Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Dạy học tích hợp, liên môn nhằm nâng cao hiệu quả bài châu nam cực châu lục lạnh nhất thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 21 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
I.1. Lý do chọn đề tài.
Dạy học tích hợp, liên môn là một quan niệm hiện đại nhằm phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, có niềm vui và hứng thú trong học tập. Chuyển từ hình thức
đồng loạt cả lớp sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác: Học cá
nhân, học theo nhóm, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ vận dụng sáng tạo
kiến thức đã học tránh thiên về ghi nhớ máy móc, không nắm được bản chất vấn
đề.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu , song
song với tích hợp liên môn, liên ngành càng rộng. Vì thế việc giảng dạy các môn
trong nhà trường không thể tách biệt, riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức
khoa học ngày càng gia tăng mà thời gian học tập trong nhà trường có giới hạn
do đó phải chuyển từ các môn học riêng sang dạy học theo hướng tích hợp
Đối với môn Địa lí là môn học nghiên cứu các kiến thức liên quan đến cả
tự nhiên và kinh tế xã hội nên trong quá trình học tập đòi hỏi học sinh phải vận
dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Xuất phát từ lý do trên
tôi chọn đề tài “ Dạy học tích hợp, liên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
bài Châu Nam Cực – Châu lục lạnh nhất thế giới”.
I.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn học, nhiều vấn đề khác nhau
để giải quyết một vấn đề trong bài học địa lí, phát huy tính tích cực học tập của
học sinh, nâng cao kết quả trong học tập môn Địa lý cũng như các môn học
khác. Đồng thời tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng chống thiên tai.
- Tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu, học tập nhóm đối với mỗi học sinh. Biết
kết hợp được việc học lý thuyết với thực hành, thể hiện phương châm “học đi
đôi với hành”
- Hình thành niềm đam mê, sáng tạo trong học tập bộ môn cho các em học sinh.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về dạy học tích hợp


- Chương trình địa lí địa lí lớp 7
- Nghiên cứu nội dung thuộc các môn học có liên quan đến nội dung bài Châu
Nam Cực
- Học sinh khối 7 trong nhà trường
I.4. Phương pháp nghiên cứu
- PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các nội dung bồi dưỡng
thường xuyên dành cho giáo viên THCS, khai thác các nội dung có liên quan
đến dạy học tích hợp và kĩ thuật dạy học tích cực trên Internet.

1


- PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sau tiết học có bài kiểm tra
chất lượng , phiếu điều tra về mức độ hứng thú học tập của học sinh.
- PP thống kê, xử lý số liệu: Thống kê, xử lí số liệu thu thập, đối chiếu so sánh
với kết quả ban đầu và rút ra kết luận.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
a. Tích hợp và Dạy học tích hợp :
Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các
yếu tố, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết một vấn đề, qua
đó đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng
dẫn để học sinh biết huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều môn học
khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập ; thông qua đó hình thành
những kiến thức kĩ năng mới , phát triển được những năng lực cần thiết nhất là
năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống
b. Các quan điểm trong dạy học tích hợp :
- Quan điểm “nội môn”: Quan điểm này chỉ chủ yếu tập trung vào nội dung một
môn học và duy trì một môn học riêng rẽ.

- Quan điểm “đa môn”: Quan điểm này theo định hướng những tình huống,
những đề tài được nghiên cứu theo những môn học khác nhau. Như vậy, các
môn học chưa thực sự tích hợp.
- Quan điểm “liên môn” trong đó một tình huống chỉ có thể tiếp cận qua sự soi
sáng của nhiều môn học, các quá trình học tập phải liên kết với nhau xung quanh
vấn đề cần giải quyết.
- Quan điểm “xuyên môn”: trong đó cần phát triển các kĩ năng mà học sinh có
thể sử dụng trong tất cả các môn học .
Mỗi một quan điểm đều có những ưu , nhược điểm riêng nhưng yêu cầu
của xã hội và dạy học ngày nay đòi hỏi chúng ta phải hướng tới quan điểm “ liên
môn” và “xuyên môn”.
c. Các phương thức trong dạy học tích hợp:
- Dạng thứ nhất: Lồng ghép các nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình
dạy học một môn học: Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, giáo dục kĩ
năng sống....Với dạng này định hướng vẫn là đa môn
- Dạng thứ hai : Xử lí các nội dung kiến thức của nhiều môn học có mối quan hệ với
nhau đảm bảo cho học sinh vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề
trong học tập. Đây là phương thức điển hình của dạy học tích hợp vì học sinh
giải quyết được các tình huống phức tạp , vận dụng nhiều môn học. Tích hợp
được nhiều kiến thức, kĩ năng của các môn học để đạt được mục tiêu tích hợp
cho những môn học đó.

