Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Chỉ đạo dạy học các yếu tố hình học lớp 5 trường TH tiến lộc hậu lộc thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.48 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Giáo dục là đào tạo những con người có phẩm chất và trình độ văn hóa.
Để tạo ra những con người đó thì bậc Tiểu học là nền tảng cho tương lai.
Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ từng bước bồi dưỡng, rèn luyện các
thao tác tư duy, phát triển khả năng suy luận cho học sinh. Việc dạy các yếu tố
hình học chiếm vị trí quan trọng trong chương trình môn Toán.
Việc dạy-học các yếu tố hình học là làm cho học sinh có biểu tượng, có
khái niệm ban đầu chính xác về hình học thường gặp. Có khả năng nhận dạng,
phân biệt về mặt hình học không gian, có khả năng ước lượng, tính toán, kẻ
vẽ hình. Chính vì vậy, học sinh phải nắm được một số khái niệm về hình học
cơ bản gắn với hình học không gian, như độ dài đoạn thẳng, đường gấp
khúc…Bước đầu dựa vào quan sát, thực hành cắt ghép, phân tích hình mà
hình thành khái niệm. Có kĩ năng về hình theo các điều kiện cho trước, biến
đổi các hình thành hình cùng diện tích.
Thông qua việc dạy các yếu tố hình học, học sinh hình thành biểu tượng,
khái niệm nhằm nâng cao nhận thức về hình học không gian. Vì vậy, học các
yếu tố hình học ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng rất quan trọng. Nó
không những giúp các em lĩnh hội về mặt tri thức mà còn giúp các em rèn
luyện một số kĩ năng, ngoài ra giúp các em vận dụng vào thực tế cuộc sống và
là cơ sở để các em học tốt môn hình học ở bậc phổ thông.
Để dạy học tốt yếu tố hình học ở lớp 5 nói riêng, tiểu học nói chung, đáp
ứng mục đích yêu cầu của việc dạy học các yếu tố hình học một cách có căn
cứ khoa học, tôi chọn vấn đề: “Chỉ đạo dạy học các yếu tố hình học lớp 5
trường TH Tiến Lộc -Hậu Lộc-Thanh Hóa”. Vì trường TH Tiến Lộc là địa
bàn có nhiều thuận lợi cho việc dạy-học. Đội ngũ giáo viên đồng đều, chất
lượng đại trà tương đối cao. Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em
mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bản thân tôi nghiên cứu đề tài này để tìm ra những biện pháp tốt nhất
những kinh nghiệm thiết thực để giúp học sinh biết cách áp dụng các phương


pháp, hệ thống hóa kiến thức, hiểu khắc sâu, nhớ lâu tri thức, phát triển hoạt
động trí tuệ sáng tạo của học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc dạyhọc các yếu tố hình học thông qua môn toán lớp 5

1


1.3.Đối tượng nghiên cứu
Chương trình toán tiểu học; toán 5; Học sinh lớp 5 trường tiểu học Tiến
Lộc
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lí dữ liệu
- Phương pháp thử nghiệm; phương pháp trực quan.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Môn Toán là môn học nhiều tiết của chương trình học. Mỗi tuần 5 tiết x
35 tuần= 175 tiết. Nội dung chương trình các yếu tố hình học được tách thành
chương riêng (chương 3) . Sau các tiết hình thành kiến thức mới thì đều có
tiết luyện tập, luyện tập chung.
Nội dung hình học gồm: 40 bài học. Trong đó: Cung cấp kiến thức mới là
17 bài, 18 bài luyện tập và luyện tập chung, 5 bài ôn tập cuối năm.
17 bài cung cấp kiến thức mới. Gồm các nội dung kiến thức sau: Hình
tam giác, diện tích hình tam giác; hình thang, diện tích hình thang; hình tròn,
đường tròn, chu vi hình tròn, diện tích hình tròn; giới thiệu biểu đồ hình quạt;
hình hộp chữ nhật, hình lập phương, diện tích xung quanh và diện tích toàn

