Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

skkn NGHIÊN cứu cải TIẾN kĩ THUẬT dạy học NHÓM TRONG TIẾT lên lớp địa lí NHẰM tối ưu HOÁ HIỆU QUẢ dạy học địa lí ở NHÀ TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.33 KB, 32 trang )

NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN KĨ THUẬT DẠY HỌC NHÓM TRONG TIẾT LÊN
LỚP ĐỊA LÍ NHẰM TỐI ƯU HOÁ HIỆU QUẢ DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở NHÀ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I.Lời nói đầu
1.Đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học là yêu cầu cấp thiết của các nhà
trường THPT hiện nay
Những năm gần đây do yêu cầu của sự phát triển kinh tế -xã hội, lượng tri thức
khoa học đưa vào chương trình giáo dục phổ thông ngày càng lớn và phức tạp đòi
hỏi sự nghiệp phát triển giáo dục-đào tạo ở các nhà trường THPT cần có sự đổi
mới không ngừng về phương pháp và kĩ thuật dạy học.
Nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá
theo chuẩn kiến thức và kĩ năng đã được thực hiện một cách khá thường xuyên
hàng năm, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của dạy học
Nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường và của các nhà giáo hiện nay là không
ngừng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của sự phát triển kinh tế -xã hội nói chung và sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ
nói riêng. Trước tình hình đó nhiều công trình nghiên cứu khoa học giáo dục
được thực hiện, cùng với việc đổi mới trang thiết bị dạy học nhằm không ngừng
cập nhật thông tin tri thức cho học sinh và cung cấp cho học sinh lượng thông tin
tri thức cập nhật và chính xác nhất
2.Đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy hoc Địa lí trong xu thế đổi mới và hội
nhập hiện nay
Trong xu thế chung đó môn Địa lí cũng đã có nhiều chuyển biến đáng kể về: nội
dung chương trinh sách giáo khoa, chuẩn kiến thức và kĩ năng, phương pháp và
kỹ thuật dạy học Địa lí trong nhà trường THPT và không ngừng cập nhật thông
tin tri thức Địa lí cho học sinh, trong xu thế mới lượng thông tin tri thức ngày

1



càng đa dạng và phức tạp việc nắm vững kiễn thức địa lí ở nhà trường ngày càng
khó khăn và phức tạp hơn, vì vậy đổi mới phương pháp và kĩ nang dạy học Địa lí
ở nhà trường THPT là vấn đề quan trọng và cần thiết
Cùng với việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật truyền thống có hiệu quả
việc vận dụng các kỹ thuật mới trong giảng dạy Địa lí cũng đã được đề cập một
cách tích cực, song trong thực tế vì nhiều lí do khác nhau các kỹ thuật dạy học
mới đươc áp dụng vào giảng dạy chưa nhiều, một số kỹ thuật mới chưa được
được vào thực tế giảng dạy
Năm học 2008-2009 chúng tôi đã thực hiện thành công đề tài “Nghiên cứu vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy chương III địa lí 10 nhằm nâng cao
hiệu quả giảng dạy Địa lí ở trường THPT” quá trình thực nghiệm đề tài đã thu
được một số kết quả nhất định, nhưng khi áp dụng rộng rãi hơn ở nhiều phần học
và ở nhiều nội dung khác của chương trình, chúng tôi nhận ra rằng nếu dụng máy
móc và thuần tuý theo hướng dẫn thì hiệu quả sẽ hạn chế rất nhiều, sau một vài
lần làm việc theo nhóm bằng việc sắp xếp và phân công trong nhóm của giáo
viên
học sinh đã bắt đầu có biểu hiện ỷ lại cho một vài cá nhân (chủ yếu là nhóm
trưởng và thư kí), phần đông sao nhãng, giờ học nhàm chán hiệu quả thấp
II.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1.Dạy học nhóm và việc vận dụng kỹ thuật dạy học nhóm vào giảng dạy địa lí ở
nhà trường THPT
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một
lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi
nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác
làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp
Dạy học nhóm được áp dụng cho nhiều vấn đề, nội dung giảng dạy của môn Địa
lí. Hình thức dạy học theo nhóm trong bài Địa lí rất đa dạng. Chẳng hạn:

