Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết dạy thường thức mỹ thuật giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ ở việt nam cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU
I-

Lý do chọn đề tài.
Môn Mỹ thuật là môn học không thể thiếu được ở các trường Tiểu học nó

đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh, giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.
Thường thức mĩ thuật là một trong năm nội dung của chương trình Mỹ
thuật lớp 5- nhằm trang bị, cung cấp cho học sinh một số hiểu biết về nghệ thuật
tạo hình thông qua những kiến thức sơ lược về lịch sử Mĩ thuật Việt Nam và thế
giới, sự phát triển của Mĩ thuật qua các thời kỳ. Qua đó góp phần hình thành ở
học sinh khả năng cảm thụ cái đẹp trong nghệ thuật được thể hiện qua đường
nét, hình mảng, ánh sáng, màu sắc, bố cục... tự hào về truyền thống văn hóa của
dân tộc mình. Các em được làm quen với một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu,
giúp các em thấy được giá trị nghệ thuật trong tác phẩm và khả năng sáng tạo
của tác giả. Trên cơ sở đó dần hình thành ở các em thị hiếu thẩm mĩ và tình cảm
Bên cạnh những hiểu biết về nghệ thuật tạo hình truyền thống, học sinh còn
mở rộng tầm nhìn ra thế giới, làm quen với các tác phẩm, các công trình kiến
trúc và điêu khắc nổi tiếng của các danh họa qua các thời kỳ lịch sử. Như vậy
học sinh từng bước nâng cao nhận thức làm cho tâm hồn trở nên phong phú,
phát triển toàn diện nhân cách...
Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Ngành GD đã có những chuyển biến về việc đổi mới
PPDH, chương trình dạy học để phù hợp với những thành tựu khoa học thực
tiễn. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, để đáp ứng nhu cầu học tập
thì đòi hỏi việc dạy học phải thay đổi phương pháp, phương tiện.
Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới PPDH, hình thành phương
pháp tư duy mới, đưa phương pháp dạy học vào quỹ đạo sử dụng sức mạnh của
công cụ hiện đại để chuyển tải những khối lượng kiến thức lớn mở rộng tầm
nhận thức của học sinh, làm thay đổi căn bản cách dạy, cách học.



1


Sau nhiều năm giảng dạy bộ môn Mỹ thuật, tôi luôn trăn trở: làm thế nào để
tiết học thường thức mỹ thuật đạt hiệu quả cao, đồng thời mang lại hứng thú cho
các em trong giờ học. Vì vậy tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn nội dung đề
tài sáng kiến kinh nghiệm của mình là “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
tiết dạy thường thức mĩ thuật giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ Việt Nam cho
học sinh lớp 5”
II. Mục đích nghiên cứu
Tạo nên những tiết học sinh động có hình ảnh trực quan phong phú để thu
hút các em tham gia học tập một cách hứng thú, say mê, yêu thích môn học, để
các em nắm được bài tốt hơn. Từ đó thêm hiểu và yêu quý những giá trị văn hóa
của đất nước và thế giới..
III. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy thường thức mĩ thuật cho học
sinh lớp 5 trường Tiểu học Xuân Lộc huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.
IV- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu xây
dựng cơ sở lý thuyết; phương pháp đọc tài liệu tham khảo, phương pháp điều tra
khảo sát thực tế việc học tập của học sinh tại nhà trường, thu thập thông tin;
phương pháp thống kê, xử lý số liệu về mức độ học tập của học sinh.
B- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận.
Trong thời đại của chúng ta sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động
đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội loài người. Đảng và Nhà nước ta đã xác
định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công nghệ thông tin.
Hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Xem

công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp dạy học ở các môn học. Nhưng làm thế nào để việc ứng dụng công nghệ

