Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 22 trang )

1


Mục lục.
Nội dung
Trang phụ bìa
Mục lục
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu về “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên
thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu về “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên
thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu về “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên
thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non”.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận về “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện
giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non”.
2.2. Thực trạng của “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện
giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non”, trước khi áp
dụng sáng kiến.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
* Biện pháp 1: Giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức và học tập
chuyên đề trong năm học cho CBGV nhà trường
* Biện pháp 2: Thực hiện công tác xã hội hoá hiệu quả bằng việc
tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non
* Biện pháp 3: Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh tăng cường
nguyên liệu vật liệu cho từng chủ điểm
* Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên thực hiện nội dung bảo vệ môi
trường trong trường mầm non
* Biện pháp 5: Xây dựng cảnh quan trong lớp học, tạo cảnh quan môi


trường ngoài lớp học
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp chỉ đạo
giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm
non” đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Trang
1
2
3
3
4
4
4
5
5
6
7
7
9
12
14
21

24

1. Kết luận

27

27

2. Kiến nghị

28
1. MỞ ĐẦU.

1.1. Lý do chọn đề tài:
2


Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và
sự phát triển kinh tế văn hoá của đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường là
những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng
sinh thái, ngăn chặn và khắc phục hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây
cho môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là quá trình giáo
dục có mục đích nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường,
có sự quan tâm đến vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể hiện qua
những kiến thức, thái độ hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế
giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới toàn cầu như tình trạng ô nhiễm không
khí, nguồn nước, hạn hán lũ lụt ... xảy ra liên tục mà gần đây nhất như: Trung
Quốc đang trả giá cho tình trạng ô nhiễm vì khói bụi làm ảnh hưởng tới sức
khoẻ. Nhân tố con người là yếu tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng ra tăng
trầm trọng nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải
thiện môi trường sống. Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó
hệ mặt trời và trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp rõ nét nhất. Môi trường
thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: đất, nước, không khí, ánh sáng ...
tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Môi trường nhân tạo gồm

những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên, chịu sự chi phối của
con người. Môi trường xã hội bao gồm mối quan hệ giữa người với người.
Những vấn đề môi trường này nó cùng nhau tồn tại, xen lẫn và tương tác chặt
chẽ vào nhau. Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số cùng với quá trình đô thị
hóa nhà máy, xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải đang xâm nhập và làm ảnh
hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người. Chính vì vậy môi trường là
vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, của con người. Bảo vệ môi trường
và giáo dục bảo vệ môi trường luôn đi song hành với nhau, được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm từ rất nhiếu năm nay, với việc ban hành nhiều chủ trương,
chính sách và các biện pháp thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường. Hiện nay ở
Việt Nam môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề do dân số tăng quá nhanh, đô thị
hóa ở các nơi, khí thải của công trường nhà máy và lượng rác thải trong sinh
hoạt hàng ngày quá nhiều nhưng không được xử lý tốt. Một trong những nguyên
nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con
người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành
một vấn đề cấp bách có tính chiến lược toàn cầu.
Trong những năm qua, thực hiện quyết định số 1363/ QĐ-TTG ngày 17
tháng 10 năm 2001 của thủ tướng chính phủ về việc: “Đưa các nội dung bảo vệ
môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Mà giáo dục mầm non nằm trong
hệ thống giáo dục quốc dân, chiếm vị trí vô cùng quan trọng , giáo dục mầm non
là cơ sở ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người Việt Nam.
Giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn rất quan trọng của cuộc đời mỗi con
người. Trong giai đoạn này, trẻ phát triển rất nhanh về các mặt thể chất, nhận
thức, tình cảm, các mối quan hệ xã hội, những nét tính cách, phẩm chất và năng
3


lực. Nếu không được hình thành ở trẻ trong lứa tuổi này, thì khó có cơ hội để
hình thành ở các lứa tuổi sau. AS Makarenco đã viết: “ Những cơ sở căn bản của
việc giáo dục con người đã được hình thành trước 5 tuổi. Những điều dạy cho

trẻ trong thời kỳ này chiếm 90% tiến trình giáo dục của cuộc đời. Về sau việc
giáo dục vẫn được tiếp tục nhưng đó là lúc hái hoa nếm quả, còn những nụ hoa
đã được vun trồng ngay trong 5 năm đầu tiên”. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi
trường cần phải được giáo dục cho mọi người và bắt đầu ngay từ tuổi mầm non.
Muốn đạt được mục đích đó trước hết cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiểu
rõ thực trạng của môi trường hiện nay và bồi dưỡng một số biện pháp cho đội
ngũ giáo viên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của giáo dục bảo vệ môi trường.
Nhận thức được vấn đề trên, vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp
chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm
non”. Để nghiên cứu và ứng dụng trong đơn vị mình công tác.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác giáo
dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non Xuân Vinh, đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường mầm non.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, trẻ nhà trẻ, mẫu giáo và các bậc phụ
huynh trong nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên
quan đến công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non, xây dựng
cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này.
- Phương pháp thực tiễn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra kiểm tra.
- Phương pháp tổng kết, đúc kết kinh nghiệm thông qua hoạt động của
bản thân và đồng nghiệp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KING NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:

Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách trên toàn hành tinh chúng ta. Trong
những năm gần đây ý thức bảo vệ môi trường của con người xuống cấp. Con người
hủy hoại môi trường khiến cho môi trường bị ô nhiễm. Thời tiết khắc nghiệt, thiên tai
đe dọa, thường xuyên ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt và sức khỏe con người.
Chính vì vậy: Nhà nước ta đã có “Luật quốc gia” về bảo vệ môi trường năm
1993. Trong luật đã nhấn mạnh “Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân”
Đặc biệt đối với trẻ trong độ tuổi mầm non rất thích hoạt động, thích tiếp
xúc với thiên nhiên và cuộc sống xung quanh, dễ hấp thụ và hình thành những
4


