Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

bài báo cáo chương 3: thị trường công cụ nợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.68 KB, 16 trang )

ĐẠi HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Đề tài:
THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ

Nhóm : DREAM MAKER
Tên thành viên:
1.

NGUYỄN THỊ BÉ

2.

NGUYỄN NGỌC VIỆT

3.

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

4.

LÊ NGUYỄN THỊ ĐOAN TRINH

5.

NGUYỄN ĐĂNG THANH TƯỜNG
Lớp:44K02.4




Tên thành viên

NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH

Phân công chi tiết công việc

Thu thập tài liệu

phần 1: Vai trò thị trường công cụ

nợ
NGUYỄN ĐĂNG THANH TƯỜNG

Phân công công việc,Thu thập tài liệu

phần 2: Các

công cụ trên thị trường tiền tệ, tổng hợp chỉnh sửa
word, in báo cáo.
LÊ NGUYỄN THỊ ĐOAN TRINH

Thu thập tài liệu phần 3: Thị trường trái phiếu chính
phủ

NGUYỄN THỊ BÉ

Thu thập tài liệu phần 4: Thị trường trái phiếu công ty


NGUYỄN NGỌC VIỆT

Thu thập tài liệu phần 5: Thị trường công cụ nợ tại
Việt Nam
MỤC LỤC

1

VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ.................................................................4
1.1

Tổng quan về thị trường công cụ nợ..............................................................................4

1.2

Giao dịch của công cụ nợ................................................................................................4

2

BẢNG SO SÁNH GIỮA CÁC CÔNG CỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ...................6

3

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ.......................................................................8
3.1

Tổng quan về thị trường trái phiếu chính phủ.............................................................8

3.2


Phân loại...........................................................................................................................8

2


3.3
4

Hình thức phát hành........................................................................................................9

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CÔNG TY..........................................................................11
4.1

Tổng quan về thị trường trái phiếu công ty.................................................................11

4.2

Các loại trái phiếu công ty............................................................................................12

4.3

Hình thức phát hành......................................................................................................13

5

4.3.1

Thị trường sơ cấp...................................................................................................13

4.3.2


Thị trường thứ cấp.................................................................................................13

THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ TẠI VIỆT NAM..............................................................14
5.1

Tổng quan về thị trường công cụ nợ tại Việt Nam.....................................................14

5.2

Thực trạng thị trường công cụ nợ tại Việt Nam.........................................................14

5.3

Giái pháp đề ra...............................................................................................................15

1
1.1

VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ
Tổng quan về thị trường công cụ nợ
- Khái niệm: Thị trường nợ là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các công cụ

nợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo
phương thức có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Mục đích: thị trường công cụ nợ tạo ra môi trường cho các giao dịch có khả năng sinh lời.
- Đặc điểm:
o Thị trường công cụ nợ hỗ trợ các định chế tài chính cân đối khoản phải trả.
o Ngân hàng trung ương thực hiện các giao dịch công cụ Nợ trên Thị trường Mở
o Thời hạn: Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay

dài hạn. Tín phiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ.

3


1.2

Giao dịch của công cụ nợ

Giao dịch của công cụ nợ được thực hiện bởi:
 Ngân hàng Trung ương: là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia và
chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trung
ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng
thương mại có nguy cơ đổ vỡ.
 Trung gian tài chính: các dịch vụ được cung cấp bởi các định chế tài chính, dịch vụ được
cung cấp có thể khác nhau giữa các định chế tài chính. Ví dụ, dịch vụ của ngân hàng
thương mại bao gồm dịch vụ bảo hiểm, thế chấp, cho vay và thẻ tín dụng. Các định chế tài
chính gồm:

Ngân hàng
thương mại
(Commercial
banks)
Hiệp hội tiết
kiệm và cho
vay (Saving
and Loans

Là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động

kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo cách truyền thống thì hầu hết nguồn vốn của họ thông qua những tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, thường được gọi là shares, và dùng chúng để cho
vay mua nhà cửa. Đây là mục đích cơ bản của những tổ chức này: khuyến
khích các gia đình tiết kiệm và sở hữu nhà ở.

