Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Biện pháp chỉ đạo nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thông cho giáo viên và học sinh trường tiểu học quảng phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.06 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...............................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................4
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN...5
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ........6
3. 1. Một số biện pháp sửa lỗi lệch chuẩn cho giáo viên.....................6
3. 2. Một số biện pháp sửa lỗi lệch chuẩn cho học sinh......................8.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN..........................................................13
4.1. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.............................13
4.2. Đối với hoạt động giáo dục học sinh..............................................14
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN..........................................................................................14
2. KIẾN NGHỊ..........................................................................................15
PHỤ LỤC.................................................................................................17

1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục ngôn ngữ ở Tiểu học là nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt nền móng
cho sự phát triển ngơn ngữ các cấp học sau này với mục tiêu giúp học sinh lĩnh
hội cả 3 thành phần của ngôn ngữ: phát âm, vốn từ, ngôn ngữ.
Phát triển ngôn ngữ cho học sinh tiểu học là dạy học sinh nghe hiểu và giao
tiếp bằng ngơn ngữ (âm, từ, câu, lời nói). Người giáo viên tiểu học có vai trị hết
sức quan trọng trong việc giúp học sinh viết chuẩn, phát âm đúng. Do đó nhiệm


vụ của người giáo viên là tổ chức xây dựng môi trường ngôn ngữ, tổ chức các
hoạt động để học sinh được nghe, được học, được bắt chước để được nói, viết
một cách chuẩn mực nhất.
Tăng cường giáo dục ngôn ngữ trong nhà trường, chú trọng về thực hành để
con em chúng ta nói đúng, viết đúng tiếng Việt, bảo vệ tiếng Việt đi đôi với phát
triển tiếng Việt, đưa vào tiếng Việt những nhân tố mới làm cho tiếng Việt đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao tiếp trong thời hội nhập còn nhiều vấn đề
phải bàn và cũng cịn nhiều câu chuyện xung quanh nói và viết đúng tiếng Việt
mà Phòng GD&ĐT Thành phố Thanh Hóa đang triển khai mang ý nghĩa xã hội
to lớn, hứa hẹn mang lại những kết quả tốt đẹp, góp phần làm trong sáng ngôn
ngữ tiếng Việt.
Là người làm quản lý giáo dục nhiều năm, nhận thức đúng tầm quan trọng
của vấn đề với sự tìm tịi, đúc rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, đồng thời
với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tôi
đã chọn đề tài “Biện pháp chỉ đạo nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thơng cho
giáo viên và học sinh trường Tiểu học Quảng Phú”. Với mong muốn được
đóng góp một phần hết sức nhỏ bé của mình vào việc nói chuẩn, viết chuẩn cho
trường Tiểu học mà tôi đang công tác để đáp ứng được những yêu cầu mới của
Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ đất nước hội nhập.

2


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài “Biện pháp chỉ đạo nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thơng cho
giáo viên và học sinh trường Tiểu học Quảng Phú” nhằm giúp cho giáo viên,
học sinh nhà trường:
- Nắm vững cách viết chuẩn, phát âm đúng
- Ln có ý thức rèn luyện kiên trì, thường xuyên, liên tục và thành phong
trào đều khắp để có kĩ năng phát âm chuẩn trong giảng dạy, học tập và giao tiếp.

- Có khả năng phát hiện ra người khác phát âm lệch chuẩn để cùng sửa lỗi.
Đặc biệt thường xuyên giao tiếp và hướng dẫn học sinh tập nói sẽ có điều kiện
để sửa lỗi cho học sinh ngay trong giai đoạn phát triển đầu tiên.
- Đề ra một số biện pháp chỉ đạo hữu hiệu, thiết thực để giúp giáo viên, học
sinh luyện phát âm chuẩn, viết đúng.
- Nâng cao sự chuẩn mực về ngôn ngữ trong môi trường sư phạm và cộng
đồng xã hội.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- CBGV – NV và học sinh trường TH Quảng Phú
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài làm nền tảng cho quá trình nghiên
cứu cụ thể tơi đã hệ thống, phân tích, tổng hợp các tài liệu về: Sửa lỗi phát âm
lệch chuẩn ; sưu tầm và vận dụng các tài liệu, chuyên đề hướng dẫn trong và
ngồi chương trình giáo dục tiểu học
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và phương pháp hỗ trợ khác:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp TEST trắc nghiệm.
- Phương pháp thống kê.

3


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Bản chất của vấn đề nói chưa chuẩn là hiện tượng có tính chất phương ngữ.
Đó là hiện tượng phát âm khơng đúng so với chuẩn chính tả. Vấn đề là phải tách
người đó ra khỏi mơi trường của họ vì bản thân người cùng một vùng khơng

