dân đang

làm việc và gợi hỏi về công việc của họ. Cho nhiều cháu được nhận xét về công
việc cũng như trang phục của bác. Cô giáo có thể kể câu chuyện tốt về bác nông
dân cho cháu nghe. Cho cháu làm quen các bài thơ về nghề nông như “ Hạt gạo
làng ta” hoặc hát bài “Lời ru trên nương”, cháu được nghe nhằm gợi cảm xúc
cho trẻ để trẻ dành nhiều tình cảm cho bác nông dân và cho trẻ rót nước mời các
bác uống, để trẻ biết cách thể hiện tình cảm với người làm nông và từ đó giúp
cháu biết nghề nào cũng đáng quý.
- Cho cháu tìm hiểu khàm phá về nghề nào cũng nên chọn thêm một vài tác
phẩm văn học âm nhạc mới lạ phù hợp ví dụ như: Tìm hiểu về chú bộ đội thì
cho cháu nghe thơ “Đồng chí” thơ “chú bộ đội hành quan trong mưa”. Để các
cháu nhận thức sâu sắc biết trách nhiệm và nghĩa vụ của chú bộ đội dành cho đất
nước cho các cháu. Cho cháu hát, múa cùng các chú bộ đội. làm quà tặng chú để
9


gây cảm xúc tình cảm cho các cháu thêm yêu thương chú bộ đội từ đó sẽ hình
thành nhân cách tốt đẹp biết cách ứng xử giữa người nhỏ và người lớn với người

Ví dụ về tìm hiểu MT tự nhiên “Khám phá về các loại hoa”

+ Tổ chức tham quan: Cô đàm thoại ngắn về đề tài tham quan để nhắc trẻ
nhớ mục đích tham quan, hướng cháu chú ý quan sát các loại hoa chú ý với môi
trường thiên nhiên cô cần cho trẻ tự phát hiện. Cho trẻ quyền lựa chọn đối tượng
trong khuôn khổ yêu cầu ví dụ: Có cháu biết quá nhiều về hoa hồng do mẹ trồng
ở nhà cháu nên đến khu tham quan cháu thích khám phá hoa lạ hơn thì cô giáo
cần tôn trọng ý kiến của trẻ mỗi cháu, có thể có sở thích khác nhau cô tạo điều
kiện cho cháu quan sát bằng cách cô đọc câu đố về các loại hoa và cho cháu lựa
chọn sau đó cho cháu quan sát theo nhóm. Cuối cùng cô tạo cơ hội cho cháu mô
tả về những gì cháu vừa quan sát. Thời gian có hạn nên mỗi buổi tham quan về
cô có thể trao đổi với trẻ trong mọi lúc mọi nơi bằng cách gợi nhớ lại buổi tham

quan để tất cả cháu đều được mô tả những gì mình khám phá. Trong khi tham
quan cô và cháu có thể hát múa về các loại hoa hoặc cô kể chuyện “ Sự tích hoa
mào gà” hoặc “ Sự tích hoa phù dung”… cho cháu nghe trong giờ giải lao . Cuối
cùng cho cháu nhặt cỏ tưới nước cho hoa cháu sẽ có ý thức trong lao động ham
mê cái đẹp và yêu thiên nhiên cây cỏ hoa lá…
+ Công việc sau tham quan

10


- Ngay sau khi tham quan các đối tượng trẻ thu nhặt được cần phải đặt ở
góc thiên nhiên ( Hoa cắm vào lọ hay giỏ, động vật để vào bể hoặc bồn…) để có
thể cho cháu quan sát động thực vật.
Sau tham quan vài ngày tổ chức đàm thoại. Giáo viên đặt câu hỏi sao cho
trí nhớ của trẻ xuất hiện toàn bộ quá trình tham quan, xác định thời điểm giáo
dưỡng và giáo dục để trẻ xác định mối quan hệ giữa các hiện tượng. Qua đó trẻ
bày tỏ được cảm xúc của trẻ với buổi tham quan.
2.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên ” để trẻ hoạt động
KPKH

