Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần VUNGTAULOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BÁO CÁO
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VUNGTAULOGISTICS

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Thị Phượng

BÀ RỊA – VŨNG TÀU, Tháng 1/2018

1


1. TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VUNGTAULOGISTICS
1. Mã số:
2. Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Thị Phượng
3. Danh sách cán bộ tham gia chính:
Học hàm,
Chức danh
học vị

STT

Họ và tên

1



Mai Thị Bạch Tuyết Thạc sĩ

Giảng viên

Đơn vị công tác
Viện Du lịch – Quản
lý – Kinh doanh

4. Nội dung chính:
Đề tài tập trung nghiên cứu 3 nội dung chính:
-

Tổng quan hoạt động logistics;
Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Cổ Phần
VUNGTAULOGISTICS;
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần
VUNGTAULOGISTICS.

5. Kết quả đạt được
Nghiên cứu thực tế việc phát triển các dịch vụ logistics tại công ty cổ phần
VUNGTAULOGISTICS.
6. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 3/2017 đến tháng 1/2018

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Phượng


2


MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG ...........................................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..........................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................9
5. Những đóng góp của đề tài ....................................................................................10
6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ....................................11
1.1 Khái niệm, lịch sử hình thành dịch vụ logistics ...................................................11
1.1.1 Khái niệm về logistics ...................................................................................11
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ logistics ..................................14
Sự hình thành của logistics ..............................................................................14
1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics ...........................................................................15
1.2.1. Về chủ thể dịch vụ logistics: .........................................................................15
1.2.2. Về nội dung của dịch vụ logistics: ................................................................16
1.2.3. Dịch vụ logistics là một loại hoạt động dịch vụ: ..........................................16
1.2.4. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao nhận:
................................................................................................................................16
1.2.5. Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức: .........17
1.3. Phân loại hệ thống logistics ................................................................................18
1.3.1. Phân loại theo các hình thức logistics...........................................................18
1.3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics ...........................................20
1.3.3. Phân loại theo quá trình ................................................................................20
1.4. Vai trò của logistics .............................................................................................20
1.4.1. Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp ...................................................20

3


1.4.2. Vai trò của logistics với nền kinh tế .............................................................21
1.4.3. Nội dung của hoạt động logistics: ................................................................22
Hoạt động kho bãi ............................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VUNGTAULOGISTICS ..................................................33
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần VUNGTAULOGISTICS ........................33
2.1.1. Thông tin về công ty .....................................................................................33
Tên công ty: Công ty cổ phần VUNGTAULOGISTICS ...........................................33
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chính ......................................................................34
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................41
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................................42
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................................42
2.2.2. Quyền hạn .....................................................................................................43
2.3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy trong công ty ................................................................43
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ....................................................................43
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban ..........................................................45
2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ...........................................................................46
2.4.1. Sơ đồ tổ chức ................................................................................................46
2.4.2. Chức năng của bộ phận Kế toán: ..................................................................46
Kế Toán Trưởng:..............................................................................................46
2.4.3. Chế độ kế toán ..............................................................................................48
2.4.4. Hình thức sổ kế toán .....................................................................................48
2.4.5 Quy định về báo cáo kế toán..........................................................................50
2.5. Mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai. ................................................50
2.5.1. Mục tiêu. .......................................................................................................50
2.5.2. Định hướng phát triển trong tương lai. ........................................................51
2.6. Thực trạng các dịch vụ logistics hiện có tại công ty VUNGTAULOGISTICS..51

4


2.6.1 Cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến đại lý,
khách hàng ..............................................................................................................51
2.6.1.1 Cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến các đại
lý, khách hàng .........................................................................................................51
2.6.1.2 Thực hiện sắp xếp hàng hoá theo sơ đồ bố trí và tư vấn thiết kế giá kệ và
lắp đặt hệ thống chiếu sáng kho hàng. ....................................................................52
2.6.1.3 Quản lý kho hàng bằng phần mềm .............................................................52
2.6.2 Dịch vụ phân phối hàng .................................................................................52
2.6.3. Dịch vụ cung cấp suất ăn ..............................................................................54
2.6.3.1 Quy trình bếp ăn của VUNGTAULOGISTICS .........................................55
2.6.3.2. Quy trình sản xuất tại bếp ăn. ....................................................................57
2.6.4 Dịch vụ cho thuê xe VUNGTAULOGISTICS ..............................................63
2.6.5. Dịch vụ mua sắm vật tư tài sản – VPP .........................................................66
2.6.6 Dịch vụ bán hàng của VUNGTAULOGISTICS ...........................................69
Các bước trong quy trình bán hàng: ..............................................................................70
Giới thiệu gián tiếp: ................................................................................................71
2.6.7 Dịch vụ tinh chế và cung cấp yến sào............................................................74
2.6.7.1 Dịch vụ tinh chế ..........................................................................................74
2.6.7.2. Dịch vụ cung cấp yến sào ..........................................................................78
2.7. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty ............................................79
2.7.1 Nhận xét về tình hình doanh thu, tiêu thụ qua 2 năm 2015- 2016 ................79
2.7.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh công ty qua 2 quí đầu năm 2017 ...82
2.7.3. Đánh giá về thực trạng tài chính tại công ty. ................................................85
2.8 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu từ phân tích thực trạng dịch vụ logistics tại công
ty VUNGTAULOGISTICS. ......................................................................................87
2.8.1 Những điểm mạnh chủ yếu của Công ty .......................................................87
2.8.2 Những điểm yếu cơ bản của Công ty ............................................................88