nhận thấy đó là bất thường, là lệch chuẩn. Chúng ta vẫn lấy chuẩn chính tả làm
mực thước nên nói vì ngữ âm biến đổi sẽ làm chính tả dần biến đổi theo, dẫn đến
hiện tượng viết sai chính tả.
Thực tế, cha mẹ không hiểu biết về phát âm đã trực tiếp ảnh hưởng đến học
sinh ngay từ lúc các em tập phát âm. Rất nhiều người lớn xung quanh cũng phát
âm tuỳ tiện khiến học sinh khơng nhận ra mình nói sai. Khi học sinh đến lớp các
cơ giáo có thể hướng dẫn ngay từ cấp học thì dễ hơn, càng để lớp cao càng khó.
Chúng ta khơng thể viện cớ mơi trường nhiều người nói chưa chuẩn mà khơng
sửa hết mình, bởi điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tương lai của các em, thậm
chí nhiều em phải đổi nghề, đổi hướng đi sau này vì lỗi địa phương tưởng như
vô tội này...
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã chỉ rõ vai trò của các nhà trường trong
việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt: “Đúng vậy, trường học, nhất là các
trường phổ thơng, nói chung các loại trường khác là cái lò tốt để rèn luyện con
người Việt Nam mới, XHCN về mọi mặt, ở đây là nói về viết tốt, nói tốt. Đây
khơng chỉ là vấn đề ngơn ngữ, đây cịn là vấn đề tư duy, vấn đề phong cách”.
Để phát triển ngơn ngữ hồn thiện học sinh phải được nghe lời nói, được bắt
chước lời nói, được chủ động phát triển về ngơn ngữ nói và viết chuẩn. Phát
triển ngôn ngữ cho học sinh là phát triển ở cả 4 kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết). Ở
trường tiểu học, đặc biệt chú ý đến kỹ năng nghe, viết và phát triển ngôn ngữ
mạch lạc là quan trọng nhất. Phát triển ngôn ngữ cũng đồng thời giúp học sinh
lĩnh hội cả ba thành phần của ngôn ngữ: Phát âm, vốn từ, ngữ pháp. Do vậy, lĩnh
vực Phát triển ngôn ngữ phải hướng vào học sinh tiểu học, đáp ứng các nhu cầu
phát triển của giáo dục và phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên điều kiện văn
4


hóa của từng vùng, miền và phù hợp với thực trạng của từng trường, của lứa
tuổi. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học là tổ chức xây dựng môi trường ngôn ngữ,
tổ chức các hoạt động để học sinh được nghe, viết, được bắt chước và được nói

chuẩn, viết chuẩn.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Phương ngữ Thanh Hóa có nét bản sắc riêng rất đáng trân trọng, nếu được
khai thác sử dụng đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả.Nhưng sự lệch chuẩn khá nặng
nề, nhiều khi làm cho câu nói bị sai nghĩa, tối nghĩa, gây cười. Ít nhất nó làm
giảm sự chuẩn mực và thanh lịch của người nói. Ra tỉnh ngồi đơi khi cịn bị kỳ
thị.
Tơi khơng dám đề cập đến phương ngữ Thanh Hóa mà chỉ xin đề cập đến
hiện tượng “phát âm sai” và “ viết sai chính tả” trong phạm vi hẹp nhất: Trường
Tiểu Học Quảng Phú.
Tôi đã tiến hành khảo sát học sinh toàn trường và CBGV tại thời điểm
tháng 10/2015 cho thấy kết quả ( xem phần phụ lục)
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trường tơi cũng
có cán bộ, giáo viên, học sinh phát âm lệch chuẩn rất phổ biến như phát âm sai
thanh hỏi/ ngã ; phụ âm tr/ch ; s/x ; nguyên âm đôi ươ – biến thành ưư
* Nguyên nhân phát âm lệch chuẩn phụ
+ Do ảnh hưởng của môi trường giao tiếp:
Xã Quảng Phú thuộc địa bàn Thành phố Thanh Hóa nhưng là một xã thuần
nơng. Giọng nói của người dân cịn mang nặng tính địa phương, độ lệch chuẩn so
với tiếng phổ thông tương đối nhiều ( chủ yếu là phần vần và thanh điệu).
- Cán bộ giáo viên trong nhà trường có một số là người địa phương, một số
đ/c là người có xuất thân từ nơng thơn ( từ các huyện trong tỉnh) do đó việc nói
chuẩn tiếng phổ thơng vẫn cịn hạn chế.
- Học sinh trong nhà trường có độ lệch chuẩn trong ngơn ngữ nói tương đối
nhiều do ảnh hưởng từ cha mẹ và cộng đồng dân cư.
+ Do ý thức rèn luyện.
5


- Giao tiếp trong môi trường mà nếu phát âm khơng chuẩn … thì cũng khơng

bị phát hiện, khơng bị chê cười nên đại bộ phận mọi người đều chưa có ý thức quyết
tâm trong việc rèn luyện sửa phát âm sai.
- Việc góp ý, giúp đỡ bạn bè, người thân sửa phát âm đơi khi cịn bị xem
là thiếu tế nhị, thiếu lịch sự.
- Chưa tạo được sự đồng thuận trong xã hội về vấn đề nói chuẩn tiếng phổ
thơng
Do đó cần xây dựng mơi trường giao tiếp chuẩn mực ở cả gia đình, nhà
trường và xã hội.
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3. 1. Một số biện pháp sửa lỗi lệch chuẩn cho giáo viên
3.1.1. Xây dựng kế hoạch:
Để góp phần làm trong sáng ngôn ngữ tiếng Việt và nâng cao chất lượng
giáo dục về lâu dài . Phòng Giáo dục và Đào tạo xác định đây là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng trong năm học. Hiệu trưởng đã trực tiếp xây dựng kế hoạch
chỉ đạo tới các tổ, mỗi CBGV - NV ngay khi có cơng văn chỉ đạo của cấp trên.
- Thành lập ban chỉ đạo: Ban chỉ đạo các trường gồm có thành phần là
Ban giám hiệu, các tổ trưởng chun mơn, giáo viên có kỹ năng phát âm chuẩn
nhất của trường.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề: Thơng qua chun đề của
phịng Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện đề ra các
nội dung thực hiện trong từng tháng, từng học kỳ và cả năm. Đồng thời phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, giáo viên các lớp thực hiện chuyên đề
sao cho có hiệu quả nhất. Kế hoạch bao gồm:
+ Kế hoạch nhà trường.
+ Kế hoạch Tổ chuyên môn.
+ Kế hoạch tổ , khối , lớp.
3.1.2. Viết chuyên đề

