Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm làm tốt công tác XHHGD nhằm xây dựng cơ sở vật chất tại trường tiểu học ninh hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT TĨNH GIA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM LÀM TỐT CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC NHẰM XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC NINH HẢI

Người thực hiện: Lường Tú Quang
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Hải
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2018

1


MỤC LỤC
1
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.


2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.

2.3.5.

2.3.6.

2.4
3.

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trạng
Đặc điểm tình hình.
Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
học của nhà trường.
Một số kinh nghiệm đã thực hiện
Xây dựng kế hoạch công tác xã hội hóa giáo dục.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về xã hội hóa giáo dục.
Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa
phương.

Củng cố và nâng cao uy tín của nhà trường với
nhân dân, phụ huynh, các cấp ủy Đảng, Chính
quyền địa phương thông qua việc khẳng định
chất lượng giáo dục của nhà trường.
Quan tâm thực sự đến các đối tượng học sinh
nghèo, học sinh khuyết tật, con em gia đình chính
sách và các hoạt động khác.
Phát huy vai trò của hội cha mẹ phụ huynh học
sinh và các mạnh thường quân trong và ngoài nhà
trường.
Hiệu quả
KẾT LUẬN

Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
4
5
5
5
6
7
7


11

12

13
17

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết: Xã hội hoá giáo dục là vận động toàn xã hội tham gia
vào sự nghiệp giáo dục, nhằm phát huy truyền thống hiếu học của nhân dân; huy
động khả năng đóng góp của toàn dân cho sự phát triển giáo dục. Đồng thời xây
dựng một xã hội học tập để mọi người dân cùng được thể hiện trách nhiệm của
mình và hưởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục đem lại.
Xã hội hoá giáo dục còn là quá trình nâng cao vai trò định hướng, chỉ đạo,
quản lí và đầu tư ngày càng tăng của Nhà nước, sự tham gia đóng góp của nhân
dân, của toàn xã hội cho phát triển sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo, để huy động
sự đóng góp về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực cho Giáo dục & Đào tạo. Đó
chính là huy động xã hội hóa giáo dục.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là Quốc sách
hàng đầu. Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về “ Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế ” nhiều dự án đã tập trung để đầu tư cho giáo dục, làm cho cơ
sở vật chất của ngành giáo dục ngày một thay đổi, nhiều ngôi trường tranh, tre
nứa lá được thay thế bằng những phòng học khang trang, giúp học sinh ham
thích đến trường. Tuy nhiên, khi nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho giáo dục

vẫn còn hạn hẹp thì việc huy động nguồn lực của nhân dân, của toàn xã hội để
đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục là rất cần thiết. Để làm tốt công việc này, cần có
sự chung tay góp sức của địa phương, của ngành và của cộng đồng, giúp nhà
trường có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất làm thay đổi bộ mặt của nhà trường,
đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, giúp uy tín của nhà trường được nâng
lên. Song, làm sao để có biện pháp tuyên truyền huy động phụ huynh học sinh
và các tổ chức xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết và lòng tự
nguyện, làm sao để đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường là
điều tôi luôn trăn trở.
Trường tiểu học Ninh Hải là đơn vị được công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia mức độ một năm 2008. Với bề dày thành tích toàn diện trên nhiều lĩnh vực
từ dạy và học đến các hoạt động giáo dục khác. Ninh Hải đã góp phần không
nhỏ để xây dựng bảng thành tích giáo dục của huyện Tĩnh Gia. Tuy vậy trong
quá trình củng cố các tiêu chí đạt chuẩn quốc gia do các yếu tố khách quan lẫn
chủ quan đã có những tiêu chí bị giảm sút, không đạt chuẩn nhất là về cơ sở vật
chất. Được phân công về làm quản lý tại trường Tiểu học Ninh Hải từ năm học
2015 - 2016 bản thân tôi vô cùng trăn trở. Thực hiện công tác XHHGD thực sự
là một ý tưởng mà tôi rất tâm đắc và nhận thấy có tính khả thi cao. Phong trào
3


này vừa là mục tiêu vừa là phương tiện để người quản lí lãnh đạo tập thể hội
đồng sư phạm làm tròn nhiệm vụ của mình. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Một số
kinh nghiệm làm tốt công tác XHHGD nhằm xây dựng cơ sở vật chất tại trường
Tiểu học Ninh Hải”. Từ đó tôi đã nghiên cứu những đặc thù của đơn vị và thực
tế của địa phương, tìm giải pháp và phối hợp thực hiện để đạt được kế hoạch đề
ra cho công tác xã hội hoá giáo dục tại trường tiểu học Ninh Hải.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Công tác giáo dục ngày nay được nhân dân ta nhận thức rõ vị trí quan
trọng của nó vì lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích gia đình và từng cá

nhân. Vì vậy, các hình thức xã hội tham gia cùng làm giáo dục ngày càng phát
triển phong phú, đa dạng, trở thành nhân tố mới góp phần giải quyết hàng loạt
vấn đề cụ thể trong công tác giáo dục, khắc phục một số khó khăn lớn, tạo điều
kịên cơ bản, cần thiết để làm giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Xã hội hoá công tác giáo
dục là một giải pháp giáo dục phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay,
góp phần giải quyết những khó khăn của từng địa phương, ở từng ngành học làm
cho giáo dục phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế- xã hội địa phương, góp phần vào
tiến bộ xã hội và công bằng xã hội.
Kinh nghiệm "Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở
vật chất trường học" sẽ giúp các nhà quản lí giáo dục trực tiếp là Hiệu trưởng
các nhà trường sẽ hiểu sâu hơn về công tác xã hội hoá giáo dục. Từ đó có những
biện pháp nhằm nâng cao công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng và
phát triển giáo dục, phát triển nhà trường góp phần thực hiện tốt chủ trương xã
hội hoá giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các lực lượng trong và ngoài nhà trường
- Lãnh đạo Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Ninh Hải
- Nhân dân xã Ninh Hải
- Tập thể giáo viên và học sinh trường Tiểu học Ninh Hải
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Đọc phân tích, khái quát, hệ thống các tài liệu có liên quan đến đề tài
- Phương pháp nghiên cứu thực tiển:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát tự nhiên để xác định thực trạng về công tác
tuyên truyền, vận động xã hội hóa giáo dục của giáo viên.
+ Phương pháp điều tra: Xử lý thông tin về công tác này .
+ Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với giáo viên, phụ huynh,các cấp, các
ngành, để bổ sung biện pháp phù hợp.
+ Phương pháp xử lý bằng toán thống kê: Tính toán số liệu để thấy được thực