Asociations)
Công ty tài

Là công ty cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và người tiêu thụ với

chính

nhiều mục đích như hỗ trợ sản xuất và tiêu dụng. Công ty tài chính có thể

(Finalcial

huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành trái

companies)

phiếu, phát hành cổ phiếu (nếu là công ty tài chính cổ phần).

Quỹ tương hỗ
(Mutual
funds)

Là loại tổ chức có mối quan hệ thường xuyên với thị trường cổ phiếu, nhưng
cũng có loại quỹ hỗ tương chuyên về tất cả các loại trái phiếu cũng như về

các món vay thế chấp. Một quỹ hỗ tương có nhiệm vụ tập hợp những khoản
tiền tiết kiệm của nhiều người lại qua việc phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư,
và đầu tư số tiền này vào nhiều loại chứng khoán khác nhau.

4


Công ty môi
giới
(Brokerage
firms)

Công ty môi giới chứng khoán chịu trách nhiệm tạo điều kiện cho việc mua
và bán các chứng khoán tài chính giữa người mua và người bán. Một công ty
môi giới phục vụ khách hàng của các nhà đầu tư và tuyển dụng các nhà môi
giới chứng khoán để thông qua đó, họ có thể giao dịch cổ phiếu được niêm
yết và các loại chứng khoán khác.

Công ty bảo
hiểm
(Insurance
companies
Quỹ hưu trí
(Pension

gồm Công ty bảo hiểm nhân thọ (Life insurance company) và Công ty bảo
hiểm phi nhân thọ (Non-life insurance company). Qua việc bán các hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, công ty bảo hiểm đầu tư vào các loại trái
phiếu và cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hoặc các công cụ trên thị
trường tiền tệ.

Là một quỹ được thiết lập để thanh toán những khoản lợi ích cho người lao
động khi họ về hưu, giúp họ có những khoản thu nhập ổn định thông qua
cung cấp các chương trình lương hưu

funds):

2 BẢNG SO SÁNH GIỮA CÁC CÔNG CỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
công cụ
Đặc

Chứng chỉ chuyển

Hợp đồng

Chấp phiếu

tiền có thể chuyển

mua lại

ngân hàng

Tín phiếu

Thương phiếu

Phát

Kho bạc phát


Các công ty có

Ngân hàng hoặc các tổ

hành

hành

uy tín phát

chức tín dụng

nhượng(NCDs)

(Bas)

điểm
Ngân hàng

Công ty ký
phát và được

hành, có thể do

ngân hàng

người bán chịu

đảm bảo


hoặc mua chịu

thanh toán

phát hành.
Mục

Bù đắp cho

Để vay vốn

Xác nhận các khoản

Thu lợi

Đảm bảo sự

đích

những thiếu hụt

ngắn hạn từ thị

gửi tiền của người gửi

nhuận

an toàn thanh

tạm thời của


trường tài

tiền

ngân sách Nhà

chính.

nước

5

toán


Kỳ Hạn Theo tuần

Thông thường

(4,12,26 tuần);

là 20- 45 ngày,

theo cơ sở tháng

đôi khi là 270

Từ 2 tuần đến 1 năm


Ngắn hạn

Thường là 30
đến 270 ngày

ngày.
Hình

Theo từng lô

Thường phát

Ngân hàng phát hành

Bán trực

Bán trực tiếp

thức

bằng phương

hành theo hình

cho phép người sử

tiếp hoặc

trên t hị


phát

pháp đấu giá

thức chiếc

dụng có thể bán chúng

thông qua

trường tiền tệ

khấu.( trực tiếp

trước kì hạn với mức

mô giới

hoặc thông qua

giá khấu trừ.

