Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

B12 KT KẾT QUẢ KD VÀ PHÂN PHỐI KQ KD_

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 20 trang )

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

BÀI 12: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI
KẾT QUẢ KINH DOANH

Giới thiệu

Mục tiêu

Xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng
trước khi kế tốn lập báo cáo tài chính cho
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng giúp đánh giá tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn
đó. Do vậy, nắm vững nguyên tắc xác định kết
quả kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp ghi
chép đúng và chính xác kết quả kinh doanh của
mình, làm cơ sở lập các báo cáo tài chính chính
xác và trung thực.

Sau khi học bài này, học viên có thể:
 Nắm được các hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.
 Nắm vững trình tự kế toán, xác định
được kết quả kinh doanh từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động
tài chính và hoạt động khác của doanh
nghiệp.
 Nắm vững các quy định về phân phối
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp


cũng như xử lý các khoản lãi, lỗ.

Nội dung

Thời lượng




Kế toán kết quả kinh doanh.
Kế toán phân phối kết quả kinh doanh.



10 tiết

73


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống: EVN lỗ “sân trong”, lãi “sân ngồi”
Báo cáo kiểm tốn cho thấy EVN lỗ trong kinh doanh điện, lãi
trong đầu tư kinh doanh ngồi ngành.
Trong báo cáo kiểm tốn chúng tơi đã nêu rất rõ, tổng lợi nhuận
trước thuế của EVN năm 2007 là 4.376 tỷ đồng. Nhưng nếu
tách riêng chênh lệch thu được từ việc tăng giá điện (hơn 3.400
tỷ đồng) và chuyển thẳng vào quỹ đầu tư mà không hạch tốn

vào kết quả kinh doanh thì lợi nhuận của EVN chỉ cịn 973 tỷ đồng.
Và nếu tính riêng kinh doanh điện, thì EVN lỗ hơn 506 tỷ đồng. Như vậy, lãi của EVN trong
năm 2007 chủ yếu là thu được từ đầu tư ngồi ngành như: chứng khốn, tài chính, ngân hàng,
thu cổ tức đầu tư vốn, tiền phạt vi phạm hợp đồng…
Các hoạt động đầu tư ra ngoài của EVN đến thời điểm này là có lãi. Tỷ trọng này không phải
là quá cao, nhưng chúng tôi khuyến cáo với EVN cần phải huy động tối đa nguồn lực để tập
trung đầu tư cho sản xuất điện.
Dự báo nhu cầu về điện vẫn đang có xu hướng căng thẳng do đó EVN cần phải tập trung phục
vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính, tái cơ cấu lại các khoản đầu tư để tập trung cho
sản xuất điện. Nếu một đơn vị ngành điện mà lãi lớn từ ngân hàng, chứng khốn thì cũng cần
phải xem xét lại!
Nguồn: />Câu hỏi
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của các hoạt động nào?
2. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phản ánh các nghiệp vụ này ra sao?
Bài học sẽ cung cấp các kiến thức giúp bạn có câu trả lời cho những vấn đề nêu trên.

74


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

12.1.

Kế toán kết quả kinh doanh

12.1.1.

Phân loại các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng

của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu
tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ
nhất định. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là số
lãi (hoặc số lỗ).
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
(doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hố, lao vụ, dịch
vụ…), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
 Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa số thu khác và số chi khác.
Cách xác định các loại kết quả:
Kết quả
kinh doanh

Kết quả hoạt
động SXKD

=

Kết quả hoạt
động SXKD

+

Kết quả hoạt
động đầu tư tài
chính

+


Doanh thu
thuần



Giá vốn
hàng bán

Chi phí
bán hàng

=

Kết quả hoạt động
đầu tư tài chính

=

Kết quả hoạt động
kinh doanh

=

Kết quả hoạt động khác

12.1.2.




Kết quả
hoạt động
khác

Doanh thu thuần từ hoạt động

đầu tư tài chính
Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
=

Thu nhập khác





Chi phí thuế
TNDN

Chi phí quản
lý DN

Chi phí hoạt động đầu
tư tài chính

Kết quả hoạt động đầu
tư tài chính

+




Chi phí khác

Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

12.1.2.1. Tài khoản kế toán

Các tài khoản được sử dụng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là:
TK 632, TK 641, TK 642, TK 511, TK 512, TK 911… Trong đó sơ đồ hạch tốn các
tài khoản 632, 511, 512 các bạn đã được học ở chương trước. Sau đây sẽ giới thiệu
cách hạch toán các tài khoản cịn lại.
 Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: Được sử dụng để phản ánh các khoản chi
phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Nội dung phản ánh trên TK 641 như sau:

75


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh
Tài khoản 641
– Tính tiền lương và các khoản trích theo lương
cho nhân viên bán hàng.
– Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá
trình bán hàng.

– Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
– Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.


– Trích khấu hao tài sản cố định của bộ phận
bán hàng.
– Hoa hồng bán hàng phải trả cho đại lý.
– Chi phí dịch vụ mua ngồi.
– Các khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định.
– Xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho hoạt động
bán hàng.
– Trích lập dự phịng các khoản phải trả.

 Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh các chi phí quản lý chung cho tồn doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Nội
dung phản ánh trên TK 642 như sau:
Tài khoản 642
- Tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Giá trị vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất dùng, hoặc
mua sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp.
- Trích khấu hao tài sản cố định.
- Các khoản lệ phí giao thơng.
- Dự phịng phải thu khó địi, trích lập dự phịng
trợ cấp mất việc làm, trích lập dự phịng phải trả.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản
lý, chi hội nghị, tiếp khách.

- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi, dự
phịng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập

kỳ trước).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK
911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

- Xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho hoạt động
quản lý doanh nghiệp.

 Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này được dùng để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán. Nội dung phản ánh trên TK 911 như sau:
Tài khoản 911
– Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động
sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ.
– Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
– Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ.

– Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
– Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản
thu nhập khác.
– Các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

12.1.2.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế tốn chủ yếu

(1) Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ:

Nợ TK 911: Giá vốn kết chuyển
Có TK 632: Giá vốn kết chuyển.
76


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

(2) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ:
Nợ TK 511, 512: Kết chuyển doanh thu thuần
Có TK 911: Kết chuyển doanh thu thuần.
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp:
Nợ TK 911: Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 641, 642: Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
TK 911

TK 632

TK 511, 512

(1)
(2)
TK 641, 642
(3)

Sơ đồ 12.1: Trình tự kế tốn xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Ví dụ: Kế tốn xác định kết quả kinh doanh (ĐVT: 1000 đồng)
Tại doanh nghiệp A, cuối kỳ kế toán xác định được :
(1) Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ là 120.000.000.

(2) Chi phí bán hàng 5.000.000, quản lý doanh nghiệp 6.000.000.
(3) Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 150.000.000.
Định khoản các nghiệp vụ kết chuyển.
Bài giải:
Kết quả hoạt động SXKD = 150.000.000 – 120.000.000 – 5.000.000 – 6.000.000
= 19.000.000
Các nghiệp vụ kết chuyển được định khoản như sau:
1) Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 :
120.000.000
Có TK 632:
120.000.000
2) Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911:
11.000
Có TK 641:
5.000.000
Có TK 642:
6.000.000
3) Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511:
150.000.000
Có TK 911:
150.000.000
12.1.3.

Kế tốn xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính

12.1.3.1. Tài khoản kế tốn


Tài khoản được sử dụng trong kế toán xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính
gồm có: TK 635, TK 515.
77


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

 Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khốn....; dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn, khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái... Nội dung phản ánh trên TK 635 như sau:
Tài khoản 635
– Chi phí tiền lãi vay, lãi mua hàng trả chậm,
lãi th tài sản th tài chính.

– Hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng
khốn.

– Lỗ bán ngoại tệ.

– Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ chi phí tài chính
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.

– Chiết khấu thanh toán cho người mua.
– Các khoản lỗ do thanh lý nhượng bán các
khoản đầu tư.
– Lỗ tỷ giá hối đối.

– Dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán.
– Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá
hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

 Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên TK 515
như sau:
Tài khoản 515
– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp.
– Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.

– Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia.
– Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
– Chiết khấu thanh toán được hưởng.
– Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
– Lãi tỷ giá hối đối do đánh giá lại cuối năm
tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
của hoạt động kinh doanh.
– Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái
của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
– Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh
trong kỳ.

12.1.3.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế tốn chủ yếu


(1) Tập hợp chi phí thuộc hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: Tập hợp chi phí hoạt động tài chính
Có TK 121, 128, 129, 221, 222, 228, 229, 413, 111, 112...: Chi phí hoạt động đầu
tư tài chính thực tế phát sinh.
(2) Hồn nhập các khoản dự phịng giảm giá đầu tư không dùng đến:
Nợ TK 129, 229: Hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Có TK 635: Ghi giảm chi phí đầu tư tài chính.
78


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

(3) Số thuế GTGT phải nộp về hoạt động tài chính
trong kỳ (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp):
Nợ TK 515: Ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.
(4) Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 111, 112, 152, 131, 138,...
Có TK 515: Tổng doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp về HĐTC (nếu có).
(5) Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động tài
chính (nếu có):
Nợ TK 515: Giá trị ghi giảm doanh thu
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 3388,...: Tổng số giảm giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại.
(6) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trừ vào kết quả cuối kỳ:
Nợ TK 911: (Hoạt động tài chính)
Có TK 635: Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính.
(7) Kết chuyển doanh thu thuần về hoạt động tài chính:

Nợ TK 515: Kết chuyển doanh thu thuần tài chính
Có TK 911: (Hoạt động tài chính).
CHÚ Ý

Tài khoản 129, 229 là những tài khoản điều chỉnh giảm cho tài sản nên kết cấu của nó ngược lại
với kết cấu của những tài khoản tài sản. Khi xuất hiện trên bảng cân đối kế toán giá trị của số dư
các tài khoản này sẽ được ghi trên phần tài sản nhưng với giá trị âm. Ngoài hai tài khoản trên cịn
có các tài khoản tài sản khác cũng có tính chất tương tự như TK 214, 159, 229.
TK 911
TK 515

TK 111, 112, 222…
(7)

TK 635
(1)

(6)
TK 129, 229
(2)

TK 111, 112, 152…

TK 3331

(4)

