Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Bộ câu hỏi về quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.65 KB, 42 trang )

Câu 1: Ở Vn hiện nay có những loại hình dn nào? Loại hình nào phổ
biến nhất, vì sao? Xu hướng phát triển trong thời gian tới?
Trả lời:
Doanh nghiệp nhà nước : do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc
có cổ phần, vốn góp chi phối.
+ có tư cách pháp nhân
+ Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc vốn góp chi phối(>50% vốn điều
lệ),thành lập và giải thể theo yêu cầu của NN
+ Hoạt động theo Luật dn NN và Luật dn
Dễ có thể thực hiện dự án lớn, giữ vai trò chủ đạo, vị thế cao, ưu thế về
kỹ thuật, công nghệ
Nguy cơ phát sinh tư tưởng ỷ lại, vô trách nhiệm, tham ô, lãng phí
Công ty cổ phần: được phát hành các loại chứng khoán khi huy đọng
vốn. Số lượng cổ đông >50 thành viên
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và thể hiện dưới
dạng cổ phiếu
+ Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
+Có tư cách pháp nhân
+Được phát hành cổ phiếu.
Khả năng huy động vốn dồi dào, công khai,minh bạch, tính trường tồn
cao, kinh nghiệm qt phong phú.
Chịu sự chế định chặt chẽ từ NN như báo cáo tài chính,sổ sách kế toán.
Thuế cao,khó kiểm soát thông tin


Công ty TNHH thành lập dựa trên cơ sở tính đối nhân hoặc đối vốn
trong liên kết kinh doanh giữa các thành viên cùng công ty. Gồm công ty
TNHH 1 thành viên và TNHH nhiều thành viên.
+ Các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi góp vốn.
+Có tư cách pháp nhân


+Được phát hành trái phiếu, không được phát hành loại nào khác.
Nguồn vốn huy động dồi dào, năng động dễ dàng trong hoạt động và
thay đổi hướng kinh doanh.
Khó kiếm soát thông tin, dễ bất đồng,suy giảm quyền lực .
Công ty hợp danh: có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu,cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung, chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
+ Các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn-toàn bộ tài sản.
+Có tư cách pháp nhân.
+Không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Nguồn vốn dồi dào
Dễ bị giải thể.
Doanh nghiệp tư nhân: do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình.
+Do 1 cá nhân bỏ vốn kinh doanh.
+Không có tư cách pháp nhân.
+Chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ tài sản của dn.
+ Không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.


Dễ thành lập,kiểm soát, giữ được bí mật, tiết kiệm thuế.
Không có tư cách pháp nhân, vốn kinh doanh bị hạn chế, yếu kém về kĩ
năng quản trị chuyên sâu.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.

Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật.

Trong thời gian tới, xu hướng phát triển của loại hình dn TNHH là phổ
biến nhất vì: phù hợp với xu thế chung của thế giới, doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các
hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty, do đó
người góp vốn hạn chế được rủi ro hơn. Mặt khác, số lượng thành viên
công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy
nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Chế độ
chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng
kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của
người lạ vào công ty.
Câu 2: Doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản nào để tiến hành hoạt
động kinh doanh? Pt và lấy ví dụ.


Trả lời:
1.Yếu tố vốn :biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản dùng trong và
ngoài sản xuất kinh doanh của dn.
Có vai trò tiên quyết đối với các hoạt động trong dn, yếu tố quyết định
sự phát triển của dn ở mọi thời điểm. Nếu thiếu vốn, chất lượng vốn
không đảm bảo làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức sống và phát triển của
dn.
2.Yếu tố lao động: yếu tố cơ bản, không thể thiếu. Phản ánh qua các
thước đo về số và lượng của toàn bộ tập thể lao động.
Là yếu tố động nhát, quyết định sáng tạo,năng suất và hiệu quả trong
mọi hđ, dặc biệt hđ kinh doanh của dn.

3.Môi trường kinh doanh: tổng thể các yếu tố bên ngoài vận động tương
tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô: mt văn hóa, chính trị-pháp lý, mt kinh tế,công nghệ.
Môi trường vi mô: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố môi trường có thể tạo thuận lợi hoặc cản trở(thời tiết,khí hậu,
. .) thậm chí tạo cơ hội hoặc làm xuất hiện nguy cơ (nông,lâm,ngư). Cá
biệt là phá sản.
Ví dụ: yếu tố vón là yếu tố quan trọng hàng đầu để tiến hành hoạt động
kinh doanh

Câu 3: Quản trị dn có những chức năng nào? Phân tích 1 chức năng
cụ thế?
Gồm 4 chức năng chính:


1.Chức năng hoạch định là đưa ra dự kiến về mục tiêu của doanh nghiệp
trong 1 thời kì và phương thức để đạt được mục tiêu đó.
+Định hướng sự phát triển của doanh nghiệp.
+Xây dựng các kế hoạch (dài hạn,ngắn hạn, trung hạn)
nào? Triển khai và duy trì các mqh về nhiệm vụ, quyền hành ra sao?
+ Bao gồm các hoạt động : Xác định vị trí địa lý của dn; bố trí không
gian,thời gian hoạt động; phân công, phân nhiệm
+ Vai trò tạo sự nền nếp, đồng điệu và thuận lợi trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tạo tiền đề cho sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động
của dn.
2.Chức năng tổ chức bao gồm nhiều hoạt động nhằm trả lời câu hỏi như:
công việc phải làm là gì? Ai làm công việc đó,ở đâu, vào thời gian
3.Chức năng chỉ huy(lãnh đạo-điều hành) là qt tác động đến con người
nhằm định hướng, điều khiển việc thực hiện và phối hợp tập thể lao
động để hoàn thành những mục tiêu của dn.