nề nếp, thói quen, thái độ ứng xử có văn hoá, gần gũi với môi trường sống xung
quanh, đó là yếu tố thuận lợi cho giáo dục bảo vệ môi trường.
Trẻ em trong độ tuổi mầm non có khả năng tiếp nhận kiến thức, hình
thành kỹ năng ban đầu đơn giản, với cách dạy học phù hợp tâm lý, nhận thức
của các bé, những khả năng đặc trưng đó là:
Quan sát, phân tích, so sánh, phân nhóm, phân loại các sự vật hiện tượng
gần gũi xung quanh theo các dấu hiệu màu sắc, hình dạng, kích thước, tiếng kêu,
thức ăn, nơi sống ... (nếu là con vật).
Nhận biết được các mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, giữa động
vật và thực vật và điều kiện sống của chúng.
Phát triển mạnh các giác quan và rất nhạy cảm.
Nhận ra được các quan hệ trong không gian và thời gian nhưng còn hạn chế.
Thích nhận xét đặt câu hỏi cho người lớn.
Thích tìm hiểu khám phá những sự vật và hiện tượng mới lạ trong thiên
nhiên, trong cuộc sống xã hội xung quanh.
Học tập của trẻ ở dạng còn đơn giản, những tri thức trẻ lĩnh hội là tri thức
tiền khoa học, được lượm lặt trong đời sống hàng ngày ở mọi lúc, mọi nơi một
cách tự nhiên. Trẻ học thông qua hoạt động, chia sẻ với người lớn bạn bè.
Lao động của trẻ ở dạng sơ đẳng: Lao động tự phục vụ, chăm sóc thiên

nhiên, vệ sinh môi trường. Lao động là phương tiện quan trọng để hình thành ý
thức bảo vệ tự nhiên và bảo vệ môi trường.
Trẻ bắt chước rất nhanh nên thực hiện được các quy tắc đơn giản trong gia đình,
trường lớp, cộng đồng. (Trích tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non - Nguyễn Ánh Tuyết)
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là rất quan trọng và có ý
nghĩa to lớn, góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con
người. Vì vậy, tôi thấy cần phải biết khuyến khích kịp thời tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ tham gia vào các hoạt động quan sát, tìm hiểu, khám phá môi trường, đáp
ứng được tính to mò nhu cầu tìm tòi hiểu biết của trẻ. Qua đó giúp trẻ hiểu biết về
môi trường, rèn luyện kỹ năng giữ gìn bảo vệ môi trường và có thái độ, hành vi
thân thiện, gần gũi với môi trường, yêu quý, tôn trọng môi trường, mong muốn
được tham gia cải thiện môi trường. Giáo dục tốt bảo vệ môi trường trong trường
mầm non là chúng ta đã trang bị kiến thức cho cả một thế hệ tương lai, đó là hành
trang theo các con suốt cuộc đời. Đó chính là ước mơ, là hành động cụ thể để giúp
cho môi trường của chúng ta xanh - sạch - đẹp và mãi mãi xanh tươi.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
* Khái quát về nhà trường:
Trường mầm non Xuân Vinh được thành lập năm 1965. Nhà trường hiện
tại có 29 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó: Cán bộ quản lý: 02 đ/c: Giáo
viên: 22 đ/c; Nhân viên : 5 đ/c. Trường có 12 nhóm lớp với 324 cháu. Trong đó:
3 nhóm trẻ tổng số: 75 cháu; 9 lớp mẫu giáo tổng số: 249 cháu. Tỷ lệ bán trú:
5


100%. Trường Mầm non Xuân Vinh được công nhận trường chuẩn Quốc gia
mức độ II năm học 2017 - 2018 và được công nhận cơ quan văn hóa.
* Thuận lợi:
Trường mầm non Xuân Vinh nằm ở cuối huyện Thọ Xuân, cách trung tâm
huyện 15 km. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng Uỷ, Uỷ
ban nhân dân xã Xuân Vinh, sự chỉ đạo trực tiếp sát sao của phòng Giáo dục và đào

tạo huyện Thọ Xuân, Đặc biệt là phòng mầm non, đã tạo điều kiện cho trường có
đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng, nhóm lớp có nhà vệ sinh khép kín, có
đủ nguồn nước sạch để phục vụ cho hoạt động hàng ngày của cô và trẻ.
Trường Mầm non Xuân Vinh đã đạt trường chuẩn quôc gia mức độ II năm
2017, trường có 12 nhóm lớp, sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông phù hợp với tâm sinh lý của trẻ, thu hút trẻ yêu thích đến trường.
- Về hình thức đội ngũ:
* 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nhiệt tình tâm huyết với nghề.
Tổng số
29

Ban giám hiệu
2

Giáo viên
22

Nhân viên
5

- Hình thức đào tạo:
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
22
1
6
0
- Về chất lượng trẻ:

Trường có 324 cháu với tổng số 12 nhóm lớp. Được phân chia theo từng
độ tuổi phù hợp với chương trình giáo dục mầm non do bộ ban hành.
* Khó khăn:
Xuân Vinh là một xã đa phần là nông nghiệp, đa ngành nghề nên có nền
kinh tế và trình độ dân trí phát triển không đồng đều. Trong đó khoảng 25 - 30%
bố mẹ đi làm ăn xa gửi con cho ông bà chăm sóc.
Cơ sơ vật chất nhà trường tương đối đầy đủ, song chưa đồng bộ, hiện đại
phù hợp với chương trình giáo dục hiện nay.
Nhận thức của một số phụ huynh chưa đầy đủ nên việc vận động ủng hộ
kinh phí phục vụ công tác giáo dục bảo vệ môi trường còn gặp khó khăn.
Trẻ mầm non còn nhỏ chóng nhớ mau quên nên việc giáo dục bảo vệ môi
trường cần phải thưòng xuyên liên tục.
Trình độ của giáo viên không đồng đều, một số giáo viên trẻ mới vào
nghề chưa nắm chắc về nội dung, phương pháp, hình thức nên còn hạn chế trong
công tác giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường.
* Bảng khảo sát đầu năm về thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường:
* Đối với giáo viên:
6


STT

Nội dung khảo sát

Tốt

TSGV

Khá


SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

1

Ký năng tuyên truyền
công tác bảo vệ môi
trường.

29

19

65,5%

10

34,5%

2

Kỹ năng giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ.

29


18

62%

11

38%

3

Kỹ năng tạo môi trường

29

17

58%

12

42%

* Đối với học sinh:
Tốt
STT

Nội dung khảo sát

TSHS


Khá

TB

SL

Tỉ lệ
%

SL

Tỉ lệ
%

SL

Tỉ lệ
%

1

Kỷ năng vệ sinh cá
nhân.