6



- Căn cứ vào tài liệu học chuyên đề nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thơng
do Phịng giáo dục triển khai, nhà trường triển khai.Yêu cầu mỗi CBGV vận
dụng những kinh nghiệm tự rèn luyện phát âm của bản thân để viết chuyên đề và
đưa vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên trong tháng. Nội dung Chuyên đề
tập trung vào các biện pháp sửa lỗi phát âm do bản thân và học sinh hay mắc lỗi
3.1.3. Kiểm tra thực hiện chuyên đề
- Thông qua các đợt kiểm tra, thanh tra toàn diện, yêu cầu thanh tra viên
dự giờ phát hiện giáo viên, học sinh các lớp phát âm chưa chuẩn
- Xây dựng các phiếu để kiểm tra phát hiện lỗi nói, viết sai của bản thân
- Trong tất cả các hoạt động như họp hay phát biểu ý kiến, nếu phát hiện
ra lỗi phát âm sai mỗi người đều nhẹ nhàng nhắc nhở. Đó cũng là biện pháp
kiểm tra hiệu quả nhất.
3.1.4. Đánh giá giờ dạy, hoạt động khác của giáo viên.
Sản phẩm dạy học của người giáo viên chính là kết quả giáo dục học sinh.
Vì vậy đánh giá giáo viên phải đánh giá bằng giờ dạy, chuyên đề và các hoạt
động khác mà giáo viên thực hiện hàng ngày. Người giáo viên có trách nhiệm là
người giáo viên ln có ý thức, nghiêm túc trong sửa lỗi nói, viết chưa chuẩn.
Muốn cho học sinh phát âm đúng, trước tiên cô giáo phải là người phát
âm chuẩn xác và có ý thức rèn luyện, thường xuyên tham khảo các tài liệu
chun đề , giáo trình “ngơn ngữ tiếng Việt”, chú trọng tới lời nói khi giao tiếp
với học sinh, với mọi người, ở mọi lúc mọi nơi. Giáo viên phải gần gũi học sinh,
nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý , quan tâm chú trọng tới lời nói của học sinh
trong các hoạt động cũng như khi giao tiếp với bạn, với cô và với mọi người để
rèn luyện uốn nắn trẻ kịp thời. Giáo viên linh hoạt sáng tạo và biết tận dụng mọi
cơ hội tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để sửa lỗi nói chưa chuẩn, giúp trẻ
dễ nhớ. Đồng thời biết kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tuyên truyền vận động
phụ huynh tham gia rèn luyện cách phát âm cho học sinhcó kết quả tốt.
3.1.5. Tổng kết thực hiện chuyên đề


7


- Hiệu trưởng yêu cầu các CBGV thông qua hoạt động chuyên môn tổ,
khối tiến hành tổng kết thực hiện chuyên đề, đúc rút lại các vấn đề đã làm được,
những vấn đề chưa làm được và tìm ra các nguyên nhân hạn chế của mỗi giáo
viên, học sinh các lớp
- Tiến hành khảo sát tại một số lớp để có cái nhìn tổng thể để tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện chuyên đề.
3. 2. Một số biện pháp sửa lỗi lệch chuẩn cho học sinh.
3.2.1. Hướng dẫn học sinh phát âm, cách viết
Hướng dẫn cách phát âm là phương pháp quan trọng hàng đầu, đòi hỏi
người giáo viên phải có những hiểu biết, kinh nghiệm và cả kĩ năng hướng dẫn
tốt. Khi hướng dẫn học sinh phát âm, cần dùng lời nói mạch lạc, đơn giản để học
sinh dễ hiểu và có thể tự mình phát âm đúng. Đối với những âm, vần, tiếng dễ
nhầm lẫn, giáo viên cần phải so sánh, phân tích cụ thể cách phát âm (mơi – răng
– lưỡi, đường dẫn hơi, điểm thốt hơi…). Một vài trường hợp cụ thể hay gặp:
* Sai lẫn dấu thanh
Nghiêm trọng nhất là sai thanh điệu: lẫn lộn thanh hỏi / thanh ngã.
hỏi → ngã; ngã → hỏi;

lẫn lộn cả 2 chiều hỏi ↔ ngã

VD: ngã ngửa
+ Tiếng có thanh hỏi: giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phát âm
trầm, hơi luyến giọng, lên cao, kéo dài hơi. Có thể kèm theo động tác ngửa cổ
hướng mắt lên trên.
+ Những tiếng có thanh ngã đọc nhấn mạnh, hơi kéo dài, luyến giọng, lên
cao giọng.
Bằng cách hướng dẫn (như một vài ví dụ nêu trên) học sinh có thể dễ

dàng phát âm và đạt hiệu quả cao.
Có thể coi, mẹo chính tả là những cách thức giản tiện, dễ nhớ do các nhà ngôn
ngữ đặt ra. Mẹo chính tả giúp cho người viết dễ dàng tìm ra cách nói, viết đúng
một cách nhanh nhất mà khơng cần phải tra cứu từ điển.
*Lẫn lộn TR với CH
8