+Phản ánh 2 hoạt động cơ bản là: hoạt động lãnh đạo dn và điều hành dn
+Có vai trò dẫn dắt, chỉ đạo, khích lệ. .các hoạt động của cá nhân, bộ
phận để hướng tới các mục tiêu đã định trước.
4, Chức năng kiểm tra là qt xem xét, giám sát, đo lường việc thực hiện
nhằm đôn đốc và đảm bảo thực hiện có hiệu quả hơn nữa các mục tiêu
đặt ra. Hình thức kt thường xuyên, định kì, có báo trước-đột xuất, trực
tiếp-gián tiếp. Phát hiện ra các sai lệch để kịp thời sửa chữa.
VD: Trong các chức năng trên thì chức năng hoạch định có vai trò quan
trọng nhất. Một dn hoạt động tốt khi hoạch định chính xác, đây là bước
đầu tiên mang tính quyết định.






Là kim chỉ nam cho hoạt động của nhà quản trị và dn.
Công cụ giúp nhà quản trị hoạt động chủ động và hiệu quả nhất.
Góp phần giảm bớt rủi ro trong kinh doanh và quản trị dn.

Câu 4: Thế nào là bộ máy quản trị dn? Bao gồm những thành phần
nào? Phân tích và cho ví dụ.
Trả lời:
Bộ máy quản trị dn là tập thể những người lao động quản trị trong dn
được phân chia thành nhiều bộ phận và được bố trí theo từng cấp nhằm
thực hiện các chức năng quản trị dn.
Bao gồm:
1.Cấp lãnh đạo, quản lý cao nhất gồm các thành viên trong Đảng ủy, hội
đồng quản trị; ban giám đốc và một số trợ lý,cố vấn cho Ban giám đốc
(nếu có). Hoạt động chính là chỉ đạo mọi hoạt động trong phạm vi doanh

nghiệp. Các quyết định mang tầm chỉ đạo, định hướng đường lối, chiến
lược ảnh hưởng tới toàn dn.
2. Cấp lãnh đạo, quản lý trung gian bao gồm các trưởng, phó các phòng
ban chức năng; quản đốc, phó quản đốc; đội trưởng, đội phó
+ Họ là khâu kết nối giữa các cấp quản lý cao nhất và thấp nhất. Hoạt
động và vai trò khá đa dạng.
+ Các quyết định mang tính chỉ đạo và triển khai thực hiện các định
hướng, chiến lược mà cấp quản lý đặt ra.
+ Nhiệm vụ chính: Nghiên cứu, nắm vững nội dung qđ của nhà quản lý
cấp cao đồng thời đưa ra dự kiến, đề nghị về chương trình, kế hoạch về
đề bạt nhân lực; đôn đốc cấp dưới; dự trù kinh phí cho các hoạtđộng
trong phạm vi của mình.


3. Cấp quản lý cơ sở gồm các tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng, nhóm
phó,hoặc các tổ, nhóm chức năng.
+ Thừa mệnh lệnh cấp trên. Mệnh lệnh họ đưa ra mang tính triển khai,
thực hiện, phối hợp các bộ phận thực hiện một số mục tiêu nào đó,
thường là trong ngắn hạn.
+ Nhiệm vụ cụ thể bao gồm: Hiểu rõ nội dung và công việc được giao;
Sáng tạo,đổi mới về phương pháp làm việc; rèn luyện tinh thần tự giác;
có tinh thần trách nhiệm cao trong quản lý và thực hiện công việc.


Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc triển khai, đạt hiệu quả
các quyết định của nhà quản trị cấp trên và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của dn.

Câu 5: Trình bày hiểu biết về “chế độ 1 thủ trưởng” trong Quản trị
dn?Trả lời: (85)

1.

2.

Thực chất
- Chế độ 1 thủ trưởng là chế độ quy định quyền quyết định nhiều
vấn đề trong mỗi phạm vi (dn và từng bộ phận) được trao cho 1
người đứng đầu phạm vi đó
- Người đúng đầu được trao những quyền hạn nhất định, có
nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm toàn diện về các hoạt
động của bộ phận, các cá nhân và các quyết định của mình trong
pv, nhiệm vụ được giao
- Mọi người dưới quyền phải nghiêm túc phục tùng mệnh lệnh
của thủ trưởng, trước hết là thủ trưởng trực tiếp
Sự cần thiết
- Do yêu cầu và lợi ích của sự chỉ huy thống nhất trong qt các
hoạt động, đặc biệt la hoạt động qtkd


Tính kịp thời, chính xác và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành
của qt chính là cơ sơ cho sự hiệp tác trong lao động có sự phối
hợp nhịp nhàng và hiệu quả cao
- Trên cơ sở phát huy tốt tính dân chủ để khích lệ tính tự giác,
sáng tạo cần phải tập trung thống nhất quản lý và 1 đầu mối,
tăng cường sự thông nhất trong qt nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp 1 cách cao nhất
- Do tính chất và yêu cầu của qtkd trong thời hiện đại: là điều
kiện cần để đảm bảo tính kịp thời, chính xác , hiệu quả và xử lý
các quyết định qtkd. Cđ giúp dn chớp được cơ hội, né tránh
được rủi ro và thành công trong kd. Đặc biệt, trong đk cơ chế thị