324

162

50%


91

28%

71

22%

2

Ý thức bảo vệ môi
trường của trẻ.

324

152

47%

85

26%

87

27%

2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
* Biện pháp 1: Giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cho

CBGV nhà trường:
Có thể nói phẩm chất đạo dức, năng lực của người giáo viên là yếu tố
quan trọng hàng đầu nó khẳng định vị thế của người giáo viên, tạo được lòng tin
với với lãnh đạo, với phụ huynh học sinh, sự yêu mến của trẻ, sự tin tưởng của
đồng nghệp trong thực hiện nhiệm vụ nói chung và công tác chăm sóc giáo dục
trẻ mầm non nói riêng.
Để tập thể CBGV, NV nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực
chuyên môn giỏi, tâm huyết với nghề thi việc giáo dục phẩm chức đạo đức nghề
nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn là nhiệm vụ rất quan trọng hàng đầu. Vì
thế trong năm học 2018 - 2019 ban giám hiệu thường xuyên tổ chức cho cán bộ
giáo viên học tập học tập chỉ thị số 05 - CT/TW của Bộ Chính trị đẩy mạnh và
học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, học tập các chỉ
thị nghị quyết của Đảng và viết bài thu hoạch về những nội dung đã học. Học
tập chuyên đề rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong
giai đoạn hiện nay, và học tập các chuyên đề trong năm.
Qua các nội dung học tập này rèn luyện chuẩn mực đạo đức người giáo
viên mầm non cần có trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Lòng yêu
nghề là động lực giúp cho người giáo viên gắn bó với trẻ với tấm lòng nhân hậu,
vị tha, công bằng, chu đáo với trẻ như người mẹ hiền thứ hai của trẻ, yêu mến
trẻ như con, tôn trọng trẻ và là tấm gương hàng ngày để trẻ noi theo. Đó là yếu
tố quyết định đối với hoạt động sư phạm của người giáo viên mầm non. Với
7


những khó khăn mang tính đặc thù của công việc, thì cô giáo mầm non phải thật
sự kiên nhẫn làm bạn với trẻ, chơi cùng trẻ, lắng nghe trẻ, chia sẽ những gì mà
trẻ thổ lộ. Vì thế cô giáo không chỉ có phẩm chất đạo đức mà còn phải có
chuyên môn giỏi để hướng dẫn trẻ chơi, dạy trẻ học, giúp trẻ thực hành trãi
nghiệm và cô làm cho trẻ bắt trước. Như vậy cô giáo vừa phải kiên nhẫn, dịu
dàng và có cách cư xử, ứng xử thật khéo léo để có những định hướng suy nghĩ

đúng đắn cho trẻ.
Không những thế cô giáo còn dạy cho trẻ những kĩ năng sống đầu tiên
như kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng hoạt động nhóm, một số kĩ năng bảo vệ bản
thân, phòng tránh nguy hiểm, biết giao tiếp ứng xử với mọi người, với môi
trường sống xung quanh, giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường, giữ gìn môi
trường xanh, sạch, đẹp ..... Trong những năm gần đây môi trường của chúng ta
đang bị ô nhiễm, có nhiều công ty, khu công nghiệp mới thải ra nhiều rác thải
công nghiệp, ý thức của một bộ phận người dân về bảo vệ môi trường chưa tốt.
Chúng ta hãy chung tay bảo vệ môi trường, giáo dục trẻ bảo vệ môi
trường sống là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi mỗi giáo viên phải thực hiện tốt, đạt
hiệu quả trong trường mầm non. Vì thế mỗi giáo viên phải không ngừng học hỏi,
trau dồi chuyên môn, đổi mới sáng tạo trong công tác giảng dạy theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm. Cô xây dựng kế hoạch, mục tiêu, giải pháp phù hợp để tạo
điều kiện cho trẻ tiếp xúc với môi trường thiên nhiên, biết bảo vệ môi trường.

(Hình ảnh giáo viên học tập chuyên đề trực tuyến của GS-TS Hoàng Chí Bảo)
* Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường.
Ngay từ đầu năm học kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất của các nhóm lớp
và trang thiết bị, đồ dùng trong nhà trường.
Bám sát vào mục tiêu, kế hoạch của ngành, tình hình thực tế của địa
phương, của từng lớp, giáo viên trong các tổ chuyên môn cùng bàn bạc, thống
nhất xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, chi tiết
cho từng mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ cần thực hiện và đạt được trong năm học
Sau khi lên kế hoạch xong báo cáo với lãnh đạo nhà trường xin ý kiến chỉ
đạo. Sau đó cùng tổ chuyên môn xem xét, thống nhất xây dựng kế hoạch giáo
dục bảo vệ môi trường trong năm học của nhà trường, và thông qua cuộc họp
hội đồng nhà trường để giáo viên bàn bạc, thảo luận đi đến thống nhất một lần
nữa. Từ đó giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể từng nội dung hoạt động hàng
tháng và hàng tuần cho lớp mình dựa vào kế hoạch của nhà trường. Giáo viên

lựa chọn nội dung phải phù hợp với chủ đề, phù hợp với mục tiêu đề ra, phù hợp
với trẻ và điều kiện của nhóm, lớp mình phụ trach. Giáo viên có thể báo cáo với
ban lãnh đạo điều chỉnh kế hoạch nếu trong quá trình thực hiện thấy chưa phù
hợp với điều kiện của nhà trường.
8