2


d. Nguyên tắc dạy học theo hướng tích hợp:
- Không làm thay đổi tính đặc trưng của môn học
- Khai thác nội dung cần tích hợp một cách có chọn lọc, có hệ thống được sắp
xếp hợp lí làm cho kiến thức môn học thêm phong phú sát với thực tiễn, tránh
trùng lặp.

- Đảm bảo tính vừa sức : Các nội dung tích hợp giúp cho bài học rõ ràng, tường
minh hơn đồng thời tạo hứng thú cho người học.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi:
- Đối với giáo viên:
+ Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải
dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác như Toán học, Vật lí ,
Sinh học ....Như vậy, đội ngũ giáo viên chúng ta đã dạy tích hợp liên môn từ lâu
rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái niệm tên gọi cụ thể mà thôi .
+ Trong những năm qua giáo viên cũng đã được bồi dưỡng thêm nhiều kiến thức
mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, các nội dung giáo dục tích hợp
trong môn Địa lí như: Giáo dục bảo vệ môi trường, Ứng phó với biến đổi khí
hậu và phòng chống thiên tai, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
+ Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện, thiết bị dạy học có thể đáp ứng một
phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
+ Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà trường là
cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp, liên môn.
- Đối với học sinh: các em có niềm đam mê khám phá, phát huy tính độc lập,
sáng tạo ở học sinh chính vì thế chất lượng bộ môn ngày càng được nâng cao,
các kỹ năng sống các em ngày càng tốt hơn.
b. Khó khăn:
- Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi dạy theo
chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà soát nội
dung chương trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những thông tin
cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung
của phương pháp dạy tích hợp, liên môn cũng yêu cầu GV cấu trúc, sắp xếp lại
nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất người học nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác
ngại thay đổi.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho dạy học tích hợp liên môn gắn liền với đổi
mới giáo dục ở nhiều nhà trường còn hạn chế.
- Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay một bộ phận phụ huynh và học sinh cho rằng
bộ môn Địa lí nói riêng và các môn khoa học xã hội nói chung là môn học phụ,

3


môn học khó khăn định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Vì vậy, việc học
môn Địa lí là sự cưỡng ép, để đối phó với các bài kiểm tra và thi học kì mà các
em chưa hiểu được môn Địa lí ngoài các kiến thức độc lập nó còn chứa đựng các
mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, giữa tự nhiên với dân cư – xã hội và
với các ngành kinh tế.
II.3. Các giải pháp:
Để thực hiện thành công bài dạy “ Châu Nam Cực – Châu lục lạnh nhất
thế giới “ theo hướng tích hợp bản thân tôi đã thực hiện:
1. Nghiên cứu mục tiêu của bài học theo chuẩn kiến thức - kĩ năng xác
định các năng lực học sinh cần đạt và các mức độ nhận thức:
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Nội dung

I. Vị trí, giới
hạn châu
Nam Cực.

II. Đặc
điểm tự
nhiên của
châu Nam
Cực.


III. Vài nét
về lịch sử
khám phá

Nhận biết

Thông hiểu

Quan
sát
lược đồ Nam
Cực
xác định
được vị trí,
giới hạn của
châu lục.
- Biết được
mối quan hệ
giữa nhiệt độ
tăng với hiện
tượng nước
biển dâng

Trình
bày
được
ảnh
hưởng của vị
trí đến khí

hậu Nam Cực

- Trình bày
và giải thích
được một số
đặc điểm tự
nhiên cơ bản
của
Châu
Nam Cực.

Vận dụng
thấp

- Phân tích
biểu đồ nhiệt
độ,
lượng
mưa và rút ra
đặc điểm khí
hậu Nam Cực

Vận dụng cao

- Liên hệ được
hiện tượng nước
biển dâng ở Việt
Nam.
- Có thái độ và
hành động tích

cực trong bảo vệ
môi trường, ứng
phó với biến đổi
khí hậu.
- Có thái độ tích
cực trong bảo vệ
các loài động vật
có nguy cơ tuyệt
chủng ở Nam
Cực.