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VUNGTAULOGISTICS ..........................................................90
5


3.1. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới:.........................................90
3.2 Nhận xét thuận lợi, khó khăn của công ty............................................................91
3.3 Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần
VUNGTAULOGISTICS ...........................................................................................94
3.3.1 Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có và cung cấp thêm các dịch vụ mới
................................................................................................................................94
3.3.1.1 Dịch vụ vận tải giao nhận và phân phối hàng hoá ......................................94
3.3.1.2 Dịch vụ kho bãi ...........................................................................................97
3.3.1.3 Hướng phát triển các dịch vụ khác .............................................................98
3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp .......................................................98
3.3.3. Tăng cường hoạt động Marketing ............................................................. 101
3.3.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics........................... 105
3.3.4.1. Hệ thống chia sẽ và trao đổi dữ liệu điện tử - EDI Là một công cụ thiết
yếu trong các giao dịch doanh nghiệp ................................................................. 106
3.3.4.2. Điểm bán hàng – POS (Point of sale) ..................................................... 106
3.3.4.3. Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp ERP (enterprise resources Planning)
............................................................................................................................. 107
3.3.4.4. Mở rộng hệ thống đại lý và chi nhánh tại thị trường trong và ngoài nước
............................................................................................................................. 108
3.3.4.5. Liên kết với doanh nghiệp cùng ngành ở trong và ngoài nước .............. 108
3.3.5 Đẩy mạnh công tác chiêu thị và quảng bá thương hiệu cho
VUNGTAULOGISTICS ..................................................................................... 109
3.3.6 Nâng cao khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh....................... 113
3.3.7


Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin quản lý ....................................... 114

3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước nhằm đẩy mạnh hoạt động Logistics ..... 114
3.4.1 Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng .............................................. 115
3.4.2 Xây dựng hành lang, khung pháp lý thông thoáng và hợp lý, thay đổi và tiêu
chuẩn hoá các quy định liên quan đến lĩnh vực logistics. ................................... 115
3.4.3 Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................... 116
6


KẾT LUẬN ................................................................................................................ 117

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: BẢNG NGÀNH NGHỀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY ...........................34
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lượng lao động tại công ty ...............................................43
Bảng 2.3: Bảng danh mục các món ăn: .........................................................................63
Bảng 2.4: Quy trình dịch vụ cho thuê xe tại công ty: ....................................................63
Bảng 2.5: Bảng thống kê các loại xe hiện có tại VUNGTAULOGISTICS .................65
Bảng 2.6: Lưu đồ luân chuyển chứng từ quy trình bán hàng tại công ty ......................69
Bảng 2.7: Quy trình khai thác và tinh chế yến sào ........................................................74
Bảng 2.8: Các sản phẩm của dịch vụ cung cấp yến sào ................................................78
Bảng 2.9: Bảng phân tích tình hình báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty qua
2 năm 2015 – 2016: .......................................................................................................79
Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty
qua 2 quí đầu năm 2017: ...............................................................................................82
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty ..............................................................86
Bảng 3.1: Thống kê các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu…………..………92

7



BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

DVVCNTT

Dịch vụ về công nghệ thông tin

HSD

Hạng sử dụng

NKC

Nhật ký chung

NSX

Ngày sản xuất

PL

Party Logistics


TK

Tài khoản

TS

Tài sản

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VPP

Văn phòng phẩm

VT

Vật tư

XNK

Xuất nhập khẩu

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vận tải giao nhận là yếu tố không thể tách rời khỏi buôn bán quốc tế. Kinh doanh

dịch vụ vận tải giao nhận của Việt Nam hiện nay rất đa dạng và phong phú với nhiều
thành phần, nhiều dịch vụ được cung cấp, đáp ứng nhu cầu đặt ra trong vận chuyển
của xã hội, đặc biệt là hàng hóa xuất nhập khẩu. Song thực tế cho thấy hoạt động giao
nhận vận tải ở Việt Nam còn nhiều bất cập mà nổi trội hơn cả chính là hiệu quả của
hoạt động. Phát triển đa dạng, phong phú các dịch vụ cung cấp nhưng hiệu quả không
cao do nguyên nhân chủ yếu chính là phương thức kinh doanh mới tiến triển nhằm tiết
kiệm tất cả các chi phí phát sinh hoặc có thể phát sinh trong giao nhận vận tải đề đạt
hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Logistics chính là phương thức kinh doanh tiên
tiến cần được nghiên cứu để áp dụng và phát triển trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiển trên đây, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty Cổ Phần
VUNGTAULOGISTICS”
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống và đúc kết các cơ sở lý thuyết và thực tiễn cốt lõi liên quan đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ logistics làm định hướng cho sự phát triển kinh doanh. Trên
cơ sở nghiên cứu những dịch vụ logistics mà VUNGTAULOGISTICS đang cung cấp
trên thị trường cùng với những mô hình logistics tiên tiến trên thế giới, đề tài này sẽ
đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho VUNGTAULOGISTICS tăng cường chất
lượng dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường giao nhận vận tải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dịch vụ logistics tại công ty cổ phần VUNGTAULOGISTICS
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu sơ cấp:
9