2


thông tin trong các tiết dạy đạt hiệu quả cao nhất? Đó là một vấn đề mà không
phải người giáo viên nào cũng giải quyết một cách hoàn hảo.
Mặt khác, ở độ tuổi Tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan,
trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tượng nhiều màu sắc, hấp dẫn vì vậy cần phải
thu hút trẻ bằng các hoạt động mới lạ, sinh động, nhiều màu sắc, khi đó sẽ kích
thích được trẻ tự cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác. Về khả năng tư duy
mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các
phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Sự chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều kiển chú ý còn
hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý chủ
định. Trẻ thường chỉ quan tâm đến những môn học, tiết học có đồ dùng trực
quan sinh động, hấp dẫn, nhiều tranh ảnh, trò chơi…Sự tập trung chú ý của trẻ
còn thiếu tính bền vững, lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Bởi
vậy là người giáo viên tôi đã cố gắng tạo nên những tiết học sinh động có hình
ảnh trực quan phong phú để thu hút các em tham gia học tập một cách hứng thú,
say mê, yêu thích môn học.
II. Thực trạng.
Qua quá trình giảng dạy, qua việc dự giờ thăm lớp của các giáo viên trong
nhà trường cũng như qua việc thao giảng Cụm, tôi thấy việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy còn nhiều hạn chế. Hầu hết GV chỉ thực hiện trong những tiết
thao giảng, thi giáo viên giỏi. Còn lại các giờ học khác giáo viên đều ngại dạy sử
dụng CNTT. Bởi tâm lý chung: ngại khó, ngại đổi mới, ngại mất thời gian…
Nhiều giáo viên cho rằng trong các bài thường thức mỹ thuật học sinh chỉ
cần biết quan sát, nhân xét tác phẩm, nhớ được đôi nét về tác giả và hiểu sơ lược

đặc điểm lịch sử mỹ thuật qua các thời kì là được nên tiết học thường diễn ra
khá tẻ nhạt, rập khuôn, học sinh ghi nhớ một cách máy móc, nội dung bài học
trôi qua nhanh chóng trong trí nhớ của các em.
Hơn nữa do điều kiện cơ sở vật chất ở hầu hết các trường Tiểu học còn
nhiều thiếu thốn. Đa phần các trường chỉ có một bộ máy chiếu Projecter được

3


cấp, không có máy Scan, máy ảnh, phòng học chuyên biệt…để phục vụ, hỗ trợ
cho giáo viên trong công tác giảng dạy ứng dụng CNTT trong dạy học. Phương
tiện dạy học (Máy chiếu Projector, Máy tính xách tay) của nhà trường còn ít,
chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiều giáo viên trong cùng một lúc.
Nhiều học sinh còn lười tư duy, thích chép theo tranh có sẵn trong sách
giáo khoa, vở tập vẽ và đồ dùng dạy học giáo viên chuẩn bị. Chưa thực sự yêu
thích môn học, chưa tìm tòi sáng tạo cái mới. Học sinh còn bỡ ngỡ khi tiếp cận
với tiết dạy có ứng dụng CNTT, các em hay chú ý vào các hiệu ứng mà chưa tập
trung vào nội dung bài học, từ đó làm hạn chế việc tiếp thu kiến thức.
Ngay từ đầu năm học tôi đã khảo sát chất lượng học sinh khối 5 :
Đề bài:
Câu 1: Em hãy nêu những nét chính về tiểu sử họa sĩ Tô Ngọc Vân?
Câu 2: Nêu cảm nhận của em về tác phẩm Thiếu nữ bên hoa Huệ?
*Kết quả khảo sát:
STT

Lớp

Sĩ số

1

2

5A
5B

25
28

Xếp loại
Hoàn thành
20
80.0%
21
75.0%

Chưa hoàn thành
5
20.0%
7
25.0%

Qua quá trình khảo sát tôi nhận thấy: Nhiều học sinh chưa hứng thú, chú
tâm vào môn học, các em còn coi nhẹ bộ môn mỹ thuật, cho rằng đây là môn
học phụ không quan trọng. Bởi vậy sự quan sát, nhận xét, ghi nhớ của các em
còn nhiều hạn chế. Dẫn đến kết quả khảo sát chưa cao.
III. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, tạo được tiết học sinh động, hấp dẫn thu
hút được sự chú ý của các em học sinh, các em chủ động, tích cực tiếp thu nội
dung kiến thức. Tôi đã tiến hành các giải pháp sau:
Giải pháp 1: Nghiên cứu kĩ chương trình và nội dung bài dạy:

Đây là tiêu chí quan trọng. Ngay từ khi nhận công tác và được Ban giám
hiệu phân công giảng dạy bộ môn Mỹ thuật cho các khối lớp 1,2,3,4,5 trong