Triển khai hế hoạch đến toàn thể các đồng chí giáo viên nhà trường
để thực hiện.
* Biện pháp 3: Thực hiện công tác xã hội hoá hiệu quả bằng việc tuyên
truyền giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non:
Công tác xã hội hóa có một vai trò vô cùng quan trọng là thế mạnh của
mỗi nhà trường, làm tốt công tác xã hội hóa là tạo được niềm tin, sự đồng thuận
của các đoàn thể, của phụ huynh học sinh chung tay phối hợp, việc tuyên truyền
giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non.
Làm tốt công tác này mang lại cho nhà trường sự thay đổi và phát triển
tích cực, cảnh quan môi trường sư phạm được khởi sắc khang trang, sạch đẹp cô
và trẻ yêu trường, yêu lớp, các bậc phụ huynh có những suy nghĩ tích cực hơn
về nhà trường. Sự phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình chặt chẽ hơn trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ, chất lượng chăm sóc giáo dục ở nhà trường ngày
một nâng cao. Để làm tốt công tác này tôi tổ chức thực hiện như sau:
Rút kinh nghiệm từ những năm học trước đội ngũ giáo viên nhà trường còn
gặp khó khăn về những phương pháp, kỹ năng tổ chức tuyên truyền, còn lúng túng,
chưa tự tin, kỹ năng thuyết trình chưa tốt và hạn chế về nội dung tuyên truyền.
Trước hết đối với thành viên ban chỉ đạo năm học 2018 - 2019 có điều
chỉnh bổ sung thành viên mới là đại diện phụ huynh tham gia ban chỉ đạo, nhằm
tạo nhân lực làm tiếng nói gần gũi trong quá trình xã hội hoá công tác giáo dục
bảo vệ môi trường.
Họp với giữa các đoàn thể và giáo viên trong trường để quán triệt kế
hoạch bảo vệ môi trường, lấy ý kiến đóng góp nội dung kế hoạch, các giải pháp

về bảo vệ môi trường. Các đoàn thể và giáo viên cùng thảo luận sâu sắc và thống
nhất nôi dung thực hiện kế hoạch của trường, đưa yêu cầu, nội dung cần đạt về
giáo dục bảo vệ môi trường trong năm học, học kỳ, từng tháng sinh hoạt của tổ
chuyên môn và cá nhân.
Tổ chức các buổi luyện tập kỹ năng tuyên truyền, về phong cách, cách
giao tiếp ứng xử, lời nói, cử chỉ trong công tác tuyên truyền của cán bộ giáo
viên, nhân viên, từ các buổi tập huấn này cán bộ giáo viên cùng nhau trao đổi
kinh nghiệm, các giải pháp hay về công tác tuyên truyền cho nhau, giúp các
đồng chí có kỹ năng tuyên truyền tốt nhât, để công tác tuyên truyền tới các bậc
phụ huynh và nhân dân về tầm quan trọng của môi trường sống và giáo dục bảo
vệ môi trường trong trường mầm non, ở mọi nơi. Đặc biệt tuyên truyền giáo dục
thế hệ trẻ, các bé có ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Tuyên truyền và phối kết hợp với Phụ huynh trong công tác bảo vệ môi
trường là một thành công lớn. Bởi vì chỉ có làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động giáo viên mới nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của các bậc Phụ huynh về
nguồn nguyên vật liệu sẵn có, để giáo viên hướng dẫn các bé làm đồ dùng, đồ
chơi đơn giản. Đồng thời, cũng thông qua công tác này, Phụ huynh sẽ hiểu rõ
hơn tầm quan trọng của bảo vệ môi trường không chỉ ở nhà trường mà còn ở cả
gia đình.
9


Tuyên truyền sâu rộng tới phụ huynh học sinh về nội dung của giáo dục
bảo vệ môi trường trong trường mầm non. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức:
- Qua các buổi họp phụ huynh học sinh.
- Qua loa truyền thanh của xã.
- Qua góc tuyên truyền ở các nhóm lớp, tranh treo trên tường, những nơi
gần đường đi lại để phụ huynh dễ quan sát.
- Qua những bài viết tuyên truyền của đội ngũ giáo viên trong các giờ đón trả trẻ.
Tuyên truyền bằng hình thức giới thiệu sản phẩm của các cháu như: Tranh

vẽ, nặn, cắt, xé dán nội dung bảo vệ môi trường. Làm tranh ảnh bảo vệ môi
trường từ vật liệu thiên nhiên, những đồ chơi đơn giản do các bé tự làm để cha
mẹ rất phấn khởi khi đưa con đến trường, động viên, khuyến khích con tạo ra
nhiều sản phẩm đẹp, ý nghĩa.
Thời gian tuyên truyền là cả một năm học, dựa trên các chủ đề, đặc điểm
thời tiết từng mùa để đưa ra nội dung tuyên truyền phù hợp nhằm đạt được kết
quả cao nhất.
Từ đó nhận thức của phụ huynh được nâng lên rõ rệt, đã cải thiện được
môi trường trong nhà trường, phụ huynh không cho trẻ đến ăn sáng tại trường
như những năm học trước, không còn phụ huynh mua đồ ăn sáng không rõ
nguồn gốc đến trường cho trẻ ăn, vì thế khuôn viên nhà trường, sân chơi luôn
sạch đẹp, không có túi bóng, vỏ hộp sôi, giấy vương vãi ngoài sân.
Các bậc phụ huynh còn sưu tầm các loại hoa, cây cảnh đến trồng cùng cô
giáo tạo cho khuôn viên nhà trường có cảnh quan ngày một khang trang, sạch
đẹp, rực rỡ các loại hoa.
(Ảnh sân chơi, cây xanh bóng mát khuôn viên nhà trường)
(Hoa cây cảnh khuôn viên nhà trường)
* Biện pháp 4: Làm tốt công tác phối hợp với phụ trong việc tạo môi
trường ở trường mầm non.
Làm tốt công tác phối kết hợp giữa nhà trường với gia đình, giữa giáo
viên và phụ huynh học sinh đã đem lại cho nhà trường những kết quả khả quan.
Biết cách tuyên truyền, vận dụng hợp lý trong thực tiễn chỉ đạo công tác
bảo vệ môi trường sẽ đạt được kết quả như mong đợi. Bởi phụ huynh học sinh là
một lực lượng gắn bó mật thiết trong giáo dục mầm non. Họ là người hàng ngày
đưa đón trẻ tới trường, họ thường xuyên được nhìn thấy công việc làm hàng ngày
của cán bộ giáo viên. Chính vì vậy tôi đã triển khai và tích cực phối hợp với phụ
huynh cùng tham gia vào việc làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ. Phối hợp phụ huynh
sưu tầm và bổ sung một số nguyên liệu, vật liệu sẵn có của địa phương vào làm
các đồ dùng học tập cũng như đồ chơi cho trẻ theo các chủ đề của năm học. Vì thế
giáo viên đã có đầy đủ nguyên liệu để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ, tận dụng được