Quan sát thực tế về công ty trong quá trình nghiên cứu

Số liệu thứ cấp:
Các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, tài liệu về hoạt động kinh doanh của công
ty. Tham khảo các tài liệu liên quan tới lĩnh vực hoạt động kinh doanh logistics của
các doanh nghiệp Việt Nam;
5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đưa ra được các giải pháp mang tính thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện
kế hoạch kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cổ phần VUNGTAULOGISTICS, từ
thực trang đang tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đóng góp những kiến
nghị đối với Nhà Nước để thúc đẩy hoạt động kinh doanh logistics của các công ty
trong lĩnh vực logistics nói chung và VUNGTAULOGISTICS nói riêng;
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu gồm 3 chương như sau:
-

Chương 1: Tổng quan về hoạt động logistics

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ logistics tại công ty Cổ Phần
VUNGTAULOGISTICS

-

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần
VUNGTAULOGISTICS.

10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS

1.1 Khái niệm, lịch sử hình thành dịch vụ logistics
1.1.1 Khái niệm về logistics
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất được
sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền
thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã
chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá
trình lưu chuyển nguyên nhiên vật liệu và bán thành phẩm, trong cả hệ thống quản lý
phân phối vật chất của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, logistics có cơ hội phát triển
ngày càng mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian đầu, logistics chỉ
đơn thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả cao cho
các doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển, logistics đã được chuyên môn hóa và
phát triển trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng quan trọng trong
giao thương quốc tế. Theo thống kê của công ty Armstrong & Associates (Hoa Kỳ),
tổng dung lượng thị trường logistics Bên thứ 3 (Third Party Logistics) của Hoa Kỳ
tăng trưởng với tốc độ 18%/năm và đạt 77 tỷ USD trong năm 2003.
Tuy nhiên, một điều khá thú vị là logistics được phát minh và ứng dụng lần đầu
tiên không phải trong hoạt động thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Logistics
được các quốc gia ứng dụng rất rộng rãi trong 2 cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển
lực lượng quân đội cùng với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực
lượng tham chiến. Hiệu quả của hoạt động logistics, do đó là yếu tố có tác động rất lớn
tới thành bại trên chiến trường. Cuộc đổ bộ thành công của quân đồng minh vào vùng
Normandie tháng 6/1994 chính là nhờ vào sự nỗ lực của khâu chuẩn bị hậu cần và quy
mô của các phương tiện hậu cần được triển khai. Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc,
các chuyên gia logistics trong quân đội đã áp dụng các kỹ năng logistics của họ trong
hoạt động tái thiết kinh tế thời hậu chiến. Hoạt động logistics trong thương mại lần đầu
tiên được ứng dụng và triển khai sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong
lịch sử Việt Nam, 2 người đầu tiên ứng dụng thành công logistics trong hoạt động
quân sự chính là vua Quang Trung - Nguyễn Huệ trong cuộc hành quân thần tốc ra
11



miền Bắc đại phá quân Thanh (1789) và sau đó là Đại tướng Võ Nguyên Giáp trong
chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực
kinh doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “logistics” thường được hiểu là hoạt
động quản lý chuỗi cung ứng (supply chain management) hay quản lý hệ thống phân
phối vật chất (physical distribution management) của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều
khái niệm khác nhau về logistics trên thế giới và được xây dựng căn cứ trên ngành
nghề và mục đích nghiên cứu về dịch vụ logistics, tuy nhiên, có thể nêu một số khái
niệm chủ yếu sau:
1. Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý
logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt động quản lý quá
trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới
tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng
2. Ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn
phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có
hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm
và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến
khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
3. Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá trình liên kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên
vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm
tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng
4. Trong lĩnh vực quân sự, logistics được định nghĩa là khoa học của việc lập kế hoạch
và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng, các mặt trong chiến dịch quân sự
liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho, di chuyển, phân phối, tập
trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang thiết bị.
5. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại 2005,
lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy định “Dịch

vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,

12


giao hạng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao”.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ
logistics có thể chia làm hai nhóm:
Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại 2005 có
nghĩa hẹp, coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên
cũng cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại có tính mở, thể hiện trong đoạn
in nghiêng “hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa”. Khái niệm logistics
trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp
trong phạm vi, đối tượng của ngành đó (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự).
Theo trường phái này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ
cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ
logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics theo khái niệm
này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức
(MTO)
Nhóm định nghĩa thứ 2 về dịch vụ logistics có phạm vi rộng, có tác động từ giai
đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng. Theo
nhóm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật
liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu
thông, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này của dịch
vụ logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như
dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư
vấn quản lý với một nhà cung cấp dịch vụ logisitcs chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận

toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng
cuối cùng. Như vậy, nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp đòi hỏi phải có
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ mang tính “trọn gói” cho các
nhà sản xuất. Đây là một công việc mang tính chuyên môn hóa cao. Ví dụ, khi một nhà
cung cấp dịch vụ logistics cho một nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân
đối sản lượng của nhà máy và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho doanh
nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập các kênh phân phối, các chương
trình makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
13


Khái niệm logistics theo nghĩa rộng luôn gắn liền với khái niệm chuỗi logisticskhái niệm logistics xây dựng trên cơ sở chu trình thực hiện. Chuỗi logistics có thể
được biểu diễn dưới dạng lưu đồ như sau: Sự hình thành và phát triển của logistics
Hình 1.1 Mô hình tổng quan về logistics

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của dịch vụ logistics
❖ Sự hình thành của logistics
Về mặt lịch sử, thuật ngữ logistics bắt nguồn từ các cuộc chiến tranh cổ đại của
đế chế Hy Lạp và La Mã. Khi đó, những chiến binh có chức danh “Logistikas” được
giao nhiệm vụ chu cấp và phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm bảo điều kiện cho
quân sỹ hành quân an toàn từ bản doanh đến một vị trí khác. Công việc “hậu cần” này
có ý nghĩa sống còn tới cục diện của chiến tranh, khi các bên tìm mọi cách bảo vệ
nguồn cung ứng của mình và tìm cách triệt phá nguồn cung ứng của đối phương. Quá
trình tác nghiệp đó dần hình thành một hệ thống mà sau này gọi là quản lý logistics.
Trong thế chiến thứ hai, vai trò của “logistics” càng được khẳng định. Đội quân
hậu cần của quân đội Mỹ và đồng minh tỏ ra có hiệu quả hơn của quân đội Đức. Quân
Mỹ đã đảm bảo cung cấp vũ khí, đạn dược, và quân khu đúng địa điểm, đúng thời
gian, bằng những phương thức tối ưu. Nhờ phát huy ưu thế về công tác hậu cần mà
Mỹ và đồng minh đã nhiều lần chiếm ưu thế trong cuộc chiến tranh. Cũng trong thời
gian này, nhiều ứng dụng về logictics đã được phát triển và vẫn còn được sử dụng đến

ngày nay, mặc dù đã có ít nhiều thay đổi để phù hợp với môi trường sản xuất kinh
doanh.

14


❖ Sự phát triển của logistics
Theo Uỷ ban Kinh tế Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (Economic and Social
Commission for Asia and the Pacific – ESCAP) quá trình phát triển logistics bao gồm
ba giai đoạn chính sau:


Giai đoạn 1960-1970: Phân phối vật chất

Khái niệm “phân phối vật chất” được hình thành để thể hiện sự kết hợp giữa các hoạt
đông kể trên. Đây chính là hoạt động phân phối bên ngoài doanh nghiệp hay còn gọi là
“Outbound Logistics”.


Giai đoạn 1980-1990: Chuỗi Logistics/ Hệ thống Logistics

Trong những năm 80, nhận thức trước đây về Logistics như gánh nặng chi phí đã thay
đổi, logistics được nhìn nhận là một lĩnh vực có thể cải thiện hoạt động quản lý, tăng
cường hiệu quả hoạt động.


Giai đoạn 2000-nay

Bước sang giai đoạn này, chuỗi logistics được quản lý từ nhà cung cấp tới nhà sản
xuất và cuối cùng là người tiêu dùng. Tức là, ngoài Logistics đầu vào và logistics đầu

ra thì các hoạt động như hệ thống theo dõi, kiểm tra sản phẩm, lập các chứng từ liên
quan nhằm làm tăng giá trị sản phẩm cũng được bao gồm trong chuỗi. Kéo theo đó là
sự phát triển mỗi quan hệ với các bên liên quan khác như người giao nhận, kho bãi,
vận tải, người cung cấp công nghệ thông tin. Hoạt động quản lý mang tính chất chiến
lược này được gọi là quản trị chuỗi cung ứng.

1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics
1.2.1. Về chủ thể dịch vụ logistics:
Chủ thể của quan hệ dịch vụ gồm hai bên Nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng.
Nhà cung cấp dịch vụ logistics phải là thương nhân, kinh doanh có điều
kiện. Điều 234 Luật thương mại 2005 quy định:
“1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.”