4


trường Tiểu học Xuân Lộc. Tôi đã nghiên cứu kĩ nội dung chương trình, yêu
cầu, tiêu chí của từng bài học. Từ đó tìm hiểu, lựa chọn PPDH, hình thức tổ
chức dạy học sao cho đạt hiệu quả nhất.
Về nội dung chương trình Thường thức Mỹ thuật lớp 5 có 4 bài. Trong đó:
• Bài 1: TTMT- Xem tranh thiếu nữ bên hoa huệ.
• Bài 9: TTMT- Giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ Việt Nam.
• Bài 17: TTMT- Xem tranh Du kích tập bắn.
• Bài 25: TTMT- Xem tranh Bác Hồ đi công tác.
Do thời gian có hạn nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu cách dạy ứng dụng
CNTT Bài 9 – TTMT- Giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ Việt Nam gồm có 3
phần sau đây:
1- Vài nét về điêu khắc cổ.
2- Một số tác phẩm điêu khắc cổ Việt Nam nổi tiếng.
3- Câu hỏi và bài tập.
Từ mục tiêu cần đạt ở bài học, tôi nghiên cứu kĩ nội dung nào có thể huy
động được vốn sống, sự hiểu biết của các em, những nội dung nào còn xa lạ cần
phải khắc sâu, mở rộng để các em nhìn thấy được được hình ảnh, vật mẫu…giúp
các em dễ nhớ. Từ đó tôi thiết kế bài giảng, đưa câu hỏi phù hợp với bài học.
Giải pháp 2: Lựa chọn hình ảnhminh họa và phương pháp dạy học
cho bài học.
Giáo viên cần có sự đầu tư nhất định về thời gian, công sức để tìm kiếm
tài liệu phục vụ cho bài dạy. Ngoài cacs hình ảnh minh họa trong SGK, giáo
viên còn tìm thêm những tài liệu có thể lấy từ thực tế, qua tranh ảnh, sách báo,…
đặc biệt với thời đại công nghệ hiện nay Internet là một kho tài liệu vô cùng

phong phú. Tuy nhiên giáo viên cần lựa chọn những hình ảnh phù hợp với nội
dung bài . Hình ảnh phải mang tính khoa học, chính xác để học sinh dể hiểu và
hiểu đúng bản chất của hình ảnh trực quan thì mới mang lại hiệu quả giáo dục.
(Các hình ảnh được minh họa trong giải pháp 3)
Mỗi PPDH, hình thức tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Không có phương pháp nào là vạn năng. Đối với học sinh tiểu học tư
duy của các em còn mang tính cụ thể, các em thường chú ý đến màu sắc sặc sỡ,
hình ảnh sinh động. Bởi vậy giáo viên cần lựa chọn PPDH sao cho phù hợp với

5


nội dung bài dạy và đối tượng học sinh của mình thì giờ học mới đạt hiệu quả.
PPDH được sử dụng nhiều ở tiểu học là phương pháp trực quan để các em được
quan sát trực tiếp, thực tế. Được nhìn thấy cụ thể các em sẽ tiếp thu tốt hơn, nhớ
lâu hơn. Đồng thời để tránh sự nhàm chán giáo viên cần linh hoạt đan xen các
hình thức dạy học : cá nhân, nhóm…để giờ học sôi nổi và huy động được tất cả
các em học sinh tập trung vào bài học. Như vậy tiết học mới mang lại hiệu quả
cao.
Giải pháp 3. Thiết kế bài dạy ứng dụng CNTT trong tiết học.
Ứng dụng CNTT vào bài học không chỉ hiểu đơn giản là sự trình chiếu
một tiết dạy trên màn hình. Tiết học đó phải đảm bảo nội dung bài học đầy đủ,
chính xác theo chương trình quy định. Học sinh được học, được hiểu và nắm
được nội dung ngay trong tiết học. Điều mà tôi quan tâm nhất đó là tiết học đó
phải thực sự hấp dẫn, thu hút được các em học sinh, tạo được hứng thú cho các
em đối với tiết học, môn học. Từ đó các em sẽ học bài tốt hơn.
Tôi sử dụng phần mềm powerpoint để trình chiếu hình ảnh liên quan đến
bài học như một bức tranh minh họa, bảng phụ làm dẫn chứng minh họa chứ
không phải là dạy hoàn toàn trên máy. Sau đây tôi xin trình bầy một tiết dạy ứng
dụng CNTT trong bài thường thức mỹ thuật lớp 5

Giới thiệu sơ lược về điêu khắc cổ Việt Nam.
I.