2



-Thảo luận về một vấn đề
-Tìm hiểu, điều tra một vấn đề thực tế, hay trao đổi xung quanh một đề tài.
-Ôn tập, tổng kết kiến thức sau một số bài, hoặc sau một chương.
-Thực hiện một bài tập, một nhiệm vụ học tập với bản đồ, lược đồ, Át lát, bảng số
liệu, hay khảo sát một vấn đề thực tế.
-Tổng kết một hoạt động
-Xây dựng một kế hoạch, phương án hoạt động…
Tuy nhiên đối với các vấn đề có cấu trúc tương tự nhau, nhưng có liên quan với
nhau về cấu trúc chung, mỗi nhóm độc lập giải quyết, hoặc các vấn đề tổng hợp
đòi hỏi tính khái quát cao thì dạy học theo nhóm phù hợp hơn cả.
Theo tài liệu hướng dẫn thì dạy học nhóm có các bước sau
-Chia nhóm
-Giao nhiệm vụ cho nhóm, gợi ý hướng dẫn học sinh làm việc
-Học sinh báo cáo kết quả làm việc trước toàn lớp.
-Giáo viên bổ sung, kết luận ý đúng, nhận xét, đánh giá
Trong sách giáo viên và trong các tài liệu hướng dẫn dạy học Địa lí đều đề cập
đến vấn đề dạy học theo nhóm ở hầu hết các bài học, điều đó cho thấy dạy học
nhóm trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu trong đổi mới phương pháp và
kỹ thuật dạy học Địa lí, song các tài liệu hướng dẫn chỉ mang tính định hướng
hoặc tính khái quát việc vận dụng cụ thể vào từng hoàn cảnh của bài dạy, lớp
dạy, đối tượng học sinh trong lớp nhất là đối với những lớp đông học sinh, điều
kiện cơ sở vật chất chưa chuẩn thì là cả một vấn đề cần nghiên cứu
2.Kết quả:
Tình hình vận dụng kỹ thuật dạy học theo nhóm trong dạy địa lí theo sách giáo
viên là phương pháp phổ biến hiện nay ở các trường trung học phổ thông song
với những bất cập như trên nên kết quả hoạt động dạy học chưa cao, giờ dạy trở
nên rời rạc và hiệu quả thấp. Sau nhiều nghiên cứu và thử nghiệm chúng tôi có

3



cải tiến một số hoạt động dạy học nhằm làm cho giờ học trở nên hấp dẫn và hiệu
quả hơn vì vậy chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật
dạy học nhóm trong tiết lên lớp địa lí nhằm tối ưu hoá hiệu quả hoạt động dạy
học địa lí ở trường trung học phổ thông”
3.Nhiệm vụ của đề tài là:
-Nghiên cứu lí luận dạy học, thực hiện dạy học theo hướng dẫn của SGV, từ thực
tiễn dạy học đánh giá ưu điểm và hạn chế từ đó rút kinh nghiệm và tìm giải pháp
mới phù hợp hơn, hiệu quả hơn
-So sánh đối chiếu cách làm mới với cách làm cũ rút ra bài học kinh nghiệm
-Đề xuất một số giải pháp
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.Các giải pháp thực hiện
1.Giải pháp thực nghiệm sư phạm: Soạn bài tổ chức hướng dẫn học sinh học tập
với phương pháp và kĩ thuật dạy học nhóm trên cơ sở nghiên cứu kĩ lí luận
phương pháp tổ chức dạy học
2.Giải pháp thống kê, thống kê kết quả đạt được của học sinh sau giờ học
3.So sánh đối chiếu giữa cách làm thông thường với cách tổ chức mới
II. Các biện pháp để tổ chức thực hiện
1.Giải quyết nhiệm vụ 1 và 2: Thực hiện soạn và giảng bài thực hành địa lí trên
lớp bằng kỹ thuật dạy học nhóm, kết hợp phân tích kết quả kiểm tra đánh giá qua
các bài thực nghiệm
Bài thực nghiệm số 1:
Bài 8 ; Lớp 10 (chương trình chuẩn)
Tác động của nôị lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Nội dung thảo luận : Các vận động nội lực
Lớp dạy 10K (lớp đối chứng) số HS :45
Chuẩn bị


4


-Các hình vẽ về uốn nếp, địa hào, địa luỹ
-Bản đồ tự nhiên thế giới
-Bản đồ Tự nhiên Việt Nam
-Tranh ảnh về tác động của nội lực
-Phiếu học tập 1
Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân hoàn thiện bảng sau
Vận động theo phương

Nguyên nhân

Kết quả

thẳng đứng
Nâng lên
Hạ xuống
Thông tin phản hồi
Vận động theo phương

Nguyên nhân

Kết quả

thẳng đứng
Sự dịch chuyển các dòng Tạo ra hiện tượng biển
Nâng lên

vật chất trong lòng trái Đất thoái (bề mặt Trái Đất

theo sức đẩy của trọng lực

được nâng lên ở 1 số khu
vực rộng lớn)

Sự dịch chuyển các dòng Tạo ra hiện tượng biển
Hạ xuống

vật chất trong lòng Trái Đất tiến (bề mặt Trái Đất bị
theo sức hút của trọng lực

hạ thấp xuống ở một số
khu vực)