+ Nội dung: Xác định chủ đề để xây dựng nội dung ở góc thiên nhiên.
+ Chuẩn bị:
Các cây cỏ con vật và đồ dùng theo chủ đề.
Tìm địa điểm không gian phù hợp để xây dựng góc.
+ Cách tổ chức xây dựng
- Tôi xây dựng góc thiên nhiên bởi vì tôi nhận thấy cháu rất ham mê khám
phá khoa học nhất là những gì mới lạ và cháu thích được tự mình bỏ tay vào trải
nghiệm cho nên tôi quyết định xây dựng góc thiên nhiên theo từng chủ đề để
thay đổi đối tượng nghiên cứu hàng tuần cho cháu hứng thú khám phá.
- Góc thiên nhiên là nơi để trẻ khám phá môi trường tự nhiên. Nơi dành cho

các hoạt động góc hoặc hoạt động ngoài trời. Thông qua các hoạt động này trẻ
tri giác và khám phá từ đó trẻ phát triển tư duy trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp.
Qua hằng ngày trẻ nhận thấy sự hình thành và phát triển của sự vật hiện tượng
và các mối quan hệ trong thiên nhiên như quá trình phát triển của cây từ hạt. Gà
đẻ trứng và trừng lại nở ra gà …cũng thông qua góc thiên nhiên cháu biết cách
chăm sóc và bảo vệ như thế nào cho phù hợp với từng sự vật hiện tượng. Trong
quá trình khám phá cháu được trao đổi thảo luận ngôn ngữ cũng phát triển và từ
11


đó hình thành ý thức chăm sóc bảo vệ thiên nhiên như nhặt cỏ, bắt sâu, tưới
nước, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên, các tranh ảnh về
thế giới tự nhiên .
Ví dụ: “Chủ đề trường mầm non” có mô hình trường có các đồ chơi ngoài
trời bằng mô hình có các vật thật khác như các cây xanh, cây sung, cây vạn niên
thanh, cây hoa hồng… Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ về chủ điểm trường
MN. Một số chậu hoa bồn hoa nhỏ
Ví dụ: “Chủ đề thực vật” tôi xây dựng góc thiên nhiên có :

- Chậu cho trẻ gieo hạt đậu, gieo hạt cà phê cho cháu tự tay chăm sóc và
quan sát hàng ngày
- Có hộp xốp chứa đất để gieo trồng 2-3 loại rau.
- Ngoài ra có cây cối, hoa lá, quả hạt … Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ
có thể xem và đọc sách theo trí nhớ về các bài thơ, chuyện kể về thế giới thực vật.
- Sắp xếp các hộp đựng vỏ cây khô, hoa, lá ép khô , các loại hạt … Có
ngắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ dễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những đồ chơi ấy. Các tranh, lô tô về chủ điểm đều được
phân loại để ở Đối với tranh đều có chữ cái tương ứng ở dưới cũng được phân
loại xếp gọn gàng và dễ kiểm tra .
2.3.4. Giải pháp 4: Lồng ghép môn khám phá khoa học vào các tiết học khác.
Trong dạy học không có môn học nào, không có phương pháp nào là duy

nhất, bao quát các môn học, các phương pháp khác mà để đạt được hiệu quả
giáo dục cần phải phối hợp lồng ghép giữa các lĩnh vực, các phương pháp mới
có hiệu quả tốt nhất với người học. Hiểu được vấn đề ấy, trong các tiết dạy tôi
12


thường xuyên lồng ghép khám phá khoa học vào trong các môn học khác như:
Toán học, âm nhạc, văn học, tạo hình,…
Ví dụ: Trong hoạt động làm quen với văn học, trẻ làm quen với truyện “Hai
anh em”, có thể cho trẻ xem quả bí ngô thật, sau đó hỏi trẻ “Đây là quả gì? Nêu
các đặc điểm của quả bí ngô?”. Sau khi trẻ quan sát và trò chuyện về quả bí ngô
xong tôi giới thiệu, dẫn dắt vào tác phẩm truyện “Hai anh em”

Hình ảnh quan sát quả bí ngô trong truyện “Hai anh em”
Qua tiết học làm quen văn học tôi đã giúp trẻ có thêm những hiểu biết về
đặc điểm và cảm nhận của trẻ các loại quả. Từ đó trẻ cảm thấy hứng thú hơn.
Ví dụ: Khi cho trẻ học môn Tạo hình, ở bài cho trẻ “Vẽ con gà trống”. Tôi
cho trẻ quan sát con gà trống trên màn hình bằng một đạon video ngắn, trẻ thấy
được con gà đang vỗ cánh, cất tiếng gấy, mổ thóc đồng thời quan sát được màu
lông, chân, mào,…của con gà trống. Sau đó tôi dẫn dắt gợi ý trẻ nói lên những
gì mà trẻ quan sát được cũng như biết về con gà trống. Tạo cho trẻ cảm giác
muốn lưu giữu hình ảnh của con gà trống bằng cách vẽ lại. Từ đó trẻ sẽ hứng thú
để vẽ.