trường, xu thế hội nhập quốc tế nhiều biến động sức ép cạnh
tranh ngày càng cao.
Mqh giữa các chức danh thủ trưởng
Giám đốc- QTV cấp cao- toàn dn
Quản đốc- QTV cấp trung gian- toàn phân xưởng
Đốc công- QTV cao nhất 1 ca- toàn ca
Tổ trưởng- QTV cao nhất 1 tổ- toàn tổ
Trưởng phòng, ban –QTV cao nhất ở phòng- toàn phòng, ban
- Giám đốc dn là qtv cấp cao nhất
- Các qtv cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh cấp trên
- QTV cao nhất ở từng bộ phận có toàn quyền quyết định và chịu
trách nhiệm trong phạm vi mình phụ trách
- Tất cả các cấp phó đều là những người giúp việc cho cấp trưởng
ở từng cấp tương đương và chịu trách nhiệm trước cấp trên trực
tiếp
Câu 6: Để quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị cần những kỹ
năng nào? Kỹ năng nào là quan trọng nhất đối với nhà quản
lý cấp cao trong dn? Vì sao(72)
Trả lời:
Nhà quản trị cần có các kỹ năng sau:
-

3.


Kỹ năng tư duy: thể hiện ở mức độ đúng đắn, chính xác, hiệu
quả trong suy nghĩ, nhận thức, phán đoán, tầm nhìn, . .trong
lãnh đạo, điều hành
- Kỹ năng kỹ thuật chuyên môn: thể hiện qua mức độ thành thạo,
hiệu quả trong xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn,

nghiệp vụ được phụ trách (ghi chép, kiểm tra, sổ sách)
- Kỹ năng làm việc với con người: đo lường qua độ khéo léo,linh
hoạt và hiệu quả trong làm việc với con người (trong ứng xử,
xây dựng thiện cảm, niềm tin, bầu không khí thoải mái, . .trong
làm việc với khách hàng
Kỹ năng quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao là Kỹ năng
tư duy. Vì khi thành thạo kỹ năng này, các nhà quản trị sẽ nâng cao
được năng lực đưa ra quyết định quản trị ở mức độ phức tạp cao,
giúp dn có thể vượt qua những trở ngại lớn trên con đường phát
triển của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Kỹ năng quan trọng nhất của nhà quản trị cấp trung gian là Kỹ
năng, kỹ thuật chuyên môn. Vì họ là khâu kết nối giữa nhà quản trị
cấp cao với cấp quản lý cơ sở. Những kỹ năng kỹ thuật chuyên
môn sẽ giúp họ hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình đó là phụ
trách nhận nhiệm vụ trực tiếp từ cấp trên và phân chia công việc
cho cấp dưới. Những công việc đó đòi hỏi phải có một kỹ năng
chuyên môn nhất định về xử lý các nghiệp vụ có liên quan như: ghi
chép, đối chiếu, kiểm tra, phát hiện => tăng hiệu quả công việc.
Kỹ năng quan trọng nhất của nhà quản trị cấp cơ sở là Kỹ năng kỹ
thuật chuyên môn. Họ sẽ dễ dàng đảm nhiệm và hoàn thành tốt
nhiệm vụ cấp trên giao phó.
-







Câu 7 : Để quản trị dn thành công, các nhà quản trị cần có những

tiêu chuẩn, phẩm chất gì? Phân tích và cho ví dụ.
Trả lời:


Các nhà quản trị dn cần phải phấn đấu, rèn luyện để có được những
phẩm chất cơ bản sau:
-

-

-

-

Có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong tốt : Nắm và vận
dụng tốt những quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước trong từng thời kì; tuân thủ luật pháp Nhà nước quy định,
có đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp tốt, luôn là tấm
gương về quan điểm sống đúng đắn, tận tụy với công việc.
Có trình độ chuyên môn sâu và rộng, thể hiện bằng: sự hiểu biết
về các chuyên môn lân cận và các chuyên môn có liên quan. Độ
vững vàng sâu sắc về lĩnh vực chuyên môn đang công tác.
Có năng lực quản lý tốt, đặc biệt là năng lực tổ chức, biếu hiện
qua năng lực thực hiện các công tác của quản trị, nhất là năng
lực tổ chức.
Có tuổi tác và sức khỏe phù hợp
Các phẩm chất khác: tính năng động, nhạy bén, quyết đoán, có
trách nhiệm.

Câu 8: Trình bày nguyên tắc “Kết hợp hài hòa các lợi ích” trong quản

trị dn? Tại sao nói, lợi ích cá nhân người lao động là quan trọng
nhất?
Trả lời:(106)
-Nội dung: Đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích vật chất và tinh thần của
các đối tượng (khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước, xã hội)
- Cơ sở
* Việc đảm bảo các lợi ích chung, đặc biệt là lợi ích cá nhân cho các đối
tượng có liên quan khi các lợi ích đó được phân chia một cách công
bằng, hợp lý là mong muốn chính đáng, mối quan tâm lớn nhất của mọi
đối tượng có liên quan và người lao động


* Tác dụng của việc “Kết hợp hài hòa các lợi ích “sẽ tạo động lực lớn để
tồn tại và phát triển .
- Yêu cầu đối với nhà quản trị : Các nhà quản trị phải xử lý thỏa đáng
mối quan hệ trong bài toán ở từng thời điểm, với các đối tượng. Phải
đảm bảo sự hài hòa trong phân phối lợi ích giữa lợi ích vật chất và tinh
thần, giữa các đối tượng hưởng lợi ích-giữa người lao động với khách
hàng.
Và đặc biệt phải coi trọng , ưu tiên, duy trì động lực trực tiếp, đặc biệt là
trong những tình huống có mâu thuẫn phân phối lợi ích xuất hiện.
Câu 13: Có những phương pháp quản trị dn nào? Phân tích các ưu thế cụ
thế. Phương pháp này nên áp dụng trong trường hợp cụ thể nào?(109)
Những phương pháp quản trị dn là:
1.