phần của hình hộp chữ nhật;diện tích xung quanh và toàn phần của hình lập
phương; thể tích của một hình; xăng- ti- mét khối, đề- xi- mét khối, mét khối;
thể tích hình hộp chữ nhật; thể tích hình lập phương; giới thiệu hình trụ, giới
thiệu hình cầu.
Dạy Toán nói chung, dạy yếu tố hình học nói riêng giáo viên cần giúp
học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học; giúp học sinh tập khái
quát hóa (theo mức độ phù hợp) cách giải quyết để tự chiếm lĩnh kiến thức
mới. Hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến
thức đã học có liên quan, giúp học sinh phát triển trình độ tư duy và khả năng
diễn đạt bằng lời, bằng hình ảnh, bằng kí hiệu…Giúp học sinh nhận ra kiến
thức mới (hoặc kiến thức đã học trong nội dung các bài tập đa dạng, phong
phú giúp học sinh tự thực hành luyện tập theo khả năng). Tạo ra sự hỗ trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh. Khuyến khích học sinh tự kiểm
tra kết quả thực hành, luyện tập. Tập cho học sinh thói quen tìm phương án để
giải quyết vấn đề, không thỏa mãn với kết quả đã đạt được…
Sự phát triển của hình học đã trải qua nhiều thời kì từ chỗ còn mang tính
trực giác, kinh nghiệm chưa có lập luận chặt chẽ đến việc nghiên cứu các
không gian vật lí và mô hình của không gian đó.
Tuy nhiên trong việc giảng dạy ở Tiểu học thì các kiến thức về hình học
mang ý nghĩa thực của nó mà mới đươc coi là bước chuẩn bị cho việc học
hình học. Do vậy ở Tiểu học khi học hình học vẫn dựa trên cơ sở trực giác,
chưa đòi hỏi phải lập luận chặt chẽ. Như vậy việc dạy các yếu tố hình học ở
Tiểu học mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần
thiết về hình dạng, Vị trí kích thước của các vật trong không gian, đồng thời
3


chuẩn bị cho việc học hình học ở lớp trên. Chính vì đó mà nội dung chương
trình hình học ở Tiểu học bao gồm giới thiệu một số đối tượng hình học đơn
giản là: điểm, đoạn thẳng, đường thẳng đường gấp khúc… một số hình như

hình tam giác, tứ giác, hình vuông hình chữ nhật… các hoạt động hình học
chủ yếu là vẽ hình, nhận dạng hình, cắt ghép hình. Bước đầu làm quen với
toán chu vi, diện tích, thể tích.
Mặc dù vẫn khẳng định và chuẩn bị cho việc học hình học một cách có hệ
thống nhưng việc dạy hình học ở Tiểu học vẫn thể hiện được hai phương diện
của việc dạy hình học như sau:
Quan sát và hành động trên các đồ vật, thu thâp các thông tin có liên
quan nhằm hình thành một số kĩ năng thao tác với các đối tượng hình: Vẽ
hình, cát ghép hình, đo đạc, biến hình.
Bước đầu trừu tượng hóa dẫn tới mô hình toán học đồng thời làm quen
với ngôn ngữ hình học.
Xuất phát từ các quan điểm chỉ đạo và các định hướng đổi mới phương
pháp dạy học ở Tiểu học, có nhiều giải pháp để triển khai một cách có hiệu
quả việc đổi mới phương pháp dạy học. Một số giải pháp có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu cụ thể là: dạy cá nhân, dạy học theo nhóm, trò chơi học
tập…dù ở hình thức nào thì giáo viên vẫn là người đóng vai trò chỉ đạo điều
khiển tổ cho hoạt động còn dưới sự dẫn dắt của giáo viên sẽ tìm kiếm, chiếm
lĩnh tri thức mới theo khả năng của mình, từ đó phát triển tư duy sáng tạo
năng lực kiểm tra và đánh giá.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1. Thực trạng
1.1 Công tác chỉ đạo của Ban Giám hiệu:
Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm đúng mức đến chất lượng dayhọc nói chung; chất lượng dạy-học môn Toán nói riêng. Trong đó đã đầu tư
chỉ đạo chặt chẽ áp dụng các kỹ thuật dạy học trong chương trình cấp học.
Hiệu trưởng chỉ đạo chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ
đạo điểm khối 5 áp dụng các kỹ thuật dạy học. Phát động phong trào thi đua
lập kế hoạch bài học, dạy-học có chất lượng cao đáp ứng tinh thần chỉ đạo của
chuyên đề. Đặc biệt quan tâm trong dạy-học nội dung này là ĐDHT và TBDH
của học sinh và giáo viên; cách thức sử dụng của HS, GV sao cho phù hợp
với yêu cầu của SGK. Bước đầu Sơ đồ tư duy bằng giáo án điện tử.

1.2. Đội ngũ giáo viên.
Tổng số CBGV: 33 đ/c. Trong đó:
4


- BGH: 3 đ/c
- Hành chính: 3 đ/c
- GV-TV: 1đ/c
- GV đặc thù: 5đ/c.
- GV văn hóa: 22 đ/c.
22 GV văn hóa. Trong đó: Đại học, Cao đẳng: 16 = 73%
Bố trí vào khối 5 gồm 3 đ/c: Các đ/c được bố trí ở khối 5 là những người
có kinh nghiệm, nhiều năm dạy ở lớp 5. Tiếp thu chuyên đề thay sách giáo
khoa tốt và có khả năng vận dụng vào giảng dạy. Song một vài đ/c kiến thức
môn Toán (chương trình phổ thông) còn hạn chế cho nên hiểu vấn đề và SGK
chưa cặn kẽ; chưa thực sự đầu tư vào kế hoạch bài học để có hiệu quả cao
(chủ yếu phụ thuộc SGV); chưa chú ý để tổ chức cho học sinh hoạt động học
tập, sử dụng đồ dùng dạy học đôi khi còn lúng túng. Biết soạn và dạy giáo án
điện tử.
1.3. Học sinh.
Tổng số học sinh toàn trường là 509 em. Trong đó khối 5 là 74 em.
Biên chế:
5A: 2 5 em
5B: 24 em
5C: 25 em
Nhìn chung chất lượng học sinh cao, ổn định. Học sinh có đầy đủ sách
vở, đồ dùng học tập. Khả năng tiếp thu kiến thức tốt.
Tuy nhiên còn một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa có sự quan
tâm đúng mức của phụ huynh, một số em chưa chăm học nên chất lượng học
Toán chưa cao, chưa có khả năng hợp tác, chưa tự tin trong giao tiếp.