13


Hình ảnh quan sát con gà trống khi cho trẻ vẽ “Con gà trống”
Ví dụ: Khi cho trẻ làm quen với Toán. Tôi cho trẻ học số qua các nhóm con
vật hoặc bông hoa, các loại quả,….

Khi trẻ sử dụng các lô tô hoặc các con giống, đồ vật, hoa, quả để tạo nhóm
trẻ sẽ biết thêm được một só đặc điểm nổi bật của con vật hoặc đồ vật, hoa quả,
….
2.3.5. Giải pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cho trẻ
khám phá khoa học
Tư duy của trẻ 5- 6 tuổi chủ yếu vẫn là tư duy trực quan hình tượng. vì vậy trong
tất cả các hoạt động giáo dục trẻ, khi muốn giảng dạy cho trẻ biết một số
khái niệm hay một sự vật hiện tượng nào đó cô phải có đồ dùng trực quan. Yêu
cầu của đồ dùng trực quan phải đẹp, sinh động và có tính giáo dục cao thì mới
lôi cuốn được trẻ. Thay vì 1 số các sự vật và hiện tượng trừu tượng trẻ không
trực tiếp tiếp xúc và không thể nhìn thấy bằng mắt thật… tôi đã khai thác trên
mạng những hình ảnh động, diễn tả được hết quá trình chuyển động của sự vật
hiện tượng, trẻ đã hứng thú, say xưa học hơn khi được quan sát các hình ảnh
động qua hình ảnh máy chiếu.
VD1: Ở chủ điểm nước - hiện tượng tự nhiên. Đề tài Cho trẻ tìm hiểu về sự tuần
hoàn của nước, Tôi đã sử dụng video clip về quá trình tuần hoàn của nước
Nước ở dưới ao hồ bay hơi ngưng thành mây, tiếp tục ngưng tụ tạo thành
những giọt nước lớn tạo thành mưa rơi xuống ao, hồ, sông, biển. Bằng những
hình ảnh khoa học, sinh động và chi tiết trẻ đã hiểu và tiếp thu được kiến thức.

14


VD2: Khi cho trẻ khám phá về chủ đề “Nước và hiện tượng tự nhiên”, cô
lồng ghép nội dung Biển - hải đảo Việt Nam để giáo dục trẻ về lòng tự hào về
đất nước, cô cho trẻ quan sát về một số Đảo của Việt Nam (đảo Trường sa,
Hoàng sa…) Giúp trẻ biết tên gọi, đặc trưng, ích lợi của nước và Biển - Hải đảo
Việt Nam. Để cho trẻ khám phá được đề tài này cô cần lên mạng vào trang “Đảo
Trường Sa, Hoàng Sa”, copy hình ảnh hai đảo vào phần power point chọn slide
show tạo trang trình chiếu cho từng đảo xuất hiện có gắn tên tương ứng, lồng

nhạc bài: “Đảo xa” để trình chiếu và dạy cho trẻ xem. Từ đó giúp trẻ hiểu, dễ
nhớ và nhớ lâu hơn nội dung cô muốn truyền tải.

VD3: Hoạt động học có chủ định: Tìm hiểu về các loại hoa (Chủ điểm thực
15


vật). Hầu hết trẻ chỉ biết những loại hoa quen thuộc, con một số loại hoa trẻ
chỉ được nghe tên nhưng trẻ chưa bao giờ thấy. “hoa tuy líp của nước Hà Lan,
Hoa anh đào của Nhật Bản…” Nhờ vào công nghê thông tin, cô chỉ cần lên
mạng gõ từ chìa khóa cái loại hoa cần tìm. Sau đó cô chèn ảnh vào bài giảng
điện tử.