-Phiếu học tập 2
Dựa vào hình 8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 8.5 kết hợp nội dung SGK, kiến thức đã học,
hãy điền vào bảng sau nguyên nhân và kết quả của hiện tượng uốn nếp, đứt gãy
Vận động theo phương

Nguyên nhân

Kết quả

nằm ngang
5


Uốn nếp
Đứt gãy
Thông tin phản hồi

Vận động theo
phương nằm ngang

Kết quả

Nguyên nhân

Do tác động của nội lực +Nếu cường độ nén ép yếu sẽ
Uốn nếp

theo phương nằm ngang ở tạo thành nếp uốn
những khu vực đá có độ +Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ
dẻo cao

tạo thành các miền núi uốn nếp

Do tác động của nội lực +Khi cường độ nén ép yếu sẽ
Đứt gãy

theo phương nằm ngang ở tạo thành các đứt gãy
những khu vực đá cứng

+Khi cường độ nén ép mạnh sẽ
tạo thành địa hào, địa luỹ

Tiến hành giảng dạy trên lớp
Bước 1: Chia lớp thành 8 nhóm (mỗi nhóm có 6 đến 7 HS)
tính theo dãy bàn từ ngoài vào trong và từ trên xuống dưới lần lượt nhóm số chẵn
rồi nhóm số lẻ
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm

+Các nhóm chẵn nghiên cứu vận động theo phương thẳng đứng
+Các nhóm lẻ nghiên cứu vận động theo phương nằm ngang
Chia nhiệm vụ xong tôi phát phiếu học tập đã chuẩn bị cho từng nhóm (trong
phiếu học tập ghi rõ thời gian thảo luận là 5’)
Bước 3: HS thảo luận nhóm, GV quan sát theo dõi quá trình thảo luận của các
nhóm

6


Bước 4: Đại diện 1 em trong mỗi nhóm trình bày kết quả, có 8 bảng kết quả khác
nhau, giữa các nhóm tiếp tục quá trình tranh luận để đi đến thống nhất
GV đưa thông tin phản hồi và giải thích bổ sung phần học kết thúc sau 12’
Bước 5: HS bổ sung phần kiến thức thiếu và sai lệch vào vở ghi bài thời gian 3’
Sau khi thực hiện bài học xong chúng tôi ra đề kiểm tra để đánh giá như sau
Đề bài:Trình bày các vận động kiến tạo và tác động của chúng đến địa hình bề
mặt Trái Đất
Đáp án:
Nội dung

Ý

Điểm

Các vận động kiến tạo gồm:
1

-Vận động theo phương thẳng đứng (nâng lên, hạ 1,0
xuống)
-Vận động theo phương nằm ngang (uốn nếp, đứt gãy) 1,0

Tác động của vận động kiến tạo đến địa hình bề mặt
Trái Đất là:
-Vận động kiến tạo do nội lực sinh ra làm thay đổi địa 1,0
hình bề mặt Trái Đất.
-Có 2 cách phân loại quan trọng nhất là chuyển động 1,0
theo phương thẳng đứng và chuyển động theo phương

2

nằm ngang
+Chuyển động theo phương thẳng đứng:
* Sinh ra chủ yếu do sự phân dị vật chất trong lòng đất 1,0
* Vỏ Trái Đất nâng lên ở nơi này, hạ xuống ở nơi 0,5
khác

0,5

* Tạo ra hiện tượng biển tiến, biển thoái

0,5

* Mở rộng, hoặc thu hẹp lục địa, đại dương

0,5

* Diễn ra chậm lâu dài trên diện tích lớn
7


+Chuyển động theo phương nằm ngang:


1,0

* Do sự chuyển dịch các mảng lớn của vỏ Trái Đất

1,0

* Uốn nếp: ở vùng có độ dẻo cao, tạo thành các dãy
núi uốn nếp

1,0

* Đứt gãy: ở vùng đá cứng tạo thành các khe nứt, địa
hào
Kết quả kiểm tra như sau
Điểm số

Tổng

8,0 -10

6,5 -7,5

5,0 - 6,0

< 5,0

Số lượng

45


9

15

18

3

Tỉ lệ (%)

100

20,0

33,3

40,0

6,7

Phân tích bảng kết quả trên cho thấy số lượng bài làm đạt điểm giỏi và khá tương
đối cao, song số lượng bài đạt điểm trung bình còn nhiều, đặc biệt số bài đạt điểm
yếu kém còn cao trên 6%
Kết hợp với quan sát lớp học trong giờ cho thấy vẫn còn một bộ phận học sinh
chưa tích cực làm việc tính ỷ lại còn khá cao, những học sinh được cử làm nhóm
trưởng và thư kí nhóm kết quả cao rõ rệt
Trên cơ sở phân tích kết quả trên chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp thứ 2
cũng bài trên
Lớp dạy10H (lớp thực nghiệm): Số học sinh 45