2. Kết quả thực trạng:
Ban giám hiệu đã đầu tư trang thiết bị, Cơ cở vật chất đầy đủ cho dạyhọc môn Toán. Mỗi lớp một phòng học riêng có tủ giá đựng đồ dùng thiết bị;
trang bị đầy đủ sách giáo khoa tài liệu tham khảo. Tập trung xây dựng kế
hoạch bài học và chỉ đạo dạy chuyên đề đảm bảo yêu cầu, hướng dẫn chỉ đạo
tốt giáo viên soạn – dạy giáo án điện tử, kiểm tra giờ dạy của giáo viên mỗi
tháng một lần; ra đề khảo sát chất lượng học sinh, chính vì thế chất lượng giáo
viên và học sinh được giữ vững. Cụ thể:
Năm học 2014-2015: Trường TH Tiến Lộc đạt 1 giáo viên giỏi huyện, 15
GV giỏi trường, GV khá 4 đ/c, GV đạt yêu cầu 2.

5


Không còn giáo viên xếp loại chuyên môn yếu kém. Trong đó: Khối 5:
1GVG đã đạt GVG huyện những năm học trước, năm học này 2 đạt GVG
trường. GV đã có niềm tin trong quá trình dạy-học. Say sưa trong công tác
chuyên môn.
Học sinh: Qua khảo sát đầu năm học 2015 - 2016: Chất lượng học sinh
khối 5 môn Toán như sau:
Chất lượng
Hoàn thành
Lớp Sĩ số
Chưa HT
Mức độ 3
Mức độ 2
Mức độ 1
SL
TL
SL
TL

SL
TL
SL
TL
5A
25
11
44
10
40
4
16.0
0
5B
24
0
0
10
41,6
7
29.2
7
29,2
5C
25
0
0
10
40
7

28.0
8
32
Cộng 74
11
14,9
30
40,5
18
24.3
15
20,3
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tỉ lệ học sinh học vững môn toán đảm
bảo so với kế hoạnh đề ra song tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành còn nhiều.
Chính vì thế tôi đã đề ra một số giải pháp sau:
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm sử dụng để giải quyết vấn đề
1. Đầu tư CSVC trang thiết bị phục vụ dạy học.
Ban giám hiệu nhà trường xác định chất lượng dạy học ổn định và phát
triển phải dựa trên nền tảng cơ bản của cơ sở vật chất. Chính vì thế trong các
năm gần đây nhà trường đã tích cực tham mưu với địa phương về xây dựng
Cơ sở vật chất phục vụ dạy-học. Việc tham mưu xây dựng cơ sở vật chất
không phải là việc làm của ban giám hiệu mà xác định đây là công việc của
tập thể nhà trường. Cho nên tất cả cán bộ giáo viên đều có trách nhiệm tham
mưu với các ban ngành đoàn thể của địa phương, tham mưu với phụ huynh
học sinh, tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân hiểu được vai trò trách nhiệm
của phụ huynh, của lãnh đạo địa phương trong việc xây dnựg cơ sở vật chất
trường học. Chính vì thế cơ sở vật chất nhà trường hiện nay đã khang trang
sạch đẹp tương đối đáp ứng nhu cầu dạy-học.
Hàng năm ban giám hiệu căn cứ trên cơ sở phân bổ ngân sách đã giành
một phần không nhỏ cho mua sắm trang thiết bị sách giáo khoa, sách tham

khảo phục vụ dạy-học.
Năm 2014-2015: 25 triệu
Năm 2015-2016 : 30 triệu ( tính đến thời điểm này)
6