(3)
(4)


Sơ đồ 12.2: Trình tự kế tốn xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính

Ví dụ: Kế tốn xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính (ĐVT: 1000 đồng)
Doanh nghiệp A, cuối kỳ kế toán xác định:
(1) Tổng chi phí từ hoạt động tài chính là 12.000.000.
(2) Tổng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính là 10.000.000.
Hãy xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư tài chính và định khoản các
nghiệp vụ kết chuyển xác định kết quả.
Bài giải:
Kết quả hoạt động đầu tư tài chính = 10.000.000 – 12.000.000 = – 2.000.000
79


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

Các nghiệp vụ kết chuyển được định khoản như sau:
(1) Kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK 911:
12.000.000
Có TK 635:
12.000.000
12.1.4.

(2) Kết chuyển doanh thu tài chính
Nợ TK 515:
10.000.000
Có TK 911:
10.000.000

Kế tốn xác định kết quả hoạt động khác


12.1.4.1. Tài khoản kế toán

Kế toán xác định kết quả hoạt động khác sử dụng TK 711 “Thu nhập khác” và TK 811
“Chi phí khác”.
 Tài khoản 811 “Chi phí khác”: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản
chi phí các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các
doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên TK 811 như sau:
Tài khoản 811
– Các khoản chi phí phát sinh do hoạt động
nhượng bán tài sản cố định.
– Chi phí khác phát sinh khi đánh giá lại vật tư,
hàng hóa, tài sản cố định khi đầu tư vào các
công ty liên doanh, liên kết, cơ sở kinh doanh
đồng kiểm sốt…
– Chi phí cho các khoản tiền phạt do vi phạm
hợp đồng kinh tế, bị phạt truy nộp thuế.

– Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi
phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 để xác
định kết quả.

 TK 711 “Thu nhập khác”: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thu
nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung phản ánh trên TK 711 như sau:
Tài khoản 711
– Thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo
phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu
nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp.

– Kết chuyển các khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.

– Phát sinh các khoản thu nhập khác từ hoạt
động nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
– Đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định
đưa đi đầu tư vào cơng ty liên kết, cơ sở đồng
kiểm sốt.
– Thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán và
thuê lại tài sản cố định là thuê tài chính, thuê
hoạt động.
– Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
– Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập.
– Được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, tài
sản cố định.
– Giảm thuế GTGT phải nộp.
– Các khoản phải trả không xác định được chủ nợ.

12.1.4.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

 Phản ánh các khoản chi phí khác
(1) Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế tốn ghi:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 153…
80



Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

(2) Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Chi phí khác (giá trị cịn lại)
Nợ TK 214: Hao mịn TSCĐ (giá trị hao mịn)
Có TK 211, 213: Ngun giá.
(3) Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị
phạt, truy nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 333, 338…
(4) Các khoản chi phí khác phát sinh như chi phí
khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh (thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ…)
kế tốn ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 152,…
 Phản ánh các khoản thu nhập khác
(5) Phản ánh số thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 131, …
Có TK 711: Thu nhập khác (giá bán)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
(6) Phản ánh các khoản tiền thu được phạt, được bồi thường do các đơn vị khác vi
phạm hợp đồng kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Nếu thu tiền
Nợ TK 1388: Nếu chưa thu tiền
Nợ TK 334, 338: Nếu trừ vào tiền nhận ký quỹ, ký cược…
Có TK 711: Thu nhập khác.
(7) Phản ánh các khoản thu nhập khác như tiền thưởng, các khoản thu nhập bị bỏ
quên, bỏ sót từ năm trước…, kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 152…
Có TK 711

(8) Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác, chi phí khác để xác định kết quả hoạt động
khác, kế tốn ghi:
(8.1) Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Số chi phí kết chuyển
Có TK 811: Số chi phí kết chuyển.
(8.2) Cuối kỳ, kết chuyển số thu khác để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 711: Kết chuyển thu nhập khác
Có TK 911: Kết chuyển thu nhập khác.
Ví dụ: Xác định kết quả hoạt động khác (ĐVT: 1000 đồng)
Doanh nghiệp A, trong kỳ kế toán xác định được:
(1) Tổng thu nhập khác 15.000.000.
(2) Tổng chi phí khác 10.000.000.
Hãy xác định kết quả hoạt động khác và định khoản các nghiệp vụ kết chuyển.
Bài giải:
Kết quả hoạt động khác = 15.000.000 – 10.000.000 = 5.000.000
Các nghiệp vụ kết chuyển được định khoản như sau:
(1) Kết chuyển thu nhập khác
(2) Kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 711:
15.000.000
Nợ TK 911:
10.000.000
Có TK 811:
10.000.000
Có TK 911: 15.000.000
81