4


trạng của nhà trường và kết quả qua các số liệu của các năm khi thực hiện công
tác xã hội hóa giáo dục.
+ Phương pháp tổng hợp phân tích: Tổng hợp và phân tích kết quả đã đạt được.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Xã hội hóa giáo dục là tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội
theo nhiều hình thức; vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi
lao động, thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có
cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành một xã hội học tập.
Trong văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW khóa VIII đã chỉ
rõ: " Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp
chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội, các gia đình
và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục - đào tạo.
Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi
trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong cộng đồng, từng tập thể".
Nội dung chủ yếu của Xã hội hoá giáo dục gồm:
- Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội, làm cho nền giáo dục trở
thành một nền giáo dục cho mọi người.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vân động toàn dân chăm sóc
thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội. Tăng cường
trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, tổ
chức kinh tế - xã hội, cá nhân đối với giáo dục.
- Đa dạng hoá các loại hình giáo dục.
- Tăng cường đầu tư từ nguồn ngân sách, khai thác triệt để và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để phát huy giáo dục.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục phổ thông cần phải có cơ sở vật chất
đạt chuẩn để đảm bảo việc dạy và học trong nhà trường.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục nói chung và nhiệm vụ năm học. Năm
học 2014-2015 Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục phát động phong trào XHHGD.
Với mục tiêu trên để cải thiện cơ sở vật chất của nhà trường, chất lượng giáo dục
ngày một hiệu qủa hơn phù hợp với điều kiện địa phương và đáp ứng nhu cầu xã
hội hiện nay.
5


2.2. Thực trạng.
2.2.1. Đặc điểm tình hình.
Trường Tiểu học Ninh Hải nằm trên địa bàn xã Ninh Hải là một xã bãi
ngang thuộc khu vực trung tâm huyện Tĩnh Gia. Nhà trường đã đạt Chuẩn Quốc
gia mức độ 1 năm 2008. Thư viện của nhà trường đã đạt thư viện chuẩn năm
2009.
Năm học 2017 - 2018 nhà trường có 24 CB, GV, NV Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 3 (nữ 2). Cán bộ quản lý đều có trình độ đào tạo trên chuẩn và
đã qua các lớp bồi dưỡng về quản lý giáo dục.
+ Giáo viên: 18 trình độ đạt chuẩn 100%
+ Nhân viên: 3 (1 kế toán; 1 NV thư viện, 1 NV văn thư).
+ Biên chế các tổ: Có 2 tổ chuyên môn (Tổ 1, 2, 3 và Tổ 4, 5) và 01 tổ Văn
phòng.
Trường có 15 lớp với 452 HS, chia ra:
+ Khối 1: 3 lớp = 103 HS. + Khối 2: 3 lớp = 85 HS.
+ Khối 3: 4 lớp = 117 HS. + Khối 4: 2 lớp = 65 HS.
+ Khối 5: 3 lớp = 82 HS.
*Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền
địa phương, phòng GD&ĐT về cơ sở vật chất và công tác giáo dục của đơn vị.

Giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề, trình độ
chuyên môn khá vững vàng, luôn đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu rõ về vai trò của công tác xã hội hoá giáo
dục, nhiệt tình tham gia tuyên truyền, vận động phụ huynh học sinh để có sự ủng
hộ, giúp đỡ của cộng đồng.
Tập thể sư phạm đoàn kết, hiểu rõ về tâm tư nguyện vọng của phụ huynh
học sinh trên địa bàn, có ý kiến đề xuất, tham mưu cùng lãnh đạo nhà trường về
công tác xã hội hoá giáo dục.
Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình. Mua sắm
sách vở và đồ dùng học tập tương đối đầy đủ, tạo điều kiện tốt cho con em mình
đến trường, phối hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội cùng chung trách nhiệm
trong công tác giáo dục.
Học sinh ngoan ngoãn có ý thức học tập tốt.
* Khó khăn:
Ninh Hải là một xã Bãi ngang của huyện Tĩnh Gia, điều kiện kinh tế cũng
gặp rất nhiều khú khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao. Nghề nghiệp chủ yếu
là đánh bắt hải sản, làm nông và một số đi làm công nhân Giày da. Vì vậy việc
vận động toàn dân trong công tác xã hội hóa giáo dục gặp nhiều khó khăn.
6