Chuẩn bị
-Các hình vẽ về uốn nếp, địa hào, địa luỹ
-Bản đồ tự nhiên thế giới
-Bản đồ Tự nhiên Việt Nam
-Tranh ảnh về tác động của nội lực
Phiếu học tập: ở lớp này chúng tôi có thay đổi hình thức phiếu học tập một chút
cho phù hợp với cách tổ chức thảo luận mới
Phiếu học tập cho nhóm 1(chỉ điền kết quả vào ô có dấu*)
8


Vận động theo phương

Nguyên nhân

Kết quả

thẳng đứng
Nâng lên*
Vận động theo phương
nằm ngang

Phiếu học tập nhóm 1(chỉ điền kết quả vào ô có dấu *)
Vận động theo phương

Nguyên nhân

Kết quả

thẳng đứng

Hạ xuống*
Vận động theo phương
nằm ngang

Phiếu học tập nhóm 1(chỉ điền kết quả vào ô có dấu *)
Vận động theo phương

Nguyên nhân

Kết quả

thẳng đứng

Vận động theo phương
nằm ngang
Uốn nếp*
9


Phiếu học tập nhóm 1(chỉ điền kết quả vào ô có dấu *)
Vận động theo phương

Nguyên nhân

Kết quả

thẳng đứng

Vận động theo phương
nằm ngang

Đứt gãy*
Phiếu học tập cho các nhóm còn lại tương tự nhóm 1 và có 11 nhóm tất cả cùng
nghiên cứu 1 nội dung nhưng mỗi thành viên hoàn thành 1 nhiệm vụ cụ thể
Thông tin phản hồi như ở lớp 10K
Tiến trình giờ dạy
Bước 1: vào nội dung thảo luận chúng tôi không chia nhóm mà chia phiếu học
tập cho từng cá nhân, mỗi cá nhân tự hoàn thành nhiệm vụ đã được ghi trong
phiếu vì thực hiện 1 nhiệm vụ nên không cần thời gian dài (không quá 5 phút)
Bước 2: chúng tôi yêu cầu học sinh tự tìm nhóm theo số đã ghi trên phiếu và trao
đổi phiếu học tập cho nhau để tiếp tục hoàn thiện nội dung ở ô đã được phân
công như vậy 1 học sinh phải thực hiện ít nhất 4 lần 1 nhiệm vụ và phiếu học tập
đẫ được hoàn thiện bởi 1 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 1 phiếu học tập chung,
sau khi thực hiện xong nội dung trên phiếu học tập học sinh tiếp tục thảo luận và
thống nhất kết quả
Bước 3: chúng tôi yêu cầu từng nhóm công bố kết quả,
Bước 4: tập hợp tất cả những điểm giống và khác nhau giữa các nhóm GV bổ
sung chỉnh sửa chuẩn kiến thức
10


Với cách làm này việc hình thành nhóm rất ngẫu nhiên, mỗi thành viên đều có
thể là trưởng nhóm và thư kí nhóm, vì mỗi người đều phải tự hoàn thiện phần
việc của mình
Sau bài học chúng tôi cũng tiến hành kiểm tra với đề bài và đáp án như ở lớp
10K
Kết quả như sau
Điểm số

Tổng


8,0 -10

6,5 -7,5

5,0 - 6,0

< 5,0

Số lượng

45

9

18

18

0

Tỉ lệ (%)

100

20,0

40,0

40,0


0,0

So sánh kết quả ở 2 lớp cho thấy rằng ở lớp thực nghiệm số học sinh đạt điểm
khá cao hơn, số học sinh bị điểm yếu kém không còn, nguyên nhân là do tất cả
học sinh đều phải tích cực làm việc, tính ỷ lại không còn điểm yếu kém không
còn
Bài thực nghiệm số 2:
Bài 8 Liên bang Nga Địa lí 11
Lớp đối chứng: 11C số học sinh: 49
Nội dung thảo luận: Điều kiện tự nhiên
Chuẩn bị: Bản đồ Liên bang Nga
Bản đồ tự nhiên Châu Á
Bản đố tự nhiên thế giới
Bảng số liệu về tài nguyên khoáng sản của Liên bang Nga
Phiếu học tập 1
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Liên bang Nga
Yêú tố

Phần phía Tây

vị trí địa lí giới hạn lãnh thổ
Địa hình
Khí hậu
11


Sông hồ
Đất và rừng
Khoáng sản
Thuận lợi

Khó khăn
Phiếu học tập 2
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Liên bang Nga
Yêú tố