Phương pháp kinh tế: 1 cách thức tác động của nhà quản trị tới
NLĐ thông qua những biện pháp kích thích vào, thưởng, phụ
cấp,trang thiết bị, phương tiện vật chất . . để NLĐ làm việc, sinh
hoạt
Đây là mối quan tâm phổ biến và chính đáng, thiết thực của NLĐ.
Mức độ được quan tâm, thỏa mãn tỉ lệ thuận với tạo động lực cho
họ tăng nhiệt tình, năng suất và hiệu quả trong lao động, sản xuất.
Ưu điểm: kích thích, phát huy và nâng cao tính chủ động, sáng tạo
của NLĐ trong công việc. Nhờ đó, người quản trị không mất công
sức để giám sát, đôn đốc mà vẫn đạt được yêu cầu , mục tiêu đề ra
là kích thích được lòng nhiệt tình hăng say, thi đua đạt năng suất và
thực hiện những công việc được giao.
Nhược điểm: là việc sử dụng không đúng mức. Sử dụng không có
sự kết hợp hài hòa với các phương pháp khác hoặc quá chú trọng
sẽ gây tác dụng ngược. NLĐ sẽ trở thành “máy kiếm tiền”, chỉ



2.







3.




chịu tác động của kích thích “kinh tế” -> giả hiệu lực của pp khác.
Sử dụng pp này là năng lực tài chính để thực hiện bị hạn hẹp.
Áp dụng trong trường hợp
Phương pháp hành chính: tác động thông qua những biện pháp
hành chính. Đặc trưng là thông qua những nội quy, quy chế, quy
định về thời gian làm việc, . . và các biện pháp mang tính cưỡng
bức, bắt buộc để yêu cầu tinh thần trách nhiệm và cố gắng trong
thực thi và hoàn thành nhiệm vụ của NLĐ
Ưu điểm: tạo ra trật tự, nề nếp mang tính kỷ cương về tác phong,
chấp hành quy định về thời gian, sự nhất quán trong lề lối làm việc
. .của các đối tượng quản trị.
Tác dụng lớn trong việc góp phần rèn luyện và giám sát thái độ
trách nhiệm, tác phong . .và ý thức kỷ luật của NLĐ. Quan trọng
hơn là làm tiền đề tạo ra sự thống nhất , năng suất, hiệu quả trong
lao động, sản xuất và hoạt động kinh doanh của mỗi dn.
Nhược điểm: nhà quản trị thường xuyên phải đối mặt với các hành
vi, thái độ đối phó, thậm chí chống đối của đối tượng dưới quyền.
Ngay cả khi thực hiện tốt phương pháp này, NQT phải đề phòng
nguy cơ mắc mắc chứng bệnh quan liêu, cứng nhắc.
Phương pháp tâm lý- giáo dục: tác động vào cuộc sống tinh thần
của họ để đạt được những yêu cầu, mục tiêu nhất định trong quản
trị. NQT tác động vào nhận thức và tình cảm của NLĐ một cách
phù hợp, nhằm khơi dậy, khích lệ và phát triển tính tự giác, tích
cực trong họ. => mang tính thuyết phục.
Ưu điểm: Tác động đến nguồn lực vô tận là nguồn lực tinh thần
của con người, có thể kể đến là : bằng những tác động có chủ ý
nhưng không áp đặt vào đời sống của họ (tạo đk để họ tự giác ngộ,
trưởng thành) từ đó tạo điều kiện cho những biến đổi lớn về nhận

thức và hành động.
- Đơn giản là giúp họ có năng lực để phân biệt đúng-sai, đẹp-xấu.
Cao hơn là giúp họ biết bảo vệ. bênh vực cái tốt, lẽ phải. Đỉnh


cao của pp này là giúp họ tự chọn lựa, quyết định đường đivà
cách thức hành động của mình 1 cách có cơ sở đúng đắn, để họ
sống và làm việc có nghĩa, động lực và hạnh phúc hơn



Nhược điểm: Mất nhiều thời gian, công sức và tiền của mới có thể
thực hiện hiệu quả

Câu 10: Quản trị sản xuất có vai trò như thế nào đối với dn?
Trả lời: (122)
Quản trị sản xuất là
Đâù vào sản xuất
Nguồn nhân lực

Chuyển hóa

Đầu ra

Công nghệ

Làm biến đổi

Hàng hóa


Máy móc, thiết bị

Tăng thêm giá trị

Dịch vụ

Nguyên liệu

Tiền vốn
Khoa học và nghệ
thuật quản trị
Quản trị sản xuất và tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan
đến việc quản trị các yếu tố đầu vào, tổ chức, phối hợp các yếu tố đó
nhằm chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ với
hiệu quả cao nhất.
Quản trị sản xuất có vai trò quan trọng, 1 trong 5 lĩnh vực quan trọng
nhất hiệ nay trong dn : marketing, sản xuất, nhân lực, tài chính –kế toán,
kỹ thuật- công nghệ. => quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng
sản phẩm, lại thường là lĩnh vực có chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
chi phí của dn và khả năng sinh lãi cao.


Các nghiên cứu chứng tỏ : Các giải pháp tạo khả năng sinh lời trong
quản trị sản xuất lớn hơn nhiều lần các biện pháp giảm chi phí trong tài
chính và tăng doanh số trong tiếp thị. Việc quản trị sản xuất tốt sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định tới vấn đề năng suất, hiệu quả của sản xuất
và hoạt động kinh doanh của dn.