Mục đích yêu cầu:

1. Kiến thức: Học sinh hiểu một số nét về điêu khắc cổ Việt Nam.
2. Kỹ năng: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của một vài tác phẩm điêu
khắc cổ Việt Nam.
3. Thái độ: Giáo dục HS có ý thức giữ gìn bảo vệ di sản văn hóa dân tộc.
II. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: Máy chiếu, máy tính xách tay có các hình ảnh minh họa.
- Học sinh: Sưu tầm ảnh chụp các tác phẩm điêu khắc cổ.
III. Các hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:

6


H: Em hiểu thường thức mỹ thuật có nghĩa là gì?
- Nhận xét, đánh giá.
2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Để giúp các em hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của một
số tác phẩm điêu khắc cổ Việt Nam như thế nào, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
về thường thức mỹ thuật Bài 9. (GV ghi đầu bài)
Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về điêu khắc cổ.
- Trình chiếu phật A-di-đà SGK và chùa phật Tích - Bắc Ninh cho học
sinh quan sát và trả lời câu hỏi.
- Chất liệu của điêu khắc là gì? ( Đồng, đá, gỗ…)
- Cách thể hiện như thế nào? ( Đục, đẽo, nặn, gò…)
- Sau khi quan sát các em thấy có gì khác giữa điêu khắc và tranh? ( Các

tác phẩm điêu khắc là những tác phẩm được thể hiện bằng cách đục, đẽo, gò…
Còn tranh được tạo trên mặt phẳng bằng cách vẽ và dùng các chất liệu như bột
màu, sơn dầu…)
- Các em thấy các tác phẩm điêu khắc cổ thường có ở đâu? ( Đình, chùa,
lăng tẩm…)

7


Chốt: Các tác phẩm điêu khắc với nhiều hình ảnh phong phú, sinh động,
thường thấy ở Đình, chùa, lăng, tẩm, thường thể hiện về tín ngưỡng và cuộc
sông xã hội, chúng thường làm bằng gỗ, đá, đồng, đất nung.
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số tác phẩm điêu khắc cổ Việt Nam nổi tiếng.
- Trình chiếu một số hình ảnh về tác phẩm điêu khắc cổ Việt Nam trong SGK
cho học sinh quan sát và tìm hiểu về các nội dung sau:
H: Tên của tác phẩm?
H: Tác phẩm được đặt ở đâu?
H: Tác phẩm được làm bằng chất liệu gì?
H: Miêu tả tác phẩm theo cảm nhận của em?

8


-

9


- Tổ chức cho học sinh hoạt động theo kỹ thuật dạy học “Mảnh ghép” sau đây:
Giai đoạn 1: Nhóm chuyên sâu:

Chia lớp học thành 6 nhóm, mối nhóm 4 em. (hoạt động trong 4 phút) nêu
về chất liệu, nội dung, đặc điểm, hình dáng, cách thể hiện đường nét)
Nhóm 1, 3, 5: Tìm hiểu về Tượng.
Nhóm 2, 4, 6: Tìm hiểu về Phù điêu.
Giai đoạn 2: Nhóm mảnh ghép
Chuyển mỗi nhóm chuyên sâu 2 em sang nhóm mới và lúc này lớp cũng có
6 nhóm, mỗi nhóm có 4 em và hoạt động trong 4 phút, mỗi em trình bày kết quả
hoạt động của mình trong nhóm chuyên sâu để các bạn trong nhóm cùng nắm
kiến thức. Sau khi hoạt động thì mỗi em ở các nhóm đều nắm vững kiến thức về
Tượng và Phù điêu.
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả.
- HS nhận xét, đánh giá.
Chốt: Điêu khắc thường làm bằng đá, đồng, gỗ,... có nghệ thuật cao.
Tượng thường diễn tả hình ảnh Đức Phật, hoặc các vị La Hán, các vị Thần như
Tượng phật A-di-đà, tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt, nghìn tay, tượng Phật