Phần phía Đông

Vị trí địa lí giới hạn lãnh thổ
Địa hình
Khí hậu
Sông hồ
Đất và rừng
Khoáng sản
Thuận lợi
Khó khăn
Thông tin phản hồi phiếu số 1
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Liên bang Nga
Yêú tố

Phần phía Tây

Vị trí địa lí giới Phía tây sông Ê-nit-xây
hạn lãnh thổ
Địa hình

-Chủ yếu là đồng bằng: ĐB Tây Xibia (chủ yếu là đầm lầy,
nhiều dầu mỏ, khí đốt) và ĐB Đông Âu địa hình cao, đất
màu mỡ

Khí hậu


-Khí hậu ôn đới là chủ yếu nhưng ôn hoà hơn phía đông
-Phía bắc: khí hậu cận cực, phía nam khí hậu cận nhiệt
12


Sông hồ

Có sông Vônga-biểu tượng của nước Nga

Đất và rừng

-Đồng bằng Đông Âu có đất đen màu mỡ

Khoáng sản

-Nhiều dầu mỏ khí đốt, than đá, quặng sát, quặng kim loại
màu

Thuận lợi

-Phát triển kinh tế đa ngành: nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải

Khó khăn

-Đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đất đầm lầy
-Phía bắc khí hậu giá lạnh

Thông tin phản hồi phiếu số 2

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Liên bang Nga
Yêú tố

Phần phía Đông

Vị trí địa lí giới Phía đông sông Ê-nit-xây
hạn lãnh thổ
Địa hình

Chủ yếu là núi và các cao nguyên

Khí hậu

-Ôn đới lục địa là chủ yếu
-Phía bắc khí hậu cận cực
-Phía nam khí hậu cận nhiệt

Sông hồ

-Nhiều sông lớn như: Ê-nít-xây, Ô-bi, Lê-na trữ năng thuỷ
điện lớn
-Hồ Bai-can: Hồ nước ngọt lớn nhất thế giới

Đất và rừng

-Nhiều rừng Tai-ga làm cho Liên bang Nga có diện tích rừng
lớn nhất thế giới

Khoáng sản


-Nhiều dầu mỏ, khí đốt, vàng, than đá,

Thuận lợi

-Phát triển công nghiệp khai khoáng, thuỷ điện, lâm nghiệp

Khó khăn

-Khí hậu khô hạn, phía bắc giá lạnh, nhiều vùng băng giá
-Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, khó khai thác và vận
13


chuyển tài nguyên
Tiến hành thảo luận
Bước 1: Hình thành nhóm thảo luận:
-Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ có thể 2 bàn cạnh nhau thành 1 nhóm
-Cử nhóm trưởng và thư kí
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
-Các nhóm chẵn thảo luận theo phiếu số 1
-Các nhóm lẻ thảo luận theo phiếu số 2
GV hướng dẫn các nhóm thảo luận dưới sự chủ trì của nhóm trưởng, thư kí có
nhiệm vụ ghi chép kết quả thảo luận
Bước 3:Các nhóm thảo luận theo nội dung yêu cầu
HS thảo luận thống nhất nội dung, ghi kết quả thảo luận hoàn thiện phiếu học tập
Bước 4: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung
Bước 5: GV đánh giá chuẩn kiến thức, HS bổ sung điều chỉnh thiếu sót hoàn
thiện bài học
Sau bài học chúng tôi kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh với đè bài và đáp
án như sau:

Đề bài: Phân tích những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế của Liên bang Nga
Đáp án
Nội dung

Điểm

Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để (7,0)
phát triển kinh tế của Liên bang Nga:
-Phần phía Tây:
+Địa hình chủ yếu là đồng bằng, đất đai màu mỡ giàu tiềm năng

0,5

+Đồng bằng Đông Âu cao màu mỡ, thuận lợi để phát triển nông 0,5
nghiệp

0,5
14


+Khí hậu ôn đới ôn hoà phía nam có khí hậu cận nhiệt thuận lợi cho
sinh hoạt và nông nghiệp

0,5

+Khoáng sản: Dãy U ran giàu khoáng sản: Than, dầu mỏ, quặng sắt,
kim loại màu thuận lợi cho phát triển công nghiệp

0,5


+Sông ngòi: Có sông Vôn-ga, sông Đông có tiềm năng lớn về thuỷ
điện và giao thông vận tải thuỷ

0,5

+Rừng: phía bắc có diện tích rừng lớn, thuận lợi để phát triển lâm
nghiệp

0,5

+Nhìn chung phần phía Tây thuận lợi đẻ phát triển nhiều ngành kinh tế
như: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải
Phần phía Đông

0,5

-Chủ yếu là núi và cao nguyên, giàu tài nguyên khoáng sản và lâm sản

0,5

+Khoáng sản: Giàu khoáng sản (than đá, dầu mỏ, vàng, kim cương,
sắt. thiếc, vônfram…, trữ lượng lớn nhất nhì thế giới)

0,5

+Rừng: Có diện tích rừng đứng đầu thế giới chủ yếu là rừng Tai-ga

0,5


+Sông, hồ: Nhiều sông lớn như sông E-nit-xây, Ô-bi, Lê-na có giá trị
thuỷ năng lớn.