QTSX ảnh hưởng đến sự sống còn của một dn.


Câu 11: Có những phương pháp tổ chức sản xuất nào trong dn ? Nên
áp dụng pp tổ chức sản xuất theo dây chuyền trong trường hợp nào?
Trả lời: (155)
Tùy thuộc vào các nhân tố ảnh hưởng mà lựa chọn pp tổ chức sx thích
hợp. Có 3 pp chủ yếu đó là:
1.

PP tổ chức theo dây chuyền là quá trình công nghệ được chia nhỏ
thành các bước công việc có thời gian chế biến bằng nhau hoặc lập
thành quan hệ bội số với bước công việc có thời gian ngắn nhất.

Nơi làm việc được chuyên môn hóa cao, bố trí theo nguyên tắc đối
tượng thành dây chuyền. Đối tượng lao động được chế biến đồng thời
trên tất cả các nơi làm việc của dây chuyền. Để tổ chức được pp này,
cần xác định thông số sau:
Thứ nhất, xác định nhịp dây chuyền (r)
r= T/q với T: tổng thời gian dây chuyền hoạt động.
q:sản lượng sản phẩm dây chuyền tạo ra trong thời
hoạt động đó.

gian

Thứ hai, xác định số nơi làm việc cần thiết của dây chuyền (NLVbcv)
NLVbcv = Tbcv/r với: NLVbcv là nơi làm việc của một bước cv
Tbcv/r là thời gian chế biến đối tượng lao động ở bcv


Thứ ba, xác định thông số “Bước dây chuyền”
Bước dây chuyền là khoảng cách của các trung tâm hai nơi làm việc

thuộc hai bước cv kế tiếp nhau.
Thứ tư, xác định độ dài của băng chuyền (L)
L = B.n với n: số nơi làm việc trong các bước dây chuyền
Thứ năm, xác định tốc độ chuyển động của băng chuyền
v= B/r với v: tốc độ chuyển động của dây chuyền




2.

Áp dụng phù hợp đối với các quá trình sx có trình độ tự động hóa
cao, đơn giản hóa hoạt động quản trị và quá trình sx đem lại hiệu
quả tốt nhất.
Ưu điểm: Năng suất lao động cao, chu kỳ sx ngắn; tân dụng được
mặt bằng của sx, giảm gánh nặng cho công tác quản lý
Nhược điểm: chỉ áp dụng có hiệu quả trong các dn có quy mô lớn,
chủng loại ít.
PP tổ chức sx theo nhóm.
Dựa trên cơ sở phân nhóm sản phẩm để thiết kế quy trình công
nghệ bố trí máy móc thiết bị theo sản phẩm tổng hợp của nhóm.
Mỗi nơi làm việc được chuyên môn hóa thực hiện các pp công
nghệ nhất định. Giữa các nơi làm việc và các phân xưởng không có
mối liên hệ thường xuyên.
- Nội dung:
Thứ nhất, lựa chọn hoặc thiết kế sản phẩm điển hình. Là sản
phẩm có quá trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị chung
theo sản phẩm tổng hợp của nhóm.
Thứ hai, tính toán hệ số các bước công việc của mọi sản phẩm
khác của nhóm trên cơ sở mqh chúng với sp điển hình.

Thứ ba, bố trí máy móc thiết bị sx và xác định mức kinh tế kỹ
thuật cần thiết cho sp điển hình.
Thứ tư, tổ chức sx theo nhóm.






3.



Ưu điểm: trình độ chuyên môn hóa rộng của NLĐ khá tốt; năng
suất lao động khá cao.
Nhược điểm : Đường vận chuyển bán thành phẩm và chu kỳ sx
dài, đòi hỏi vốn lưu động và chi phí kiểm tra sx lớn, hiệu quả kinh
tế bị hạn chế.
Áp dụng có hiệu quả nhất trong các dn có quy mô vừa và nhỏ.
Phương pháp tổ chức sản xuất đơn chiếc.
- Là không lập được quy trình công nghệ cho từng sản phẩm mà
chỉ quy định bước chung. Nơi làm việc không được chuyên
môn hóa, sử dụng thiết bị vạn năng, công nhân đa năng.
- Các nơi làm việc được bố trí linh hoạt theo nhiều tiêu thức: theo
trình tự của dây chuyền công nghệ, công cụ, ..
- Xây dựng các bộ phận sản xuất theo nguyên tắc công nghệ.
Việc điều hành sản xuất khá phức tạp, người ta sẽ căn cứ vào
các đơn đặt hàng, dự án cụ thể mà lập kế hoạch tác nghiệp trên
cơ sở sử dụng các kĩ thuật thích hợp.
Ưu điểm


Sử dụng khá phổ biến trong các dn thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc
đặc thù. Các phương pháp có thể chuyển hóa sang nhau và được sử dụng
trong tổ chức sản xuất ở cùng một dn.


Nhược điểm

Chu kì sản xuất rất dài, tính chuyên môn hóa trong lao động không cao.
Năng suất thấp, nặng nề vất vả cho công tác quản lý, ứng dụng khoa học
kĩ thuật và các khoa học kém thuận lợi, hiệu quả kinh tế rất hạn chế


Áp dụng ở những nơi không đủ điều kiện tổ chức sx theo 2 kiểu
trên, trong nhiều nghành sx như xây dựng, giao thông . . ở đó sx
đơn chiêc diễn ra phổ biến.

Câu 12: Việc rút ngắn chu kì sx có vai trò như thế nào đối với dn? Dn
có thể làm những biện pháp gì để rút ngắn chu kì sx?