Ngoài ra nhà trường còn huy động sự đóng góp của phụ huynh học sinh
trong việc hỗ trợ kinh phí giúp nhà trường mua sắm nguyên vật liệu làm đồ
dùng dạy học; mua SGK đồ dùng học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn.
Ngoài ra nhà trường còn huy động sự đóng góp của phụ huynh học sinh
trong việc hỗ trợ kinh phí giúp nhà trường mua sắm nguyên vật liệu làm đồ
dùng dạy học; mua SGK đồ dùng học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn.
2. Chỉ đạo nghiên cứu nội dung chương trình SGK.
Nhà trường đã xây dựng đội ngũ làm cốt cán chuyên môn của trường và
bố trí mỗi khối một người để giúp nhà trường chỉ đạo về chuyên môn.
Tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí, tài liệu để giáo
viên tham gia chuyên đề đầy đủ với tinh thần trách nhiệm cao và kết quả học
tập tốt.
Bản thân tôi đầu tư nghiên cứu kĩ nội dung chương trình môn học trong
hệ thống nội dung chương trình tiểu học. Đặc biệt nghiên cứu kĩ kiến thức về
yếu tố hình học lớp 5 để chỉ đạo giáo viên nhằm nắm vững nội dung chương
trình sách giáo khoa.
Sau khi tiếp thu chuyên đề chung yêu cầu giáo viên nghiên cứu kĩ
chương trình sách giáo khoa. Tìm những nội dung chưa hiểu rõ để BGH
nghiên cứu giải đáp. Tổ chức giải đáp bằng các buổi chuyên đề.
Nội dung 1: Kiến thức hình học được chia 2 loại : Hình học nhận dạng và
hình học đại lượng.Về hình học nhận dạng có ba vấn đề: Đối tượng hình học,
quan hệ hình học và hoạt động hình học.Về hình học đại lượng có hai vấn đề:

Các đại lượng hình học, tính toán hình học (chu vi ,diện tích, thể tích).
Qua quá trình chỉ đạo tôi thấy giáo viên thường nhầm lẫn các nội dung
sau do đó việc dạy học yếu tố hình học chất lượng không cao.
*) Góc:
- GV thường nhầm lẫn góc A như điểm A.
B

A
C
Chỉ vào (A) giới thiệu cho học sinh góc đỉnh A.

7


Chính vì thế tôi đã hướng dẫn giáo viên như sau: góc A là góc được tạo
bởi cạnh AB và AC (hay chính là phần mặt phẳng được giới hạn bởi hai cạnh
AB, AC) để giáo viên hiểu rõ bản chất về góc .
*) Chiều cao, đường cao của hình:
- Chiều cao: Là đại lượng hình học.Ví dụ: Đọc: Chiều cao AH là 4 cm,
trong khi đó giáo viên hay đọc là chiều cao AH dài 4 cm
- Đường cao: Là đối tượng hình học.Ví dụ : Đọc: Độ dài cạnh AH là 4
cm.Trong quá trình dạy vẫn cho phép đọc tắt AH = 4 cm.
Lưu ý: Khi nói về tam giác : Gọi là đường cao( vì cố định)
Khi nói về hình thang, hình bình hành: Gọi chiều cao ( Vì lấy bất
kì chỗ nào của hai đáy cũng bằng nhau).
*) Chu vi, diện tích, thể tích của một hình:
Chu vi của hình là đường viền giới hạn của hình.
Diện tích là phần mặt phẳng được giới hạn bởi chu vi của hình.
Thể tích là phần được chứa bên trong ( sức chứa, sức đựng) của khối
hình đó.

Nội dung 2: Kĩ năng vẽ hình giáo viên: qua dự giờ giáo viên ngại vẽ hình
trên bảng lớp. Quy trình vẽ không đúng, vẽ chưa đẹp, chưa chuẩn. Chính vì
vậy qua các buổi chuyên đề tôi đã hướng dẫn giáo viên các thao tác kĩ thuật
vẽ hình bằng thước thẳng và eke như sau.
Vẽ hình tròn:
Bước 1: Xác định tâm của hình tròn: Tâm 0.
Bước 2: Xác định độ dài của bán kính: 2 cm.
Bước 3: Cố định com pa với độ dài 2cm
Bước 4: Đặt chân có kim của com pa cố định tại tâm 0 quay một vòng
theo chiều kim đồng hồ ta được hình tròn tâm 0 bán kính 2 cm.
Vẽ hình thang:
Bước 1: Vẽ đáy lớn trước.
Bước 2: Vẽ đáy bé song song với đáy lớn
.

D

A

C

B

8


Bước 3: Vẽ 2 cạnh bên: Nối A với D, B với C. Ta được hình thang ABCD
A

B


C
D
Bước 4: Kẻ đường vuông góc với hai cạnh đáy ta được đường cao
A
B

D

H

C

Vẽ hình hộp chữ nhật, hình lập phương:
- Bước 1: Vẽ mặt trước của hình.
- Bước 2: Vẽ mặt trên của hình.
- Bước 3: Vẽ mặt bên phải; mặt bên trái( bằng nét đứt).
- Bước 4: Vẽ mặt đáy ( bằng nét đứt)