hành

mô giới)
Không được trả

Được bán với

NCD thường dùng để


Ngân hàng

Được bán

lãi mà chúng

thấp hơn mệnh

huy động các nguồn

bán một số

với giá chiếc

được bán với giá giá và không

vốn lớn, vì vậy các

lượng

khấu để thu

chiết khấu tức là

thanh toán lãi

ngân hàng thường đặt

chứng


tiền mặt hoặc

giá thấp hơn

suất

mức giá tối tiểu cho

khoán,

giữ cho đến

một NCD; ở mỹ, NCD

kèm theo

ngày đáo

thường có mệnh giá tối

điều khoản

hạn.

thiểu $1000000 và

mua lại nó

được bán lại ở thị


sau 1 vài

trường thứ cấp.

ngày,1 vài

mệnh giá.
Chênh lệch
Định

Giá của nó là

giữa giá mua

giá

giá trị hiện tại

và mệnh giá là

của mệnh giá

thu nhập của

mà nhà đầu tư

người sở hữu

nhận trong


thương phiếu.

tuần với
mức giá

tương lai.

cao.

Tỷ suất

Lợi tức của nhà

Lợi tức của

lợi tức

đầu tư là sự

Bas phải cao

chênh lệch giữa

hơn T-bills vì

giá bán và giá

các ngân


mua chứng

hàng vẫn có

khoán.

khả năng mất
khả năng

Nếu NĐT mua 1

thanh toán

6


tín phiếu và nắm
giữ tới ngày đáo
hạn thì tỷ suất
lợi tức là:

Rủi ro,

Tính thanh

Có mức độ rủi

Mức lãi suất thường

Ngân hàng


Do được

lãi suât

khoản cao.

ro cao hơn tín

cao hơn lãi suất của

bán chứng

ngân hàng

phiếu kho bạc,

loại tiền gửi cùng kì

khoán kèm

chấp nhận

mức lãi suất

hạn thông thường.

điều khoản

thanh toán


chứng khoán

mua lại với

nên BAs một

cũng cao hơn.

giá cao sau

công cụ nợ

một vài

có độ an toàn

ngày hoặc

khá cao.

Không có rủi ro
vỡ nợ.

vài tuần.
2

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

2.1


Tổng quan về thị trường trái phiếu chính phủ
 Khái niệm:
- Là công cụ nợ dài hạn do chính phủ phát hành nhằm bù đắp sự thiếu hụt Ngân Sách nhà

nước do các dự án công.
 Đặc điểm
- Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu có độ rủi ro thấp nhất vì có nguồn ngân sách nhà
nước đảm bảo
-

Là loại trái phiếu có uy tín cao, an toàn nhất trên thị trường.

-

Quy mô phát hành và giao dịch lớn, vì vậy trái phiếu chính phủ có ảnh hưởng lớn đến thị

trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
- Do đó lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định
lãi suất các công cụ nợ có cùng kì hạn
7


2.2

Phân loại
- Có nhiều cách phân loại trái phiếu chính phủ, tùy mục đích mà có cách phân loại khác

nhau.
 Phân loại theo chủ thể ủy quyền phát hành

o Tín phiếu kho bạc
o Trái phiếu kho bạc
o Trái phiếu đầu tư:
 Trái phiếu huy động vốn cụ thể cho từng công trình đầu tư nằm trong kế


hoạch được chính phủ phê duyệt.
Trái phiếu huy động vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín dụng

đầu tư và phát triển hằng năm.
o Trái phiếu công trình trung ương
o Trái phiếu ngoại tệ
o Công trái xây dựng Tổ quốc
 Phân loại theo thời gian đáo hạn
o Trái phiếu ngắn hạn: từ 1 đến 5 năm
o Trái phiếu trung hạn: từ 5 đến 15 năm
o Trái phiếu dài hạn: có thời hạn hơn 15 năm
o Trái phiếu vô hạn: không ghi thời gian đáo hạn
 Các loại trái phiếu chính phủ đặc biệt
o Trái phiếu chỉ số lạm phát:
 Thu nhập dựa trên trái phiếu gắn liền với tỷ lệ lạm phát
 Lạm phát cao thì lãi suất càng cao ( lớn hơn lãi suất bình thường)
 Mệnh giá được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát trước khi trả
o Trái phiếu tiết kiệm
 Sau 12 tháng kể từ khi mua thì có thể trả lại bất kì thời gian nào
 Trái phiếu được mua với giá chiếu khấu so với mệnh giá
 Không có thị trường thứ cấp, kì hạn là 30 năm
 Ngoài ra còn có các cách phân loại khác
o Theo hình thức sử dụng vốn
o Theo cách tính lãi