Trình độ dân trí của địa phương so với mặt bằng chung của huyện còn thấp,
sự quan tâm của phụ huynh đến con em mình cũng nhiều hạn chế vì phải đi đánh
bắt hải sản xa bờ, đi làm công nhân cả ngày nên việc học tập của học sinh chủ
yếu giao phó cho nhà trường.
Đội ngũ giáo viên chưa thực sự yên tâm công tác, vì một bộ phận giáo
viên chưa phục vụ ở vùng khó của huyện, nên các năm học đều dao động tâm lý,
trong việc luân chuyển đến vùng khó của huyện
Công tác tuyên truyền của nhà trường đôi lúc thực hiện chưa thường

xuyên, chưa sâu rộng đến toàn thể phụ huynh học sinh trong nhà trường
Việc thực hiện công tác dân chủ hoá của nhà trường đôi khi còn mang tính
hình thức.
Công tác xây dựng cảnh quan sư phạm, cơ sở vật chất của nhà trường còn
hạn chế, còn trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước.
2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà
trường.
Nhà trường có 15 lớp trên 15 phòng học. Các phòng chức năng đang còn
thiếu mới có 5 phòng chức năng đó là: văn phòng, phòng Hiệu trưởng, phòng
Phó Hiệu trưởng, phòng đoàn đội, phòng thư viện - thiết bị,
Trong 15 phòng học có 10 phòng học kiên cố, 5 phòng học cấp 4.
Có 1 công trình vệ sinh của cán bộ giáo viên, công nhân viên. 1 công trình
vệ sinh dành cho học sinh. Các công trình đều do phụ huynh hỗ trợ xậy dựng.
Hệ thống nước của nhà trường chủ yếu bằng giếng khoan.
Những năm gần đây việc đầu tư về cơ sở vật chất cho nhà trường chưa được
chú trọng, dẫn đến việc thiếu phòng chức năng.
Các trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học đã xuống cấp và cũng
thiếu nhiều so với quy định.
Cảnh quan sư phạm chưa khang trang, sân chơi, bãi tập của nhà trường
chưa bằng phẳng, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động ngoại khoá và vui
chơi của các em học sinh.
CSVC chưa đảm bảo được một số tiêu chí của “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, trường học “Xanh - Sạch - Đẹp và An toàn”.
Là một cán bộ quản lí bản thân tôi nhận thấy phong trào “XHHGD” là một
phong trào mang lại nhiều lợi ích thiết thực trong giai đoạn giáo dục hiện nay.
Nó góp phần làm cho xã hội quan tâm ưu tiên nhiều hơn cho giáo dục, học sinh
có được môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, hoàn thiện trong khả năng cho
phép của mỗi địa phương,và sự phát triển của xã hội. Để góp phần thực hiện tốt
phong trào này tôi đã tiến hành thực hiện như sau.
2.3. Các kinh nghiệm đã thực hiện.

2.3.1. Xây dựng kế hoạch công tác xã hội hóa giáo dục.
7


Là người quản lí việc xây dựng kế hoạch là một công việc không thể thiếu
trong quy trình quản lí vì: Xây dựng kế hoạch là một trong các chức năng quản
lý và là một chức năng mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý của người
Hiệu trưởng.
Kế hoạch xã hội hóa giáo dục được xây dựng trên một số yếu tố sau: Mục
tiêu của việc huy động xã hội; xác định đối tượng huy động; kết quả dự kiến đối
với từng đối tượng; thời gian thích hợp nhất; nguyên tắc ưu tiên để sử dụng
trong quá trình triển khai thực hiện huy động cộng đồng; sự phân công một số
thành viên trong chủ thể huy động; chi tiết hóa kế hoạch và hệ thống giải pháp
cụ thể. Mục tiêu huy động là gì, đối tượng nào, thời gian,... Phân công ai là vai
trò chủ thể huy động. Đấy chính là các yếu tố cần và đủ để xây dựng kế hoạch
công tác xã hội hóa giáo dục. Từ đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch công tác xã
hội hoá giáo dục cho phù hợp với thực tế của đơn vị. Phân công một số thành
viên trực tiếp đi huy động phải là người hiểu rõ nguyên tắc của công tác xã hội
hoá giáo dục, có kỹ năng giao tiếp tốt, lời nói có tính thuyết phục cao, có khả
năng quy tụ và thu hút người nghe.
Kế hoạch xây dựng phải cụ thể, rõ ràng cho từng năm học phù hợp và sát
với thực tế, không bị động trong quá trình thực hiện và có sự bàn bạc nhất trí cao
của lãnh đạo và tập thể giáo viên. Bởi vì các hoạt động trong nhà trường không
thể làm một sớm một chiều mà phải có thời gian để thực hiện về cơ sở vật chất.
Trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởngKinh nghiệm cho thấy, trong
nhiều trường hợp đối tượng tham gia xã hội hoá giáo dục tuy ít nhưng lại cho
những kết quả bất ngờ nếu như người cán bộ quản lý giáo dục biết đột phá vào
các bước phát triển quan trọng. Người quản lí làm tốt chức năng này sẽ mang
đến những thành công ngay cả thời điểm khó khăn nhất.
2.3.2.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội

hóa giáo dục.
Căn cứ vào kế hoạch XHHGD, đối tượng đầu tiên nhà trường tuyên truyền
đó là tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên. Từ đó, mới tạo điều kiện để cán bộ,
giáo viên, nhân viên tuyên truyền có hiệu quả đến phụ huynh học sinh và nhân
dân trên địa bàn, phải làm sao để họ thấy được đây là ngôi nhà chung của tập thể
sư phạm và mọi người đều có trách nhiệm cùng chung tay xây dựng. Khi tập thể
sư phạm nhà trường thấy kế hoạch của Hiệu trưởng là đúng đắn họ sẵn sàng ra
sức ủng hộ bằng tấm lòng tự nguyện. Giáo viên hiểu: nếu thiếu thốn trang thiết
bị dạy học, môi trường sư phạm không đảm bảo, hiệu quả công tác sẽ không
cao, chất lượng giáo dục thấp, uy tín nhà trường sẽ giảm đi. Ngược lại, nếu nhà
trường có điều kiện tốt, bản thân mỗi thành viên sống trong môi trường sư phạm
này sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong công việc, hiệu quả công tác cao hơn, uy tín

