1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông, Lịch sử có một vị trí, vai
trò quan trọng trong việc cung cấp, giáo dục và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
nói chung và học sinh cấp THCS nói riêng. Trên cơ sở từ những hiểu biết về các sự
kiện, về các nhân vật lịch sử,… giúp HS tự điều chỉnh hành vi, có những ứng xử
phù hợp trong cuộc sống hàng ngày. Đồng thời, qua môn học cũng giúp các em xác
định nhiệm vụ hiện tại, có thái độ đúng đắn đối với tương lai của bản thân, gia
đình, nhất là đối với học sinh THCS, lứa tuổi đang bắt đầu “ tập làm người lớn”.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy việc tổ chức, soạn giảng một tiết lịch sử có
sử dụng linh hoạt kiến thức của nhiều môn học đang là vấn đề khó khăn đối với GV
nói chung và giáo viên dạy môn Lịch sử nói riêng. Phần lớn giáo viên vẫn còn lúng
túng, thiếu thống nhất trong việc tổ chức dạy học những tiết học theo phương pháp
này. Vì vậy, đã làm cho hiệu quả dạy học chưa thực sự như mong muốn.
Đứng trước tình hình thực tế đó, là một giáo viên giảng dạy môn Lịch sử, đã
tham dự nhiều đợt chuyên đề về đổi mới chương trình dạy học, PPDH,….. bản
thân muốn nêu lên một số kinh nghiệm trong việc tổ chức một tiết dạy Lịch sử có
tích hợp kiến thức của nhiều môn học vào một bài cụ thể, bài 6: “Văn hóa cổ đại”
trong chương trình Lịch sử lớp 6 để đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của sáng kiến này là:
- Vận dụng kiến thức liên môn để khai thác kiến thức trong bài học một cách dễ
dàng, nhẹ nhàng , sinh động, hấp dẫn mà đầy đủ, hiệu quả nhất. Từ đó, làm cho các
em hứng thú học tập, yêu thích môn Lịch sử hơn.
- Giúp HS biết vận dụng kiến thức của các môn học có liên quan để tìm hiểu bài
học, từ đó mỗi HS có ý thức hơn trong việc bảo vệ , giữ gìn văn hóa của nhân loại.
- Góp phần khai thác tối đa giá trị sử dụng của hệ thống máy chiếu và mạng
Internet để tìm kiếm tài liệu, tranh ảnh phục vụ cho bài dạy đạt kết quả cao nhất.
1.3. Đối tương nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến này là việc vận
dụng kiến thức liên môn để dạy bài 6 “Văn hóa cổ đại” trong chương trình Lịch sử
lớp 6 ở trường THCS Xuân Du mang lại hiệu quả cao nhất.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành sáng kiến này tôi đã sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó được vận dụng chủ yếu là
các phương pháp: Nghiên cứu lí luận, trình bày tài liệu, điều tra khảo sát, phân tích
– tổng hợp, sử dụng đồ dùng trực quan, tổng kết kinh nghiệm, quan sát.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: Việc vận dụng kiến thức liên môn
trong giảng dạy môn Lịch sử dựa trên những cơ sở lí luận sau:
Một là: Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ và đặc trưng của môn Lịch sử, đặc điểm
tâm sinh lí và nhận thức của học sinh THCS trong qua trình học tập môn Lịch sử.
Hai là: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học môn Lịch sử ở trường THCS.
1
Ba là: Dạy học tích hợp liên môn xuất phát từ mối quan hệ khăng khít giữa môn
Lịch sử và các môn học khác.
Bốn là: Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn để gây
hứng thú học tập cho học sinh THCS trong học tập môn Lịch sử .
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong thời gian gần đây, việc dạy học các bộ môn nói chung, môn Lịch sử
nói riêng, dạy học tích hợp cũng đã được vận dụng vào thực tế giảng dạy, song hiệu
quả đạt được chưa cao. Điều đó thể hiện ở chỗ:
a. Đối với giáo viên: Mặc dù đa số GV đều quan tâm đến việc sử dụng kiến thức
liên môn trong dạy học lịch sử nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên, trên
thực tế, giáo viên vận dụng kiến thức liên môn đạt kết quả chưa như mông muốn.