o Theo hình thức biểu hiện
 Hình thức chứng chỉ
 Hình thức bút toán ghi sổ
o Theo tiêu thức quản lí
 Trái phiếu vô danh
 Trái phiếu ghi danh

8


2.3

Hình thức phát hành
 Đấu thầu:
- Hiện nay có 2 loại trái phiếu nhà nước được đấu thầu đó chính là: Tín phiếu kho bạc Nhà

nước, Trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ.
- Việc đấu thầu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập, và có trách nhiệm giám sát
hoạt động đấu thầu.


Nguyên tắc đấu thầu
o Công khai bình đẳng về nghãi vụ và quyền lợi giữa các thành viên
o Bí mật thông tin đặt thầu của các thành viên và lãi suất trần ( nếu có)
o Đơn vị trúng thầu có trách nhiệm mua trái phiếu chính phủ theo khối lượng và lãi
suất trúng thầu được thông báo.



Hình thức đấu thầu

o Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
o Kết hợp đấu thầu cạnh tranh lãi suất với không cạnh tranh lãi suất ( trong đó khối
lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng
phát hành )



Phương thức đấu thầu
o Đấu thầu trực tiếp ( có đợn dự thầu điền theo mẫu, niêm phong và đem nộp tại

các điểm được thông báo có tiếp nhận)
o Đấu thầu qua mạng ( đơn dự thầu được mã hóa và gửi qua mạng máy tính)
 Trực tiếp qua hệ thống kho bạc nhà nước:
- Đây là phương thức phát hành mà Kho bạc nhà nước sẽ huy động lực lương nhân sự tại
chỗ của đơn vị tự tổ chức tiêu thụ trái phiếu thông qua hệ thống của mình trong nước va thông
qua hệ thống văn phòng đại diện ở nước ngoài.
o Ưu điểm: lương vốn huy động được chuyển ngay tức thời vào ngân sách nhà
nước, Kho bạc nhà nước trực tiếp kiểm soát được tiến độ huy đông vốn, trực tiếp

9


tiêu thụ trái phiếu không phải thông qua thị trường chứng khoán hoặc thị trường
tiền tệ.
o Nhược điểm: gây xáo trộn cho hoạt động quản lý quỹ NNN hàng ngày của kho
bạc nhà nước, chi phi tiêu thụ cao, tạo ra áp lực huy động vốn theo chỉ tiêu được
phân bổ ở từng KBNN, tốc độ huy động vốn chậm, trái phiếu Chính Phủ chỉ
được xem là công cụ huy động vốn qua hệ thống KBNN chứ chưa phải là một
hàng hóa trên thị trường.
 Đấu thầu trái phiếu chính phủ qua thị trường chứng khoáng

- Đây là phương thức tiêu thụ mới, tập trung vốn nhanh, trái phiếu Chính phủ góp phần đa
dạng hóa hàng hóa trên thị trường, trở thành một trong những loại chứng khoáng chủ lực thúc
đẩy hoạt động của thị trường chứng khoáng phát triển.
 Phát hành trái phiếu dưới hình thức đại lý phát hành
- Đại lý phát hành là việc tổ chức phát hành ủy thác cho các tổ chức khác thực hiệnbán
trái phiếu cho các nhà đầu tư. Tổ chức nhận làm đại lý phát hành được huởng phí đại lý phát hành
căn cứ theo khối lượng trái phiếu tiêu thụ được, lượng trái phiếu tiêu thụ không hết của đợt phát
hành, đại lý được quyền hòan trả lại cho tổ chức phát hành
 Phát hành trái phiếu chính phủ dưới hình thức bảo lãnh
- Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành
trái phiếu chính phủ ra thị trường chứng khóan, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận
mua tráai phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết trong đợt phát hành
3
3.1