15


Điều kiện được nêu ở quy định trên được Tư vấn Việt Luật trình bày trong bài
viết. Thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện theo Luật doanh nghiệp 2015 và các
văn bản pháp lý liên quan.
Khách hàng là những người có hàng hóa cần gửi hoặc cần nhận và có nhu cầu sử
dụng dịch vụ giao nhận. Khách hàng có thể là người vận chuyển hay thậm chí là người
làm dịch vụ khác. Như vậy, khách hàng có thể là thương nhân hay không phải là
thương nhân; có thể là chủ sở hữu hàng hóa hoặc không phải là chủ sở hữu hàng hóa.

1.2.2. Về nội dung của dịch vụ logistics:
Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng, bao gồm các công việc như:
-


Nhận hàng từ người gửi để vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
chuyển hàng từ kho của người gửi tới cảng, bến tàu, bến xe vv… theo thỏa thận
giữa người vận chuyển với người thuê vận chuyển.

-

Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết: thủ tục hải quan, vận đơn vận chuyển, làm
thủ tục gửi giữ hàng hóa vv... để gửi hàng hóa hoặc nhận hàng hóa được vận
chuyển đến.

-

Giao hàng hóa cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận
chuyển theo quy định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.

-

Tổ chức nhận hàng, lưu kho, lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc thực hiện giao
hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng.

1.2.3. Dịch vụ logistics là một loại hoạt động dịch vụ:
Logistics tồn tại để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc cho khách hàng của
doanh nghiệp, dịch vụ, đối với cả doanh nghiệp hay khách hàng đều được cung cấp
thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các yếu tố này là các bộ phận tạo thành
chuỗi logistics.
Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp chú trọng đến các yếu tố về quản trị nguyên
vật liệu, lưu kho trong nhà máy và phân phối vật chất. Tuy nhiên trong hoạt động của
doanh nghiệp không phải chỉ dừng lại ở yêu cầu các yếu tố cơ bản mà dịch vụ logistics
cung cấp trên đây mà có thể cần cung cấp thêm các dịch vụ khác của logistics.
1.2.4. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao nhận:

16


Logistics là sự phát triển của dịch vụ vận tải giao nhận ở trình độ cao và hoàn
thiện. Qua các giai đoạn phát triển, logistics đã làm cho khái niệm vận tải giao nhận
truyền thống ngày càng đa dạng và phong phú thêm. Từ chỗ thay mặt khách hàng để
thực hiện các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt như: thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị
hàng, đóng gói, tái chế hàng, làm thủ tục thông quan... cho tới cung cấp trọn gói một
dịch vụ vận chuyển từ kho đến kho (Door to Door) đúng nơi, đúng lúc để phục vụ nhu
cầu khách hàng. Từ chỗ đóng vai trò người được ủy thác trở thành một bên chính
trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những hành vi của mình.
Nếu như trước kia chỉ cần dăm ba xe tải, một vài kho chứa hàng…là có thể triển
khai cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận cho khách hàng thì ngày nay, do yêu cầu về
dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú, người cung cấp dịch
vụ phải tổ chức quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung ứng
nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối
hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi , kiểm tra…
Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và giao nhận
1.2.5. Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
Dịch vụ logistics chính là sự phát triển sâu rộng của dịch vụ vận tải đa phương
thức. Toàn bộ hoạt động vận tải có thể được thực hiện theo một hợp đồng vận tải đa
phương thức do người tổ chức mọi dịch vụ logistics đảm nhiệm.
Điểm giống nhau ở chỗ, trên cơ sở nhiều hợp đồng mua bán, người tổ chức dịch
vụ logistics sẽ nhận hàng tại cơ sở của từng người bán, gom hàng thành nhiều đơn vị,
gửi hàng tại kho hay nơi xếp dỡ hàng trước khi chúng được gửi đến nước người mua
trên các phương tiện vận tải khác nhau. Tại nước người mua, người tổ chức dịch vụ
logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị gửi hàng và hình thành các chuyến hàng thích hợp
để phân phối đi đến những địa điểm cuối cùng theo yêu cầu khách hàng.
Tóm lại, logistics là sự phối hợp đồng bộ các hoạt động, là sự phát triển cao,

hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải và là sự phát triển khéo léo của dịch vụ vận
tải đa phương thức. Đây chính là những đặc điểm cơ bản của logistics.

17


1.3. Phân loại hệ thống logistics
1.3.1. Phân loại theo các hình thức logistics
Hiện nay, Logistics đang tồn tại dưới các hình thức sau:
1PL: First Party Logistics hay Logistics tự cấp
Ở nhóm đầu tiên này, đa phần 1PL được áp dụng ở các công ty tự tổ chức và
thực hiện các hoạt động logistics, là một trong những nguồn thu chính cũng như tăng
doanh thu và tiết kiệm chi phí.
Trong đó, hầu như mọi khâu liên quan đến vận chuyển và lưu trữ hàng hóa xuất
nhập khẩu đều do công ty tự cung cấp: phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ
và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để hoàn thành chu kỳ Logistics.
2PL: Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai
2PL là một hình thức thuê dịch vụ từ bên thứ 2 của công ty xuất nhập khẩu mà ở
đó, các công ty bên thứ 2 này chỉ đảm nhận 1 khâu trong chuỗi Logistics. Nói nôm na,
2PL là việc kiểm soát các hoạt động truyền thống như vận tải, kho vận, thủ tục hải
quan và thanh toán.