các nguyên liệu thiên nhiên, đồ dùng phong phú đa dạng và nhiều chủng loại.
10


Tôi đã lập kế hoạch phối hợp cùng với BGH nhà trường tổ chức hội thi
làm đồ dùng đồ chơi của từng lớp “Cô giáo và phụ huynh cùng làm”. Thành
viên ban giám khảo là đại diện phụ huynh học sinh. Qua hội thi đó giúp phụ
huynh hiểu được việc làm của đội ngũ giáo viên, có rất nhiều phụ huynh tích
cực tham gia, phụ huynh sưu tầm vật liệu, phụ huynh làm cùng cô tạo được
không khí vui vẽ gần gũi, bằng đôi tay khéo léo các cô, sự hỗ trợ nhiệt tình của
phụ huynh học sinh đã tạo ra hàng ngàn đồ chơi từ vật liệu sẵn có không những
hấp dẫn trẻ mà phụ huynh cũng vô cùng thích thú. Qua đó đã tạo được niềm tin
của phụ huynh với nhà trường nhờ đó công tác giáo dục bảo vệ môi trường được
phụ huynh nhiệt tình ủng hộ.
Ban giám hiệu phổ biến nội dung tiêu chí của công tác giáo dục bảo vệ môi
trường để phụ huynh cùng bàn bạc, xem nội dung nào làm trước nội dung nào
làm sau: Ví dụ trồng các loại hoa, cây cảnh trong sân trường, cải tạo đất làm vườn
rau của bé, khu vui chơi phát triển vận động, hợp đồng chuyển rác thải và đặc biệt
chú trọng khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường trong nhà trường.
Phụ huynh hưởng ứng nhiệt tình và hỗ trợ nhà trường về ngày công như:
Các phụ huynh ủng hộ nhà trường các loại hoa, cây cảnh đem đến trồng, có phụ
huynh đi chở đất màu cải tạo vươnd rau cho bé, các phụ huynh cải tạo vườn cổ
tích, sâu dây buộc lại các đồ chơi khu phát triển vận động....
Tổ chức chơi trò chơi dân gian, trò chơi vận động, thi múa, hát dân ca, đối
tượng dự thi là cô giáo, học sinh và phụ huynh cùng kết hợp thi.
Vận động phụ huynh sưu tầm cung cấp thêm các trò chơi dân gian bài hát
dân ca có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường để cung cấp thêm cho thư viện
của mỗi nhóm lớp.
Vận động phụ huynh cùng kết hợp với cô giáo hướng dẫn trẻ làm một số
thí nghiệm nhỏ ở gia đình và ở trường như: Làm thí nghiệm gieo hạt từ các hột

hạt sưu tầm được; Làm thí nghiệm pha màu nước, thả vật chìm nổi, nước leo
dốc….. cho trẻ quan sát quá trình phát triển của cây lớn lên như thế nào, vì sao
nước đổi mầu, như thế nào là nước sạch, nước bẩn ….., trẻ rất vui khi được cùng
mẹ tham gia khám phá điều diệu kỳ và cũng là trả lời câu hỏi của trẻ vì sao, tại
sao…. Đồng thời cha mẹ sưu tầm các tranh ảnh hột hạt, vật liệu sẵn có, vật thật
có nội dung, hình ảnh về các loại cây xanh đóng góp cho trẻ ở lớp để môi trường
học tập thêm sinh động hơn, đẹp hơn, cảnh quan lớp học sẽ vui tươi hơn tạo bầu
không khí ấm cúng thân thiện, bởi trẻ biết hình ảnh đó có sự đóng góp của cha
mẹ, người thân vào đây, trẻ sẽ tích cực học tập và hăng say tham gia vào các
hoạt động nhiều hơn, điều đó sẽ đem lại cho trẻ chất lượng giáo dục hiệu quả.
Điều đặc biệt ở đây là giúp trẻ tiếp cận với chủ đề bằng thực tế đó là “trăm nghe
không bằng một thấy”.
Đối với phụ huynh sẽ là ấn tượng sâu sắc trong công tác giáo dục bảo vệ
môi trường trong trường mầm non, nâng cao hiểu biết cho phụ huynh, phụ
huynh thông cảm, giúp đỡ nhà trường, chia sẻ khó khăn để giúp trẻ cùng tiến bộ,
tạo một sự đồng thuận, lòng tin trong giáo dục, tạo môi truờng an toàn để trẻ
11


phát huy năng lực năng khiếu phát triển mọi mặt về: Đức - Trí - Thể - Mỹ và
tình cảm xã hội.
Sự phối hợp với phụ huynh đã đạt được hiệu quả trong phong trào giáo
dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non, đó là sự đoàn kết giữa phụ huynh
và giáo viên với nhà trường, sự cởi mở thân thiện, sự đóng góp đầu tư thêm kinh
phí để môi trường học tập của các cháu ngày càng đa dạng, nhiều chủng loại đẹp
mắt và hấp dẫn trẻ.
(Khuôn viên trường xanh - sạch - đẹp)
Từ việc truyền thông giáo dục vệ sinh môi trường đến các bậc phụ huynh.
Một năm học qua với sự chung tay đoàn kết giữa phụ huynh và nhà trường, tạo
cảnh quan môi trường khang trang xanh,sạch, đẹp, để cho các bé mỗi ngày đến