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CÔNG TY
Tổng quan về thị trường trái phiếu công ty
- Khái niệm: trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ một năm trở lên do

doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của
doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
- Quy định mệnh giá trái phiếu của Việt Nam: Mệnh giá trái phiếu là một tỷ
(1.000.000.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một tỷ (1.000.000.000) đồng Việt Nam. ( Khoản

10


2 Điều 7 Chương 1 Quy định về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp năm 2017). Mệnh giá tối
thiểu: $1000
- Thời hạn thường từ 10 đến 30 năm. Một số công ty nổi tiếng có thể phát hành trái phiếu

có thời hạn lên đến 100 năm.
- Tiền lãi mà công ty trả được chiết khấu trừ thuế và nó làm giảm chi phí vốn của trái
phiếu.
 Đặc điểm:
- Trái phiếu có nhiều ngày đáo hạn và nhiều điều khoản thanh toán khác nhau.
- Điều khoản mua lại: công ty sẽ mua lại với số tiền cao hơn mệnh giá. Điều khoảng này
được sử dụng trong 2 trường hợp:
o Công ty kết thúc việc trả lãi cao bằng cách phát hành trái phiếu mới khi lãi suất
thị trường giảm
o Mua lại theo điều khoản Qũy bị hạ thấp
- Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được
tham dự vào các quyết định của công ty. (Cũng có những trái phiếu không trả lãi định kỳ, người
mua được mua dưới mệnh giá và khi đến hạn được nhận lại mệnh giá)
- Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu.
3.2

Các loại trái phiếu công ty
 Thế chấp
- Trái phiếu có thể được phân loại theo tài sản thế chấp và hình thức đảm bảo. Tài sản thế

chấp thường là nhà cửa và đất đai.
- Trái phiếu có thế chấp (Mortgage Bonds): đây là những trái phiếu được đảm bảo bằng tài
sản thế chấp cụ thế, hoặc phát hành dưới sự bảo lãnh của một công ty hay ngân hang có uy tín
lớn, các trái chủ được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty bị phá sản.

11


- Trái phiếu không có thế chấp (Debenture): trái phiếu tín chấp, một số công ty lớn, có uy
tín khi phát hành không cần tài sản đảm bảo

 Trái phiếu lãi suất thấp và trái phiếu lãi suất bằng không
- Trái phiếu có lãi suất bằng không là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi,
nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi
trái phiếu đó đáo hạn.
 Trái phiếu có lãi suất biến động
- Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi) là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong
các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.
 Trái phiếu chuyển đổi
- Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible Bonds): cho phép người nắm giữ trái phiếu
trong những điều kiện nào đó có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo một tỷ lệ và mức giá
nhất định..
- Đây là loại trái phiếu rất được ưa chuộng bởi vì khi giá cổ phiếu tăng cao trên thị trường
người nắm giữ trái phiếu này sẽ thực hiện việc chuyển đổi và thu được những món lợi nhuận do
chênh lệch giá.
-

Khi lãi suất giảm khả năng này sẽ hấp dẫn các NĐT và trái phiếu chuyển đổi sẽ có giá

cao hơn, khi lãi suất tăng thì NĐT không cần thực hiện chuyển đổi
3.3 Hình thức phát hành
3.3.1 Thị trường sơ cấp
 Phát hành ra công chúng:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ VNĐ
trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

12


- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời
không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên

một năm.
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.
-

Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát

hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác
 Chào bán riêng lẻ
- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ” là phát hành, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp cho dưới một trăm (100) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và
không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet
3.3.2