- Biết Nam
Cực là châu
lục
được

4


và nghiên
cứu.

phát
hiện
muộn nhất.
- Là châu lục
duy
nhất
không


dân cư sinh
sống thường
xuyên.
- Biết nội
dung của “
Hiệp
ước
Nam Cực”.

2. Xác định các nội dung tích hợp, liên môn cần thiết,
+ Môn Vật lí vào mục II: Vận dụng kiến thức : “ Sự nở vì nhiệt của các
chất rắn, lỏng, khí” để học sinh giải thích các hiện tượng mưa tuyết, bề mặt lục
địa đóng băng, băng trôi, núi băng, băng tan ở Nam cực.
+ Môn toán học vào mục II: Vận dụng kiến thức môn toán để đọc biểu đồ
nhiệt độ, lượng mưa để thấy được nhiệt độ tháng cao nhất, thấp nhất, biên độ
nhiệt…. Của Nam Cực.
+ Môn sinh học 6: Bài: Quyết – Cây dương xỉ ( Lớp 6) và Môn địa lí 6
vào mục II : Thuyết lục địa trôi để giải thích tại sao châu Nam Cực có khí hậu
lạnh giá nhưng có rất nhiều than.

Bài 57: Sự đa dạng sinh học ( Sinh học Lớp 7) để giải thích sự thích nghi
của động vật với điều kiện khí hậu giá lạnh của Nam Cực dựa vào cấu tạo cơ
thể ( có lớp mỡ dày, bộ lông không thấm nước) và dựa vào tập tính ( sống bầy
đàn để sưởi ấm cho nhau…) ; phân bố ở nơi có nguồn thức ăn dồi dào.

5


+ Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
HS biết được nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng băng tan nhanh, hiện

tượng thủng tầng ozon ở Nam Cực. Từ đó, học sinh thấy được sự biến đổi khí
hậu toàn cầu đe dọa đến cuộc sống của con người, học sinh liên hệ được hiện
tượng nước biển dâng và hậu quả của nó tại Việt Nam. Qua đó hình thành ý
thức, thái độ biết chung tay bảo vệ môi trường xanh, sạch và phát triển bền
vững.

6


+ Môn địa lí 6 : vào mục I : Sự thay đổi nhiệt độ không khí theo vĩ độ vào để
nêu ảnh hưởng của vị trí địa lí đến khí hậu châu Nam Cực.

Môn địa lí 6 vào mục II : Các đai khí áp và gió để giải thích sự hình thành gió ở
Nam Cực.

+ Môn Lịch sử vào mục III: Để biết các cuộc thám hiểm khám phá châu Nam
Cực.

7


3. Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: Kĩ thuật
khăn phủ bàn; kĩ thuật đặt câu hỏi, phương pháp thảo luận nhóm...
a. Phương pháp : Thảo luận nhóm
+ Khi thảo luận nhóm, người học được tham gia, được tự phát hiện vấn đề, tự
rút ra kết luận, được cùng nhau trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm được tạo điều kiện
khám phá kiến thức dưới sự hướng dẫn gợi ý của giáo viên.
+ Cách tiến hành:
• GV nêu vấn đề cần thảo luận. Nêu rõ mục đích yêu cầu, thời gian . Chia
nhóm, phân công nhiệm vụ

• GV bao quát chung, hướng dẫn động viên các nhóm làm việc
• Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình cho các
nhóm nghe, trao đổi, bổ sung , góp ý.
• GV kết luận, đánh giá
Phiếu học tập số 1:
1. Quan sát hình 47.2 hoàn thành bảng sau:
Trạm
Lit-tơn
Vô-xtôc
A-mê-ri-ca
Nhiệt độ tháng cao nhất?
Nhiệt độ tháng
thấp nhất?
Biên độ nhiệt
2. Qua bảng trên, nêu điểm giống và khác nhau về nhiệt độ giữa hai trạm .
giải thích nguyên nhân?