Nội dung 3: Về SGK: Chỉ đạo giáo viên đọc kĩ phần trong khung màu
xanh để hiểu rõ nội dung SGK yêu cầu hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức
đúng đủ trọng tâm. Tránh hời hợt hoặc vượt quá chương trình.
Ví dụ: Bài: Hình tam giác:
Vì biểu tượng hình tam giác học sinh đã được làm quen từ lớp 2 nên
không phải dùng mô hình để giới thiệu mà bắt buộc giáo viên và học sinh
phải vẽ hình.
- Hình vẽ: Là trọng tâm để học sinh hiểu biểu tượng về cạnh, đỉnh, góc,
đáy, đường cao, chiều cao. Phần này giáo viên bắt buộc phải vẽ hình trên
bảng. Dùng eke để xác định góc và xác định đường cao. Học sinh phải được
thực hành vẽ và kiểm tra góc, kiểm tra đường cao,từ đó tạo cho học sinh thói

quen ước lượng bằng mắt thường.
- Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương:
Dạy về phần hình học nhận dạng nên cho học sinh nhận dạng đầy đủ
tránh phiến diện.

9


Ví dụ: Hình hộp chữ nhật: phải đưa các hình có các kích thước khác
nhau, màu sắc khác nhau, vị trí đặt hình khác nhau, để học sinh nhận dạng
3. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch bài học phù hợp với điều kiện,
phương pháp dạy học và chất lượng học sinh.
- Sau khi tiếp thu chuyên đề thay sách giáo khoa, tôi chỉ đạo cho chuyên
môn nhà trường lên kế hoạch cụ thể cho giáo viên trong khối thảo luận lại nội
dung đã tiếp thu để hiểu rõ về yêu cầu, mục đích và kĩ năng đạt được của
chương trình. Chỉ đạo cho giáo viên khảo sát lại chất lượng học sinh, đồ dùng
biểu diễn, đồ dùng thực hành từ đó lập kế hoạch bài học.
- Kế hoạch bài học (phần yếu tố hình học) lập xong được tổ chuyên môn
bàn bạc đánh giá những ưu nhược điểm tìm phương án khả thi và chuyên môn
nhà trường duyệt.
Bài dạy có bao nhiêu nội dung? Nội dung nào mới hoàn toàn? Những nội
nào cũ, mức độ đến đâu? Các câu hỏi này nhằm xác định đúng vị trí các nội
dung để tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.
Bài dạy cần những loại đồ dùng nào? Sử dụng trong hoạt động nào? Giáo
viên biểu diễn ra sao?
Các hoạt động dạy-học: Hoạt động nào tổ chức cho học sinh hoạt động;
hoạt động nào giáo viên phải hướng dẫn; bài tập nào học sinh phải tự làm; khi
nào giáo viên trợ giúp.
(Không áp đặt các lớp giống nhau: học sinh khá tổ chức cho học sinh tự
làm; học sinh yếu cần trợ giúp)

Có như vậy mới phát huy được tính tích cực của học sinh.
- Kế hoạch bài học ( Phần luyện tập, ôn tập): Tôi chỉ đạo cho giáo viên
xây dựng đảm bảo các nội dung sau:
Ôn, củng cố kiến thức đã học: Yêu cầu học sinh phải thuộc ghi nhớ, từ
ghi nhớ lập được công thức tính. Từ công thức tính ban đầu lập được công
thức tiếp theo.
Tóm tắt đề toán bằng ký hiệu của công thức. Từ tóm tắt đọc được đề
toán.
Sau khi học sinh được luyện tập thực hành cần củng cố lại kiến thức cần
ghi nhớ.
Ví dụ 1: Bài: Hình tam giác
Nội dung:

10


- Có biểu tượng về tam giác, tam giác có ba góc nhọn, tam giác có một
góc tù và hai góc nhọn, tam giác có một góc vuông và hai góc nhọn. Đáy và
đường cao.
- Luyện tập nhận dạng hình (cũ) học sinh đã được học từ các lớp dưới, vẽ
và nhận dạng đường cao ( mới).
Đồ dùng:
Học sinh: eke; thước
Hoạt động 1và 2
Giáo viên: eke; thước
Cách sử dụng:
-HS thao tác trước.
- GV biểu diễn sau.
Hướng dẫn dạy học:
- Học sinh vẽ hình tam giác.

- Giáo viên biểu diễn lại trên bảng.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại đặc điểm của hình tam giác.
- Giáo viên vẽ hình tam giác có 3 góc nhọn, một góc tù và hai góc nhọn,
một góc vuông và hai góc nhọn. Học sinh phân biệt ba dạng hình tam giác
trên.
- Học sinh vẽ đoạn thẳng AH vuông góc BC giáo viên biểu diễn lại và
giới thiệu BC là đáy, AH là đường cao tương ứng với đáy BC. Độ dài AH là
chiều cao. ( Tương ứng với 3 dạng tam giác trên).
Lưu ý HS mỗi tam giác có 3 đường cao tương ứng với cạnh đáy.
Bài tập 1,2, 3: Học sinh tự làm.
Học sinh yếu cần sự trợ giúp giáo viên (học sinh khá giỏi không cần trợ
giúp).
Ví dụ 2: Luyện tập chung ( Toán 5- trang 106).
Nội dung: Củng cố và vận dụng cách tính diện tích hình tam giác.
Hoạt động dạy học: Kiểm tra quy tắc tính diện tích tam giác. Kiểm tra
công thức tích.
Học sinh làm bài tập 1,3 SGK.
Chữa bài và củng cố:
Bài 1: Học sinh đọc đề bài. ( Cho hình tam giác có diện tích

5
m2 và
8

1
m . Tính độ dài đáy của hình tam giác đó.)
2
5 2
Tóm tắt đề: S =
m.