Thị trường thứ cấp
 Đường cong TSSL: Tại một thời điểm, đường cong này sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất
kỳ vọng, phần thưởng thah toán và ngày đáo hạn.
 Rủi ro vỡ nợ: Mức độ rủi ro vỡ nợ phụ thuộc vào điều kiện của nền kinh tế vì nó ảnh
hưởng đến doanh thu công ty phát hành
 Xếp hạng trái phiếu: Trái phiếu công ty được xếp hạng bởi các đại lý ( tổ chức độc
lập). Trái phiếu được xếp hạng cao có thể chào bán với giá cao hơn ( TSSL thấp hơn)
o Mức đầu tư là hạng trung bình hoặc cao
o Tổ chức xếp hạng cũng bị rủi ro thông tin bất cân xứng
 Các tổ chức xếp hạng trái phiếu: Các tổ chức xếp hạng trái phiếu phổ biến
nhất là Standard & Poor, Moody và Fitch. Các tổ chức này đánh giá khả
năng hoàn trả nghĩa vụ của các công ty. Các trái phiếu 'AAA' đến 'Aaa "
nghĩa là các trái phiếu cao cấp rất có khả năng được hoàn trả. Trái phiếu
loại ' D ' là của những công ty đang phá sản. Trái phiếu được xếp hạng từ
'BBB' đến 'Baa' hoặc cao hơn được gọi là “trái phiếu ở điểm đầu tư"
(investment grade), điều này có nghĩa là họ khó bị vỡ nợ và có xu hướng



duy trì đầu tư ổn định.
Đôi khi các công ty phát hành sẽ không trình trái phiếu của mình để được
đánh giá, trong những trường hợp này nhà đầu tư chỉ dựa vào phán đoán
của bạn thân để ra quyết đinh.

13


4
4.1

THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ TẠI VIỆT NAM
Tổng quan về thị trường công cụ nợ tại Việt Nam
- Khái niệm: Thị trường nợ là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các công cụ

nợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo
phương thức có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Đặc điểm: Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử
dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả
theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay.
- Thời hạn: Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài
hạn. Tín phiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ.
4.2

Thực trạng thị trường công cụ nợ tại Việt Nam
- Số liệu của Bộ Tài chính cho thấy nợ công nước ta giảm xuống mức 61% GDP vào năm

2018. Dự kiến năm 2019 là 57,4% GDP

-

Đến cuối tháng 12/2018, các TCTD đã xử lý được 149,22 nghìn tỷ đồng nợ
xấu, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống TCTD là 1,89%

-

Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về vay vốn ODA cho thấy, năm 2019 nợ
công dự kiến lên con số 3,2 triệu tỷ đồng, trung bình mỗi người dân gánh 32
triệu nợ công

14


- Mỗi năm khoảng 360.000-380.000 tỷ đồng. Cụ thể, nợ công năm 2019 dự kiến tăng lên
mức hơn 3,9 triệu tỷ đồng và gần 4,3 triệu tỷ đồng vào năm 2020.
4.3

Giái pháp đề ra
Thay vì vay vốn ODA, Việt Nam sẽ vay vốn vay thông thường(OCR) của ngân hàng phát
triển Châu Á và vay vốn vay (IBRD) của ngân hàng thế giới
Dự kiến năm 2019, tổng mức vay của ngân sách nhà nước vay bù đắp bội chi ngân sách nhà
nước và chi trả nợ gốc năm 2019 lên tới hơn 425 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vay để bù đắp bội
chi là 224 nghìn tỷ đồng còn vay để trả nợ gốc là trên 200 nghìn tỷ đồng.
Hạn mức phát hành trái phiếu trong nước được Chính phủ bảo lãnh của Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam tối đa 9.670 tỷ đồng.
Hạn mức bảo lãnh vay trong nước (rút vốn ròng) của Chính phủ cho các dự án tối đa là 2.000
tỷ đồng.
Hạn mức vay thương mại nước ngoài của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh tối đa là
700 triệu USD.


PHỤ LỤC
15


 Giáo trình thị trường tài chính-PGS.TS Bùi Kim Yến- TS. Nguyễn Minh Kiều
 Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp
 Tài liệu Việt Nam
 Báo mới
 Tạp chí tài chính
 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 Saga
 Báo chính phủ
 Ngân hàng pháp luật Việt Nam

16



×