Hình1.3 Mô hình logistics tiếp cận theo trục dọc

18


3PL: Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo hợp đồng
Đây là một hình thức thay mặt cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện các
dịch vụ logistics trong từng khâu nhỏ trong chuỗi Logistics như: thay mặt cho người

gửi hàng thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, cung cấp chưng từ giao nhận - vận tải và
vận chuyển nội địa hay thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan hành
hóa và đưa hàng đến nơi đã quy ước.
• Sử dụng 3PL đồng nghĩa việc thuê các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt
động logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý logistics hoặc chỉ là một số
hoạt động có chọn lọc.
• Các chủ hàng sử dụng 3PL và nhà cung cấp dịch vụ logistics có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm thực chia sẻ thông tin, rủi ro, và các lợi ích theo một
hợp đồng dài hạn.
4PL: Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà
cung cấp logistics chủ đạo – LPL.
Đây là phần quản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức tạp bao gồm quản
lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát. Bên cạnh đó, 3PL được bao gồm trong
4PL để thiết kế chiến lược, xây dựng và thực hiện chuỗi phân phối cho đơn vị khách
hàng một cách linh hoạt mà không đơn giản chỉ liên quan đến chuỗi cung ứng.
Trong 4PL, công ty hoặc tổ chức đại diện sẽ được ủy quyền của khách hàng với
vai trò quản lý, tập trung cải tiến hiệu quả quy trình và thực hiện toàn bộ chuỗi cung
ứng và Logistics. Do vậy, 4PL đang ngày càng trở thành một trong những vị trí chủ
chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4PL = 3PL + dv CNTT + quản lý các tiến trình kinh doanh.
5PL: Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ năm.
5PL là dịch vụ logistic phổ biến và phát triển nhất hiện nay dành cho Thương
mại điện tử. 5PL quản lý và điều phối hoạt động của các 3PL, 4PL thông qua các giải
pháp thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị trường dịch vụ giao hàng thương mại
điện tử. Điểm đặc trưng của 5 PL là các hệ thống (Hệ thống quản lý đơn hàng (OMS),
Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận tải (TMS). Cả ba hệ

19



thống này có liên quan chặt chẽ với nhau trong một hệ thống thống nhất và công nghệ
thông tin.
5PL là giải pháp dành cho các Shop, doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ có thể tích hợp
dễ dàng hệ thống quản lý/ ứng dụng của 5PL khi vận hành hệ thống chuyên nghiệp.
1.3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics
Từ xa xưa, hệ thống logistics đã được ứng dụng vào lĩnh vực hoạt động sản xuất
và đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực phức tạp bao gồm nhiều quá trình, nhiều công
đoạn khác nhau mà cần phải thực hiện bởi nhiều tổ chức, nhiều chủ thể có liên quan.
Ngày nay, hệ thống logistics càng có vị trí và vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất và đời sống, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau và
phát triển thành 3 nhóm riêng biệt:
-

Hệ thống logistics trong quân sự;

-

Hống thống logistics trong sản xuất, kinh doanh, thương mại;

-

Hệ thống logistics trong quản lý xã hội

1.3.3. Phân loại theo quá trình
Logistics đầu vào là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào một
cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
Logistics đầu ra là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người
tiêu dung một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.
Logistics ngược là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu

tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối tiêu dùng trở
về để tái chế hoặc xử lý.
1.4. Vai trò của logistics
1.4.1. Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa,
khu vực hóa, dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng, thể hiện ở
những điểm sau:
20


Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value
Chain – GVC) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho
các hoạt động kinh tế. Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ,
đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được
các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau
của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm
cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển sản
xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện tới sản phẩm cuối cùng đến
tay khách hàng sử dụng. Thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng
năng lượng xảy ra buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí
vận chuyển. Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cao khiến các doanh nghiệp có
nhận thức sâu sắc về vốn, vì vốn đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Lúc
này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt
lên hàng đầu. Cùng với công nghệ thông tin, logistics chính là công cụ đắc lực thực
hiện điều này.
Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Logistics có thể giải quyết những vấn đề về nguồn nguyên liệu cung ứng,
số lượng, thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình
vận tải, địa điểm, bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, Vì Logistics cho phép nhà

quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi
phí phát sinh, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian – địa
điểm (just in time). Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá
trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả
quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp
hơn.
1.4.2. Vai trò của logistics với nền kinh tế
Phát triển dịch vụ Logistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế và quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn. Điều này đã làm
cho dịch vụ logistics trở thành một trong các lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Với
21