+Mẹo thanh điệu trong từ Hán- Việt: Những từ Hán- Việt mang dấu
nặng và dấu huyền đều chỉ đi với TR mà không đi với CH.
- TR đi với dấu nặng: Trịnh trọng, trị giá, trụy lạc, trục lợi, trụ sở, vũ trụ, thổ
trạch,trạm xá, hỗ trợ, triệu phú, trận mạc…
- TR đi với dấu huyền: Truyền thống, từ trường, trần thế , trù bị, trùng hợp,
phong trào, lập trường ,trầm tích, trừng trị…
+Mẹo láy âm: CH láy âm với các phụ âm khác ở vị trí đứng trước hoặc đứng
sau, trái lại TR không láy âm đầu với các phụ âm khác , trừ bốn ngoại lệ đều là
láy với L: Trọc lóc, trụi lũi, trót lọt, trẹt lét…
- CH đứng ở vị trí thứ nhất: Chơi bời, chèo bẻo, cheo leo, chìm lỉm, chi li, chói
lọi, chểnh mảng, chào mào, chộn rộn, chình rình,chống váng, chờn vờn, chon
von, chơi vơi, chót vót, chênh vênh, chạng vạng…
- CH đứng ở vị trí thứ hai: Loắt choắt, lau chau, lanh chanh, lã chã, loạng
choạng, lởm chởm,loai choai…
+Mẹo đồng nghĩa tranh – giành: Khi gặp một tiếng chưa rõ viết với CH hay
TR mà lại đồng nghĩa với một từ viết với GI thì từ đó phải được viết với TR.
Ví dụ: Tranh- giành, nhà tranh- nhà gianh, trầu – giầu, trai- giai, trăng- giăng,
tráo trở- giáo giở,, trối trăng- giối giăng, trời- giời, tro- gio, trả- giả…
+ Mẹo trường từ vựng:
- Mẹo cha- chú: Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết với CH
chứ khơng viết với TR: Cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chút , chít…
- Mẹo chum- chạn: Đồ dung trong gia đình được viết với CH chứ không viết với

TR: Cái chạn, cái chum, cái chai, cái chiếu, cái chăn, cái chõng, cái chày giã
gạo, cái chổi, cái chuồng gà, cái chĩnh, cái chậu…( Có một ngoại lệ: Cái tráp).
+ Mẹo kết hợp âm đệm: TR không đi với các vần oa, oă, oe. Chỉ có CH là đi với
các vần này.
* Lẫn lộn S và X
+ Mẹo kết hợp âm đệm: S khơng đi với các vần oa, oă,oe, , chỉ có X là đi với
các vần này.
9


Ví dụ: Xoa tay, xoay xở, cây xoan, xoắn lại, tóc xoăn, xịa tay, xoen xt, xuề
xịa, xun qua…(Có các trường hợp ngoại lệ như soát trong rà soát, kiểm
soát…, soạn trong soạn bài và những trường hợp điệp âm đầu trong từ láy: suýt
soát, sột soạt, sờ soạng…
+ Mẹo láy âm: Chỉ có X mới láy âm với các âm đầu khác, cịn S khơng có khả
năng này.
Ví dụ như: Bờm xơm, bờm xờm, lao xao, lòa xòa, liêu xiêu, loăn xoăn, liểng
xiểng, lộn xộn, lì xì, xoi mói, xích mích,…
+ Mẹo từ vựng:
-Tên các thức ăn và đồ dùng liên quan đến việc nấu nướng, ăn uống thường viết
với X. Ví dụ như: Xơi, xa lat, lạp xường, xúc xích, cái xanh, cái xoong, cái xiên
nướng thịt…
- Hầu hết các danh từ còn lại viết với S. Chặng hạn như: Ông sư, bà sãi, cây sen,
cây sim, cây sồi, cây sung, cái sọt, sợi dây, sao, sương giá, sơng, suối, sấm,
sét…( Có các trường hợp ngoại lệ : Chiếc xe, cái xuồng, cây xoan, cây xoài,
trạm xá, xương, cái túi sách hay cái xắc, cái xẻng, mùa xuân…
4. Lẫn lộn R với D và GI
Do không phân biệt R với D và GI trong phát âm nên thường lẫn lộn chúng
trong chữ viết. Có thể dùng một số mẹo đơn giản sau để khắc phụ lỗi này.
- Mẹo về âm đệm: R và GI không kết hợp với âm đệm, chỉ có D mới kết hợp

với các vần này. Chẳng hạn như: Dọa nạt, hậu duệ, kiểm duyệt, duy trì, duy
nhất…(Trường hợp ngoại lệ roa trong cu- roa).
- Mẹo láy âm “Co ro- bịn rịn”: R láy âm với B và C ( K) là những hình thức
mà D khơng có. Ví dụ như:Bịn rịn, bủn rủn, bứt rứt, bối rối, co ro, cập rập…
- Mẹo run rẩy- rừng rưc: Những từ láy điệp âm đầu R mô phỏng tiếng động
tượng thanh,chỉ sự rung động ở nhiều cung bậc khác nhau, chỉ những sắc thái
ánh sáng động, tươi, chói đều viết với R. Ví dụ như: Rì rào, rả rích, răng rắc,
rầm rập, róc rách, rúc rích, ra rả, run rẩy, rung rinh, rón rén, rập rình, rạo rực,
rần rật, rực rỡ, rừng rực, roi rói, rạng rỡ…
10