Trả lời:
Chu kì sx của 1 chủng loại sp bất kì bao gồm 6 khoảng thời gian sau:
KTG hoàn thành các giai đoạn trực tiếp (tg thực hiện các giai
đoạn , các bước công nghệ) – tcn.
- KTG hoàn thành các giai đoạn gián tiếp (tg ht các giai đoạn,
các bước của quá trình tự nhiên) – ttn.
- KTG ngừng nghỉ để kiểm tra, bảo dưỡng . . .kỹ thuật – tkt.
- KTG dừng ca ( để NLĐ giải lao, phục hồi sức khỏe, giải quyết
các nhu cầu tự nhiên) – tdc.

- KTG dừng kho chờ chế biến, hoặc bán của sp dở dang, thành
phẩm, bán thành phẩm – tdk.
- KTG vận chuyển sp dở dang , thành phẩm – tvc
T = tcn + ttn + tkt + tdc + tdk + tvc
Các biện pháp rút ngắn chu kì sx:
+ Rút ngắn thời gian cn: cải tiến, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến; hoàn
thiện quy trình công nghệ, nâng cao trình độ NLĐ
+ Nhân tạo hóa các quá trình tự nhiên: làm nhuội phôi bằng quạt
thông gió, tăng tốc độ lên men
+ Hiện đại hóa phương tiện vận chuyển, thay thế vận chuyển thủ
công các nguyên vật liệu và bán thành phẩm, thành phẩm bằng vc
tiên tiến hơn.
+ Tổ chức lao động khoa học : phân công lđ phù hợp năng lực,
trình độ, sở trường NLĐ
+ Nâng cao trình độ mọi mặt của NLĐ , đặc biệt là nhận thức và
chuyên môn.
Vai trò:
Nhằm lập kế hoạch sx, mà quan trọng là để làm cơ sở tìm biện
pháp rút ngắn chu kỳ sx, tăng số lần tái diễn các chu kỳ sx các sp,
tiết kiệm chi phí . . -> tăng hiệu quả sx kinh doanh của dn.
-

Câu 13: Trình bày hiểu biết của a( c) về công nghệ trong quản trị dn?


Trả lời:
Qt khoa học và công nghệ là việc sử dụng 1 hệ thống các biện pháp để
bố trí, phân phối và thực hiện có hiệu quả nhất các yếu tố khoa học công
nghệ trong sx


Câu 14: Chuyển giao cn là gì? Có ý kiến “ chuyển giao cn là đổi mới
cn” . Quan điểm về nhận định trên.
Trả lời:
Chuyển giao cn là việc mua, bán( chuyển nhượng) quyền sở hữu, sử
dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ thuật giữa các đối tác
trong và ngoài nước 1 cách hợp pháp. Hay “chuyển giao cn là chuyển và
nhận cn qua biên giới”
Quan điểm trên là
Câu 15: Thế nào là QTNL trong dn? QTNL ở dn nhằm mục tiêu gì?
Trả lời: (232)
QTNN trong dn là quá trình tổ chức, khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn nhân lực trong dn.


Mục tiêu của QTNL trong dn:
Thứ nhất, nhóm mục tiêu tổng quát nhằm đạt 2 mục tiêu, xét trên 2 khía
cạnh: Con người là nhân tố của lực lượng sx và con người là 1 thành
viên của xã hội. 2 mục tiêu đó là:
+ Mục tiêu “Sử dụng có hiệu quả năng lực các thành viên của dn” và
mục tiêu “ Bảo vệ, bồi dưỡng, phát triển năng lực nhiều mặt của mọi
thành viên trong dn”


Hai mục tiêu trên phụ thuộc và chi phối lẫn nhau nhằm phát huy
tối đa khả năng, tiềm năng của mỗi cá nhân, tập thể lao động, đạt
năng suất, chất lượng cao đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển
nhiều mặt của cá nhân NLĐ.

Thứ hai, nhóm các mục tiêu cụ thể tập trung vào 4 mục tiêu:
+ Mục tiêu kinh tế: nhằm mục đích khai thác, sử dụng có hiệu quả

nhất sức lđ trên cơ sở bố trí sắp xếp hợp lí, tăng năng suất lđ, tăng
cường kiểm tra giám sát, đánh giá đúng nhân lực và kết quả lđ của họ.


Thực hiện thuận lợi các mục tiêu kinh tế tiếp của dn: tự trang trải
chi phí, tạo và tăng tích lũy cho dn, Nhà nước . .giúp NLĐ thực
hiện mục tiêu cá nhân, như ổn định, nâng cao thu nhập cá nhân và
kt gia đình

+ Mục tiêu xã hội: tạo công ăn việc làm, giáo dục, động viên NLĐ
phát triển văn hóa, nghề nghiệp phù hợp với sự tiến bộ xã hội.


Giúp cho NLĐ thực hiện các mục tiêu của cá nhân họ về việc làm,
thăng tiến, lợi ích kinh tế và xã hội. Thể hiện trách nhiệm của Nhà
nước, của dn và NLĐ, góp phần làm trong sạch môi trường xã hội.