những nước kết nối tốt với mạng lưới dịch vụ logistics toàn cầu, có thể tiếp cận được
nhiều thị trường và người tiêu dùng từ các nước trên thế giới. Với những nước không
có khả năng kết nối, chi phí logistics sẽ rất cao và ngày càng gia tăng, khả năng mất cơ
hội cũng rất lớn nhất là những nước nghèo nằm sâu trong đất liền như Châu Phi.
Phát triển dịch vụ logistics sẽ đem lại nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế.
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này
có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương
mại quốc gia. Logistics đóng góp 10% ở các nước Mỹ, Nhật, đối với những nước kém
phát triển tỷ lệ này có thể cao hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm
bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời
gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt mang lại khả năng giảm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Dịch vụ logistics Việt Nam chiếm khoảng 15-20% GDP. GDP năm 2017 ở nước
ta chiếm khoảng 2.109 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 316,3-421,8
tỷ USD. Đây là một khoản tiền lớn rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất

trong logistics vận tải, chiếm 40-60% chi phí cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng
lồ.
1.4.3. Nội dung của hoạt động logistics:
❖ Mua sắm nguyên vật liệu
Mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình logistics, mặc dù hoạt động
này không ảnh hưởng đến khách hàng nhưng mua sắm nguyên vật liệu có vai trò quyết
định đối với toàn bộ hoạt động logistics vì không có nguyên vật liệu tốt thì không thể
cho ra sản phẩm tốt.
Các hoạt động của khâu mua sắm nguyên vật liệu bao gồm: tìm nguồn cung cấp,
tiến hành mua sắm, thu mua vật tư, tổ chức vận chuyển, nhập kho, lưu kho, bảo quản
và cung cấp cho người sử dụng, quản lý hệ thống thong tin có liên quan, lập kế hoạch
và kiểm soát hàng tồn kho, tận dụng phế liệu, phế phẩm.
❖ Dịch vụ khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới, thị trường được mở
rộng, khi cần mua một loại hàng hoá nào đó khách hàng có rất nhiều khả năng lựa
chọn, nếu nhiều tổ chức cùng đưa ra thị trường những sản phẩm có đặc điểm, chất
lượng, giá cả gần tương đương như nhau thì sự khác biệt về dịch vụ khách hàng có vai
22


trò đặc biệt quan trọng nếu được thực hiện tốt, chúng không chỉ giúp tổ chức giữ chân
các khách hàng cũ mà còn có thể lôi kéo, thu hút thêm các khách hàng mới. đây chính
là điểm mấu chốt giúp doanh nghiệp đứng vững trên thương trường.
Dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm giải quyết
các đơn đặt hàng của khách hàng. Mục đích của dịch vụ khách hàng là tạo cho quá
trình mua bán, trao đổi được thông suốt và đạt được kết quả của quá trình này là làm
tăng giá trị sản phẩm trao đổi. Các công việc lien quan đến dịch vụ khách hàng là tìm
hiểu thị trường xác định nhu cầu thị trường, xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ
khách hàng, giới thiệu và cung cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huống, duy trì uy tín
với khách hàng, lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác.

Trong chuỗi dịch vụ logistics thì dịch vụ khách hàng chính là đầu ra, là thước đo
chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó, muốn phát triển logistics phải có sự quan tâm
thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Doanh nghiệp phải có những phương pháp nghiên
cứu, xác định được nhu cầu thực của khách hàng. Trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và
cung cấp dịch vụ có mức phù hợp. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trước, trong và sau khi giao dịch với khách hàng. muốn có các dịch vụ tốt cần phải
nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng.
❖ Quản lý hoạt động dự trữ
Hàng hóa dự trữ tồn tại và xuất hiện trong chuỗi bởi vì luôn luôn có sự khác biệt
giữa cung và cầu trên thị trường. Chức năng chính của hàng hóa và vật liệu dự trữ là
giúp cho việc sản xuất và hoạt động của DN (doanh nghiệp) được liên tục và ổn định.
Liệu nên dữ trữ bao nhiêu hàng hóa trong kho luôn là một câu hỏi lớn cho những
người làm công tác kế hoạch trong các DN, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất. Vấn đề
này sẽ xem xét mối liên hệ và ảnh hưởng của việc thay đổi lượng hàng dự trữ lên giá
trị của DN.
Hàng hóa dự trữ tồn tại và xuất hiện trong chuỗi bởi vì luôn luôn có sự khác biệt
giữa cung và cầu trên thị trường. Trong bất kì một chuỗi nào cũng phải dự trữ vật liệu
sản xuất, sản phẩm dở dang và sản phẩm đã hoàn thành. Có 3 lý do chính để dự trữ 3
loại vật liệu hàng hóa trên (Azadivar and Rangarajan (2016):
-

Tăng tính kinh tế: Khi đặt hàng, để giảm bớt các chi phí như chi phí vận
chuyển, chi phí đóng gói. DN thường đặt các lô hàng lớn và giảm số lần đặt
hàng;
23


-

Tăng tính ổn định: khi hàng hóa được luân chuyển trong chuỗi, có những lúc có

sự thay đổi và chênh lệch giữa nhu cầu thực tế và lượng cung. Dự trữ hàng hóa
để làm giảm thiểu ảnh hưởng của việc thiếu hàng hóa hay vật liệu làm đình trệ
quá trình sản xuất;