8


+ Nhận xét: Qua áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong bài “Châu
Nam Cực” cho thấy: dạy học theo nhóm là phương pháp học đơn giản, dễ thực
hiện.
Tuy nhiên có hạn chế của dạy học theo nhóm là nếu tổ chức không tốt
đôi khi chỉ có các thành viên tích cực làm việc, các thành viên thụ động thường
hay ỷ lại, trông chờ, không tích cực dẫn đến mất nhiều thời gian mà hiệu quả
học tập không cao. Vì vậy giáo viên cần bao quát để nhắc nhở các em , hướng
dẫn các em tham gia tích cực hơn.
b. Kĩ thuật Khăn trải bàn
+ Khái niệm: Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp

giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích
cực. Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh. Phát triển mô
hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
+ Cách tiến hành:
• Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0
• Trên giấy A0 chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi
người ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
• Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ
trả lời câu hỏi theo cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy
của mình trên tờ A0.
• Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
Phiếu học tập số 2 : GV cho HS thảo luận nhóm theo kỹ thuật khăn phủ bàn với
nội dung: Là học sinh em cần làm gì để góp phần hạn chế hiện tượng nước
biển dâng?

9


1

2

8
3
7
4
5 trải bàn: trong bài cho thấy: Kỹ thuật
* Nhận xét: Qua áp dụng kỹ6 thuật “khăn

“khăn trải bàn” là một kỹ thuật7 đơn giản, dễ thực hiện, có thể tổ chức trong tất
cả các bài học. Kỹ thuật này khắc phục được những hạn chế của dạy học theo
nhóm: trong dạy học theo nhóm nếu tổ chức không tốt đôi khi chỉ có các thành
viên tích cực làm việc,
3 các thành viên thụ động thường hay ỷ lại, trông chờ,
không tích cực dẫn đến mất nhiều thời gian mà hiệu quả học tập không cao.
Trong kỹ thuật “khăn trải bàn” đòi hỏi tất cả các thành viên phải làm việc
cá nhân, suy nghĩ, viết ra ý kiến của mình trước khi thảo luận nhóm. Như vậy có
sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Từ đó các cuộc thảo luận
thường có sự tham gia của tất cả các thành viên và các thành viên có cơ hội chia
sẻ ý kiến, kinh nghiệm của mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình
một cách tích cực. Nhờ vậy mà nâng cao hiệu quả học tập và phát triển các kỹ
năng sống cho học sinh

Tuy nhiên kỹ thuật này cũng có nhược điểm là nếu giáo viên không chú
ý đôn đốc học sinh tích cực làm việc trong hoạt động cá nhân và hoạt động
nhóm thì sẽ mất nhiều thời gian trong giờ học. Mặt khác, kỹ thuật này thích hợp
nhất với những phòng học chức năng có bàn rộng đủ để trải hết tờ giấy A0 cho
các thành viên trong nhóm cùng viết ý kiến cá nhân. Đối với nhà trường trong
điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, khó có thể để đủ tờ giấy A0 lên bàn
để các thành viên trong nhóm có thể viết cùng một lúc ý kiến cá nhân. Có thể
khắc phục hạn chế này bằng cách phát cho học sinh những mảnh giấy nhỏ để
học sinh ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh “khăn trải bàn”.

10


4. Nghiên cứu cập nhật thông tin phù hợp trên Internet để phục vụ bài
giảng:
Ví dụ : Theo số liệu do Ban Liên Chính phủ vể BĐKH đưa ra năm 2007, nhiệt

độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,74 0C trong thời kì 1906 – 2005 và tốc
độ tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây gấp đôi so với 50 năm trước đó.Ở Việt
Nam, trong 50 năm qua nhiệt độ tăng khoảng 0,50C - 0,70C. Nhiệt độ mùa đông
tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè, phía bắc tăng nhanh hơn phía nam.
Nếu nước biển dâng lên 75cm thì 1/3 diện tích đồng bằng sông Cửu Long
và 1/10 diện tích đồng bằng sông Hồng sẽ bị ngập. Sản lượng lương thực và đa
dạng sinh học nước ta bị giảm sút.

6 tại nhiều quốc gia,
Để ứng phó, thích ứng với việc nước biển dâng cao,
4
nhiều giải pháp thích ứng đã được
nghiên cứu, triển khai để thích ứng với nước
5
biển dâng do tác động của BĐKH. Các lựa chọn thích ứng được chia thành 3
3
nhóm chính là:
6
- Các biện pháp bảo vệ: bao gồm giải pháp bảo vệ “cứng” và bảo vệ “mềm”,
4 dựng đê, kè sông, kè biển, kênh mương ...
+ Các giải pháp bảo vệ cứng: xây
+ Các biện pháp bảo 5vệ mềm : trồng rừng , cải tạo các cồn cát ven biển…
- Các biện pháp thích nghi: chuyển đổi tập quán canh tác.
- Các biện pháp di dời: phương án cuối cùng khi mực nước biển dâng lên mà
không có điều kiện cơ sở vật chất để ứng phó là biện pháp di dời, rút lui vào sâu
trong lục địa.