Bởi lẽ, nhiều giáo viên quan niệm rằng dạy lịch sử có nghĩa là cung cấp kiến thức
lịch sử cho học sinh là đủ, giáo viên không cần thiết phải vận dụng kiến thức của
các môn học khác vào quá trình giảng dạy, hoặc nếu có giáo viên chỉ nhắc cho học
sinh thấy, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
b. Đối với học sinh: Thực tế cho thấy, thái độ học tập môn Lịch sử của học sinh
hiện nay có phần lơ đãng, không chú tâm về việc học lịch sử, bởi lẽ các em cho
rằng học lịch sử phải nhớ nhiều các sự kiện, học một tiết phải ghi chép nhiều nội
dung, ngoài hiểu ra còn phải học thuộc lòng. Và trong kiểm tra, thi cử cũng nh vậy,
việc làm một bài thi Lịch sử cần phải nhớ nhiều ngày tháng, sự kiện có liên quan.
Chính vì vậy, môn học này chiếm nhiều thời gian học tập của các em.
c. Đối với môn Lịch sử: Trong điều kiện hiện nay, việc giảng dạy và học tập bộ
môn Lịch sử vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, như: Chương trình SGK còn khá
nặng, quá tải về kết cấu các nội dung, về thời lượng của chương trình. Đặc biệt,
chương trình còn nặng về lí thuyết mà ít tiết thực hành và ôn tập để củng cố kiến
thức cho học sinh. Hơn nữa, trong mỗi bài dạy lại có quá nhiều sự kiện, ngày tháng
cần nhớ đã gián tiếp làm cho học sinh ít hứng thú học tập môn Lịch sử.
Thực trạng trên dẫn tới kết quả học tập bộ môn của HS chưa cao, thái độ, ý thức
học tập của các em chưa như mong muốn của GV, nhà trường và phụ huynh.
Vì vậy, tôi đã tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra sáng kiến "Vận dụng kiến thức liên
môn nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 6: “Văn hóa cổ đại” trong chương
trình Lịch sử lớp 6 ở trường THCS Xuân Du" như một vài kinh nghiệm của bản
thân chia sẻ cùng đồng nghiệp với mong muốn cùng góp phần nâng cao hơn nữa
chất lượng dạy và học bộ môn trong các nhà trường.
PPDH này đã được vận dụng có hiệu quả vào thực tế giảng dạy bài 6: “Văn hóa
cổ đại” trong chương trình môn Lịch sử lớp 6 ở trường THCS Xuân Du trong năm
học 2016-2017.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để có thể vận dụng kiến thức liên môn thực sự hiệu quả trong mỗi bài dạy, tiết
dạy, tôi xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu sau:
2
* Xác định kiến thức của các môn để tích hợp:
- Việc lựa chọn và liên kết các kiến thức, kĩ năng các môn học có liên quan phải
nhằm tới mục tiêu giáo dục của bài học, trong đó mục tiêu trên hết là đào tạo nên
con người có khả năng hành động trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng vững chắc.
- Các kiến thức được lựa chọn để tích hợp phải khách quan, phản ánh đúng bản
chất của sự vật, hiện tượng, nội dung kiến thức cần truyền đạt cho học sinh.
- Khi lựa chọn tích hợp kiến thức liên môn cần lựa chọn những môn hoặc những
kiến thức của các môn có nét tương đồng về nội dung, phương pháp để các kiến
thức và kĩ năng có thể hỗ trợ cho lẫn nhau, giúp người học có thuận lợi trong học
tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống dễ dàng hơn.
* Xác định việc dạy học theo hướng tích hợp liên môn:
- Khi dạy học tích hợp liên môn cần đảm bảo tính khả thi của kiến thức tích hợp, có
nghĩa rằng việc tích hợp kiến thức liên môn phải giúp người học có thể tiếp thu và
vận dụng được kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học trong một tiết học Lịch sử,
người dạy có các điều kiện tổ chức, hướng dẫn việc học tập của học sinh.