8

chiều cao

11


h=

1
m
2

a = …. m ?
Học sinh nhìn tóm tắt đọc lại đề.
Học sinh giải. Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét đánh giá.Củng cố
kiến thức. Rút kết luận: tính đáy hình tam giác ta lấy diện tích tam giác nhân 2
chia cho chiều cao ( cùng đơn vị đo).
Công thức vận dụng: S=

a×h
2

công thức suy ra: a =

s×2
s×2
; h=
h
a


Bài tập 3: Học sinh tự làm bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh nhận
xét sửa chữa, đánh gía, chốt kiến thức.
4. Sử dụng ĐDDH và hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng học tập:
BGH chỉ đạo cho tổ chuyên môn, cốt cán chuyên môn phân loại đồ dùng
học tập môn Toán. Đồ dùng nào dùng để dạy về các yếu tố hình học; cần làm
thêm đồ dùng nào? Từng giáo viên đưa ra cách sử dụng ĐDDH của từng bài
và cách hướng dẫn học sinh sử dụng.
Lưu ý: Giáo viên tổ chức cho học sinh làm trước giáo viên biểu diễn
lại ,sau đó củng cố. Bộ đồ dùng dạy-học Toán lớp 5 bao gồm: Bảng nỉ, bảng
mét vuông hai hình bình hành, hai hình thoi, chín hình tròn, một hình tròn
động, bốn hình vuông , eke.
Các đồ dùng dạy-học cụ thể cho từng bài như sau:
TT
Bài dạy
Tên đồ dùng
1 Hình tam giác
Thước thẳng, eke.
2 Diện tích hình tam giác
Thước; eke.
3 Hình thang
Thước , eke.
4 Diện tích hình thang
Thước , eke, hình thang biểu diễn
5 Hình tròn, đường tròn
Thước, com pa
6 Chu vi hình tròn
Thước, com pa, hình tròn biểu diễn
7 Diện tích hình tròn
8


Giới thiệu biểu đồ hình
quạt

Hình hộp chữ nhật. Hình
9
lập phương
Diện tích xung quanh và
10 diện tích toàn phần của
hình hộp chữ nhật

Thước, com pa
Các biểu đồ.
Hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình
hộp chữ nhật và hình lập phương biểu
diễn, thước.
Hình hộp chữ nhật, hình hộp chữ nhật biểu
diễn, thước.

12


Diện tích xung quanh và
11 diện tích toàn phần của
hình lập phương

Hình lập phương, hình lập phương biểu
diễn, thước.

12 Thể tích của một hình


Hình hộp chữ nhật, hình lập phương biểu
diễn, các hình lập phương nhỏ.

Xăng- ti- mét khối. Đề- xiHình lập phương biểu diễn.
mét khối
14 Mét khối
Hình lập phương biểu diễn
15 Thể tích hình hộp chữ nhật Hình hộp chữ nhật biểu diễn, thước.
16 Thể tích hình lập phương
Hình lập phương biểu diễn, thước.
Sử dụng đồ dùng dạy học ở một số bài cụ thể như sau:
Ví dụ 1: Bài: Diện tích hình tam giác.
Học sinh lấy 2 hình tam giác bằng nhau. Giáo viên lấy 2 hình tam giác
bằng nhau. Kiểm tra lại bằng cách chồng khít 2 hình lên nhau.
Học sinh vẽ đường cao của 1 hình. Giáo viên biểu diễn lại.
Học sinh cắt hình hình tam giác theo đường cao thành hai mảnh tam giác
đánh số 1 và 2. Giáo viên biểu diễn lại.
Học sinh tìm cách ghép hai mảnh 1 và 2 vào hình tam giác còn lại để
được hình chữ nhật ABCD. Giáo viên biểu diễn lại.
13

Đường cắt

1

E

A
1


B
2

2

D
H
Giáo viên vẽ hình tam giác lên bảng, dùng ê ke vẽ đường cao.

C

h

Ví dụ 2: Bài: Diệnatích hình thang
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh lấy hình thang. Giáo viên lấy hình
thang.
Yêu cầu học sinh kẻ đường cao AH và xác định trung điểm M của cạnh
BC. Nối A với M. Giáo viên biểu diễn lại.