0,5

+ Hồ Bai-can hồ nước ngọt sâu nhất thế giới có giá trị du lịch

0,5

+Khí hậu ôn đới lục địa, phía nam có khí hậu cận nhiệt

0,5

+Thuận lợi: Phát triển kinh tế đa ngành công nghiệp, giao thông vận
tải, lâm nghiệp, du lịch

(3,0)

Những khó khăn về điều kiện tự nhiên
-Phần phía Tây

0,5

+Đồng bằng Tây Xi-bia nhiều đầm lầy khó khai thác

0,5

+Phía bắc khí hậu giá lạnh khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt
-Phần phía Đông


0,5

+Địa hình núi câo nguyên hiểm trở, đất đai cằn cỗi

0,5

15


+Khí hậu giá lạnh khô hạn

0,5

+Khoáng sản phân bố ở những nơi khó khai thác và vận chuyển

0,5

+Các sông đổ ra Bắc băng dương thời gian đóng băng kéo dài đòi hỏi
trinhđộ cao trong việc khai thác sử dụng
Kết quả kiểm tra cho thấy
Điểm số

Tổng

8,0 -10

6,5 -7,5

5,0 - 6,0


< 5,0

Số lượng

49

8

18

19

4

Tỉ lệ (%)

100

16,3

36,7

38,8

8,2

Qua việc phân tích kết quả cho thấy bài làm của học sinh có sự phân hoá rõ, tỉ lệ
yếu kém còn cao 8,2%, như vậy trong quá trình thảo luận vẫn còn học sinh chưa
chú ý, rút kinh nghiệm ở lớp dạy 11D chúng tôi thay đổi một chút ở khâu thiết kế
phiếu học tập và tổ chức thảo luận

Lớp dạy 11D (lớp thực nghiệm): số học sinh 48
Nội dung thảo luận: Điều kiện tự nhiên
Chuẩn bị: Bản đồ Liên bang Nga
Bản đồ tự nhiên Châu Á
Bản đố tự nhiên thế giới
Bảng số liệu về tài nguyên khoáng sản của Liên bang Nga
Phiếu học tập (nhóm 1)
Hoàn thành nội dung có đánh dấu * trong phiếu học tập sau
Điều kiện tự nhiên của Liên bang Nga
Yếu tố

Phía Tây

Phía Đông

vị trí địa lí giới hạn
lãnh thổ *
Thuận lợi*
Khó khăn*
Địa hình
16


Thuận lợi
Khó khăn
Khí hậu
Thuận lợi
Khó khăn
Khoáng sản
Thuận lợi

Khó khăn
Sông, hồ
Thuận lợi
Khó khăn
Đất, rừng
Thuận lợi
Khó khăn
Mỗi nhóm gồm có 6 phiếu học tập được đánh dấu * ở từng nội dung khác nhau
Cả lớp có 8 nhóm phiếu, ở lớp này chúng tôi thay đổi thiết kế phiếu học tập bằng
cách tách riêng từng nội dung kết hợp đánh giá thuận lợi và khó khăn để học sinh
độc lập tìm tòi kiến thức hoàn thành nhiệm vụ
Tiến hành thảo luận
Bước 1: Vào nội dung thảo luận chúng tôi không chia nhóm mà chia phiếu học
tập cho từng cá nhân, mỗi cá nhân tự hoàn thành nhiệm vụ đã được ghi trong
phiếu vì thực hiện 1 nhiệm vụ nên không cần thời gian dài (không quá 5 phút)
Bước 2: Chúng tôi yêu cầu học sinh tự tìm nhóm theo số đã ghi trên phiếu và
trao đổi phiếu học tập cho nhau để tiếp tục hoàn thiện nội dung ở ô đã được phân
công như vậy 1 học sinh phải thực hiện ít nhất 6 lần 1 nhiệm vụ và phiếu học tập
đẫ được hoàn thiện bởi 1 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 1 phiếu học tập chung,