+ Mục tiêu củng cố và phát triển dn: phương tiện để khai thác, sử
dụng có hiệu quả nguồn lực nội tại, nhằm đạt những mục tiêu trong
kinh doanh và phát triển của dn
+ Mục tiêu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của dn: Sự thống nhất
và hiệu quả hoạt động của bộ máy phụ thuộc chủ yếu vào phẩm chất,
năng lực chuyên môn đặc biệt là năng lực tổ chức của các nhà quản
trị. Hoạt động QTNL đạt hiệu quả khi nhà quản trị nhận thức đúng
việc khai thác, sử dụng đạt hiệu quả cao trên cơ sở bố trí, phân công,
đánh giá, đào tạo, kiểm tra, các hoạt động hỗ trợ cần thiết, . .cho đội
ngũ nhân lực của dn.
Câu 16: Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực có vai trò ntn? Dn có
thể tuyển dụng từ những nguồn nào?

Trả lời: (248)
Vai trò:

Nguồn tuyển dụng:
-Nguồn

tuyển dụng nội bộ
Hầu hết các dn chú trọng nguồn này. Khuyến khích được tinh
thần tự bồi dưỡng, học tập vươn lên cũng như tạo điều kiện cho
sự phát triển, gắn bó, trung thành. Đồng thời, cho phép tiết
kiệm chi phí và có độ tin cậy cao
Tuy nhiên, không thu hút được người có trình độ cao từ bên
ngoài


-Nguồn

tuyển dụng từ bên ngoài
Ưu thế trong tìm kiếm và thu hút nhân tài qua nhiều con đường:
giới thiệu, tuyển mộ, chương trình quảng cáo, giới thiệu việc
làm
Chi phí lớn, có những rủi ro nhất định

Câu 17: Trình bày nội dung quy trình tuyển dụng nhân lực trong
dn?
Trả lời:
Việc tuyển dụng nhân lực trong các dn phải tuân theo 1 quy trình nhất
định để lựa chọn, sàng lọc được những nhân lực phù hợp. Nhà quản
trị cần làm theo các bước sau:
Bước 1: Thu nhận hồ sơ và sàng lọc ban đầu

Nhận và nghiên cứu hồ sơ và việc sàng lọc ban đầu qua phỏng vấn và
thẩm tra ban đầu. Trên cơ sở bản mô tả, yêu cầu của nhân sự về nghề
nghiệp và đánh giá sơ bộ qua thẩm tra năng lực nghề nghiệp của họ,
có thể loại bớt những người không phù hợp. tập trung vào số ít hơn
đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu về nhân lực
Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ xin việc
Được xét tiếp cần hoàn thiện hồ sơ xin việc theo mẫu của dn. Nội
dung hồ sơ, đặc biệt là đơn xin việc phải phản ánh ngắn gọn. súc tích
những thông tin cơ bản. Bước đầu về trình độ các mặt, tuổi tác, giới
tính và hoàn cảnh gia đình, . .làm cơ sở cho tuyển chọn.
Bước 3: Mô tả, xác định tiêu chuẩn và chức danh của công việc
-Nội

dung cơ bản của bản mô tả công việc bao gồm:Tên và nội
dung công việc, các điều kiện làm việc, máy móc phương tiện


cần thiết tương ứng, trách nhiệm trong công việc, nguy hiểm rủi
ro có thể gặp phải. Và xác định, thông báo các tiêu chuẩn của
công việc và nhân lực khi thực hiện công việc đó cho cá nhân,
bộ phận có liên quan làm cơ sở tuyển chọn nhân sự.
Bước 4: Thực hiện các thử nghiệm nghề nghiệp
Là việc thực hiện các trắc nghiệm kiểm tra trí thông minh, khả năng,
năng khiếu của người có nguyện vọng được tuyển dụng. Mục đích của
các thử ngiệm là có thêm thông tin cho việc tuyển chọn có hiệu quả hơn.
Bước 5: Phỏng vấn chi tiết.
Hỏi đáp trực tiếp ở mức độ sâu sắc, toàn diện hơn phỏng vấn sơ bộ.
Những phỏng vấn nhằm mục đích có nhiều thông tin mang tính cá nhân,
riêng tư về các ứng viên( năng lực, trí tuệ, quan điểm, cá tính). Cần đảm
bảo những yêu cầu sau:

+ Xác định trước, chi tiết các nội dung cần phỏng vấn.
+ Tập trung lắng nghe, tránh cắt ngang ý kiến của ứng viên
+ Quan sát biểu cảm, cử chỉ, trang phục 1 cách khách quan
+ Tránh đặt câu hỏi không cần thiết đi sâu vào đời tư.
Bước 6: Nghiên cứu, thẩm tra lý lịch và điều tra cơ bản
Là quá trình xác minh, kiểm chứng lại những thông tin mà các ứng cử
viên đã cung cấpthông tin việc tiến hành điều tra, bổ sung ở các nguồn
đào tạo, . . về nghề nghiệp, con người, quan hệ xã hội. Yêu cầu của việc
kiểm chứng phải có nội dung phù hợp với tiêu chuẩn của công việc và
đảm bảo tính khách quan.
Bước 7: Thử thách người xin việc để quyết định tuyển chọn


Hình thức phổ biến là tiến hành giao việc làm thử cho họ để có cơ sở
đánh giá năng lực thực hiện và quyết định tuyển dụng họ. Cần tạo điều
kiện thuận lợi về điều kiện làm việc, môi trường để họ hoàn thành nhiệm
vụ trong thời gian thử thách
Bước 8: Kiểm tra y tế
Là khâu xác nhận, đánh giá về thể lực. trí lực của người việc có đủ điều
kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao trong tương lai hay không? Là cơ
sở pháp lý để đề phòng trường hợp nv kháng nghị về bệnh nghề nghiệp
sau này.
Bước 9: Chính thức tuyển dụng
Nội dung chính là việc ra quyết định tuyển dụng và giao việc cho nhân
sự mới – phản ánh trong HĐLĐ. Chú trọng ở khâu ký kết đảm bảo tính
chặt chẽ, rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, thời hạn hiệu lực
của hợp đồng lao động giữa hai bên.
Câu 18: Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, các dn có thể huy
động từ các nguồn tài trợ vốn nào? Phân biệt các nguồn tài trợ này?
Trả lời:

Nguồn tài trợ ngắn hạn
1.