trường là một ngày vui.
* Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên thực hiện nội dung bảo vệ môi ngfg
trong trường mầm non.
Vai trò của đội ngủ giáo viên cực kỳ quan trọng, muốn chỉ đạo và điều
hành được giáo viên để họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao, có tinh thần tập
thể phối hợp tốt, trong công việc và đồng thuận mục tiêu lớn. Và đặc biệt trong
việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường mầm non được tốt là việc làm
đầu tiên thường xuyên bồi dưỡng cho giáo viên học các chỉ thị của cấp trên về
công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non.
Hướng dẫn trẻ biết cách bảo vệ môi trường xung quanh trẻ chính là dạy trẻ
bảo vệ cuộc sống của chính mình và những người xung quanh. Để làm được điều
đó, giáo viên cần phải sử dụng các thủ thuật khác nhau như: bài hát, câu đố, thơ,
truyện, xem tranh ảnh, video… để kích thích sự tập trung chú ý của trẻ. Tạo điều
kiện cho trẻ trao đổi với nhau về các vấn đề cô giáo vừa đưa ra và tìm cách giải
quyết vấn đề theo cách riêng của trẻ, hướng dẫn một cách cẩn thận, kỹ lưỡng giúp
trẻ biết thực hiện một số thao tác và cách bảo vệ môi trường phù hợp.
Trên cơ sở của những yêu cầu mang tính pháp lý đó, công tác giáo dục trẻ
mầm non đều chứa đựng mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường,
nên việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình chăm sóc này sẽ
mang tính khả thi.
Cần lựa chọn vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường thích hợpvới điều kiện
thực tế của nhóm lớp phụ trách, của nhà trường để xác định mục tiêu giáo dục
bảo vệ môi trường cụ thể, vừa sức, thiết thực với trẻ.
Như vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở trường mầm non yêu
cầu cô giáo cần phải có sự đầu tư về thời gian, công sức và trí tuệ để nghiên cứu
các nội dung phù hợp với trẻ, xây dựng các tình huống, hệ thống các câu hỏi và
xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần hình thành cho trẻ.
12



* Biện pháp 6: Xây dựng cảnh quan trong lớp học, tạo cảnh quan môi
trường ngoài lớp học:
Quả thật việc xây dựng cảnh quan trong lớp học và cảnh quan môi trường
ngoài lớp học là việc làm vô cùng quan trọng. Vì tạo cảnh quan môi trường giúp
trẻ mầm non những hiểu biết ban đầu về môi trường trong và ngoài lớp từ đó
giúp trẻ sống tích cực, thân thiện với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển
lành mạnh về cơ thể, trí tuệ. Trong thực tế việc giáo dục trẻ ý thức giữ gìn và
bảo vệ môi trường ở các trường mầm non hiện nay là một vấn đề còn nhiều hạn
chế, giáo viên mới chỉ chú ý đến dạy trẻ biết giữ gìn và bảo vệ môi trường trong
một số hoạt đông. Vệ sinh, qua hoạt động ngoài trời, hoạt động góc mới chỉ
mang tính hình thức, chưa có kế hoạch cụ thể cho từng thời điểm, nội dung giáo
dục môi trường được lồng ghép trong các tiết học chưa được giáo viên quan tâm
và chưa làm thường xuyên. Để làm tốt công tác này tôi chỉ đạo cho giáo viên tạo
cảnh quan môi trường trong và ngoài lớp học như sau.
* Xây dựng cảnh quan trong lớp học.
Xây dựng cảnh quan trong lớp học là vấn đề cần thiết là nhân tố góp phần
nâng cao kiến thức, kỷ năng thái độ cho học sinh.
Mỗi lớp học có góc thiên nhiên, có chậu cây cảnh để tạo không gian
“xanh” và cũng tạo ra ý thức bảo quản, chăm sóc cho học sinh.
Mỗi lớp đều có góc tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh học sinh đẻ
tuyên truyền tới phụ huynh và giáo dục học sinh vệ sinh hàng ngày bảo vệ môi
trường bỏ rác đúng nơi qui định.
Đồ dùng, đồ chơi được xắp xếp gọn gàng ngăn nắp. Các góc được bố trí
riêng biệt để tiện cho trẻ hoạt động, mỗi góc được thay đổi theo từng chủ điểm
tạo cảm giác mới mẻ hấp dẫn trẻ, giúp trẻ luôn thích thú muốn tìm tòi khám phá.
Cần kích thích để trẻ biết cách xắp xếp khoa học. Như vậy môi trường lớp học
luôn gọn gàng sạch sẽ đảm bảo yêu cầu vệ sinh, đảm bảo tính khoa học.

13



(Môi trường trong lớp học)
* Tạo cảnh quan môi trường ngoài lớp học.
Tạo cảnh quan môi trường ngoài lớp học là việc làm không thể thiếu được
đối với các trường mầm non.
Tạo được môi trường “Xanh - sạch - đẹp” tạo không khí thoáng mái, có
bóng râm, cản được bụi, tạo được lượng ô xy cho con người.
Giáo dục cho trẻ ý thực bảo vệ hoa, cây cảnh, xây xanh ở nhà trường và gia đình.
Xây dựng góc thiên nhiên phong phú gồm nhiều loại cây, hoa khác nhau
để trẻ có điều kiện tiếp xúc với thiên nhiên gần gũi xung quanh trẻ.
Bố trí đồ chơi ngoài trời khoa học, hợp lý đảm bảo an toàn, trẻ được tiếp
xúc với đồ chơi ngoài trời sẽ giúp trẻ phát triển về thể chất.
Bố trí hệ thống cây xanh, cây ăn quả, vườn rau, bồn hoa một cách khoa
học hợp lý tạo môi trường xanh, sạch, đẹp hấp dẫn trẻ.
Xếp sắp hệ thống bảng biểu tuyên truyền, tranh tuyên truyền, bài tuyên
truyền ở nơi thuận tiện để mọi người dễ quan sát. Đây là điều kiện tốt cho công
tác tuyên truyền bảo vệ môi trường.
* Lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong các hoạt
động hàng ngày.
Trong hoạt động hàng ngày của trẻ ở trường giáo viên khéo léo lồng ghép
nộ dung giáo dục bảo vệ môi trường và tất cả các hoạt động giúp trẻ kỹ năng vệ
sinh cá nhân, có ý thức bảo vệ môi trường ở mọi lúc mọi nơi.
Việc lồng ghép váo các hoạt động hàng ngày nhằm tạo ra các cơ hội giúp
trẻ hiểu, tỏ thái độ và thể hiện hành động trong môi trường sống mà hằng ngày
chúng ta phải tiếp xúc.
Dựa vào từng hoạt động cụ thể trong ngày để lồng ghép trọng tâm từng
hoạt động, cần cũng cố và giáo dục trẻ thường xuyên nhằm khắc sâu cho trẻ
14



những thói quen hành vi tốt để trẻ biết bảo vệ môi trường là những việc làm đơn
giản hàng ngày. Trẻ phải làm như thế nào, những việc gì trẻ nên làm và những
việc không nên làm, vì thế giáo viên phải động viên khuyến khích trẻ khích lệ
trẻ tham gia các hoạt động có ý nghĩa, những hành vi tốt đã thực hiện bảo vệ
môi trường như: bỏ rác vào thùng, tiết kiệm nước, xếp gọn đồ dùng, đồ chơi
ngăn nắp, quăng ném đồ chơi, nhổ cỏ, tưới cây, mở vòi nước nhỏ khi rửa tay…
Giáo dục trẻ bằng các việc làm cụ thể như chăm sóc bản thân, chăm sóc
gia đình,vật nuôi, cây trồng,… tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiết giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên từ đó trẻ có thái độ, hành vi
ứng xử đúng đắn và quan tâm đến môi trường hơn.
Giáo viên thường xuyên cũng cố kiến thức bảo vệ môi trường để trẻ có thói
quen ghi nhớ ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường, gia đình và xã hội.