- Việc dạy học tích hợp phải chấp nhận việc coi kiến thức của các môn học có liên
quan chỉ đóng vai trò công cụ cho nội dung chính của bài học Lịch sử. Nội dung và
các hoạt động trong tiết dạy phải cấu trúc sao cho đáp ứng được mục tiêu phát triển
các năng lực và kĩ năng của người học.
* Cần xác đinh các nội dung cần tích hợp trong bài dạy: Để xác định được nội
dung tích hợp trong bài học, người giáo viên phải:
- Phải khái quát được nội dung chủ yếu của bài dạy, tiết dạy.
- Xác định được các môn có nội dung kiến thức tích hợp của bài học.
- Xây dựng được giáo án với các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp có tích
hợp kiến thức của các môn học đã được xác định ở phần từng phần.
Như chúng ta đã biết, dạy học theo hướng tích hợp liên môn là PPDH có sự kết
hợp, vận dụng kiến thức của nhiều môn học trong một bài học nhằm cung cấp cho
HS những kiến thức tổng hợp, khái quát nhất. Trên cơ sở học sinh được làm việc
với nguồn kiến thức có liên quân đến nhiều môn học, giúp các em có thể vận dụng
và khắc sâu kiến thức, từ đó giúp các em thấy được mối quan hệ hữu cơ giữa kiến
thức của môn học này với kiến thức của môn học khác có liên quan.
Tuy nhiên, để có thể vận dụng được kiến thức của nhiều môn học trong một bài
học, đòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ, tìm tòi để có thể vận dụng nguồn tri
thức của các môn học liên quan đúng lúc, đúng chỗ, tránh được tình trạng sa vào
một môn học nào đó mà quên đi nhiệm vụ truyền tải kiến thức của môn học chính.
* Xây dựng hệ thống câu hỏi và định hướng nội dung trả lời:
Ở bài 6: “Văn hóa cổ đại” chúng ta có thể thực hiện việc tích hợp liên môn khi
giảng dạy theo các bước như sau:
Bước 1: Giáo viên phải khái quát được bố cục của bài học
Đối với bài này, tôi cho rằng, giáo viên có thể chia làm 2 phần chủ yếu sau:
3
Phần 1: Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hóa gì?
Phần 2: Người Hy Lạp và Rô-ma đã có những đóng góp gì?
Bước 2: Xác định được các môn có nội dung kiến thức có thể tích hợp trong
từng phần của bài học.
Ở bài này giáo viên có thể tích hợp kiến thức các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngữ
văn, các kiến thức xã hội do HS tiếp thu được trong cuộc sống, qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Việc tích hợp các phần được thể hiện cụ thể như sau:
Phần 1: GV giúp học sinh tìm hiểu các dân tộc phương Đông thời cổ đại có những
thành tựu văn hóa gì?
Ở phần này, giáo viên có thể tích hợp kiến thức các môn Mĩ thuật, Ngữ văn, Địa
lí vào khai thác kiến thức.
- Tích hợp môn Mỹ thuật: Giáo viên giới thiệu với học sinh hình ảnh về người Ai
Cập thu hoạch lúa.
Sau khi giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh về việc thu hoạch lúa của
người Ai Cập giáo viên nêu câu hỏi: ? Qua hình ảnh trên, em hãy cho biết nền kinh
tế chủ yếu của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì?
Chắc chắn sau khi quan sát hình ảnh trên, HS sẽ trả lời được: Nền kinh tế chủ
yếu của các quốc gia cổ đại phương Đông là nền Nông nghiệp trồng lúa.
- Phần thiên văn:
+ Tích hợp với môn Ngữ văn: Sau khi tìm hiểu xong thành tựu về thiên văn của
người phương Đông cổ đại, giáo viên kết hợp giới thiệu dẫn chứng một số câu tục
ngữ về thiên nhiên và yêu cầu học sinh liên hệ ở nước ta.
Từ đó, GV nhận xét, giảng thêm: Việc quan sát thiên nhiên trong quá trình sản
xuất nông nghiệp không những được cư dân trồng lúa nước Việt Nam thực hiện mà
quá trình quan sát đó, nhân dân Việt Nam còn đúc kết những gì mình quan sát đươc
thành những câu ca nói về kinh nghiệm.