8


của giáo viên và nhà trường nhờ đó được nhân lên trong lòng nhiều người và sẽ
được nhiều phụ huynh đồng tình ủng hộ.
Công tác tuyên truyền cần duy trì thường xuyên, đa dạng. Yêu cầu của công
tác tuyên truyền phải cụ thể, vận động mọi lực lượng xã hội, mọi người dân
cùng tham gia với nguyên tắc “lợi ích”, mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều
xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của hai phía: nhà trường và cộng đồng, mỗi bên
tham gia đều tìm thấy lợi ích chung của cá nhân và tập thể.
2.3.3. Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương.
Hiệu trưởng phải là người hiểu rõ công tác tham mưu như thế nào và tham
mưu làm sao để có hiệu quả tốt. Việc tham mưu phải thực sự trở thành ý Đảng
lòng dân. Trước tiên người hiệu trưởng phải lên kế hoạch cụ thể thống nhất cao
trong ban lãnh đạo, hội đồng sư phạm nhà trường và trưởng ban đại diện cha mẹ
học sinh. Chủ động đề xuất công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường với
lãnh đạo địa phương. Mỗi lần được bố trí làm việc phải chuẩn bị kỹ nội dung

trình bày một cách toàn diện, trọng tâm. Sau khi được lãnh đạo địa phương chấp
thuận, thực hiện xong phải báo cáo ngay. Tạo nhiều cơ hội để cấp ủy, chính
quyền địa phương đến thăm cơ sở vật chất nhà trường, gặp gỡ giáo viên, để có
dịp cấp uỷ, chính quyền địa phương hiểu rõ nhà trường hơn và cũng là thời điểm
để nhà trường xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ những vấn đề mà nhà trường (Hiệu
trưởng) không thể giải quyết được.
Trong năm học, mỗi lần đề xuất một chủ trương gì về giáo dục ở địa
phương đều phải tham mưu cụ thể các biện pháp thực hiện, chú ý lựa chọn thời
điểm gặp gỡ lãnh đạo thích hợp ví như lúc họ đang phải tập trung lo những việc
lớn của địa phương nên tránh. Nhà trường thường xuyên và kịp thời cung cấp
những thông tin về giáo dục (các chủ trương của ngành, các hoạt động giáo dục
của đơn vị,…) đến các cán bộ chủ chốt trong cấp ủy, chính quyền địa phương.
Để có thể nhận được sự hỗ trợ của địa phương về huy động sức mạnh tổng hợp
của các ban ngành đoàn thể, kêu gọi được sự đóng góp hỗ trợ của đông dảo nhân
dân, các nhà hảo tâm, các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn, cũng như ngoài địa
bàn qua uy tín của địa phương.
Công tác tham mưu được thể hiện bằng các Nghị quyết của cấp ủy, chỉ thị
của địa phương và được mọi người dân đồng tình, ủng hộ. Chính quyền các cấp
với chức năng quản lý Nhà nước của mình không chỉ huy động, khuyến khích
mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự phối hợp
các lực lượng xã hội cùng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
2.3.4. Củng cố và nâng cao uy tín của nhà trường với nhân dân, phụ
huynh, các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương thông qua việc khẳng
định chất lượng giáo dục của nhà trường:
* Đối với người lãnh đạo - Hiệu trưởng:
9


Hiệu trưởng phải có uy tín, có năng lực vì đó là yếu tố thúc đẩy thường
xuyên cho sự tham gia của cộng đồng trong công tác xã hội hoá giáo dục. Hiệu

trưởng nâng cao uy tín bằng cách điều hành công việc khoa học, tập trung nâng
cao đến chất lượng giáo dục, tạo môi trường sư phạm đoàn kết, thường xuyên tự
bồi dưỡng để làm tốt vai trò đầu mối của mình trong môi trường xã hội địa
phương.. Đồng thời phải tạo lập uy tín bằng chính nội lực của nhà trường, từ
lãnh đạo cho đến cán bộ giáo viên, nhân viên đều xác định nhiệm vụ của mình
để phấn đấu và đạt hiệu quả công việc ngày càng cao.
Khi tôi nhận nhiệm vụ hiệu trưởng tại trường tiểu học Ninh hải, mọi việc
đều rất mới mẻ. Vừa để tạo uy tín cho mình, vừa để làm “bàn đạp” cho công tác
xã hội hoá giáo dục tại đơn vị. Nhiệm vụ đầu tiên cần phải làm ngay là tập trung
cho công tác chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học như nâng cao tỷ lệ
giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, duy trì sĩ số học sinh,... đồng hành với nhiệm
vụ đó, tôi đã làm công tác tham mưu với chính quyền địa phương vận động các
doanh nghiệp, các bậc phụ huynh đông đảo các tầng lớp nhân dân trong và ngoài
địa bàn, để hỗ trợ về vật chất, giúp nhà trường làm được hai phòng chức năng
với diện tích 50 m2. Từ việc làm đó phụ huynh đã hiểu được hơn, uy tín của cá
nhân tôi được phụ huynh, nhân dân tin yêu hơn.
* Đối với cán bộ giáo viên:
Phía thầy cô giáo phải tạo uy tín cho mình bằng chất lượng giáo dục, tạo
cho các em có một môi trường học tập thoải mái, học sinh ham thích đến trường,
coi mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Mỗi giáo viên phải coi học sinh như
chính con em của mình, giảng dạy bằng cả tình thương, lương tâm và trách
nhiệm để học sinh thấy tự tin hơn khi được sống trong ngôi nhà chung ấm áp
cùng các bạn. Phụ huynh sẽ tin tưởng và yên tâm khi gửi con em học tại trường.
Nhà trường phải xác định: phụ huynh học sinh sẵn sàng đóng góp công sức và
tiền của miễn sao con em họ được học hành chu đáo, đến nơi đến chốn, không ai
muốn bỏ tiền của ra mà không mang lại lợi ích gì cho mình. Vì vậy, người quản
lí đứng đầu là hiệu trưởng cần phân loại trình độ chuyên môn, năng lực của giáo
viên để phân công theo khối lớp cho phù hợp, giúp giáo viên có thể phát huy hết
khả năng của mình tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên công tác tốt. Kiện toàn lại
các tổ chức đoàn thể theo tinh thần “đúng người đúng việc”, hướng hoạt động