Nhận xét: SGK được viết từ những năm 2000; nhiều thông tin đã cũ, hình
ảnh hạn chế. Vì vậy, Việc giáo viên cập nhật thêm các thông tin, hình ảnh trên


11


mạng Internet giúp các em mở rộng thêm vốn hiểu biết, cập nhật các thông tin
mang tính thời sự về các nội dung có liên quan đến môn học, bài học.
- Hình ảnh sinh động, hấp dẫn cũng giúp các em thư giãn, giải tỏa tâm lí căng
thẳng trong tiết học. Tuy nhiên, khi xây dựng bài giảng giáo viên cũng lựa chọn
hình ảnh phù hợp nội dung bài học, phù hợp thời gian của hoạt động .
5. Xây dựng giáo án:
I . Mục tiêu:
a, Về kiến thức:
- Biết vị trí địa lí, giới hạn và phạm vi của châu Nam Cực .
- Trình bày và giải thích đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực .
- Biết một số loài động vật quý ở châu Nam cực có nguy cơ tuyệt chủng.
b, Về kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng
- Đọc bản đồ, ảnh địa lý .
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa ở châu Nam cực.
c, Về thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài động vật có nguy cơ
tuyệt chủng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bồi dưỡng niềm đam mê khám phá tìm hiểu về các vùng đất trên thế
giới, lòng yêu thích môn học.
d. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh:
- Nhóm năng lực chung: Tự học, tự giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác,
sử dụng ngôn ngữ, tính toán.
- Nhóm năng lực chuyên biệt: sử dụng lược đồ, biểu đồ, ảnh địa lí; tư duy
lãnh thổ.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, yêu nước.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Máy tính, máy chiếu để trình chiếu bài giảng điện tử.
- Bản đồ châu Nam Cực,
- Tranh ảnh về băng tan, nước biển dâng, sinh vật ở châu Nam cực.
- Bảng nhóm, phiếu học tập .
2. Chuẩn bị của học sinh: Tìm hiểu trong SGK, sách, báo, mạng Internet về :
- Đặc điểm tự nhiên châu Nam Cực và nguyên nhân
- Nguyên nhân, hậu quả của nước biển dâng.

12


III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Ổn định lớp:
2. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài mới
( 1 phút) ( Slide 1)
Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí, giới hạn châu
Nam Cực. ( Thời gian 5 phút)
GV yêu cầu HS q/s hình 47.1 : ( Slide 2)
? Xác định vị trí, giới hạn của châu Nam Cực ?
Nhận xét diện tích?
? Châu Nam Cực tiếp giáp với những đại
dương nào?
HS : nêu và xác định trên bản đồ.
? Vị trí địa lí như trên có ảnh hưởng như thế
nào tới khí hậu châu lục?
HS trả lời ; GV chuẩn xác ( Slide 3)
Hoạt động 3: Tìm hiểu các đặc điểm tự
nhiên của châu Nam Cực.

( Thời gian 24 phút)
GV Dựa vào H47.2 SGK hãy tìm hiểu đặc
điểm khí hậu Nam Cực. ( Slide 4)
GV chia lớp thành 4 nhóm
* Thảo luận nhóm ( 5 phút)
( Slide 5)
Phiếu học tập số 1:
1. Quan sát hình 47.2 hoàn thành bảng sau:
Trạm
Lit-tơn
Vô-xtôc
A-mê-ri-ca
Nhiệt độ tháng
cao nhất?
Nhiệt độ tháng
thấp nhất?
Biên độ nhiệt
2. Qua bảng trên, nêu điểm giống và khác nhau
về nhiệt độ giữa hai trạm . giải thích nguyên
nhân?
- HS thảo luận, đại diện nhóm báo cáo
GV chuẩn xác kiến thức ( Slide 6-7)
GV cho HS quan sát ảnh về mặt trời mọc ở