(Môi trường ngoài lớp học)
* Biện pháp 7: Tằng cường kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm.
Kiểm tra giúp người quản lý thu được kết quả việc thực hiện các nội dung
bảo vệ môi trường, giúp cho cán bộ quản lý hiểu sâu hơn về các điều kiện thực
hiện, thấy rõ những vấn đề cần được bồi dưỡng, rèn luyện, những điều cần phải
cải tiến trong công tác quản lý của mình.
Nội dung kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều
hình thức, kiểm tra từng tháng, kiểm tra từng kỳ, kiểm tra cuối năm.; Kiểm tra
chuyên đề mỗi giáo viên kiểm tra 2 lần/năm.
Việc kiểm tra việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường, gắn với
kiểm tra chuyên môn, ghi chép hồ sơ, lồng ghép chế độ sinh hoạt hàng ngày,
quan sát các hoạt động trong ngày của trẻ. Kiểm tra kỹ năng của trẻ......
Qua kiểm tra, đã uốn nắn một số thiếu sót của giáo viên trong công tác
giáo dục bảo vệ môi trường. Từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp cho giáo
viên cũng cố kiến thức, thực hiện nội dung bảo vệ môi trường tốt hơn.
Đồng thời các đồng chí cán bộ giáo viên nắm vững hơn các kiến thức
chăm sóc giáo dục trẻ, giúp cho các cháu có ý thức bảo vệ môi trường, các cô có

thêm những kiến thức mới để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau những biện pháp tôi nghiên cứu và thực hiện, chất lượng giáo dục bảo
vệ môi trường tăng lên rõ rệt. Điều đó làm tôi phấn khởi, giúp tôi có nghị lực
trong công tác.
Công tác tuyên truyền tới phụ huynh: 100% phụ huynh được tuyên truyền
vì vậy nhận thức về giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non được
tăng lên rõ rệt. Phụ huynh tích cực hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải trong sinh
15


hoạt hàng ngày vệ sinh sạch sẽ để mang đến lớp cho giáo viên làm đồ dùng đồ
chơi. Phụ huynh tham gia làm đồ dùng, đồ chơi cùng cô giáo, tham gia lao động
vệ sinh môi trường, tham gia ủng hộ cây, hoa và trồng cùng với cô và trẻ.
Giáo viên đã hiểu sâu về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, biết vận
dụng sáng tạo những phương pháp và các hình thức dạy trẻ luôn thay đổi để hấp
dẫn trẻ, Trẻ thích đi học, yêu quý và bảo vệ thiên nhiên không bẻ cành ngắt lá,
biết chăm sóc cây cối, biết làm một số đồ chơi đơn giản từ vật liệu thiên nhiên
cùng cô, qua các bài học và học mọi lúc mọi nơi kiến thức, kỷ năng thái độ của
trẻ nâng cao rõ rệt qua khảo sát cuối năm học 2018 - 2019 như sau:
* Bảng khảo sát đầu năm về thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường:
* Đối với giáo viên:
STT

Nội dung khảo sát

TSGV

1


Ký năng tuyên truyền công
tác bảo vệ môi trường.

2
3

Tốt

Khá

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

29

19

65,5%

10

34,5%

Kỹ năng giáo dục bảo vệ

môi trường cho trẻ.

29

18

62%

11

38%

Kỹ năng tạo môi trường

29

17

58%

12

42%

* Đối với học sinh:
Tốt
STT

Nội dung khảo sát


TSHS

Khá

TB

SL

Tỉ lệ
%

SL

Tỉ lệ
%

SL

Tỉ lệ
%

1

Kỷ năng vệ sinh cá
nhân.

324

162


50%

91

28%

71

22%

2

Ý thức bảo vệ môi
trường của trẻ.

324

152

47%

85

26%

87

27%

* Bảng khảo sát cuối năm về thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường:

* Đối với giáo viên:
STT

Nội dung khảo sát

TSGV

1

Ký năng tuyên truyền công
tác bảo vệ môi trường.

2
3

Tốt

Khá

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

29

26


90%

3

10%

Kỹ năng giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ.

29

27

93%

2

7%

Kỹ năng tạo môi trường

29

27

93%

2


7%
16


* Đối với học sinh:
Tốt
STT

Nội dung khảo sát

TSHS

SL

Tỉ lệ
%

Khá

TB

SL

Tỉ lệ
%

SL

Tỉ lệ
%


1

Kỷ năng vệ sinh cá
nhân.

324

206 63,5%

87

27%

31

9,5%

2

Ý thức bảo vệ môi
trường của trẻ.

324

204

88

27,2%


32

9,8%

63%

- So sánh từ bảng khảo sát đầu năm và bảng khảo sát cuối năm học, từ kết
quả trên cho thấy sự thay đổi rất lớn trong công tác tuyên truyền cũng như công
tác giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường đạt kết quả rất tốt.
* Về giáo viên:
- Kỹ năng tuyên truyền của CBGV ngày một nâng cao.
- Có 90% giáo viên có kỹ năng tuyên truyền tốt.
- Có 93% giáo viên có các biện pháp sáng tạo trong tổ chức hoạt động
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Có 93% giáo viên có kỹ năng tạo môi trường đẹp, đa dạng, phong phú
cho trẻ hoạt động.
* Về học sinh:
- Kỹ năng tốt, khá về vệ sinh cá nhân và kỹ năng, thái độ bảo vệ môi
trường đạt kết quả tốt.
- Có 90,5% trẻ có kỹ năng vệ sinh cá nhân đạt tốt, khá.
- Có 90,2% trẻ có ý thức bảo vệ môi trường đạt tốt, khá.
* Đối với bản thân:
Sau khi áp dụng những biện pháp trên tôi nhận thấy bản thân đã nghiên
cứu tài liệu và xây dựng nội dung, biện pháp thực hiện cũng như xây dựng kế
hoạch một cách khoa học có hệ thống, thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao, có
nhiều đổi mới trong công tác quản lý chỉ đạo, cùng với tập thể giáo viên học hỏi
được nhiều kinh nghiệm, nhiều biện pháp hay trong công tác tuyên truyền, công
tác phối hợp với phụ huynh học sinh, làm tốt công tác giáo dục bảo vệ môi
trường, xây môi trường trong, ngoài lớp xanh sạch đẹp, nâng cao chất lượng

chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường ngày một đi lên.
Giáo viên có phẩm chất chính trị đạo đức lối sống tốt và có trình độ chuyên
môn vững vàng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
* Đối với giáo viên:
Nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, tích cực trao đổi kinh
nghiệm, cải tiến và vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy.
Có ý thức tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt
động trong ngày một cách linh hoạt, phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất mà
không ảnh hưởng đến nội dung giáo dục các môn học.
17


Các nội dung giáo dục phải được thực hiện thường xuyên và lặp đi lặp lại
trong các hoạt động và ở mọi lúc, mọi nơi để tạo cho trẻ thói quen, hành vi thái
độ bảo vệ môi trường ngay từ nhỏ.
Cô giáo luôn tìm tòi học hỏi, luôn có biện pháp sáng tạo mới trong giảng
dạy và chăm sóc giáo dục trẻ.
Cô giáo dành thời gian chú ý nhiều hơn đến những cháu cá biệt để có biện
pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen thưởng kịp thời nhằm kích thích
những việc làm tốt và hạn chế những hành vi xấu của trẻ.
Phối hợp cùng các bậc phụ huynh tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ
năng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ tại cộng đồng.
Tuyên truyền với phụ huynh về công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ. Do đó muốn giáo dục bảo vệ môi trường ở trường mầm non đạt kết quả tốt
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có để làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ
trong việc giảng dạy.
Sử dụng các loại đồ dùng tranh ảnh phải sinh động, đẹp mắt hấp dẫn trẻ.
Luôn khích lệ giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của mỗi việc trẻ làm đối với giáo
dục bảo vệ môi trưòng.

Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp tham khảo ý kiến cấp trên, nghiên
cứu tài liệu có liên quan để nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường cho trẻ.
* Đối với nhà trường:
Cần quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn, tạo điều kiện cho giáo
viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, dự giờ rút kinh nghiệm, hướng
dẫn cho giáo viên các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, làm đồ dùng, đồ chơi, hội thi của trẻ để
rèn kỹ năng cho trẻ.
Chú trọng việc xây dựng môi trường “ Xanh - sạch - đẹp” an toàn và thân
thiện cho trẻ.
Tổ chức các tiết dạy mẫu để cho giáo viên có điều kiện học tập, trao đổi
kinh nghiệm với đồng nghiệp các biện pháp về tuyên truyền và giáo dục bảo vệ
môi trường trong trường mầm non.
Làm tốt công tác tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học
sinh. Để phụ huynh hiểu và ủng học bằng vật chất lẫn tinh thần giúp nhà trường
hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
Đánh giá xây dựng môi trường thân thiện học sinh tích cực của trường
được 98 điểm xếp loại tốt.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
* Kết luận:
18


Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non, chúng tôi đã hình
thành cho trẻ hiểu biết về môi trường sống của con người. Trẻ có những kỹ
năng, thói quen bảo vệ môi trường và có thái độ, tình cảm tốt, biết yêu quý gần
gũi với thiên nhiên, tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở
lớp học, ở trường và gia đình trẻ.
* Kiến nghị :

- Trường Mầm Non Xuân Vinh được sự quan tâm của đảng ủy, ủy ban nhân
dân xã, các ban ngành đoàn thể đã xây dựng cơ sở vật chất khang trang, trường đạt
danh hiệu trường chuẩn quốc gia mức độ II. Rất mong các cấp lãnh đạo quan tâm
tu sửa cơ sở vật chất cho nhà trường khang trang hơn phấn đấu giữ vững danh hiệ
trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II trong những năm học tieps theo.
- Nhà trường sẽ phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên trẻ,
xứng đáng là ngôi trường mà phụ huynh thực sự yên tâm khi đưa con em mình
đến lớp.
Trên đây là toàn bộ những biện pháp mà bản thân tôi đã áp dụng trong
trường mầm non Xuân Vinh suốt một năm qua. Sự thành công của đề tài có sự
giúp đỡ của các đồng chí trong ban giám hiệu và toàn thể giáo viên trong trường.
Bên cạnh đó có sự cổ vũ nhiệt tình của hội phụ huynh học sinh đã giúp tôi hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tôi rất mong được sự đóng góp thêm ý kiến
của bạn bè đồng nghiệp, của Hiệu trưởng và lãnh đạo các cấp để tôi ngày càng
hoàn thiện đề tài này hơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Xuân Vinh, ngày 22 tháng 5 năm 2019
P. Hiệu trưởng
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Ngô Thị Tình
Nguyễn Thị Hằng

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường.
Nhà xuất bản giáo dục.

- Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non.
Nhà xuất bản giáo dục.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 của sở giáo dục và
đào tạo Thanh Hóa.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 của Phòng giáo
dục Thọ Xuân giáo dục..
- Kế hoạch năm học 2018 - 2019 của trường mầm non Xuân VInh.

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hằng.
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng - Trường Mầm non Xuân Vinh.

TT

1.
2.

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giáo viên giỏi trong trường
mầm non
Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng chuyên môn đội
ngũ giáo viên trong nhà trường


Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá
xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng giáo
dục Thọ Xuân

C

2011 - 2012

Phòng giáo
dục Thọ Xuân

C

2014 - 2015
21



3.

Một số biện pháp nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
trong trường mầm non.

Phòng giáo
dục Thọ Xuân

C

2016 - 2017

4.

Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên
Phòng giáo
thực hiện giáo dục bảo vệ môi
dục Thọ Xuân
trường trong trường mầm non

A

2018 - 2019

22




×