17


sau khi thực hiện xong nội dung trên phiếu học tập học sinh tiếp tục thảo luận và
thống nhất kết quả
Bước 3: Chúng tôi yêu cầu từng nhóm công bố kết quả,
Bước 4: Tập hợp tất cả những điểm giống và khác nhau giữa các nhóm GV bổ
sung chỉnh sửa chuẩn kiến thức
Với cách làm này việc hình thành nhóm rất ngẫu nhiên, mỗi thành viên đều có
thể là trưởng nhóm và thư kí nhóm, vì mỗi người đều phải tự hoàn thiện phần

việc của mình
Sau bài học chúng tôi cũng tiến hành kiểm tra với đề bài và đáp án như ở lớp
11C
Kết quả như sau
Điểm số

Tổng

8,0 -10

6,5 -7,5

5,0 - 6,0

< 5,0

Số lượng

48

10

20

18

0

Tỉ lệ (%)


100

20,8

41,7

37,5

0,0

So sánh kết quả ở 2 lớp cho thấy rằng ở lớp thực nghiệm số học sinh đạt điểm
khá cao hơn, số học sinh bị điểm yếu kém không còn, nguyên nhân là do tất cả
học sinh đều phải tích cực làm việc, tính ỷ lại không còn điểm yếu kém không
còn
Bài thực nghiệm số 3
Bài 19: Địa lí 12: Thực hành:
VẼ BIỂU ĐỒ VÀ PHÂN TÍCH SỰ PHÂN HOÁ
VỀ THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI GIỮA CÁC VÙNG
Lớp đối chứng 12D sĩ số học sinh 50
Phương pháp tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm thực hiện theo hướng dẫn 4 bước
Bước 1:
18


Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ (2 bàn kề nhau thành 1 nhóm) cử nhóm trưởng,
như vậy lớp gồm có 6 nhóm
Bước 2:
Phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm
Nhóm 1: Vẽ biểu đồ thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng năm 2004
Nhóm 2 và 3: Hoàn thành phiếu học tập 1

MỨC THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/THÁNG GIỮA CÁC VÙNG NĂM 1999

Tên vùng

Vị trí về thu nhập bình quân
so với các vùng khác

so với cả nước

Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu
Long
Đông Nam Bộ
Các vùng khác
Nhóm 4 và 5: Hoàn thành phiếu học tập 2
MỨC THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐÀU NGƯỜI/THÁNG GIỮA CÁC VÙNG NĂM 2004

Tên vùng

Vị trí về thu nhập bình quân
so với các vùng khác

so với cả nước

Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu
Long
Đông Nam Bộ
Các vùng khác
Nhóm 6: Hoàn thành phiếu học tập 3

SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/THÁNG GIỮA CÁC
VÙNG SAU 5NĂM (1999-2004)

19


Tên vùng

Sự biến động về thu nhập bình quân
So với các vùng khác

Tốc độ tăng trưởng

Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu
Long
Đông Nam Bộ
DH Nam Trung Bộ
Các vùng khác
Các nhóm tiến hành hoàn thiện phiếu học tập và trình bày kết quả
Bước 3:
-Đại diện các nhóm trình bày kết quả
-Đối chiếu kết quả của các nhóm với thông tin phản hồi
THÔNG TIN PHẢN HỒI CHO PHIẾU HỌC TẬP 1

20


nghìn đồng


Biểu đồ thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng năm 2004

833
900
800
700
600
484.4
488.2
471.1
500
414.9
390.2
379.9
400
317.1
265.7
300
200
100
vùng
0
cả
đông tây bắc DBSH bắc
DH
tây
đong DBSCL
nước bắc
trung bộ nam nguyên nam bộ
trung bộ


THÔNG TIN PHẢN HỒI CHO PHIẾU HỌC TẬP 2
MỨC THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/THÁNG GIỮA CÁC VÙNG NĂM 1999

Tên vùng

Vị trí về thu nhập bình quân
so với các vùng khác

so với cả nước

đứng thứ 3 sau Đông Mức thu nhập chỉ đạt
Nam Bộ và Đồng bằng 280,3 nghìn đồng, thấp
Đồng bằng sông Hồng

sông Cửu Long

dưới mức trung bình
của cả nước 295000
đồng

Đồng bằng sông Cửu
Long

Mức thu nhập khá với Trên mức thu nhập
mức 342100 đồng, đứng bình quân của cả nước
thứ 2 sau Đông Nam Bộ

21



Là vùng có mức thu nhập cao gấp 1,8 lần so với
Đông Nam Bộ

bình quân đầu người cao cả nước
nhất cả nước, đạt 527800
đồng
Mức thu nhập thấp hơn, Thấp dưới mức trung

Các vùng khác

thấp nhất là Trung du và bình của cả nước
miền núi Bắc Bộ

MỨC THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐÀU NGƯỜI/THÁNG GIỮA CÁC VÙNG NĂM 2004