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành đối với việc hạch

toán kế toán

Do sự áp dụng Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư số
60/2007/TT-BTC ban hành ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính và Thơng tư số
134/2007/TT-BTC ban hành ngày 23/11/2007, nên việc xác định và hạch toán kế toán
thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện nay đã có những điểm mới khác biệt so với
trước đây. Trong q trình quyết tốn thuế TNDN một trong những cơng việc mà các
doanh nghiệp phải làm đó là xác định phần chênh lệch tạm thời giữa kế tốn và thuế
nhằm xác định Chi phí thuế thu nhập hoãn lại hay Thu nhập thuế thu nhập hoãn lại để
xác định Chi phí thuế TNDN hiện hành và xác định kết quả của doanh nghiệp.
Cách xác định các khoản chênh lệch tạm thời làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN
trong q trình quyết tốn thuế TNDN.
1. Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (Mã số B1)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các điều chỉnh về doanh thu hoặc chi phí được ghi nhận
theo chế độ kế tốn, nhưng khơng phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN, làm tăng
tổng lợi nhuận trước thuế của cơ sở kinh doanh. Trong đó:
1.1. Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu (mã số B2)
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do
sự khác biệt giữa các quy định về kế toán và thuế bao gồm các khoản được xác định là
doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không được
ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Chỉ
tiêu này cũng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế
tốn, nhưng khơng được chấp nhận theo quy định của Luật thuế.
Các trường hợp điển hình dẫn đến tăng doanh thu tính thu nhập chịu thuế gồm:
(1) Các trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế TNDN trong năm nhưng chưa
đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán.
(2) Trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm.
(3) Các khoản hàng hóa, dịch vụ được trao đổi không được xác định là doanh thu nhưng
là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNDN.
(4) Các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ hoặc doanh

thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế tốn, nhưng khơng được loại trừ khỏi doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế.
Nguồn: />12.1.5.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

12.1.5.1. Tài khoản kế toán

Tài khoản sử dụng để xác định kết quả kinh doanh bao gồm: TK 511, TK 512, TK 515,
TK 635, TK 711, TK 811, TK 911, TK 821, TK 421.
 Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: Tài khoản này dùng để phản ánh kết
quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia
lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên TK 421 như sau:
Tài khoản 421

82

SDĐK

SDĐK

– Số lỗ về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
– Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
– Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho
các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh.
– Bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
– Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
– Cuối kỳ kết chuyển kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh lỗ.


– Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
– Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp
dưới được cấp trên bù.
– Cuối kỳ kết chuyển kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh lãi.

SDCK
Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

SDCK
Lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

 Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị kế tốn, bao gồm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
năm tài chính hiện hành. Nội dung phản ánh trên tài khoản 821 như sau:
Tài khoản 821
– Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành phát
sinh trong năm.
– Thuế thu nhập DN hiện hành của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
khơng trọng yếu của các năm trước được ghi
tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành của năm hiện tại.

– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
– Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hỗn lại.
– Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên
Có TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hỗn lại” lớn
hơn bên Nợ TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hỗn
lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.

– Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp
trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành
tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế
TNDN hiện hành ghi nhận trong năm.
– Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do
phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành trong năm hiện tại.
– Ghi giảm chi phí thuế TNDN hỗn lại và ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
– Kết chuyển số chênh lệch giữa số chênh lệch
giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí
thuế TNDN hiện hành trong năm vào TK 911.

12.1.5.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế tốn chủ yếu

Kế tốn q trình xác định kết quả kinh doanh được hạch tốn theo trình tự sau:
(1) Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ:

Nợ TK 911: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ:
Nợ TK 511, 512: Kết chuyển doanh thu thuần
Có TK 911: Kết chuyển doanh thu thuần.
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: Kết chuyển chi phí bán hàng, quản lý DN
Có TK 641, 642: Kết chuyển chi phí bán hàng, quản lý DN.
(4) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác trong kỳ:
Nợ TK 711, 515: Kết chuyển thu nhập
Có TK 911: Kết chuyển thu nhập.
(5) Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
(6) Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK
8212 “Chi phí thuế thu nhập hỗn lại”
(6a) Nếu số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
(6b) Nếu số phát sinh bên Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
83


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

Nợ TK 8212: Chi phí thuế TNDN hỗn lại
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
(7) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác trong kỳ:
Nợ TK 911: Số chi phí được kết chuyển

Có TK 635, 811: Số chi phí được kết chuyển.
(8) Kết chuyển số lãi của hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Số lãi đạt được trong kỳ
Có TK 421: Số lãi đạt được trong kỳ.
(9) Kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh doanh, kế tốn ghi:
Nợ TK 421: Số lỗ trong kỳ
Có TK 911: Số lỗ trong kỳ.
TK 911
Xác định kết quả kinh doanh
TK 511, 512

TK 632, 641, 642
Kết chuyển chi phí
hoạt động SXKD
TK 635
Kết chuyển chi phí tài chính
TK 811
Kết chuyển chi phí khác

Kết chuyển doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
Kết chuyển thu
nhập khác

TK 8211, 8212
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành
và chi phí thuế TNDN

hỗn lại
TK 421

TK 515

TK 711

TK 8212
Kết chuyển khoản giảm chi
phí thuế TNDN hỗn lại
TK 421

Kết chuyển lãi

Kết chuyển lỗ

hoạt động kinh doanh
trong kỳ

hoạt động kinh doanh
trong kỳ

Sơ đồ 12.3: Trình tự kế tốn xác định kết quả kinh doanh

Ví dụ: Kế tốn xác định kết quả kinh doanh (ĐVT: 1000 đồng)
Doanh nghiệp A, cuối kỳ kế toán xác định được tổng doanh thu từ các hoạt động là
150.000.000, tổng chi phí từ các hoạt động là 140.000.000. Hãy xác định chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp và định khoản các nghiệp vụ.
Bài giải:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

= (150.000.000 – 140.000.000)  0.25 = 2.500.000
Các nghiệp vụ được định khoản như sau:
(1) Xác định thuế phải nộp
(2) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
Nợ TK 821:
2.500.000
Nợ TK 911:
2.500.000
Có TK 3334: 2.500.000.