3.2.2.Giáo viên đọc mẫu
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các em ln coi thầy, cơ giáo của mình là
thần tượng, là chuẩn mực. Đặc điểm tâm lí của học sinh ở lứa tuổi này là hay bắt
chước, hay làm theo. Các em thích mình giống như thầy cơ và người lớn. Các
em thường “bắt chước” cô từ cách ăn mặc, đi đứng, cho đến lời nói, cử chỉ, chữ
viết …Học sinh lớp 1 hằng ngày đến lớp chủ yếu được nghe giọng của giáo
viên. Vì vậy giáo viên cố gắng cho học sinh nghe đúng, nghe hay thì việc học
sinh đọc sai, viết sai từng bước được khắc phục. Muốn học sinh phát âm tốt thì
giáo viên phải phát âm chuẩn xác.
Tuy vậy, nếu sử dụng phương pháp làm mẫu khơng khéo léo, sẽ dẫn đến
tình trạng “lạm dụng”, tiết học sẽ trở nên nhàm chán và không phát huy được
tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế, giáo viên chỉ nên sử dụng phương
pháp này khi thấy thật cần thiết, đó là khi các em học sinh dù qua hướng dẫn,
khơng thể tự mình phát âm đúng.
Khi vận dụng phương pháp đọc mẫu cho học sinh, giáo viên cần rèn luyện
cho các em biết kết hợp cả kĩ năng nghe và nhìn (nghe tiếng phát âm và quan sát
môi, miệng, lưỡi của cô). Như thế học sinh sẽ phát âm đúng và dễ dàng hơn.
Người giáo viên khi đọc mẫu, không đơn giản chỉ là phát ra âm tiết mà cần biết

phối hợp với thuật “hình môi” nhằm hướng dẫn các em phát âm chuẩn xác hơn.
Học sinh nếu chỉ nghe mà khơng nhìn miệng cơ đọc thì việc phát âm sẽ khơng
đạt hiệu quả cao.
3.2.3. Khuyến khích học sinh phát hiện và điều chỉnh lẫn nhau:
Hoạt động dạy – học luôn luôn được thực hiện trong mối quan hệ tương
tác: giáo viên với học sinh, học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh. Một
tiết học diễn ra nếu thiếu sự tương tác giữa học sinh với học sinh thì tiết học sẽ
trở nên đơn điệu, khơng phát huy được tích cực, chủ động của học sinh, đồng
thời bầu khơng khí lớp học sẽ thiếu sự nhẹ nhàng, tự nhiên; người giáo viên
cũng không thể hiện rõ được vai trò là người chỉ dẫn để giúp các em tự tìm tịi,

11


lĩnh hội kiến thức. Như vậy sẽ không thực hiện được mục tiêu đổi mới phương
pháp dạy – học hiện nay.
Trong quá trình rèn kĩ năng phát âm cho học sinh, giáo viên luôn đặc biệt
quan tâm đến mối quan hệ tương tác giữa học sinh với học sinh. Giáo viên cần
chú trọng việc rèn cho các em có kĩ năng nghe – nhận xét – sửa sai giúp bạn và
tự sửa sai cho mình. Các em sử dụng các kĩ năng ấy thường xuyên trong các tiết
học trở thành một thói quen, tạo nề nếp học tập tốt.
Qua quá trình nghe để nhận xét, sửa sai giúp bạn, sẽ giúp học sinh tự điều
chỉnh, sửa sai cho mình. Đồng thời còn rèn luyện cho các em tác phong mạnh
dạn, tự tin trong góp ý, trao đổi, trình bày ý kiến, góp phần hình thành nhân
cách. Thực hiện thường xun như thế sẽ tạo được bầu khơng khí học tập nhẹ
nhàng, thân thiện, đảm bảo được mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực.
3.2.4. Rèn luyện tính kiên trì cho học sinh:
Rèn cho học sinh có tính kiên trì là nhiệm vụ quan trọng. Bản thân người
giáo viên cũng phải rất kiên trì để hình thành tính cách ấy cho học sinh. Khi có