HOA TUYLIP
Hay trong khi dạy trẻ về hoa ngoài trẻ được chi giác được ngửi được sờ
những bông hoa thật trẻ còn được tri giác cả quá trinh bông hoa từ nụ hoa đến
khi hoa nở trong một đoạn phim, những ứng dụng này thì chỉ có thể đạt kết quả
cao khi chúng ta áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Chúng ta có thể
ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử.
VD4: Trong giờ khám phá khoa học ngoài những hoạt động trẻ được trải
nghiệm và thực hành, có những hoạt động trẻ không được thực hành, thí nghiệm
vì nguy hiểm cho trẻ khi ấy việc ứng dụng CNTT được phát huy tối đa giúp trẻ
nhận biết được các hành vi và hậu quả nên hay không nên và hậu quả của nó.
Như trong hoạt động cho trẻ tìm hiểu về việc sử dụng các đồ dùng điện trong gia
đình, các hành vi nên hay không nên để giáo dục trẻ thì các clip, hình ảnh về các
hành vi sai sẽ giúp trẻ nhìn thấy được hậu quả để từ đó trẻ ghi nhớ để phòng
tránh.

16



* Qua hoạt động so sánh, phân loại
Có thể nói hoạt động so sánh, phân loại trong khám phá khoa học giúp trẻ
phát triển khả năng các tư duy, nhờ vào sự nhận biết rõ nét về các đặc điểm,
công dụng,tính chất nổi bật, sự khác nhau, giống nhau của các sự vật và hiện
tượng. Để giúp trẻ thực hiện tốt các hoạt động so sánh, phân loại thì việc ứng
dụng CNTT cũng là 1 trong những giải pháp tích cực giúp trẻ đạt kết quả cao.
VD1: Ở chủ điểm nghề nghiệp: Cô cho trẻ so sánh, phân biệt điểm giống và
khác nhau qua hiệu ứng của CNTT bằng cách đổi màu hoặc nhấp nháy ở phần
giống nhau hoặc khác nhau. Cô cho trẻ so sánh cái cào và cái cuốc. Cô dùng
hiệu ứng đổi màu điểm giống nhau:
Đó là cái cán. Và nhấp nháy ở phần khác nhau đó là lưỡi cào và lưỡi cuốc
giúp trẻ nhìn thấy rõ hơn
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Hơn 9 tháng xây dựng và thực hiện những biện pháp mới cho cháu khám
phá khoa học, trẻ lớp tôi đã tiến bộ nhanh về mọi mặt. Nhờ thông qua các biện
pháp mới mà cháu đã hăng say vào khám phá khoa học vì thế mà các kỹ năng
phát triển cháu có sáng tạo hơn trong các giai đoạn vốn kiến thức đã được mở
rộng, tư duy, ngôn ngữ cũng phát triển một cách rõ rệt. Các kỹ năng nhận thức
của trẻ như phân tích, so sánh tổng hợp cũng tiến bộ rất nhanh. Phần đông trẻ
đã biết bảo về, gìn giữ môi trường trong và ngoài lớp. Trong các giờ chơi đã
hình thành xúc cảm, tình cảm rất tích cực và kinh nghiệm cũng như kỹ năng
sống của trẻ từ đó cũng tốt hơn trẻ đã mạnh dạn hơn trong các hội thi của lớp
của trường cụ thể như hội thi “ Bé và mẹ cùng làm thí nghiệm” của lớp hơn 80%
số cháu tự thuyết trình bài thi của mình có 28 trẻ tham gia thì có tới 24 cháu đạt
điểm khá giỏi chiếm 85,71%. Hội thi bé với văn học cấp trường có 3 cháu tham
gia thì cả 3 đều đạt giải cao: 1 giải nhất, 1 giải nhì và 1 giải ba. Kết quả thu được
17



qua khảo nghiệm chứng tỏ các biện pháp mới cho trẻ khám phá môi trường xung
quanh có giá trị khoa học cao.
Chất lượng khảo sát tháng 3 năm 2019: (Số trẻ : 40 cháu).
Kết quả
STT

1

NỘI DUNG
Kỹ năng quan sát,tìm ra đặc điểm
và trả lời được tên gọi đặc điểm
của các đối tượng khám phá