Ngày nay việc quan sát thiên nhiên vẫn được tiếp tục phát triển ngày một cao
hơn, trở thành những ngành khoa học: Nghiên cứu về vũ trụ, bầu trời, về khí hậu,…
Việc đó giúp con người hiểu và chế ngự được thiên nhiên hơn.
- Tích hợp môn Địa lí: GV giới thiệu với HS mô hình Mặt trăng quay quanh trái đất
[1]. Sau khi HS quan sát, GV nêu câu hỏi: Người phương Đông dựa vào đâu để làm
ra lịch Âm?
Chắc chắn sau khi được quan sát mô hình mặt trăng quay quanh trái đất, học
sinh sẽ dễ dàng trả lời: Người phương Đông dựa vào chuyển động của mặt trăng
quanh trái đất để làm ra lịch âm.. Bởi rõ ràng chúng ta đều biết việc quan sát qua
hình ảnh dễ dàng hơn rất nhiều việc nói bằng lời rất khó tưởng tượng
- Phần kiến trúc:
4
+ Tích hợp môn Mỹ thuật : Ở phần thành tựu về kiến trúc của người phương Đông
cổ đại, để HS dễ hình dung và khắc sâu được kiến thức, giáo viên kết hợp giới thiệu
với học sinh một số hình ảnh về các công trình kiến trúc thời cổ đại như Thành Babi-lon, Kim Tự tháp Ai Cập, Vạn lí trường thành (Trung Quốc), cổng thành I-sơ-ta,
….. [2] Qua sự quan sát một số công trình kiến trúc đó nhằm giúp học sinh thấy
được kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của người phương Đông cổ đại.
Phần 2: GV giúp HS tìm hiểu người Hy Lạp và Rô-ma đã có những đóng góp gì?
Ở phần này, giáo viên có thể tích hợp kiến thức các môn GDCD, Ngữ văn, Địa
lí, Toán học, Vật lí vào khai thác kiến thức.
* Thiên văn
- Tích hợp môn Địa lí: Giáo viên kết hợp giới thiệu với học sinh mô hình trái đất
quay quanh mặt trời [3]
* Phần các ngành khoa học
- Tích hợp môn Toán học (Phần Toán học): Sau khi giúp học sinh có được những
kiến thức về các nhà Toán học tiêu biểu đã được học trong môn Toán học như Talét, Pi-ta-go, Ơ-clít cũng như một số thành tựu quan trọng của họ trong lĩnh vực
Toán học, giáo viên kết hợp giới thiệu hình ảnh về các nhà Toán học trên.
- Tích hợp môn Vật lí (Phần Vật lí): Sau khi tìm hiểu và khẳng định ở thời kì này
nhà Vật lí tiêu biểu là Ác-si-mét, GV kết hợp giới thiệu với HS hình ảnh Ác-si-mét
[4]
- Tích hợp môn GDCD (Phần Triết học): Ở thời kì này, trong linh vực Triết học
trước hết giáo viên khẳng để học sinh thấy được tiêu biểu là 2 nhà Triết học nổi
tiếng là A-rít-tốt, Pla-ton, đồng thời giáo viên kết hợp giới thiệu với học sinh hình
ảnh về A-rít-tốt và Pla-ton [5]
- Tích hợp môn Ngữ văn (Phần Văn học): Sau khi khẳng định cho học sinh thấy
được ở thời kì này, trong lĩnh vực Văn học, Hô-me nổi tiếng với sử thi I-li-át và Ôđi-xê. Ét-sin nổi tiếng với vở kịch thơ Ô-re-xti, Xô-phô-clơ với Ơ-đíp là vua, GV
kết hợp giới thiệu với học sinh hình ảnh về tác giả Hô-me và Ét-sin [6]
- Tích hợp với môn Mĩ thuật (Phần kiến trúc và điêu khắc): Sau khi giúp HS nhận
diện được những công trình kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu của người Hy Lạp và Rôma cổ đại như : Đền Pác-tê -nông, tượng thần vệ nữ Mi-lô, tượng lực sĩ ném đĩa,
bình gốm Hy Lạp, khải hoàn môn, đấu trường Cô-li-dê,….GV kết hợp giới
thiệu với HS hình ảnh của những công trình kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu đó [7]
Chắc chắn rằng sau khi được quan sát những hình ảnh trên, học sinh sẽ thấy
được những thành tựu tiêu biểu của người Hy Lạp và Rô-ma cổ đại. Qua đó, giúp
học sinh có thể đánh giá được trình độ nghệ thuật điêu luyện của người Hy Lạp và
Rô-ma đã đạt tới trình độ cao, từ đó các em càng thêm khâm phục tài năng và óc
sáng tạo của con người nói chung và văn hóa cổ đại nói riêng.