được lịng kiên trì, học sinh sẽ vượt qua những khó khăn để đạt tới cái đích cao
nhất. Trong dạy phát âm cho học sinh, khi các em phát âm chưa đúng, phải điều
chỉnh nhiều lần mà vẫn chưa đạt yêu cầu, các em sẽ dễ chán nản, không muốn
luyện tập. Khi ấy, giáo viên cần kiên trì hướng dẫn, làm mẫu, yêu cầu học sinh
phát âm nhiều lần, thường xuyên động viên khích lệ học sinh bằng những lời
khen “Em đã đọc tốt hơn rồi, em cố gắng thêm tí nữa”, “em cố gắng đọc được
giống bạn”,“em đã đọc được rồi đó, em cố gắng lên nhé” …được động viên như
vậy, học sinh sẽ khơng nản lịng vì nghĩ rằng mình sẽ làm được, sắp làm được,
bạn làm được thì mình cũng sẽ làm được…từ đó học sinh sẽ quyêt tâm hơn.
Trong số những học sinh phát âm sai, có một phần nhỏ học sinh do lười
biếng, không muốn rèn luyện mình nên chỉ phát âm một cách nhanh chóng, đại
khái cho xong, dần dần thành quen nên phát âm không chuẩn xác. Với những
đối tượng này, giáo viên phải thật nghiêm khắc, khen – chê đúng mực để các em
12


thấy rằng mình có khả năng học tập rất tốt, mình cần phải thể hiện hết khả năng
của mình.
3.2.5. Quan tâm rèn luyện cho học sinh ở mọi nơi, mọi lúc.
Để giúp học sinh phát âm chuẩn, giáo viên không chỉ hướng dẫn, sửa sai
cho các em trong giờ học môn học vần mà cần luôn theo dõi, uốn nắn cho các
em cả trong các tiết học khác, trong giờ chơi, trong hoạt động tập thể… Bởi vì
những lúc vui chơi là lúc các em sử dụng lời nói một cách tự nhiên nhất. Người
giáo viên cần chú ý quan sát để phát hiện những lỗi phát âm của các em và kịp
thời sửa chữa, đồng thời tạo cho học sinh thói quen phát âm chuẩn dù ở bất cứ
nơi nào.
3.2.6 Kết hợp với phụ huynh rèn luyện phát âm cho học sinh:
Giáo viên có thể cùng bàn bạc và thảo luận với phụ huynh nêu ra cách đọc một
số chữ khó để phụ huynh nắm bắt được, từ đó tạo điều kiện rèn luyện phát âm
cho các em khi ở nhà. Với một số em cá biệt về phát âm, giáo viên có thể gặp

trực tiếp phụ huynh trao đổi và động viên họ nên chọn mua những quyển truyện
tranh trong đó có lời đối thoại nhiều phụ âm mà học sinh hay nhầm lẫn và dành
thời gian đọc, kể cho các em nghe, dạy em kể lại chuyện. Ngoài ra cần nhắc nhở
phụ huynh thường xuyên chú ý tới lời nói, cách phát âm của mọi người trong gia
đình, giải thích cho phụ huynh hiểu chính lời nói của người thân trong gia đình
là mơi trường giáo dục cho các em khi ở nhà. Như vậy việc phối hợp giữa gia
đình và nhà trường đều tạo mơi trường phát âm chuẩn mực giúp các em ngấm
dần một cách tự nhiên khi đọc phát âm đúng.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
4.1. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Làm tốt công tác tuyên truyền về việc cần thiết phải nói chuẩn, viết chuẩn
tiếng phổ thơng cho học sinh và phụ huynh.
- Mỗi cán bộ giáo viên đã xác định rõ nhiệm vụ quan trọng của bản thân trong
việc hướng dẫn học sinh thực hiện đọc, viết, nói chuẩn Tiếng Việt phổ thông .

13


- 100% GV, học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của việc "Viết chuẩn, nói chuẩn
tiếng phổ thơng" và từng bước thực hiện có kết quả.
- Phổ biến yêu cầu chuẩn ngôn ngữ đến cha mẹ học sinh để gia đình hỗ trợ việc
khắc phục tiếng địa phương và nói, viết đúng Tiếng Việt phổ thông cho học sinh
( Thông qua Hội nghị cha mẹ học sinh lần thứ 2).
- 100% CBGV trong nhà trường đã có nhiều tiến bộ trong việc khắc phục các lỗi
cơ bản khi viết và nói.
- 100% CBGV viết đúng tiếng có phụ âm quặt lưỡi: tr – s – r và đúng nguyên
âm đôi iê/yê – ươ – uô, thanh điệu hỏi/ ngã. Tuy nhiên nhà trường vẫn cịn một
số ít giáo viên khi nói có những lúc cịn lẫn lộn thanh điệu hỏi/ ngã
- Bảng kết quả khảo sát CBGV tại thời điểm tháng 4/2016 (xem phần phụ lục)
4.2. Đối với hoạt động giáo dục học sinh

- Thông qua các buổi dự giờ thăm lớp và các buổi hoạt động ngoại khóa nhận
thấy:
+ HS đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việt viết chuẩn nói chuẩn tiếng phổ
thơng, khắc phục được lỗi sai do tiếng địa phương. Khi đọc bài ( giờ tập đọc…)
hoặc hát ( trong giờ âm nhạc) hs phát âm độ lệch chuẩn ít hơn, đặc biệt phân biệt
rõ các phụ âm quặt lưỡi, nguyên âm đôi.
+ Trong giao tiếp hằng ngày độ lệch chuẩn của học sinh chưa được khắc phục
được nhiều. Nguyên nhân là do việc các em nói tiếng địa phương từ lâu đã trở
thành thói quen. Đặc biệt thực trạng sử dụng tiếng địa phương của phụ huynh là
chủ yếu làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc khắc phục lỗi sai của học sinh.
- Bảng kết quả khảo sát học sinh các lớp tại thời điểm tháng 4/2016 (xem phần
phụ lục)
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN
Với sự học hỏi, nghiên cứu phấn đấu nỗ lực của bản thân kết hợp với sự
nhiệt tình của tất cả CBGV trong trường, tơi đã có những thành cơng đáng kể
trong việc chữa lỗi nói, viết chưa chuẩn giáo viên và học sinh trường TH Quảng
14