13


Cắt hình theo AM. Lấy M làm gốc quay theo chiều kim đồng hồ ghép
tam giác ABM với hình tứ giác AMCD được hình tam giác ADK. Giáo viên
biểu diễn lại.
B

A


A
M

M
\
D

C
D
H
Bước 2: thay thế bằng hình vẽ.
a
A

H

C
(B
)

K
(A)

B

h
D

C
H

b
Như vậy qua sử dụng ĐDDH và hướng dẫn học sinh sử dụng ĐDDH
giúp học sinh khát khao, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên,
bổ sung các câu trả lời của bạn, thích đọc, phát biểu ý kiến của mình về vấn
đề nêu ra…Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề
giáo viên trình bầy mà học sinh chưa rõ. Học sinh chủ động vận dụng linh
hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức các vấn đề mới. Học sinh
muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những
nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học. Ngoài ra
giáo viên còn dễ nhận thấy những biểu hiện về mặt xúc cảm trước tình huống
học tập.
Trong sử dụng đồ dùng học tập học sinh bắt trước hành động hoặc thao
tác của giáo viên, của bạn bè. Hoặc học sinh tự tìm cách giải quyết bài tập nêu
ra, mò mẫm những cách giải khác nhau để tìm ra lời gải hợp lí nhất hoặc có
học sinh sẽ nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, có hiệu quả hơn.
5. Tổ chức dạy học trên lớp:
- Nhà trường chỉ đạo cho cốt cán chuyên môn dạy thử một số tiết để rút
kinh nghiệm chung sau đó cho tất cả các giáo viên đăng kí dạy (các bài dạy có

14


nội dung hình học) để Ban giám hiệu cùng với cốt cán chuyên môn dự giờ,
đánh giá phân tích những ưu nhược điểm để rút kinh nghiệm.
- Những giáo viên dạy chưa tự tin hoặc chưa thấy thỏa mãn theo yêu cầu
tiếp tục dạy lại để nhà trường giúp đỡ.
- Cho giáo viên xem băng (băng dạy học của bộ) để giáo viên học tập.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tiếp thu chuyên đề dạy thực hành của cụm.
- Đăng kí thi dạy tốt các bài có nội dung hình học.
- Làm tốt công tác tư tưởng để giáo viên hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ

của mình trong quá trình dạy-học. Từ đó dạy tốt tất cả các tiết dạy trên lớp.
- Giáo viên phân loại các đối tượng học sinh để dạy-học đúng đối tượng.
Đặc biệt lưu ý những đối tượng cần giúp đỡ, những đối tượng cần nâng cao để
tránh nhàm chán và tạo niềm tin cho các em.
6. Kiểm tra chất lượng GV và chất lượng học sinh.
- Ban giám hiệu lên kế hoạch cụ thể chi tiết và được giáo viên bàn bạc kĩ
về tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên, học sinh.
- Thành lập ban kiểm tra của trường gồm: Ban giám hiệu, tổ trưởng
chuyên môn, cốt cán chuyên môn.
- Đánh giá chất lượng công bằng, công khai.
- Luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía giáo viên, bộ phận được kiểm
tra để điều chỉnh cho phù hợp.
- Kiểm tra hàng tháng hàng kì, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột
xuất.
- Sau kiểm tra đối chiếu với kết quả lần kiểm tra trước để đánh giá rút
kinh nghiệm.
7. Phát động phong trào thi đua hai tốt:
Trong năm trường phát động 4 đợt thi đua dạy-học gồm:
- Giai đoạn 1: Từ đầu năm đến 20/11
- Giai đoạn 2: Từ 20/11 đến hết học kì 1.
- Giai đoạn 3: Từ đầu học kì 2 đến 26/03
- Giai đoạn 4: Từ 26/03 đến hết năm học.
Sau mỗi giai đoạn thi đua đều tổng kết. Hội đồng thi đua khen thưởng
của trường họp bình xét và công nhận kết quả của giáo viên và học sinh.
Nhà trường phát thưởng cho giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc
ở các giai đoạn thi đua. Từ đó tạo động lực phấn đấu sôi nổi cho cả giáo viên
và học sinh.

15



Ngoài ra trường còn tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên sử dụng
đồ dùng dạy học giỏi cấp trường, tổ chức viết thu hoạch hàng tháng theo môn
theo chủ đề. Đây là các đợt sinh hoạt chuyên môn sôi nổi có chất lượng nhất
trong năm. Giáo viên học tập tiếp thu nội dung chuyên đề lẫn nhau có hiệu
quả nhất, chính vì thế chất lượng của giáo viên và học sinh ổn định và phát
triển.
Sau mỗi giai đoạn thi đua đều tổng kết. Hội đồng thi đua khen thưởng
của trường họp bình xét và công nhận kết quả của giáo viên và học sinh.
Nhà trường phát thưởng cho giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc
ở các giai đoạn thi đua. Từ đó tạo động lực phấn đấu sôi nổi cho cả giáo viên
và học sinh.
Ngoài ra trường còn tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên sử dụng
đồ dùng dạy học giỏi cấp trường, tổ chức viết thu hoạch hàng tháng theo môn
theo chủ đề. Đây là các đợt sinh hoạt chuyên môn sôi nổi có chất lượng nhất
trong năm. Giáo viên học tập tiếp thu nội dung chuyên đề lẫn nhau có hiệu
quả nhất, chính vì thế chất lượng của giáo viên và học sinh ổn định và phát
triển.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua quá trình chỉ đạo việc dạy học môn toán lớp 5 ở Trường TH Tiến Lộc
tôi đã thu được một số kết quả sau đây: Chất lượng khảo sát giữa học kỳ 2
Học sinh:
Lớp
5A
5B
5C
Cộng