của các đoàn thể nhà trường đi vào thực chất, có hiệu quả. Xây dựng hệ thống
chính trị trong nhà trường vững mạnh. Xây dựng đội ngũ nhà giáo “vừa hồng
vừa chuyên” vững về chuyên môn, gương mẫu trong đạo đức nghề nghiệp, tập
thể sư phạm đoàn kết. Thực hiện tốt cuộc vận động: “Hai không với bốn nội
dung” do ngành phát động, bằng việc tăng cường công tác kiểm tra, khảo sát
chất lượng. Chú trọng: “dạy thật, học thật, chất lượng thật” vì chất lượng là sự
sống còn của nhà trường. Làm thế nào để phụ huynh tin tưởng vào chất lượng
10


giáo dục của nhà trường và nhà trường phải khẳng định được thương hiệu của
mình sẽ giúp nhà trường ngày càng phát triển, uy tín của nhà trường ngày càng
cao hơn.
Vai trò của giáo viên chủ nhiệm vô cùng quan trọng trong sự kết hợp giữa
phụ huynh học sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã
hội. Vì vậy, việc bố trí giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm đã góp phần tạo uy
tín cao đối với phụ huynh học sinh là điều kiện tốt để phụ huynh đóng góp và
tham gia xây dựng nhà trường.
Mặt khác, nhà trường chú trọng việc thường xuyên liên lạc giữa giáo viên
chủ nhiệm với phụ huynh học sinh thông qua các kênh thông tin như sổ liên lạc,
điện thoại, sau mỗi đợt kiểm tra. Tìm hiểu nguyện vọng của phụ huynh, chia sẻ
với họ nỗi lo lắng về sự chậm tiến của trẻ, nêu rõ những cố gắng của giáo viên
đã giúp đỡ trẻ nhưng chưa có kết quả vì thiếu sự phối hợp của gia đình. Đưa ra
những biện pháp cụ thể đề nghị gia đình và nhà trường cùng thực hiện đồng bộ
để giúp các em tiến bộ. Tạo được niềm tin cho họ để gia đình tin tưởng vào giáo
viên chủ nhiệm hơn.
Hơn thế, nhà trường tập trung quan tâm vào mũi nhọn giáo viên giỏi, hạn
chế học sinh bỏ học, học sinh không hoàn thành chương trình lớp học nhằm
khẳng định uy tín nhà trường, đây là yếu tố cực kỳ quan trọng để công tác xã
hội hoá giáo dục được triển khai có hiệu quả.

* Nâng cao chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin cho phụ huynh
và là sức mạnh lan tỏa đến cộng đồng xã hội.
Nhà trường luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục và đây cũng
chính là nhiệm vụ trọng tâm trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Thực hiện đầy đủ chương trình theo quy định của Bộ GD, từng tuần và
từng học kỳ theo phân phối chương trình của Bộ. Chỉ đạo các khối lớp sử dụng
có hiệu quả thiết bị dạy học, Có kế hoạch bổ sung, mua sắm mớiTBDH.
Thực hiện có hiệu quả việc học tăng buổi; có chương trình, có nội dung cụ
thể, thống nhất trong năm học. Nhà trường đã đưa môn Ngoại ngữ vào dạy chính
khoá ở các lớp 3,4,5. Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Liên tục rà soát, bám sát các đối tượng học sinh, có kế hoạch nâng bậc
học sinh kịp thời, có hiệu quả. Chọn cử giáo viên có năng lực bồi dưỡng học
sinh chưa hoàn thành về kiến thức, kỹ năng , bồi dưỡng tập huấn cho câu lạc bộ
của các khối lớp; tham gia có hiệu quả các hội thi, các cuộc giao lưu do nhà
trường và các cấp tổ chức.
- Năm học 2015-2016:
Kết quả xếp loại giáo dục theo TT30/2014/TT-BGD&ĐT:

11


Mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn
học:

Tổng
số HS
K1
K2
K3

K4
K5
Toàn
trường

Tiếng Việt

Toán

Hoàn
thành
SL
%
120 99.1
63
95.5
86
98.8
87
100
75
100
431 98.8

Hoàn
thành
SL
%
121 100
65

98.4
86
98.8
86
98.8
75
100
433 99.3

Nội dung

Khoa học
(TNXH1.2.3)
Hoàn thành
SL
121
66
87
87
75
436

%
100
100
100
100
100
100


LS & Địa

Hoàn
thành
SL
%

87
75
162

Tổng số học sinh

2. Mức độ hình thành và phát
436
triển năng lực
3. Mức độ hình thành và phát
436
triển phẩm chất

100
100
100

Ngoại ngữ

Tin học

Hoàn
thành

SL
%

Hoàn
thành
SL %
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

86
87
75
248

98.8
100
100
99.6

Đạt

Số lượng

Tỉ lệ (%)

433

99.3

434

99.5

Thi cờ vua cấp huyện: 01 em đạt giải nhất
Thi TDTT: Đạt 01 giải 3, 6 giải khuyến khích cấp Huyện
Giao lưu CLB Toán cụm trung tâm: Đạt giải ba đồng đội
Thi phụ trách sao giỏi cấp huyện: 01 em đạt giải khuyến khích
- Năm học 2016-2017:
Hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học:
Tổng Tiếng
LS & Địa Ngoại
Khoa học
Toán
Tin học
số
(TNXH1.2.3) lý
Việt
ngữ
HS