Tên vùng
Đồng bằng sông Hồng

Vị trí về thu nhập bình quân
so với các vùng khác

so với cả nước

Đứng thứ 2 sau Đông Cao trên mức trung
Nam Bộ với 484400 bình cả nước (484400
đồng

đồng


Đồng bằng sông Cửu Đứng thứ 3 sau Đông Thấp dưới mức trung
Long

Nam Bộ và Đồng băng bình cả nước
sông Hồng, với 471100
đồng

Đông Nam Bộ

Tiếp tục đứng đầu với Trên mức trung bình
mức thu nhập 833000 cả nước và cao gấp
đồng/tháng cao gấp 1,7 1,71 lần mức trung
lần Đòng bằng sông bình cả nước
Hồng

Các vùng khác

Mức thu nhập thấp hơn 3 Thấp dưới mức trung
vùng trên thấp nhất là bình cả nước
Tây Bắc và Bắc Trung
Bộ

22


SỰ BIẾN ĐỘNG TRONG THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/THÁNG GIỮA CÁC
VÙNG SAU 5 NĂM (1999-2004)

Tên vùng
Đồng bằng sông Hồng


Sự biến động về thu nhập bình quân
So với các vùng khác
Tăng trưởng nhanh nhất

Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng

so với các vùng khác, tuy nhanh, Đạt 1,74 lần
chỉ đứng thứ 2 về mức
thu nhập năm 2004
Đồng bằng sông Cửu Giảm sút, đứng dưới Tốc độ tăng trưởng
Long

mức trung bình của cả chậm, chỉ đạt 1,38 lần
nước

Đông Nam Bộ

Tăng trưởng chậm hơn Tốc độ tăng trưởng chỉ
Đồng bằng sông Hồng, đạt 1,58 lần
tuy mức thu nhập vẫn
dẫn đầu

DH Nam Trung Bộ

Tăng trưởng thuộc loại Tăng trưởng đạt 1,64
nhanh, đứng thứ 2 sau lần
đồng bằng Sông Hồng


Các vùng khác

Đều tăng nhưng chậm

Bước 4:
-Đối chiếu kết quả thảo luận của các nhóm học sinh với thông tin phản hồi, chất
lượng rất khả quan
-Sau đó chúng tôi kiểm tra lại khả năng thực hành của học sinh dưới dạng bài
kiểm tra viết với đề bài là
ĐỀ BÀI
Cho bảng số liệ sau
23


THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI/THÁNG THEO CÁC VÙNG
(Đơn vị: nghìn đồng)
Năm
Vùng
Cả nước
Trung du và

Đông Bắc

miền núi Bắc Bộ

Tây Bắc

1999

2002


2004

295,0

356,1

484,4

268,8

379,9

197,0

265,7

210,0

Đồng băng sông Hồng

280,3

353,1

488,2

Bắc Trung Bộ

212,4


235,4

317,1

Duyên hải Nam Trung Bộ

252,8

305,8

414,9

Tây Nguyên

344,7

244,0

390,2

Đông Nam Bộ

527,8

619,7

833,0

Đồng bằng sông Cửu Long


342,1

371,3

471,1

Hãy:
a).Vẽ biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng nước ta
năm 2004
b).So sánh và nhận xét mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng
qua các năm
Đáp án của đề bài trên như sau:
ĐÁP ÁN
Nội dung

Câu
a)

Điểm

Vẽ biểu đồ
2,5

24


nghìn đồng

Biểu đồ thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng năm 2004


833
900
800
700
600
484.4
488.2
471.1
500
414.9 390.2
379.9
400
317.1
265.7
300
200
100
vùng
0
cả
đông tây bắc DBSH bắc
DH
tây
đong DBSCL
nước bắc
trung bộ nam nguyên nam bộ
trung bộ

b)


So sánh và nhận xét

7,5

-Năm 1999
+Đông Nam Bộ là vùng có thu nhập bình quân đầu người cao 1,0
nhất nươc, đạt 527,8 nghìn đồng; mức thu nhập này cao gấp
1,8 lần so với cả nước và gấp 1,9 lần so với Đồng bằng sông
Hồng
+Đồng bằng sông Cửu Long có mức thu nhập khá, trên mức 0,5
trung bình cả nước với 342,1 nghìn đồng
+Đồng bằng sông Hồng là vùng có thu nhập, chỉ đạt 280,3 0,5
nghìn đồng, thấp dưới mức trung bình cả nước (295 000 đồng)
+Các vùng khác có thu nhập thấp hơn, thấp nhất là Trung du 0,5
và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
-Năm 2004
+Đông Nam Bộ tiếp tục đứng đầu với mức thu nhập 833000 1,0
đồng/tháng, cao gấp 1,7 lần so với Đồng bằng sông Hồng và

25


×