10


Tuyết Sơn, tượng Vũ nữ Chăm,... Phù Điêu thường diễn tả những cảnh sinh hoạt
đời thường với nội dung phong phú, có hình ảnh rồng, chim, phượng, hoa, cảnh
đấu vật, chọi gà, chèo thuyền,...
- Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay được đặt ở chùa Bút Tháp (
Bắc Ninh). Được tạc bằng gỗ. Tượng có nhiều cánh tay và mắt: tượng trương
cho khả năng siêu phàm của Đức phật. Các cánh tay được xếp thành những vòng
tròn như ánh hào quang đang tỏa sáng che chở cho con người. Hàng ngàn ánh
mắt tượng trưng cho khả năng nhìn thấy hết mọi nỗi khổ của chúng sinh và sẵn
sàng cứu giúp.
- Tượng A-Di-Đà được đặt ở chùa Phật tích ( Bắc Ninh). Được tạc từ đá.
Phật tọa trên tòa sen, trong trạng thái thiền định. Khuôn mặt đôn hậu.

- Tượng Vũ nữ Chăm được đặt ở Mỹ Sơn ( Quảng Nam). Chất liệu bằng
đá. Bức tượng miêu tả vẻ đẹp của người con gái Chăm, hình khối chắc khỏe,
gương mặt rạng rỡ.
- Phù điêu chèo thuyền được làm từ chất liệu gỗ. Đặt ở Đình Cam Đà – Hà
Tây. Phù điêu miêu tả cảnh con người đang chèo thuyền rồng.
Hoạt động 3: Câu hỏi và bài tập.
H: Em hãy nêu tên các tác phẩm điêu khắc khác mà em biết?
H: Các tác phẩm điêu khắc đó được làm bằng chất liệu gì?
H: Cách thể hiện như thế nào?
H: Ở địa phương em có những tác phẩm Điêu khắc nào?
H: Em có nhận xét gì về tác phẩm điêu khắc đó?

11


12


- Một số hình ảnh của tác phẩm điêu khắc tại chùa Phúc Hưng xã Xuân Lộc,
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

13


14


Ngai tượng Ông Tam Bảo – chùa Phúc Hưng- Xuân Lộc

15



Khu tượng đài Lê Hữu Lập xã Xuân Lộc- huyện Hậu Lộc

- Giáo viên trình chiếu thêm một số hình ảnh minh họa cho học sinh quan sát và
tham khảo thêm:
- Cho học sinh xem một đoạn phim ngắn về các di sản văn hóa về điêu khắc cổ.
Giáo dục: Các tác phẩm điêu khắc cổ là di sản văn hóa vô cùng quý báu của dân
tộc ta. Nên mỗi người chúng ta đều phải có ý thức giữ gìn và bảo vệ các tác
phẩm ấy.
Hoạt động 4: Củng cố - Dặn dò:
- Nhận xét, đánh giá giờ học, tuyên dương những học sinh có thành tích
trong giờ học.
- Về nhà quan sát họa tiết trang trí đối xứng qua trục.
*

*

*

*

*

16


IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua q trình áp dụng thử nghiệm các giải pháp SKKN trình bày trên, tơi
nhận thấy đạt được một số kết quả sau:

* Đối với giáo viên
-Tiết kiệm được thời gian, kinh phí ở khâu làm đồ dùng dạy học.
- Thuận tiện nhiều hơn trong việc truyền đạt thơng tin, giới thiệu tranh
ảnh, mở rộng kiến thức của bài học.
* Đối với học sinh
- Học sinh có được những hình ảnh trực quan sinh động, phát huy tính chủ
động, tích cực học tập của học sinh.
- Học sinh hứng thú học tập, tiết học sinh động, hấp dẫn.
- Học sinh tiếp thu được kiến thức nhanh và rõ
ràng hơn nhất là đối với những học sinh yếu, kém.
- Hiệu quả đạt được:
Sau khi áp dụng SKKN vào giảng dạy, tơi nhận thấy đạt được kết quả rất
khả quan. Kết quả khảo sát như sau:
STT

Lớp

Sĩ số

1
2


5B

25
28

Xếp loại
Hồn thành

Chưa hồn thành
25
100%
0
0%
28
100%
0
0%

- HS hứng thú trong việc học Mĩ thuật, tự tìm tòi nghiên cứu, sưu tầm tài
liệu và các phiên bản nghệ thuật.
- Có ý thức bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử, văn hố của cha ơng để lại.
- Mạnh dạn phát biểu đưa ra ý kiến của mình trong các tiết học TTMT.
* Bài học kinh nghiệm:
Mỗi loại phương tiện dạy học có một mức độ sử dụng khác nhau. Nếu kéo
dài việc trình diễn trên máy tính hoặc lặp đi lặp lại một loại phương tiện q
nhiều lần trong một bài giảng, hiệu quả sẽ giảm sút.