442


Hoàn
thành
SL
%

Hoàn
thành
SL
%

Hoàn thành

Hoàn thành

SL

SL

%

437 98,8 436 98,6 169 100

Nội dung

%

169 100

Hoàn

thành
SL
%

Hoàn
thành
SL %

232 98,7

Tổng số học sinh Đạt
Số lượng
436

Tỉ lệ (%)
98.6%

442
2. Hình thành và phát triển
năng lực
442
442
100%
3. Hình thành và phát triển
phẩm chất
Giao lưu CLB Toán, Tiếng Việt, Tiếng anh cấp huyện: Đạt giải Nhì đồng
đội. Xếp thứ 9/37 trường Tiểu học trong huyện.
12



Đạt 15 giải cá nhân trong đợt giao lưu CLB trong đó: Giải nhất 1 giải; giải
nhì 2 giải; giải ba 4 giải; Khuyến khích 8 giải.
- Năm học 2017-2018 :
Toàn trường có 452 học sinh/ 15 lớp. Kết quả cuối năm học:
Duy trì sĩ số 100%; lên lớp 97,6 % em; HTCTTH 100%
huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 1 đạt tỷ lệ 100%;
Kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng: Hoàn thành tốt và
hoàn thành đạt: 97,6%
Chưa HT: 2,4%
Năng lực: Tốt và đạt: 97,6%; Cần cố gắng: 0,8%
Phẩm chất: Tốt và đạt: 99,4%. Cần cố gắng: 0,6%
Học sinh được khen thưởng là 217 em
Giao lưu các CLB khối 5 cấp Huyện: Đồng đội: Xếp thứ nhì
Cá nhân: Có 17 giải cá nhân
Thi TDTT cấp huyện có: 01 em đạt giải nhì, 02 em đạt giải ba, 03 em đạt
giải khuyến khích.
2.3.5. Quan tâm thực sự đến các đối tượng học sinh nghèo, học sinh
khuyết tật, con em gia đình chính sách và các hoạt động khác.
Đầu năm học, nhà trường phối hợp với chi hội chữ thập đỏ giao cho giáo
viên chủ nhiệm điều tra thật kỹ hoàn cảnh học sinh, lập danh sách những học
sinh nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để có kế hoạch hỗ trợ tiền và hiện
vật như: tiền, quần áo đồng phục, sách - vở, đồ dùng học tập.
Năm học 2016 - 2017 nhà trường đã tặng:
- Tổng số 30 suất quà = 7 000 000 đồng.
- Tổng số bộ quần áo đã trao cho học sinh nghèo là: 25 bộ.
- Tổng số vở trao cho học sinh nghèo: 50 cuốn.
Năm học 2017 - 2018:
- Tổng số tiền vận động được là 9 000000 đồng. Trao 30 phần quà, mỗi
phần quà trị giá 300 000 đồng cho học sinh nghèo nhân dịp xuân Mậu Tuất.
Tranh thủ mọi sự hỗ trợ của cấp trên để tạo điều kiện cho các em có đủ đồ

dùng học tập khi đến trường. Tổ chức tốt phong trào: “Giúp bạn đến trường”,
“Đôi bạn cùng tiến”,…để nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức tuần lễ “ vì bạn
nghèo” để kêu gọi sự ủng hộ, gây quỹ mua quà cho các em khi mỗi dịp Tết đến,
Xuân về.
Từ những việc làm đó thể hiện sự quan tâm của nhà trường đến các em có
hoàn cảnh khó khăn và cũng là những lời kêu gọi mọi người hãy giang rộng
vòng tay “nhân ái” để làm vơi bớt sự thiệt thòi của các em so với các bạn cùng
trang lứa. Đó cũng chính là việc làm mang tính giáo dục tình nhân văn cho các
em học sinh, giúp các em càng yêu thương và gắn bó giúp đỡ nhau nhiều hơn.
13


Từ đó, phụ huynh càng hiểu rõ sự quan tâm của nhà trường đến tất cả các em
học sinh, họ sẽ sẵn sàng ủng hộ về tinh thần và vật chất cho nhà trường.
2.3.6. Phát huy vai trò của hội cha mẹ phụ huynh học sinh và các mạnh
thường quân trong và ngoài nhà trường.
Trên tinh thần quán triệt các văn bản của nhà nước của ngành, được sự
đồng thuận và thống nhất cao giữa các tổ chức theo quy định. Nhà trường tổ
chức họp phụ huynh học sinh. Thông qua các kì họp phụ huynh đặc biệt là kì
họp cuối năm và đầu năm học.
Ngoài chế độ quy định về các khoản thu, ban đại diện cha mẹ học sinh chủ
động bàn với ban lãnh đạo nhà trường cùng phối hợp đề xuất của ban lãnh đạo
nhà trường xây dựng quỹ hội, huy động sự hảo tâm của các phụ huynh học sinh,
đề ra kế hoạch thu, sử dụng và quản lí đúng nguyên tắc. Sau đó thống nhất trong
hội nghị phụ huynh học sinh toàn trường. Xây dựng quy chế phối hợp giữa hội
đồng giáo dục nhà trường với ban đại diện cha mẹ học sinh phù hợp với đặc
điểm, hoạt động của nhà trường.
Làm thế nào để tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban đại diện cha mẹ học
sinh, phụ huynh học sinh toàn trường và nhà trường có hiệu quả. Biết dựa vào
uy tín và tiếng nói của Ban đại diện cha mẹ học sinh để tuyên truyền, vận động