%

Số trẻ

40

32

80%

8

20%

40

34


85%

6

15%

34

85%

6

15%

36

90%

4

10%

2

3

Phát hiện cái mới lạ và có thái độ
hành động phù hợp
40


Có kỹ năng sống và khả năng giao
tiếp tốt

Chưa đạt

Số trẻ

Khả năng so sánh , phân loại các
đối tượng khám phá

4

Đạt

Số
trẻ

40

%

Qua bảng khảo sát thấy chất lượng giáo dục bộ môn tăng rõ rệt chứng tỏ
vận dụng các biện pháp mới đạt hiệu quả.
3. Kết luận- kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua phương pháp vận dụng các biện pháp mới vào khám phá khoa học trẻ
5-6 tuổi đã đạt được kết quả như mong đợi tôi rút ra kết luận như sau:
Giáo viên cần có trách nhiệm chăm sóc giáo dục trẻ với tấm lòng cô giáo
như mẹ hiền mong cho con ngày một tiến bộ thì bất cứ một cô giáo nào cũng

không ngừng không nghỉ tìm tòi sáng tạo ra nhiều cách thức để trẻ tập trung học
và chơi thỏa mãn nhu cầu khám phá của trẻ tác động trực tiếp đến việc lĩnh hội
kiễn thức, kỹ năng sống ở trẻ. Muốn nhìn trẻ phát triển toàn diện theo tôi chúng
ta cần xây dựng biện pháp giáo dục hay mới lạ cuốn hút trẻ để hình thành thói
quen ham mê khám phá khoa học ở trẻ đó là chúng ta đã góp phần nâng cao chất
lượng môn học khám phá khoa học đó cùng chính là thành công lớn lao nhất
trong sự nghiệp trồng người của chúng ta .
3.2. Kiến nghị
Bản thân tôi có một số kiến nghị như sau:
- Sau mỗi năm học thì giáo viên đã có thêm những kinh nghiệm hơn trong
giảng dạy chính vì vậy mà hàng năm lại có thêm những sáng kiến kinh nghiệm
18


do các nhà giáo dục như chúng tôi nghiên cứu. Tôi cũng như các đồng nghiệp
cũng muốn có điều kiện để tiếp xúc với đàn chị đã có nhiều kinh nghiệm trong
giáo dục để nghe những sáng kiến kinh nghiệm của họ học hỏi họ trong công tác
giảng dạy. Hàng năm có hàng trăm sáng kiến kinh nghiệm mới nhưng chỉ để
chấm mà những kinh nghiệm quý báu đó không có tác dụng để ứng dụng rộng
rãi thì thật đáng tiếc vậy tôi có kiến nghị với các cấp như sau:
*Về phòng giáo dục:
- Kiến nghị lên sở để thường xuyên mở các lớp chuyên đề thảo luận rút
kinh nghiệp và học hỏi những sáng kiến kinh nghiệm mới về các bộ môn của các
trường mầm non đạt giải cấp tỉnh để đúc rút kinh nghiệp trong việc chăm sóc
giáo dục trẻ.
- Về những sáng kiến đạt cấp huyện phòng giáo dục cũng nên mở lớp thảo
luận hoặc gửi mail về các trường những sáng kiến hay để giáo viên mầm non
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau .
* Về trường:
Tôi có kiến nghị: Nhà trường tạo mọi điều kiện hỗ trợ thêm để giáo viên

xây dựng góc thiên nhiên vui chơi và học tập cho các cháu khám phá khoa học,
tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các buổi tham quan cho trẻ. Mua sắm một số
dụng cụ thí nghiệm đơn giản phù hợp với đối tượng trẻ.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn ban giám hiệu và chị em đồng nghiệp trong
trường đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi hoàn thành bản sáng kiến kinh nghiệm này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Lam Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

NGƯỜI VIẾT SKKN

Lê Thị Yến

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 5-6 tuổi
( NX giáo dục Việt Nam- 2009)
2. Chương trình chăm sóc giáo dục mấu giáo và hướng dẫn thực hiện trẻ 5-6
tuổi ( NXB giáo dục Việt Nam-2008)
3. Nguồn tư liệu internet.

20



DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CÁC CẤP
ĐÁNH GIÁ
TT
Tên đề tài
Năm học
Đánh
Đánh
giá của giá của
cấp
phòng
trường GD&ĐT
1
Một số biện pháp mới giúp trẻ 2017-2018
A
B
5-6 tuổi học tốt môn KPKH
2 Một số giải pháp giúp trẻ 5-6
2018-2019
A
tuooirtaij trường mầm non Lam
Sơn nâng cao chất lượng làm
quen với hoạt động khám phá
khoa học

21


SỞ GD& ĐT TP THANH HOÁ

PHÒNG GD & ĐT TP.THANH HÓA


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP TRẺ 5-6 TUỔI TẠI
TRƯỜNG MN LAM SƠN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
LÀM QUEN VỚI HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA
HỌC

Người thực hiện: Lê Thị Yến
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Lam Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn

22


THANH HÓA NĂM 2019

23



×