Sĩ số

25
24
25
74

Mức độ 3
SL
TL
15
60
4
16.6
4
16.0
23
31.1

Chất lượng
Hoàn thành
Mức độ 2
Mức độ 1
SL
TL
SL
TL
10
40
0
0
16

66.8
4
16.6
17
68.0
4
16.0
57.9
58
8
11.0

Chưa HT
SL
0
0
0
0

TL
0
0
0
0

Giáo viên:
100% giáo viên nắm vững nội dung kiến thức môn toán, hiểu đúng dụng
ý SGK. Sử dụng ĐDDH đạt hiệu quả. Chính vì vậy các giáo viên khối 5 đều
đạt là giáo viên giỏi cấp huyện; giỏi trường.


16


- Làm rõ một số vấn đề nội dung của chương trình dạy-học và ý đồ xây
dựng SGK .
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy-học môn toán ở lớp 5. Nghiên cứu đánh
giá thực trạng, tìm hiểu những nguyên nhân thành công cũng như nguyên
nhân dẫn đến chưa thành công từ đó đề xuất các giải đáp khắc phục.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã phần nào làm sáng tỏ việc dạy-học
môn toán của giáo viên và học sinh.

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo viên cần lấy học sinh làm trung tâm để tổ chức hướng dẫn học sinh
học. Phải hiểu đặc điểm tâm lí, hoàn cảnh học sinh để từ đó lựa chọn phương
pháp và hình thức tổ chức dạy-học thích hợp. Giáo viên phải tạo cho học sinh
có hứng thú học tập, hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng học tập, trò chơi,
…Phải hệ thống kiến thức theo mạch kiến thức để học sinh nhớ kĩ và nhớ lâu.
Giáo viên chuẩn bị nội dung bài dạy chu đáo, lập kế hoạch cụ thể khả thi,
làm và sử dụng ĐDDH hiệu quả tạo niềm tin vững chắc cho học sinh.
Trong quá trình dạy giáo viên cần làm rõ bản chất của vấn đề, trình bày
đúng dụng ý SGK để vừa làm nổi bật trong toàn bài vừa đảm bảo tính vừa sức
với học sinh.
Kết hợp tốt giữa giáo viên với phụ huynh học sinh thông qua họp phụ
huynh học sinh hướng dẫn nội dung chương trình học và phương pháp dạy
học để phụ huynh kèm cặp, kiểm tra con em ở nhà.
2. Kiến nghị

+ Học sinh:
Cần tự giác tích cực trong học tập, đặc biệt là hợp tác tốt với thầy cô và
bạn bè trong quá trình sử dụng ĐDDH để tự tìm ra kiến thức mới.
Có đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập (đặc biệt là bộ đồ dùng thực
hành).
Biết đánh giá kết quả bài làm của mình và của bạn (nhóm bạn).
+ Nhà trường:
Cần tạo ra sân chơi (qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp) để học
sinh được củng cố và mở rộng kiến thức.
Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên làm đồ dùng dạy học. Đầu tư kinh phí cho
trang bị cơ sở vật chất nói chung, sách tham khảo và thiết bị dạy học nói
riêng.
Ban giám hiệu cùng với cốt cán chuyên môn phải hăng hái cùng với giáo
viên trăn trở cho chuyên môn giúp giáo viên nâng cao tay nghề.
Tham mưu với phụ huynh và chính quyền địa phương trong việc xây
dựng mô hình trường tiểu học mới.

18


+ Với Phòng Giáo dục:
Cần mở các chuyên đề để ôn lại kiến thức chuẩn về môn toán tạo niềm
tin cho giáo viên giúp giáo viên dạy-học đảm bảo tính chính xác phù hợp với
học sinh tiểu học, hướng dẫn giáo viên cách thức sử dụng ĐDDH đúng và
hiệu quả, để hướng dẫn giáo viên vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức
linh hoạt.
Trên đây là những nội dung đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy-học
môn toán lớp 5. Những ý kiến đề xuất này chỉ mang tính chất chủ quan của
bản thân nên rất mong được các đồng sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa
học để bài viết được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tiến Lộc, ngày 01 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan sáng kiến
kinh nghiệm này là của mình viết,
không sao chép nội dung của người
khác.

Nguyễn Thị Đào

19



×