vì giữa họ luôn có tiếng nói chung, có cùng một nguyện vọng và mang tính
khách quan đấy chính là nghệ thuật của người quản lí - người Hiệu trưởng.
Ban đại diện cha mẹ học sinh phải là những cá nhân có uy tín, ảnh hưởng
lớn trong địa bàn quản lý.
Lưu ý: trường học chỉ dừng lại xin “chủ trương” thực hiện chứ không “xin
tiền”, vì khi xã hội thấy điều đó cần làm, thiết thực, giải quyết được bức xúc nào
đó trong hoạt động dạy học, thì mọi việc sẽ nhận được sự hỗ trợ đến nơi đến
chốn.
Ví dụ: Đặt vấn đề về làm mái che sân chơi để các em có được các hoạt
động vui chơi bổ ích góp phần giáo dục toàn diện, tránh được mưa, nắng. Hỗ trợ
trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy-học; giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn để các em được cắp sách đến trường đảm bảo quyền được học
hành của trẻ,….Những vấn đề đó khi nhà trường đưa ra bàn bạc thì các lực
lượng sẽ đồng tình ủng hộ ngay.Nếu nhà trường làm được như vậy, các tổ chức,
cá nhân cảm thấy mình được tôn trọng, nhận rõ trách nhiệm vì sự phát triển
chung, dám đầu tư suy nghĩ làm và làm cho bằng được, bổ sung những vấn đề
chưa được, hiệu quả cao, ngày càng thấy gắn bó với trường,
lớp hơn phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình và xã hội.
Qua nhiều năm thực hiện, các tổ chức cá nhân đã có sự chuyển biến tích cực,
cùng làm giáo dục, xem giáo dục là của mỗi gia đình, mỗi người. Mọi sự huy

14


động đóng góp cho nhà trường đều được tiến hành thuận lợi, mọi người cảm
thấy tự hào khi mình có đóng góp vào cái chung ấy.
Song song với việc huy động nguồn lực, quản lý chặt chẽ các nguồn lực
được huy động là khâu quan trọng nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
kinh phí. Nhà trường củng cố vai trò của ban đại diện cha mẹ học sinh, ban đại
diện cha mẹ học sinh trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động cùng nhà

trường. Ban đại diện giám sát các nguồn huy động việc chi và sử dụng vào các
mục đích công khai rõ ràng, hàng năm tổng kết đánh giá các mặt mạnh mặt yếu,
đề ra giải pháp khắc phục, thông báo trong cuộc họp phụ huynh toàn trường.
Cụ thể, sau khi vận động phụ huynh ủng hộ, nhà trường chỉ đưa ra kế hoạch
dự kiến xây dựng, ban phụ huynh tự dự trù khối lượng công việc, vận động phụ
huynh ủng hộ ngày công và sắp xếp thời gian để làm. Thuận tiện cho cá nhân và
nhà trường.
2.4. Hiệu quả.
Qua quá trình vận dụng những giải pháp trên để thực hiện công tác xã hội
hoá giáo dục tại trường tiểu học Ninh Hải, đã có được những kết quả cụ thể như
sau về cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm:
Năm học 2015 - 2016
- Đóng 15 tủ cho 15 lớp đựng sách vở và đồ dùng học tập
- Làm khẩu hiệu trang trí trong các phòng học để các lớp trang trí “lớp
học thân thiện”
- Làm 01 nhà vệ sinh cho học sinh
Tổng số tiền nhà trường kêu gọi XHH là gần 100 triệu đồng
Năm học 2016-2017:
- Làm một số khẩu hiệu tuyên truyền trên sân trường.
- Xây 2 phòng chức năng rộng 45 m2,
- Sửa lại đường điện và hệ thống điện các lớp học.
Tổng số tiền nhà trường kêu gọi XHH là gần 97 000 000 đồng (Chín mươi
bảy triệu đồng )
Năm học 2017 - 2018:
- Làm mới lại cổng trường.
- Làm lại sân khấu, làm sân bóng chuyền, quét vôi ve lại các phòng học.
- Xây 01 nhà để xe cho giáo viên.
- Làm dù che ở sân tập trung cho học sinh
Tổng số tiền huy động được là 120 000 000 (Một trăm hai mươi triệu
đồng).


15


Một số hình ảnh của nhà trường sau khi thực hiện công tác xã hội hóa
giáo dục từ năm học 2015 - 2016 đến nay:
CỔNG TRƯỜNG CŨ

CỔNG TRƯỜNG ĐƯỢC LÀM MỚI

16


Nhà để xe cho giáo viên

Hai phòng chức năng

Sân khấu được làm mới

Khung cảnh toàn trường
17


Mái che sân tập trung của học sinh
Như vậy, từ khi thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, với nhận thức
đúng đắn cha mẹ học sinh của trường Tiểu học Ninh Hải đã hưởng ứng tích cực
chủ trương này. Gần ba năm qua, nhờ có công tác xã hội hoá giáo dục mà điều
kiện dạy và học nhà trường không ngừng thay đổi. Các hoạt động dạy và học
trong nhà trường, bên cạnh sự cố gắng của giáo viên, nhân viên thì sự hỗ trợ của
cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội khác đã mang lại kết quả đáng kể. Chất

lượng giáo dục toàn diện ngày càng được nâng cao. Tôi cho rằng, trong khi ngân
sách chi cho giáo dục còn hạn hẹp, thì nguồn huy động vật chất từ cha mẹ học
sinh, tổ chức xã hội đem lại cho con em họ môi trường giáo dục tốt. Nếu toàn xã
hội và các gia đình quan tâm với công tác xã hội hoá giáo dục thì con em của
chúng ta được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn.
Về hướng đi trong công tác xã hội hoá giáo dục thời gian tới của trường,
nhà trường sẽ tổ chức hội thảo đánh giá lại công tác xã hội hoá giáo dục, điểm gì
chưa được thì khắc phục, điểm gì đã được thì phát huy… Phần đông cha mẹ học
sinh đều có ý kiến nhà trường cần có tuyên truyền rộng rãi hơn nữa, thông tin
kịp thời để cha mẹ học sinh hiểu được việc làm cụ thể chủ trương xã hội hoá
giáo dục, biểu dương các gương điển hình đối với các nguồn thu từ xã hội hoá,
cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh sử dụng nguồn đầu tư cho hiệu quả, xây
dựng trang web để quảng bá hình ảnh nhà trường, cũng như là kênh trao đổi
thông tin từ đó sẽ giúp nhà trường đề ra phương hướng cụ thể xã hội hoá giáo
dục trong thời gian tới.
18