Nội dung bài học

I. VỊ TRÍ, GIỚI HẠN CHÂU
NAM CỰC:

- Được giới hạn bởi vòng cực

Nam
- Gồm : Phần lục địa nằm trong
vùng cực nam Và các đảo ven
lục địa.
- Diện tích : 14,1 triệu km2.
- Được bao bọc bởi ba đại dương
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
CHÂU NAM CỰC:

1. Khí hậu :

- Nhiệt độ:
+ Lạnh khắc nghiệt , nhiệt độ
quanh năm < 00C
+ Nhiệt độ thấp nhất : -94,50C

13


miền cực ( Slide 8)
Là nơi “Cực lạnh” của Trái Đất
? Châu Nam Cực có loại gió gì thổi thường
xuyên. ( Slide 9-10-11)
- Là vùng áp cao , có nhiều gió
bão nhất thế giới.

HS trả lời – GV chốt kiến thức,
GV cho HS làm bài tập. ( Slide 12)

2. Địa hình : Là một cao nguyên

băng. Do nhiệt độ hạ thấp,
thường xuyên có tưyết => Băng
đóng dày tạo nên các khiên
băng.

HS trả lời, HS khác nhận xét.
? Các hình ảnh dưới đây mô tả hiện tượng gì?
( Slide 13)

? Nêu nguyên nhân , hậu quả của hiện tượng
băng tan ? ( Slide 14)

14


( Trái đất nóng lên -> băng tan-> Nước biển
dâng ngập vùng đất liền, ảnh hưởng tới giao
thông vận tải biển...)
? Những hiện tượng này có ảnh hưởng đến
nước ta không ? Vì sao? ( Slide 15)
GV: Theo số liệu do Ban Liên Chính phủ vể
BĐKH đưa ra năm 2007, nhiệt độ trung bình
toàn cầu đã tăng khoảng 0,740C trong thời kì
1906 – 2005 và tốc độ tăng nhiệt độ trong 50
năm gần đây gấp đôi so với 50 năm trước đó.
Ở Việt Nam, trong 50 năm qua nhiệt độ tăng
khoảng 0,50C - 0,70C. Nhiệt độ mùa đông tăng
nhanh hơn nhiệt độ mùa hè, phía bắc tăng
nhanh hơn phía nam.
( Slide 15)

GV cho HS quan sát ảnh ( Slide 16)

GV bổ sung : Nếu nước biển dâng lên 75cm
thì 1/3 diện tích đồng bằng sông Cửu Long và
1/10 diện tích đồng bằng sông Hồng sẽ bị
ngập. Sản lượng lương thực và đa dạng sinh
học nước ta bị giảm sút.
? Để ứng phó, thích ứng với việc nước biển
dâng cao theo em cần phải có những biện pháp
nào?
GV: tại nhiều quốc gia, nhiều giải pháp thích
ứng đã được nghiên cứu, triển khai để thích
ứng với nước biển dâng do tác động của
BĐKH. Các lựa chọn thích ứng được chia
thành 3 nhóm chính là:
- Các biện pháp bảo vệ: bao gồm giải pháp
bảo vệ “cứng” và bảo vệ “mềm”,
+ Các giải pháp bảo vệ cứng : xây dựng cơ sở
hạ tầng ( đê, kè sông, kè biển, kênh mương )
+ Các biện pháp bảo vệ mềm : trồng rừng , cải
tạo các cồn cát ven biển…

15


- Các biện pháp thích nghi: chuyển đổi tập
quán canh tác.
- Các biện pháp di dời: phương án cuối cùng
khi mực nước biển dâng lên mà không có điều
kiện cơ sở vật chất để ứng phó là biện pháp di