TK
821:
2.500.000.
(3) Kết chuyển lãi
Nợ TK 911:
7.500.000
Có TK 421: 7.500.000.
84


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

12.2.

Kế toán phân phối kết quả kinh doanh

12.2.1.

Quy định về phân phối lợi nhuận


Hiện nay, Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như công ty cổ phần,
công ty TNHH, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân…
Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước bỏ vốn đầu tư, sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý. Các doanh nghiệp này có thể được tổ chức dưới dạng
doanh nghiệp Nhà nước độc lập, tổng công ty Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một
thành viên hoặc công ty TNHH nhiều thành viên nhưng các thành viên góp vốn đều là các
doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp do các tổ chức hoặc các cá nhân cùng nhau
góp vốn thành lập. Tổ chức góp vốn đầu tư vào cơng ty TNHH có thể là doanh nghiệp
Nhà nước hoặc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay các tổ chức, đồn thể có tư
cách pháp nhân. Cơng ty TNHH ở nước ta được chia thành 2 loại:
 Công ty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp thuộc một chủ sở hữu là các tổ
chức hoặc một cá nhân. Chủ sở hữu của các công ty TNHH một thành viên có thể
là các tổ chức Đảng, đồn thể, lực lượng vũ trang hoặc các doanh nghiệp.
 Công ty TNHH nhiều thành viên: Là doanh nghiệp có từ 2 chủ sở hữu trở lên cùng
góp vốn kinh doanh và được phân phối lợi nhuận hoặc chịu lỗ theo tỷ lệ vốn góp
của các bên vào cơng ty.
Ví dụ:

Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Nhà nước hiện nay được thực hiện theo Quy
chế quản lý tài chính của cơng ty Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định
199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ.
Phân phối lợi nhuận trong cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên được thực hiện theo
Thông tư số 58/2002/TT-BTC.

Theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 12 năm 2004
về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của cơng ty Nhà nước và quản lý vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước
được phân phối như sau:

 Lợi nhuận thực hiện của công ty được dùng để bù đắp lỗ năm trước theo quy
định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
o Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).
o Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận
trước thuế.
o Trích 10% vào quỹ dự phịng tài chính khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì
khơng trích nữa.
o Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được Nhà nước
quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập.
o Số cịn lại sau khi chia cho các thành viên góp vốn, bù lỗ và lập các quỹ quy định
được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự
huy động bình quân trong năm từ phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ
chức, cá nhân trong và ngồi nước trên cơ sở cơng ty tự chịu trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh
của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. Trong đó:
85


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

 Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư
bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ
sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định
điều động về quỹ tập trung đầu tư vào các cơng ty khác. Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập quỹ này.
 Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:
* Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
* Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng ban quản lý điều hành cơng ty. Mức trích
một năm khơng vượt q 500 triệu đồng (đối với cơng ty có hội đồng quản

trị), 200 triệu đồng (đối với cơng ty khơng có hội đồng quản trị) với điều
kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty
phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch.
* Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của
cơng ty. Mức trích vào mỗi quỹ do hội đồng quản trị hoặc giám đốc cơng ty
khơng có hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của ban
chấp hành cơng đồn cơng ty.
Có thể tham khảo ví dụ về quy chế phân phối lợi nhuận sau thuế cụ thể như sau:
QUY CHẾ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
– Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2006 hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006.
– Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần LILAMA 10.

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục đích:
Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước và chia cổ tức
cho cổ đông của Công ty Cổ phần Lilama 10 theo từng năm (năm dương lịch).
Các quĩ bao gồm :
– Quỹ đầu tư phát triển.
– Quỹ dự phịng tài chính.
– Quỹ khen thưởng.
– Quỹ phúc lợi.

CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Tổ chức thực hiện :
1. Trình tự phân phối lợi nhuận như sau:
– Lợi nhuận hàng năm sẽ bằng: Tổng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý, hợp lệ phục
vụ sản xuất kinh doanh.
– Sau đó thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

– Còn lại là lợi nhuận sau thuế được phân phối như sau:
* Bù đắp các khoản lỗ năm trước, các khoản chi phí khơng được tính vào chi phí tính thu nhập
chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chia lãi cho các đối tác theo các
hợp đồng hợp tác kinh doanh, còn lại được gọi là lợi nhuận phân phối được chia.
* Các quỹ: được qui định ở phần sau
* Chia lãi cổ tức.
2. Các mức thực hiện: Trích trên lợi nhuận phân phối
– Quỹ đầu tư phát triển:
tỷ lệ trích ít nhất 10%.
– Quỹ dự phịng tài chính:
tỷ lệ trích tối đa bằng 5% .
Quỹ dự phịng tài chính được trích cho đến khi quỹ này bằng 10% vốn điều lệ của Cơng ty.
– Quỹ khen thưởng:
tỷ lệ trích tối đa bằng 10%.
– Quỹ phúc lợi:
tỷ lệ trích tối đa bằng 10%.
Tỷ lệ trên Hội đồng quản trị căn cứ vào tình hình thực tế của từng năm để quyết định.
– Chia cổ tức: Lợi nhuận còn lại sau khi phân phối vào các quỹ được chia cổ tức theo qui định
điều lệ của Công ty.

CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều khoản thi hành:
– Quy chế này có hiệu lực khi Đại hội cổ đông Công ty thông qua.

Nguồn: />
86


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh


12.2.2.

Tài khoản kế toán

Hạch toán phân phối lợi nhuận sử dụng Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân
phối”. Nội dung phản ánh trên TK 421 đã được trình bày ở phần 12.1.5.1 ở trên.
12.2.3.

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Kế toán thanh toán với ngân sách về thuế thu
nhập doanh nghiệp được thực hiện thông qua tài
khoản 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và tài
khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành”.
(1) Hàng quý, tiến hành xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách, kế
toán ghi:
Nợ TK 821 (8211): Ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 333 (3334): Số thuế TNDN phải nộp.
Khi tạm nộp thuế TNDN cho ngân sách kế toán ghi:
Nợ TK 333 (3334): Số thuế TNDN đã tạm nộp
Có TK 111, 112...
(2) Cuối năm, so sánh số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai quyết tốn thuế
hoặc theo thơng báo của cơ quan thuế:
Nếu số phải nộp thực tế lớn hơn số đã tạm nộp, kế toán phản ánh số phải nộp bổ sung
bằng bút toán:
Nợ TK 821 (8211): Ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 333 (3334): Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Ngược lại, nếu số thuế TNDN phải nộp thực tế nhỏ hơn số đã tạm nộp, phần chênh
lệch được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bằng bút toán:
Nợ TK 333 (3334): Ghi tăng số phải thu ngân sách hoặc giảm số nộp kỳ tới
Có TK 821 (8211): Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành.
(3) Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước liên quan đến
thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc
giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của năm phát hiện sai sót. Trường hợp thuế thu nhập hiện hành của năm trước phải
nộp bổ sung do phát hiện sai sót khơng trọng yếu của năm trước kế tốn ghi tăng chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại bằng bút toán:
Nợ TK 821 (8211): Ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 333 (3334): Số thuế TNDN phải bổ sung.
Ngược lại, nếu được giảm trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 333 (3334): Ghi giảm số phải nộp năm nay
Có TK 821 (8211): Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành.
(4) Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có:

87


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

Nợ TK 911 (Hoạt động khác): Ghi giảm kết quả khác
Có TK 821 (8211): Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành.
Ngược lại, nếu tổng phát sinh Nợ nhỏ hơn tổng phát sinh Có, phần chênh lệch
được ghi tăng kết quả bằng bút toán:
Nợ TK 821 (8211): Kết chuyển khoản chênh lệch
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Người lao động đòi chia lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Tràng Tiền


Thời gian gần đây, Công ty cổ phần Tràng Tiền được khá nhiều báo chí nhắc đến khơng
phải vì sản phẩm kem nổi tiếng mà vì những mâu thuẫn xung quanh sự việc người lao
động đòi được trả “lương hiệu quả kinh doanh bằng 50% lợi nhuận sau thuế”. Theo các
chuyên gia pháp lý, đây là sự địi hỏi hồn tồn khơng có cơ sở pháp lý.
Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu được tính vào cuối năm bằng cách lấy tổng doanh thu
cộng các khoản thu nhập khác trừ tổng chi phí sản xuất, kinh doanh hợp pháp, hợp lệ và
thuế TNDN phải nộp.
Vơ lý
Vì vậy, nếu xác định “lương hiệu quả kinh doanh bằng tỷ lệ % lợi nhuận sau thuế” là
xác định một khoản phải chi ngay trên cơ sở một chỉ tiêu chưa biết hoặc mới chỉ là ước
tính. Bên cạnh đó, sau khi đã bù đắp các khoản chi phí, trong đó có chi phí tiền lương
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước, trong các DN, lợi nhuận sau thuế là
của chủ sở hữu. Với các DNNN, đó là của Nhà nước, với các cơng ty cổ phần, đó là của
các cổ đơng – những người là chủ sở hữu của công ty. Quy định đó là hợp lý vì khi DN
có lãi thì chủ sở hữu được hưởng phần lợi nhuận sau thuế, ngược lại, nếu DN kinh
doanh thua lỗ, thì chủ sở hữu sẽ bị mất vốn góp. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế
được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty. Khoản 12, Điều 22 Luật DN năm
2005 quy định một trong những nội dung của Điều lệ công ty là: “12. Nguyên tắc phân
chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh”. Điều lệ công ty do các cổ đơng
thơng qua, khơng có quy định nào bắt buộc phải lấy ý kiến của người lao động vào văn
bản này.
Và thiếu căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Lao động, Luật DN, Luật thuế Thu nhập DN hiện hành, tiền lương và các
khoản phụ cấp mang tính chất lương mà DN trả cho người lao động theo đúng quy định
của pháp luật là một trong những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của
DN. DN phải xây dựng quy chế lương và đăng ký với Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội nơi cơng ty đóng trụ sở thì các khoản lương và phụ cấp DN chi trả cho người lao
động mới được thừa nhận tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập DN.
Lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần là của các cổ đông. Bởi lẽ, theo quy định của