-

Tăng chất lượng phục vụ khách hàng: Hàng hóa dự trữ chính là phần điều chỉnh
làm cân bằng giữa cung và cầu.
Như vậy, chức năng chính của hàng hóa và vật liệu dữ trữ là giúp cho việc sản

xuất và hoạt động của DN được liên tục và ổn định. Liệu nên dữ trữ bao nhiêu hàng
hóa trong kho luôn là một câu hỏi lớn cho những người làm công tác kế hoạch trong
các DN, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất. Có hai tiêu chí lựa chọn để quyết định lượng
hàng hóa dự trữ trong kho, một là tập trung vào hiệu quả kinh tế (dự trữ tối thiểu) và
hai là đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, vật liệu một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất (dự
trữ tối đa các vật liệu và mặt hàng cần thiết). Nếu lượng hàng dự trữ trong kho cao, sẽ
đáp ứng nhu cầu sử dụng của DN nhưng lại làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại,
nếu lượng hàng dự trữ quá thấp thì có lúc sẽ xảy ra việc thiếu hàng hóa hay vật liệu để
sản xuất gây ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng và giảm doanh thu tiềm
năng. Để thấy được mối liên hệ giữa lượng hàng hóa dự trữ và giá trị của DN, chúng ta
hãy xem xét các công thức tính giá trị DN theo sổ sách.
Giá trị của DN trên sổ sách kế toán tại một thời điểm chính là giá trị vốn hóa trên
sổ sách của DN tại thời điểm đó. Giá trị vốn hóa của DN được xác định như sau:
IC = E + D – C
Trong đó: IC là giá trị vốn hóa trên sổ sách của DN; E là tổng giá trị cổ phần của
DN; D là tổng nợ phải trả của DN (bao gồm cả chi phí trả lãi vay); C là tiền mặt và
đầu tư ngắn hạn.
Tổng giá trị cổ phần của DN được tính ra theo công thức sau đây:
E=A–L
Trong đó: A là tổng giá trị tài sản; L là tổng nợ phải trả (không bao gồm chi phí

trả lãi vay).
Ngoài ra, tổng giá trị tài sản A bao gồm tiền mặt và đầu tư ngắn hạn (C); nợ phải
thu (AR); hàng dự trữ trong kho (INV); Các tài sản khác (OA); Bất động sản và máy
móc thiết bị (PPE). Tổng nợ phải trả L bao gồm Nợ phải trả (AP); Nợ ngắn và dài hạn
24


(D); Phải trả khác (không bao gồm chi phí trả lãi vay) (OL). Tổng giá trị cổ phần của
DN C bao gồm tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành, lợi nhuận chưa phân phối. Và sau
biến đổi, chúng ta sẽ có công thức tính IC như sau:
IC = AR + INV – AP + PPE + OA – OL
Trong công thức này, giả sử chúng ta có OA gần bằng với OL, ta có:
IC = AR + INV – AP + PPE
Như đã biết, giá trị vốn lưu động cho hoạt động sản xuất (NOWC) được tính theo
công thức:
NOWC = AR + INV – AP
Như vậy, cuối cùng chúng ta có công thức tính tổng giá trị vốn hóa trên sổ sách
của DN là:
IC = NOWC + PPE
Khi thực hiện nghiên cứu về mối tương quan giữa lượng hàng hóa dự trữ và giá
trị của DN trên sổ sách, các nhà nghiên cứu của Mỹ đã thu thập số liệu về IC và các số
liệu liên quan theo công thức tính được nêu ra ở trên của các DN trong ngành nông
nghiệp ở Mỹ niêm yết trên sàn chứng khoán New York và NASDAQ từ 1970 đến
2004. Các nhà nghiên cứu chọn các DN trong ngành nông nghiệp làm đối tượng
nghiên cứu vì hai lý do: thứ nhất, ngành nông nghiệp chiếm 10% tổng vốn hoá thị
trường Mỹ; thứ hai, đối với các DN kinh doanh trong ngành nông nghiệp, việc tính
toán chính xác lượng hàng hóa dự trữ trong kho là điều rất cần thiết và quan trọng hơn
các ngành sản xuất khác vì tính chất của hàng hóa nông nghiệp. Sau khi tiến hành thu
thập dữ liệu sổ sách tài chính, và tiến hành phân tích so sánh, các nhà nghiên cứu đã
rút ra được những kết luận dưới đây:

-

Vốn lưu động dùng trong hoạt động sản xuất (NOWC) chiếm 1/3 giá trị vốn
hóa của DN trên sổ sách và phần còn lại là bất động sản và máy móc thiết bị.
- Sự thay đổi của lượng hàng hóa dự trữ chính là nguyên nhân chính làm vốn
lưu động sử dụng trong hoạt động sản xuất thay đổi; và các DN thật sự gặp khó
khăn trong việc ổn định hóa lượng hàng hóa dự trữ.
Sau đó các nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của vốn lưu động

sử dụng trong hoạt động sản xuất lên giá trị thị trường của DN, với số liệu thu thập
25


×