2.

Nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn là nguồn tài trợ tín
dụng mở rộng do mua hàng của các nhà cung cấp dựa trên “Tài
khoản mở” như 1 nguồn tài trợ ngắn hạn- là hình thức tín dụng
thương mại. Là nguồn tài trợ ngắn hạn mang tính hỗ trợ hoàn toàn.
Dn cần phát hiện và khai thác kịp thời.
Nguồn tài trợ ngắn hạn không có đảm bảo
-Hạn mức tín dụng hay thấu chi ngân hàng : là thỏa thuận giữa dn
và ngân hàng theo đó ngân hàng đồng ý tạo sẵn 1 khoản tín
dụng nào đó cho dn. Thường được hiểu là khoản thấu chi ngân


3.

hàng, được tao ra để cung cấp nguồn tài chính nhất thời đủ bù
đắp phần chênh lệch giữa dòng lưu kim thu nhập và dòng lưu
kim chi phí của dn. Là ht tài trợ có chi phí thấp nhất đối với dn.
Điều bất lợi là nếu vay tiền theo thỏa thuận thì phải duy trì khả
năng tài chính vì phải trả bất cứ lúc nào ngân hàng yêu cầu.
-Thỏa thuận tín dụng tuần hoàn là công cụ tín dụng do ngân hàng
thương mại sáng tạo ra để phục vụ các dn. Dn có nghĩa vụ trả
cho ngân hàng khoản chi phí sử dụng nguồn ngân quỹ. Khoản
phí sử dụng tín dụng phải trả có thể được thanh toán 1 lần hoặc
theo tỷ lệ phần trăm
-Tín dụng thư sử dụng chủ yếu cho nhập khẩu hàng hóa. Nhà nhập
khẩu có thể đề nghị ngân hàng cung cấp tín dụng để có thể mua

hàng hóa từ 1 nhà xuất khẩu nước ngoài. Để được chấp thuận
mở tín dụng thư, trước đó nhà nhập khẩu phải có 1 khoản tiền
ký quỹ tại ngân hàng.
-Tài trợ theo hợp đồng : khi dn nhận được đơn đặt hàng của khách
hàng, họ có thể tiếp xúc với ngân hàng và yêu cầu cho vay 1
khoản tiền tài trợ cho hợp đồng. Các ngân hàng thường tiến
hành phân loại khách hàng của họ thành nhiều loại khác nhau
tùy theo mức độ rủi ro và vị thế tín dụng của họ.
Nguồn tài trợ ngắn hạn có đảm bảo
Việc bảo đảm an toàn nhằm đảm bảo thanh toán cả tiền vốn gốc và
tiền lãi của khoản cho vay là hình thức “thế hấp “. Tài sản thế chấp
để đảm bảo cho các hình thức
-Vay có thế chấp bằng khoản phải thu. Giá trị của khoản cho vay
tùy thuộc vào mức độ rủi ro và có thể dao động từ 20đến 90%
giá trị danh nghĩa của khoản phải thu
-Mua nợ. Bên cạnh những nguồn tài chính như mong muốn, mua
nợ cho phép dn chấp nhận bán chịu cho khách hàng mà không
chịu nhiều rủi ro bởi công ty mua nợ sẽ kiểm tra vị thế tài chính
của khách hàng trước khi mua chứng từ bán hàng của dn.


-Vay

thế chấp bằng hàng hóa thường sử dụng để thế chấp cho
những khoản vay ngắn hạn. Gồm có các hình thức sau:

+ Vay kí thác khoản vay do ngân hàng tài trợ trên cơ sở những
hàng hóa đặc biệt thuộc quyền sở hữu của dn vay
+Vay thế chấp bằng kí hóa phiếu hàng di chuyển được(xi măng,
bột mì, . .). Theo thỏa thuận cho vay này, dn đi vay không được

phép bán bất kì 1phần nào những hàng hóa được gửi vào kho công
cộng nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của ngân hàng .
+ Vay ký thác bằng chứng từ lưu kho hàng cồng kềnh (tương tự
như kiểu vay trên) khác là những tài sản trên của dn vay tiền được
thay thế bằng 1 hóa đơn lưu kho nội bộ của dn đi vay
+Lãnh nợ hay bảo lãnh của bên thứ 3. Sự bảo lãh có thể là riêng
biệt hay bảo lãnh nối tiếp. Nếu riêng biệt thì thì nó chỉ đảm bảo
cho 1 món nợ duy nhất, nối tiếp thì bao trùm hàng loạt giao dịch
vay mượn. Ngoài ra còn bảo lãnh từng phần hay toàn phần đối với
khoản vay
-Chiết

khấu thương phiếu các dn có hoạt động xuất khẩu có thể sử
dụng hình thức này. Đối với nhà xk, số tiền thu được do chiết
khấu các thương phiếu tính theo công thức :
P=F= F.R.N/ 365
P:số tiền thu được
F:giá trị ghi trên thương phiếu
R:lãi suất chiết khấu/năm
N:số ngày chiết khấu

Nguồn tài trợ dài hạn
1.

Thuê mua trả góp. Dn lập 1 hợp đồng vs chủ tài sản hay 1 định chế
tài chính. Tỷ lệ lãi suất cao và đối vs dn đi thuê nếu không thực


×