Luật DN Việt Nam và thông lệ quốc tế, “Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN”. Điều đó có nghĩa
là, nếu cơng ty hoạt động kinh doanh có lãi, các cổ đông được chia cổ tức, ngược lại,
nếu công ty hoạt động kinh doanh bị lỗ, hoặc bị phá sản, thì cổ đơng sẽ bị mất (một
phần hoặc tồn bộ) số vốn góp.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng, việc Cổ đông và Hội đồng Quản trị
Cơng ty quyết định trích tỷ lệ 50% (hoặc bất kỳ một tỷ lệ nào khác) từ lợi nhuận sau
thuế để chi trả lương hiệu quả kinh doanh, là không đúng về nội dung kinh tế của tiền
lương. Đòi hỏi của người lao động về “lương hiệu quả kinh doanh bằng 50% lợi nhuận
sau thuế” về bản chất là đòi chia lãi với chủ sở hữu. Đó là địi hỏi vượt quá các quyền
của người lao động…
Theo: />88


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

12.2.4.

Phân phối lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế TNDN được phản ánh trên Tài
khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Định kỳ hàng
tháng (quý) doanh nghiệp tạm phân chia lợi nhuận theo
kế hoạch, cuối năm sẽ điều chỉnh theo số quyết toán
thực tế. Phương pháp kế toán cụ thể như sau:
 Định kỳ, căn cứ vào kế hoạch phân chia lợi nhuận,
kế toán phản ánh số lợi nhuận sau thuế tạm phân
chia cho các đối tượng (tạm trả cổ tức, chia cho các nhà đầu tư, tạm trích quỹ
doanh nghiệp, bổ sung vốn kinh doanh, tạm nộp cấp trên...):
Nợ TK 421 (4211): Giảm số lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Có TK 3338, 111, 112: Số đã trả hay tạm phải trả cho cổ đông, nhà đầu tư
Có TK 414, 415, 418, 431..: Số đã tạm trích quỹ doanh nghiệp
Có TK 411: Số tạm bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Có TK 336: Số tạm phải nộp cấp trên hay phải cấp cho cấp dưới.
 Cuối năm, so sánh số lợi nhuận sau thuế phải phân chia cho các lĩnh vực với số đã
tạm phân chia, nếu thiếu, số phân chia bổ sung được ghi như trên. Ngược lại nếu
thừa, ghi:
Nợ TK 414, 415, 418, 1388, 111, 112, 411, 1368...: Thu hồi số phân chia thừa
Có TK 421 (4211): Số phân chia thừa.
 Sang đầu năm, tiến hành kết chuyển số lợi nhuận chưa phân phối năm nay thành
lợi nhuận chưa phân phối năm trước bằng bút toán:
Nợ TK 421 (4212): Kết chuyển lợi nhuận năm nay
Có TK 421 (4211): Tăng lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
12.2.5.

Xử lý lỗ

Trường hợp doanh nghiệp bị lỗ, căn cứ vào quyết định
của cấp có thẩm quyền về xử lý lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 138: Số lỗ các bên tham gia liên doanh, cổ
đông phải chịu
Nợ TK 411: Số lỗ được ghi giảm vốn kinh doanh
Nợ TK 111, 112...: Số lỗ được cấp trên bù
Nợ TK 415: Số lỗ được bù đắp từ quỹ dự phịng tài chính
Có TK 421: Số lỗ đã được xử lý.

89


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh


TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học này hướng dẫn học viên cách xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong
doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng tổng của ba hoạt động: hoạt
động sản xuất kinh doanh; hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác. Đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh từ hoạt động này bằng doanh thu thuần trừ đi các khoản chi
phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các tài khoản sử
dụng trong hoạt động này là TK 632, 641, 642, 511, 512… Đối với hoạt động đầu tư tài chính,
kết quả kinh doanh từ hoạt động này bằng doanh thu hoạt động tài chính trừ đi chi phí hoạt động
tài chính. Tài khoản sử dụng của hoạt động này là TK 515, 635… Đối với hoạt động khác, kết
quả kinh doanh từ hoạt động này bằng doanh thu khác trừ đi chi phí khác. Tài khoản sử dụng
trong hoạt động này là TK 711, 811…