dời, rút lui vào sâu trong lục địa. ( Slide 17).
Phiếu học tập số 2: ( Thời gian : 4 phút)
(Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn)
? Là học sinh em cần làm gì để góp phần hạn
chế hiện tượng nước biển dâng?
( Slide 17)
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
- GV nhận xét, kết luận.
? Quan sát bản đồ Nam Cực, kể tên các loài
sinh vật ở Nam Cực? Chúng thích nghi với
điều kiện giá lạnh như thế nào? Nơi phân bố
chủ yếu? ( Slide 18 )
GV cho HS quan sát hình ảnh về động vật
Nam Cực? ( Slide 19-20 )
? Dựa vào hiểu biết của bản thân, em hãy cho
biết loài động vật nào của Nam Cực có nguy
cơ bị tuyệt chủng? Nguyên nhân?
GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh về đánh bắt
cá voi ở Nam Cực? ( Slide 21 )
GV chốt KT ( Slide 22 )
? Xác định các mỏ khoáng sản ở Nam cực?
Rút ra nhận xét? ( Slide 23 )
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi ( 1 phút)
? Tại sao Nam Cực có khí hậu lạnh giá nhưng
có nhiều mỏ than có trữ lượng lớn? ( Slide 24)
( Môn Sinh học: - Quyết cổ đại thân lớn phát
triển trong điều kiện khí hậu nóng ẩm quanh
năm, sương mù và mưa nhiều. Do sự biến đổi
của lớp vỏ Trái Đất những khu rừng này bị
chết và vùi sâu dưới đất. Do tác dụng của vi

khuẩn, của sức nóng, sức ép của tầng trên Trái
Đất mà chúng dần thành than đá.
Môn Địa lí : Theo thuyết “ Kiến tạo mảng”:
+ Cách đây khoảng 250 triệu năm trên trái đất
mới có một lục địa duy nhất là Pangiêđa.
+ Cách đây 120 triệu năm Pangiêđa chia làm
hai đại lục là Lôraxia trôi về phía Bắc và

3. Sinh vật:
- Thực vật không có . Do địa
hình có băng tuyết bao phủ.
- Động vật đa dạng: Chim cánh
cụt, gấu trắng, hải cẩu. Do sống
ở vùng biển có nguồn thức ăn
phong phú. Cơ thể thích nghi với
khí hậu lạnh giá nhờ lông dày,
mỡ dày..

4. Khoáng sản: Có nhiều
khoáng sản: Than đá, sắt đồng,...

16


Gôngvana trôi về phía Nam và có khí hậu ẩm ,
thực vật thân gỗ phát triển và mỏ than của
Nam Cực được hình thành .
+ Đến đại Tân sinh, Đại lục Gôngvana tiếp tục
tách ra thành nhiều lục địa nhỏ trong đó có lục
địa Nam Cực và trôi về vị trí như ngày nay.)

Hoạt động 4: Tìm hiểu vài nét về lịch sử
khám phá và nghiên cứu: ( 10 phút)
GV cho HS quan sát các ảnh về các nhà thám
hiểm đã tìm hiểu về Nam Cực ( Slide25->28)
? Nam cực được phát hiện vào thời gian nào?
? Hiệp ước Nam Cực được kí vào thời gian
nào, gồm bao nhiêu nước tham gia và nội dung
của Hiệp ước?
( Slide 29)

III. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ
KHÁM PHÁ VÀ NGHIÊN
CỨU:
- Nam Cực được phát hiện cuối
thế kỉ
XI X.
- Ngày 1- 12 – 1959 : “Hiệp ước
Nam cực” được kí (gồm 12
nước).

Gv cho Hs quan sát các ảnh hoạt động nghiên
cứu ở Nam Cực ( Slide 30-31)
- GV cho HS biết thêm : VN Tiến sĩ Nguyễn
Trọng Hiền và cô Hoàng Thị Minh Hồng đã
đến và cắm lá cờ tổ quốc ở Nam Cực.
( Slide 32-33)

- Hiện nay : vẫn là châu lục duy
nhất chưa có người ở.


17


? Tại sao đây là châu lục duy nhất chưa có dân
sinh sống thường xuyên?
( Slide 34)
HS trả lời:
IV . Củng cố: ( 5 PHÚT) (Slide 35,36)
Câu 1: Châu Nam Cực có khí hậu lạnh giá , khắc nghiệt vì:
A. Do vị trí ở vùng cực nên mùa đông đêm địa cực kéo dài
B. Mùa hè có ngày dài , cường độ bức xạ yếu nên khả năng tích trữ năng lượng
nhiệt của lục địa kém
C. là một lục địa rộng, diện tích trên 14 triệu Km 2, băng nhiều nên nhiệt độ
quanh năm thấp
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 2: Đây không phải là đặc điểm môi trường ở Nam Cực:
A. Mặt đất có lớp băng dày bao phủ
B. Hầu như không có thực vật
C. Dân cư thưa thớt chỉ sống trên các đảo
D. Gió mạnh
Câu 3: Nội dung của “ Hiệp ước Nam Cực” quy định 12 nước đã kí sẽ
cùng nhau:
A. Nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình
B. Khai thác tài nguyên khoáng sản chung
C. Đánh bắt các loại hải sản
D. Phân chia lãnh thổ hợp lí.
V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ: (Slide 37)
- Trả lời các câu hỏi tập bản đồ.
- Tìm hiểu về thiên nhiên châu Đại dương .