Phú. Đồng thời cũng muốn giới thiệu một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo
thực hiện một chuyên đề mang tính lâu dài nhằm nâng cao chất lượng nói, viết
chuẩn cho học sinh. Từ đó thúc đẩy phong trào "nói chuẩn, viết chuẩn tiếng
phổ thơng'' của trường.
Trong q trình thực hiện đề tài này,bên cạnh những mặt thành công đã
đạt được thì cịn có những hạn chế, đó là mới chỉ tìm ra được một số biện pháp
sửa những lỗi nói, viết chưa chuẩn tiêu biểu mà giáo viên, học sinh hay mắc.
Qua quá trình thực hiện đề tài này, tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số bài
học kinh nghiệm sau:
- Nắm vững cách phát âm chuẩn

- Cán bộ quản lý, giáo viên có ý thức rèn luyện kiên trì, thường xuyên,
liên tục và thành phong trào đều khắp để có kĩ năng phát âm chuẩn trong giảng
dạy, học tập và giao tiếp.
- Có khả năng phát hiện ra người khác, học trò phát âm lệch chuẩn để
cùng sửa lỗi. Đặc biệt thường xuyên giao tiếp và hướng dẫn học sinh tập nói,
viết sẽ có điều kiện để sửa lỗi ngay.
- Đề ra một số biện pháp chỉ đạo hữu hiệu, thiết thực để giúp CBGV luyện
phát âm chuẩn.
- Nâng cao sự chuẩn mực về ngôn ngữ trong môi trường sư phạm và cộng
đồng xã hội.
2. KIẾN NGHỊ
*Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Tăng cường mở các lớp chuyên đề, hội thảo, bồi dưỡng cán bộ quản lý,
giáo viên những kiến thức về nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phố thông.
- Theo dõi sát sao việc thực hiện chun đề “nói chuẩn, viết chuẩn tiếng
phố thơng” tại các trường. Việc thực hiện phải kiên trì, thực hiện hàng năm
* Đối với nhà trường:
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phố thơng của
nhà trường, tổ chun mơn.
- Duy trì các nền nếp luyện tập thường xuyên trong nhà trường.
15


* Đối với giáo viên:
- Thường xuyên, tích cực và nghiêm túc tự bồi dưỡng cho bản thân mình
các kỹ năng nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phố thơng
- Tích cực hướng dẫn học sinh nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phố thông
- Phối hợp cùng phụ huynh học sinh trong công tác nói chuẩn, viết chuẩn
tiếng phố thơng
Trên đây là một số kinh nghiệm trong q trình chỉ đạo cơng tác nói chuẩn,

viết chuẩn tiếng phố thơng tại trường TH Quảng Phú, mong muốn đóng góp một
phần hết sức nhỏ bé vào công tác rèn kỹ năng phát âm một cách chuẩn mực, góp
phần vào thành cơng chung của sự nghiệp Giáo dục .
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 04 tháng 04 năm2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Huyền

16


PHỤ LỤC
Bảng kết quả khảo sát Cán bộ quản lý - Giáo viên
(thời điểm tháng 10/2015)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Lỗi khi

Tên CBGV

viết

Lê Thị Lâm
Trần Thị Lý
Nguyễn Thị Hảo
Cao Thị Hòa
Trần Thị Thanh Hà
Lê Thị Thu
Nguyễn Thị Trinh

Đào Thị Hiền
Đàm Thùy Dung
Đỗ Thị Định
Nguyễn Thị Hiền
Trần Thị Phương
Hoàng Thị Thực
Nguyễn Thị Thanh
Hoàng Thị Hải
Nguyễn Thảo Hương
Nguyễn Thị Tâm
Nguyễn Thị Ninh
Trịnh Thị Vinh
Nguyễn Thị Hoài
Lê Thị Thu Hồng
Phạm Thị Phượng
Quách Thị Mậu
Lê Thị Liên
Nguyễn Thị Trinh
Nguyễn Thị Tuyết
Nguyễn Thị Oanh

Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng

Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng

Lỗi khi đọc
Khơng

Lỗi khi nói
?/~ ; S/x
?/~ ; s/x; tr/ch
?/~ ; S/x; r/d/gi
?/~ ; S/x

?/~
?/~ ; r/d/gi

r/d/gi
?/~ ; s/x
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; tr/ch
?/~ ; r/d/gi
r/d/gi
r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; s/x
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; s/x
r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; s/x
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; tr/ch
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; ; tr/ch

?/~ ; r/d/gi
?/~ ; S/x; tr/ch
?/~ ; S/x; tr/ch
?/~ ; r/d/gi ; tr/ch
?/~ ; S/x; tr/ch

?/~ ; S/x; tr/ch
?/~ ; S/x;r/d/gi
?/~ ; S/x; tr/ch
?/~ ; S/x; tr/ch
?/~ ; S/x; r/d/gi
?/~ ; S/x; tr/ch
?/~
r/d/gi
?/~ ; S/x
?/~ ; S/x; tr/ch
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; S/x
?/~ ; S/x
?/~ ; S/x ; r/d/gi
?/~ ; S/x
?/~ ; S/x; r/d/gi
?/~ ; S/x
?/~ ; S/x; r/d/gi