5
Ngoài ra, qua việc giáo viên giới thiệu một số hình ảnh về kiến trúc và điêu khắc
cổ đại cũng tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên khẳng định: Những thành tựu trên
là những cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải đối với nền văn minh nhân
loại. Trong nghệ thuật còn phản ánh được tinh thần của người phương Tây.
Cuối cùng GV kết luận: Như vậy các em vừa được biết người Hi lạp và Rô-ma
cổ đại đã để lại nhiều thành tựu lớn về văn hóa, đạt đến trình độ cao trong nhiều
lĩnh vực khoa học được cả thế giới ngưỡng mộ. Những thành tựu đó làm cơ sở cho
việc xây dựng các ngành khoa học cơ bản mà chúng ta đang có ngày nay.
Bước 3: Tiến hành soạn giảng có kết hợp kiến thức các môn học đã được xác
định ở bước 2 và thực hiện giảng dạy trên lớp.
Ngày soạn:
Tiết 6
Bài 6
VĂN HÓA CỔ ĐẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
a. Về kiến thức: Giúp học sinh:
- Nêu được thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (Lịch, chữ tượng
hình, Toán học, kiến trúc) và phương Tây (Lịch, chữ cái a,b,c, ở nhiều lĩnh vực
khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc)
b. Về kỹ năng:
- Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn cổ đại qua tranh ảnh.
* Kĩ năng sống: Đối với bài này, rèn luyện cho học sinh một số KNS chủ yếu sau:
- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong việc nhận xét, đánh giá, khái quát các thành tựu
về văn hóa cổ đại.
- KN tư duy phê phán, đánh giá hành vi bảo vệ các thành tựu về văn hóa cổ đại.
- KN đảm nhận trách nhiệm để giữ gìn, bảo vệ các thành tựu về văn hóa cổ đại.
c. Về thái độ:
- Giữ gìn và phát huy các truyền thống, công trình văn hoá.
- Bảo vệ mội trường thông qua việc bảo vệ các công trình văn hoá.
- HS cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn: Ngữ văn, Toán học, Vật
lý, Địa lí, Mỹ thuật, tự nhiên, xã hội,…. để giải quyết các vấn đề bài dạy đặt ra.
d. Các năng lực cần hướng tới: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự học, năng lực sáng tạo
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
Quan sát, đàm thoại, động não, nêu và giải quyết vấn đề, kĩ thuật bản đồ tư duy
III. CHUẨN BI
- Lược đồ: Các quốc gia cổ đại phương Đông và các quốc gia cổ đại phương Tây,
Lịch, Bảng chữ cái [8], Quả địa cầu.
- Ảnh: Chữ tượng hình Ai Cập[9], Chân dung: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cờ-lít, Ác-si-mét,
Pla- tôn, A-ri-xtốt, Hê- rô- đốt, Tu-xi-đít, Stơ-ra-bôn , Tu-xi-đít, Hô-me, Et-sin.
- Ảnh các kiến trúc, điêu khắc: Kim tự tháp Ai Cập, Thành Ba-bi-lon, Đền Pác-tê6
nông, đấu trường Cô-li-dê, tượng lực sỹ ném đĩa, tượng thần Vệ nữ,...
- Đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT:Máy tính, máy chiếu, giáo án tiết dạy
- HS chuẩn bị SGK, sách bài tập, học bài cũ và chuẩn bị bài mới
- Sưu tầm các loại tranh, ảnh về các thành tựu văn hóa cổ đại.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
GV nêu: Thời cổ đại, khi nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã hội
văn minh. Trong buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc phương Đông và phương
Tây đã sáng tạo nên nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn được
thừa hưởng. Đó là những thành tựu văn hóa gì, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
Bài 6: “ Văn hóa cổ đại”.
GV ghi đầu bài bài học lên bảng đen và trình chiếu Powerpoith
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm 1. Các dân tộc phương Đông
hiểu những thành tựu văn hóa của người cổ đại thời cổ đại đã có những
phương Đông.
thành tựu văn hoá gì?
GV cho HS quan sát Lược đồ các quốc gia cổ đại: - Học sinh quan sát lược đồ
LƯỢC ĐỒ CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
- Giáo viên nêu câu hỏi:
? Dựa vào Lược đồ em hãy xác định và kể tên
các quốc gia cổ đại phương Đông và các quốc
gia cổ đại phương Tây ?
- Học sinh xác định được:
+ Xác định vị trí các quốc gia cổ đại phương
Đông và các quốc gia cổ đại phương Tây trên
lược đồ.
+ Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm: Trung
7
Quốc, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Ai Cập.
+ Các quốc gia cổ đại phương Tây gồm: Hy Lạp
và Rô-ma.
Tích hợp môn Mỹ thuật
GV cho HS quan sát hình ảnh người Ai Cập - HS quan sát
thu hoạch lúa.
NGƯỜI AI CẬP THU HOẠCH LÚA
- GV nêu câu hỏi:
? Qua hình trên, em hãy cho biết nền kinh tế chủ
yếu của các quốc gia cổ đại phương Đông gì là? - HS có thể trả lời: Nông
nghiệp trồng lúa.
- GV nhận xét, kết luận: Để trồng trọt con người
phải tiến hành cày cấy, chăm bón,…..
GV chuyển phần Thiên văn và hỏi tiếp:
? Để cày cấy đúng mùa vụ, cư dân ở các quốc - HS trả lời, nhận xét, bổ
gia cổ đại đã làm gì? Việc đó giúp họ biết được sung
tri thức gì?
* Thiên văn:
- GV nhận xét, kết luận và ghi bảng :
- Thông qua quan sát các
hiện tượng tự nhiên, người
GV giảng thêm: Trong quá trình sản xuất nông phương Đông Cổ Đại đã có
nghiệp, để làm đúng mùa vụ, đòi hỏi người nông những hiểu biết đầu tiên về
dân phải quan sát tìm hiểu về các quy luật, hiện thiên văn.
tượng thiên nhiên, từ đó người nông dân biết
được qui luật đầu tiên của tự nhiên gọi là tri thức
về thiên văn học.
Tích hợp môn Ngữ văn
GV dẫn chứng một số câu tục ngữ về thiên
nhiên trong Ngữ văn và liên hệ thực tế ở nước ta.
- GV nêu tiếp câu hỏi:
- HS nghe
? Việc quan sát thiên nhiên để phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp có diễn ra ở VN không? Ngày
nay con người cần quan sát thiên nhiên nữa - HS trả lời, nhận xét, bổ
không?
sung
- GV nhận xét, giảng thêm: Việc quan sát thiên
nhiên trong quá trình sản xuất nông nghiệp không
những được cư dân trồng lúa nước Việt Nam thực
hiện mà còn đúc kết những gì mình quan sát đươc
thành những câu ca nói về kinh nghiệm.
Ngày nay việc quan sát thiên nhiên vẫn được
8
tiếp tục phát triển ngày một cao hơn, trở thành
những ngành khoa học: Nghiên cứu về vũ trụ,
bầu trời, về khí hậu,… Việc đó giúp con người
hiểu và chế ngự được thiên nhiên hơn.
GV nêu tiếp câu hỏi:
? Việc quan sát thiên nhiên đã giúp người
phương Đông cổ đại sáng tạo ra những gì?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Tích hợp môn Địa lí
GV giới thiệu mô hình mặt trăng quay quanh
trái đất:
- HS trả lời, nhận xét.