90


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

CÂU HỎI ƠN TẬP

1. Kế tốn xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các tài khoản kế tốn nào?
Trình bày phương pháp kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Kế toán xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính sử dụng các tài khoản nào? Trình bày
phương pháp kế tốn xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính.
3. Kế tốn xác định kết quả hoạt động khác sử dụng các tài khoản nào? Trình bày phương pháp
kế tốn xác định kết quả hoạt động khác.
4. Trình bày cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành? Cách xác định lãi, lỗ từ hoạt
động kinh doanh? Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận sau thuế?
BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bài 12.1 (ĐVT : 1000 đồng)
Số dư đầu tháng 03/2010 của tài khoản 421 (Dư Có) như sau:
 TK 4211: 400.000
 TK 4212: 240.000
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng như sau:
1. Xuất bán trực tiếp tại phân xưởng sản xuất một số thành phẩm cho công ty B với giá bán cả
thuế GTGT 10% là 2.200.000; giá thành công xưởng thực tế là 1.600.000.
2. Xuất kho một số thành phẩm bán trực tiếp cho công ty C với giá bán cả thuế GTGT 10% là
1.100.000; giá vốn 800.000. Công ty C đã thanh toán 50% bằng tiền mặt.
3. Nhượng bán một số cổ phiếu ngắn hạn, giá gốc là 600.000; giá bán là 660.000, đã thu bằng
tiền mặt. Dự phòng giảm giá chứng khoán của số chứng khoán này là 20.000.
4. Nhượng bán một thiết bị sản xuất với giá cả thuế GTGT 5% là 840.000. Nguyên giá thiết bị
nhượng bán là 1.080.000; đã hao mịn 200.000. Chi phí nhượng bán chi bán chi bằng tiền
mặt cả thuế GTGT 10% là 4.400.
5. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo kế hoạch là 80.000; doanh nghiệp đã nộp bằng
chuyển khoản.
6. Tạm trích quỹ doanh nghiệp theo kế hoạch là 90.000; trong đó quỹ đầu tư phát triển là
50.000; quỹ khen thưởng là 20.000; quỹ phúc lợi là 20.000.
7. Quyết toán năm 2009 được duyệt, công nhận lợi nhuận thực hiện cả năm là 1.200.000; trong
đó phân phối như sau:
 Nộp thuế thu nhập cho Ngân sách là 25%.
 Trích quỹ đầu tư phát triển 35%.
 Trích quỹ khen thưởng 10%; phúc lợi 10%.
 Trích quỹ dự phịng tài chính 10%.
 Bảo toàn vốn kinh doanh 7%.
8. Số lợi nhuận từ hoạt động liên doanh được hưởng bằng tiền mặt theo thông báo của công ty
là 80.000.
Yêu cầu:
1. Lập bảng phân phối lợi nhuận năm 2009, biết lãi năm 2009 đã phân phối là 800.000, trong đó:
 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 300.000.

91


Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

 Trích quỹ khen thưởng là 90.000, quỹ phúc lợi là 100.000.
 Trích quỹ đầu tư phát triển là 260.000.
 Bổ sung nguồn vốn kinh doanh là 50.000.
2. Xác định kết quả các hoạt động kinh doanh biết chi phí bán hàng phát sinh: 40.000; quản lý
doanh nghiệp là 50.000.
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 12.2 (ĐVT: 1000 đồng)
Doanh nghiệp A, tình hình đầu tháng 03/2010:
 Số dư đầu tháng của tài khoản 421: 520.000; trong đó TK 4211: 280.000; TK 4212: 240.000
 Số lợi nhuận đã tạm phân phối năm 2009:
 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 400.000.
 Trích quỹ khen thưởng : 70.000; quỹ phúc lợi: 80.000.
 Trích quỹ đầu tư phát triển: 260.000.
 Bổ sung nguồn vốn kinh doanh: 50.000.
 Tạm chia cho liên doanh: 60.000.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng như sau:
1. Tổng hợp số phát sinh trong tháng của một số tài khoản:
 TK 511 (Bên Có) : 1.120.000
 TK 532 (Bên Nợ) :
10.000

 TK 632 (Bên Nợ) :
 TK 531 (Bên Nợ) :

900.000

20.000

 TK 641 (Bên Nợ) :

24.000

 TK 642 (Bên Nợ):

30.000

 TK 711 (Bên Có) :

60.000

 TK 811 (Bên Nợ) :

40.000

Được biết giá vốn hàng bán trả lại đang được gửi tại kho người mua là 16.000; tồn bộ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào tài khoản 911.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo kế hoạch: 80.000, doanh nghiệp đã nộp bằng
chuyển khoản.
3. Tạm trích quỹ doanh nghiệp theo kế hoạch là 70.000; trong đó quỹ đầu tư phát triển là
50.000; quỹ khen thưởng 20.000.
4. Số lợi nhuận đã tạm chia cho các bên liên doanh là 40.000 bằng tiền mặt.
5. Quyết tốn năm 2009 được duyệt, cơng nhận lợi nhuận thực hiện cả năm là 1.200.000; trong
đó phân phối như sau:
Nộp thuế thu nhập cho ngân sách 25%.
Số lợi nhuận cịn lại được phân phối cho:
 Trích quỹ đầu tư phát triển 40%.

 Chia liên doanh 20%.
 Trích quỹ khen thưởng 10%; phúc lợi 10%.
 Trích quỹ dự phịng tài chính: 10%.
 Bảo tồn vốn kinh doanh: 10%.
u cầu:
1) Lập bảng phân phối lợi nhuận năm 2009.
2) Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

92



×