Bảng kết quả khảo sát học sinh các lớp
(tại thời điểm tháng 10/2015)
Lớp

Số HS

1A
1B
1C
1D


32
31
32
32

Số HS lỗi khi

Số HS lỗi khi

Số HS lỗi khi

viết
15
16
13
17

đọc
25
23
25
25

nói
31
31
30
31

17



2A
2B
2C
2D
3A
3B
3C
3D
4A
4B
4C
4D
5A
5B
5C

33
32
33
32
33
33
34
33
31
30
30
32

39
37
38

12
10
15
14
10
13
12
11
8
9
11
10
10
8
10

23
22
20
24
19
22
21
23
23
21

23
21
25
23
24

32
32
31
30
31
32
32
31
30
28
28
30
36
35
37

Bảng kết quả khảo sát Cán bộ quản lý - Giáo viên
(thời điểm tháng 4/2016)
TT

Tên CBGV

1
2

3
4
5
6

Lê Thị Lâm
Trần Thị Lý
Nguyễn Thị Hảo
Cao Thị Hòa
Trần Thị Thanh Hà
Lê Thị Thu

7

Nguyễn Thị Trinh

8

Đào Thị Hiền

9

Đàm Thùy Dung

10
11

Đỗ Thị Định
Nguyễn Thị Hiền


Lỗi khi

Lỗi khi

viết

đọc

Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không

Không
?/~
?/~ ; r/d/gi
Không
?/~
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi

Không
Không

?/~ ;

Không

Không

r/d/gi
r/d/gi

?/~ ; r/d/gi

Lỗi khi nói

Kết luận

?/~ ;

Sửa được lỗi s/x
Sửa được lỗi s/x; tr/ch
Sửa được lỗi s/x
Sửa được lỗi r/d/gi
Sửa được lỗi r/d/gi ; s/x
Sửa được lỗi tr/ch ; s/x
Sửa được lỗi tr/ch

?/~
?/~ ; r/d/gi
?/~ ;
?/~
?/~ ;
?/~ ; S/x;
tr/ch
?/~ ; r/d/gi ;
?/~ ; S/x;

tr/ch
?/~ ; S/x;
r/d/gi

Sửa được lỗi tr/ch
Sửa được lỗi r/d/gi ; s/x
Sửa được lỗi s/x
Sửa được lỗi ?/~ ; s/x

18


12
13
14

Trần Thị Phương
Hoàng Thị Thực
Nguyễn Thị Thanh

15

Hoàng Thị Hải

16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27

Nguyễn Thảo Hương
Nguyễn Thị Tâm
Nguyễn Thị Ninh
Trịnh Thị Vinh
Nguyễn Thị Hoài
Lê Thị Thu Hồng
Phạm Thị Phượng
Quách Thị Mậu
Lê Thị Liên
Nguyễn Thị Trinh
Nguyễn Thị Tuyết
Nguyễn Thị Oanh

Không
Không
Không
Không

?/~
?/~
?/~

Không

Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không

Không
Không

?/~ ; s/x

?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~ ; r/d/gi
?/~
r/d/gi
?/~
?/~
?/~
?/~ ;r/d/gi
?/~ ;

?/~ ; tr/ch
?/~ ; tr/ch

?/~ ; S/x
?/~ ; S/x;
tr/ch
?/~
r/d/gi
?/~
?/~ ; S/x;
?/~ ; r/d/gi
?/~
S/x
?/~ ; S/x
?/~
?/~ ; S/x
?/~ ;
?/~ ; r/d/gi

Sửa được lỗi r/d/gi ; s/x
Sửa được lỗi s/x
Sửa được lỗi r/d/gi
Sửa được lỗi r/d/gi ; s/x
Sửa được lỗi r/d/gi
Sửa được lỗi ?/~ ; r/d/gi
Sửa được lỗi s/x
Sửa được lỗi r/d/gi ; s/x
Sửa được lỗi tr/ch
Sửa được lỗi s/x
Sửa được lỗi ?/~
Sửa được lỗi r/d/gi
Sửa được lỗi tr/ch ; s/x
Sửa được lỗi r/d/gi

Sửa được lỗi s/x
Sửa được lỗi tr/ch ; s/x

Bảng kết quả khảo sát học sinh các lớp
(tại thời điểm tháng 4/2016)
Lớp

Số HS

1A
1B
1C
1D
2A
2B
2C
2D
2D
3A
3B
3C
3D
4A
4B
4C
4D
5A
5B
5C


32
31
32
32
33
32
33
32
33
33
34
33
31
30
30
32
39
37
38
38

Số HS lỗi

Số HS lỗi

Số HS lỗi

khi viết
10
10

11
12
8
6
7
7
6
6
7
6
4
4
5
7
6
5
4
6

khi đọc
20
18
20
20
18
17
16
16
13
14

16
16
17
13
15
16
15
16
14
16

khi nói
28
29
28
28
30
30
30
38
29
30
29
30
30
28
27
29
34
35

33
35

Kết luận
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc
HS tiến bộ về sửa lỗi viết và đọc

19




×