18


II.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Trong năm học 2016- 2017 tôi dạy học thực nghiệm ở khối lớp 7 của nhà
trường. Kết quả như sau:
Điểm

Sĩ số

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm
dưới 5
0%

Dạy học không tích
30
26,7%
50%
23,3%
hợp liên môn ở lớp
7A
Dạy học tích hợp
30
16,7%

53,3%
30,0%
0%
liên môn lớp 7B
Năm học 2017- 2018 tôi tiếp tục dạy học thực nghiệm ở khối lớp 7. Kết
quả như sau:
Điểm
Sĩ số
Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6
Điểm
dưới 5
Dạy học tích hợp
60
28,3%
55,0%
16,7%
0%
liên môn ở khối
lớp 7
Sau khi thực hiện Dạy học tích hợp , liên môn nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học bài Châu Nam Cực – Châu lục lạnh nhất thế giới”. tôi nhận thấy có
rất nhiều em học sinh nắm chắc bài chắc hơn, biết phân tích đánh giá các sự vật,
hiện tượng Địa lý, biết mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tự
nhiên, giữa tự nhiên với kinh tế xã hội và ngược lại. Các em say mê hơn trong
học tập, chất lượng đại trà cũng như mũi nhọn ngày càng được nâng, làm cho
tiết dạy thêm phần hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của học sinh.
Thông qua bài học có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường các em đã
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường “ Xanh – Sạch – Đẹp” , tiết kiệm điện ,
nước...góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu đang ngày càng diễn biển khó
lường như hiện nay.

Bản thân tôi cũng hiểu sâu sắc về dạy học tích hợp, liên môn và đã vận
dụng vào để xây dựng nhiều chủ đề ở nhiều khối lớp phục vụ cho việc nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn Địa lí nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà
trường nói chung.
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, thử nghiệm, khảo sát thực tế, đề tài đã
được thực hiện và đã đạt một số kết quả:
- Nêu được nội dung các môn học có liên quan như toán, vật lí, sinh học, giáo
dục công dân và nội dung ứng phó với biển đổi khí hậu vào dạy học trong bài
“Châu Nam Cực – Châu lục lạnh nhất thế giới” .

19


- Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học một cách
linh hoạt có hiệu quả phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
- Sử dụng các hình ảnh, thông tin khai thác trên mạng Internet phù hợp, sinh
động làm tăng hứng thú học tập.
- Đã góp phần nâng nâng cao ý thức, hành động của học sinh bảo vệ môi trường
“ Xanh – Sạch – Đẹp” , tiết kiệm điện , nước, ứng phó với biến đổi khí hậu đang
ngày càng diễn biến khó lường như hiện nay.
Tuy nhiên, đề tài vẫn có những hạn chế: chỉ nêu các nội dung tích hợp, địa
chỉ tích hợp trong bài “Châu Nam Cực – Châu lục lạnh nhất thế giới” chưa đi
vào tất cả các bài học địa lí ở lớp 7 và bậc Trung học cơ sở . Vì vậy, hướng phát
triển tiếp tục của đề tài sẽ là: Tiếp tục nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp,
liên môn vào nhiều bài học, chủ đề địa lí của bậc THCS hơn nữa.
III.2. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường cần có sự hỗ trợ tích cực về cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy
học đạt kết quả cao.

- Đối với tổ, nhóm chuyên môn nhà trường: Trong sinh hoạt cần tăng cường xây
dựng các chủ để tích hợp, liên môn để giáo viên được học hỏi, rút kinh nghiệm.
- Tăng cường sinh hoạt cụm chuyên môn để các giáo viên có cùng bộ môn trao
đổi, học hỏi đồng chí, đồng nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu có
hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được những đóng góp
của đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦATHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Cẩm Thủy, ngày 15 tháng 02 năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết , không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến
Nguyễn Thị Thơ

.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Modul THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp- Trần
Trung
2. Mạng Internet
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên Địa lí 7
5. Tài liệu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn địa lí THCS


21



×