3. KẾT LUẬN
Từ thực tế vận dụng những kinh nghiệm học hỏi từ đồng nghiệp, trong quá
trình làm việc tại đơn vị và có điều chỉnh để đạt kết quả khả quan hơn. Tôi đã
rút ra được một số kinh nghiệm sau:
Người quản lí - Hiệu trưởng hơn ai hết cần hiểu biết sâu rộng có tâm có tầm
nhận thức và thực hiện đúng vấn đề xã hội hoá giáo dục: Lãnh đạo Đảng, chính
quyền các cấp (lực lượng quan trọng quyết định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà
trường và tạo điều kiện cho việc XHHGD triển khai thuận lợi); Gia đình, cha mẹ
học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi
ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh); Các công ty,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các cá nhân, đặc biệt là các cá

nhân có uy tín, các “mạnh thường quân” tạo khả năng liên kết trong việc huy
động các nguồn lực vật chất.
Trong công tác xã hội hoá giáo dục cần chú trọng vào một số nguyên tắc
như: lợi ích chung; khai thác, phát huy và khuyến khích đúng chức năng, trách
nhiệm của đối tác; tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng
về giáo dục và nhà trường hơn.
- Một vấn đề đầu tiên là chú trọng đến nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng
định uy tín của nhà trường cũng như của giáo viên đối với phụ huynh học sinh.
Coi trọng việc xây dựng một môi trường học tập thân thiện, giáo dục cho học
sinh có hành vi đạo đức tốt, đối xử công bằng, biết tương trợ giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ, quan tâm sâu sắc đến dạy học rèn kỹ năng cho học sinh đó chính là
những tiêu chí mà phụ huynh rất mong muốn đối với môi trường giáo dục.
Những cống hiến của phụ huynh học sinh cho nhà trường được đáp lại bằng chất
lượng giáo dục, bằng tình đoàn kết, bằng môi trường giáo dục lành mạnh thể
hiện qua kỹ năng sống hàng ngày. Điều đó sẽ có tác dụng rất lớn cho công tác xã
hội hoá giáo dục của nhà trường.
- Công tác tuyên truyền phải thường xuyên đến tập thể sư phạm, đến phụ
huynh học sinh, đến bà con nhân dân, các doanh nghiệp,...để tìm được tiếng nói
chung, sự đồng thuận cao.
- Nhà trường - Hiệu trưởng quản lý sử dụng các nguồn huy động có hiệu
quả, công khai minh bạch các cá nhân tập thể có sự quan tâm ủng hộ nhà trường
trong các buổi sơ kết, tổng kết, niêm yết tại cơ quan, đơn vị. Sử dụng các nguồn
huy động có hiệu quả và khoa học có báo cáo quyết toán rõ ràng kế hoạch thu
chi trước hội đồng sư phạm, phụ huynh, địa phương và phòng giáo dục.
- Công tác xã hội hoá giáo dục không chỉ để đầu tư CSVC cho nhà trường
mà cần quan tâm đến các phong trào của nhà trường, qua đó kêu gọi lòng hảo
19


tâm giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật của nhà trường với tinh thần “lá

lành đùm lá rách”, lá rách ít đùm lá rách nhiều.
- Nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng là chủ động công tác tham mưu với
lãnh đạo các cấp, chuẩn bị kế hoạch cụ thể, rõ ràng về công tác xã hội hoá giáo
dục, nên dựa vào Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường để phát huy tính dân
chủ và tạo lòng tin của nhà trường đối với phụ huynh.
- Sự thành công lớn trong công tác xã hội hóa giáo dục là nâng cao uy tín,
năng lực của Hiệu trưởng cũng như sự năng động, sáng tạo trong quản lý, điều
hành, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
Tóm lại, cùng với sự phát triển giáo dục thì xã hội hoá giáo dục là nhiệm vụ
không thể thiếu và phải đặc biệt quan tâm đối với bất kỳ môi trường giáo dục
nào. Và thực tế những kết quả về việc thực hiện xã hội hoá giáo dục của nhà
trường một phần nào đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu giáo dục của nhà
trường hiện nay. Đó cũng là một thành tích rất đáng trân trọng của tập thể trường
tiểu học Ninh Hải đã vượt qua. Có được kết quả như hôm nay là nhờ sự chỉ đạo
sâu sát và giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tập thể giáo
viên, toàn thể nhân dân và những nhà hảo tâm trên địa bàn đã quan tâm đến nhà
trường.
Qua quá trình công tác cá nhân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm thực hiện
tốt công tác xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, tạo điều
kiện để nâng cao chất lượng giáo dục, giúp cho học sinh có môi trường học tập
thân thiện, các em sẽ hăng say học tập hơn, chất lượng giáo dục ngày càng tiến
bộ, uy tín của nhà trường được giữ vững và ngày càng nâng lên. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những hạn chế, rất mong sự đóng góp
của các đồng chí lãnh đạo, của đồng nghiệp để người hiệu trưởng trong công tác
xã hội hóa giáo dục thực hiện có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy và làm thay đổi mạnh mẽ CSVC của các nhà trường nói chung và của
trường Tiểu học Ninh Hải nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lường Tú Quang
20


21



×