17


Nên tắt máy chiếu (hay ngưng trình chiếu) khi mở rộng hay giảng về một
nội dung không hoặc ít liên quan đến thông tin đang chiếu, nhằm tập trung học
sinh vào bài giảng .
Nên chọn cỡ chữ sao cho phù hợp.
Không nên lạm dụng màu sắc và các hình ảnh động để chèn vào các tranh
trình chiếu.
Sau khi thiết kế xong tập tin trình chiếu cần kiểm tra lại nội dung trình
chiếu trước khi giảng dạy, để đảm bảo tính chính xác.

Cần phối kết hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu và ghi bảng để tiết kiệm và
giành nhiều thời gian hơn cho việc thực hành của học sinh.
Nên dự trù phương án xử lí tình huống khi xảy ra tình trạng mất điện đột
ngột.

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Việc dạy học Mĩ thuật là dạy - học cái đẹp , cảm thụ và vận dụng cái đẹp vào
cuộc sống. TTMT cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về mĩ thuật Việt
Nam và thế giới, sự phát triển của mĩ thuật qua từng giai đoạn, đóng góp của mĩ

18


thuật vào sự tiến bộ của xã hội. Qua các hội hoạ, điêu khắc, kiến trúc, các em
vận dụng những hiểu biết của mình để học tốt các phân môn vẽ Trang trí, vẽ
Theo mẫu, vẽ tranh, các môn học khác và áp dụng vào cuộc sống thường ngày.
Tóm lại:
Việc dạy học phân môn TTMT từ khâu cung cấp và tiếp nhận kiến thức đến
rèn luyện kỹ năng và thái độ, hành vi đều hướng đến cái đẹp.
Việc ứng dụng CNTT vào tiết dạy đã góp phần tích cực trong việc đổi mới
phương pháp dạy học. Nó mang đến cho học sinh những hình ảnh trực quan rất
sinh động, những liên hệ thực tế lí thú. Giúp học sinh hứng thú học tập, khắc sâu
và nhớ lâu kiến thức.
Công nghệ thông tin được xem như một công cụ dạy học hiện đại. Công
cụ này rất hiệu lực, nhưng vẫn không phủ nhận vai trò của người thầy, nếu ta
ứng dụng hợp lí, có sự kết hợp tốt với phương pháp dạy học truyền thống sẽ
mang lại hiệu quả cao.
2. Kiến nghị
Để ứng dụng CNTT vào giảng dạy đồng bộ trong các trường tiểu học, tôi

xin mạnh dạn đưa ra một vài đề xuất sau:
- Đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng, quyết định nhất trong việc ứng
dụng các thành tựu của CNTT vào trường tiểu học. Vì thế cần bồi dưỡng cho
giáo viên kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng CNTT cho giáo viên, nội dung cần
dễ hiểu, phù hợp với người đọc.
- Các Ban ngành, đoàn thể, phụ huynh, học sinh cần tạo điều kiện, giúp
đỡ để nâng cao về cơ sở vật chất như: máy tính xách tay, máy chiếu projecter,
máy ảnh, máy scan…để nhiều giáo viên có thể ứng dụng CNTT thường xuyên
trong các tiết học. Góp phần đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
- Công tác thi đua khen thưởng cần được đảy mạnh mới khuyến khích
được giáo viên tích cực sáng tạo để ứng dụng CNTT trong giáo dục.

19


Trong quá trình tìm tòi nghiên cứu và qua thực tế giảng dạy tôi rút ra được
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết dạy thường thức mĩ thuật giới
thiệu sơ lược về điêu khắc cổ Việt Nam cho học sinh lớp 5” và đã áp dụng có
hiệu quả ở trường tiểu học Xu©n Léc. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng
góp ý kiến từ Ban giám hiệu nhà trường cũng như các đồng nghiệp để tôi rút
kinh nghiệm và làm tốt hơn trong công tác viết SKKN những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hậu Lộc, ngày 06 tháng 3 năm 2016
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Hiệu trưởng

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội

dung của người khác.
Người viết

Mai Thị Oanh
Lª N¨ng Dòng

20



×