- Họ sáng tạo ra lịch âm
(Một năm có 12 tháng, mỗi
tháng khoảng 29- 30 ngày)
- HS quan sát
GV nêu tiếp câu hỏi:
? Người phương Đông dựa vào đâu để làm ra - HS trả lời, nhận xét, bổ
lịch Âm?
sung.
- GV kết luận: Người phương Đông dựa vào
chuyển động của mặt trăng quanh trái đất để làm
ra lịch âm. GV chuyển tiếp phần chữ viết:
GV cho HS quan sát một số hình ảnh chữ viết: * Chữ viết:
CHỮ VIẾT TRÊN MAI RÙA
CHỮ VIẾT TRÊN THẺ TRE
CHỮ TƯỢNG HÌNH AI CẬP
- GV nêu câu hỏi:
? Em có nhận xét gì về các hình ảnh trên?
- GV nhận xét, kết luận: Đây là hình ảnh chữ viết
chữ tượng hình (Hình ảnh chữ hình thù, đường
nét khác nhau: Hình chim, nhện, rắn, vượn, người
nét ngang, nét dọc, đường thẳng, cong…chữ đa
dạng phong phú)
- GV kết hợp giải thích: Chữ tượng hình là loại
chữ bắt đầu bằng những hình vẽ mô phỏng lại vật
thật, giống với các sự vật người ta muốn miêu tả.
VD: Mặt trời, người,……. Người Ai cập cổ đại là
một trong số những cư dân đầu tiên sáng tạo ra
chữ viết (khoảng 3500 năm TCN).
GV nêu tiếp:
? Theo em, chữ viết được người phương Đông cổ
đại viết trên vật liệu gì ?
- HS quan sát
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
- HS kết hợp kiến thức trong
SGK, kiến thức có được của
bản thân để trả lời, nhận xét
9
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận :
GV tiếp tục hỏi:
? Việc sáng tạo ra chữ viết có ý nghĩa như thế
nào?
- GV nhận xét, kết luận: Việc sáng tạo ra chữ viết
đáp ứng nhu cầu bức thiết của con người, là sự
sáng tạo vĩ đại, một di sản quý giá biểu hiện đầu
tiên và cơ bản của văn minh loài người.
GV chuyển tiếp tích hợp với môn Toán học:
GV giới thiệu hình ảnh về các số 0, 1, 2, 3,
- Chữ được viết lên: Giấy
Papirut, Mai rùa, thẻ tre, đất
sét,….
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
* Toán học:
…..
CHỮ SỐ AI CẬP VÀ ẤN ĐỘ
- HS quan sát, tìm hiểu
- GV nêu câu hỏi:
? Hình ảnh bên cho em nghĩ đến ngành KH nào?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Hình ảnh cho
chúng ta nghĩ đến ngành Toán học.
GV nêu tiếp:
? Người phương Đông cổ đại đã có những thành
tựu gì về Toán học?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận ghi bảng:
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
- HS trả lời, nhận xét.
- Người Ai Cập nghĩ ra phép
đếm đến 10, rất giỏi hình
học
GV chuyển tiếp phần kiến trúc và hỏi:
- Chữ số: Sáng tạo ra số
? Em hãy kể tên các công trình Kiến trúc, lớn của ( Pi=3,16) Toán học.
người phương Đông cổ đại mà em biết ?
- Người Lưỡng Hà giỏi về số
học đề tính toán
- GV nhận xét, bổ sung:
- Người Ấn Độ tìm ra số 0
Tích hợp môn Mỹ thuật
* Kiến trúc:
GV giới thiệu một số hình ảnh về các công - HS trả lời, nhận xét, bổ
trình kiến trúc thời kì cổ đại:
sung
THÀNH BA-BI-LON
KIM TỰ THÁP AI CẬP
VẠN LÍ TRƯỜNG THÀNH
- Cuối cùng GV kết luận và ghi bảng:
- Cổng thành I-sơ-ta; Kim tự
GV nêu tiếp:
tháp (Ai Cập); Vạn lí trường
? Những công trình đó cho em thấy điều gì ở thành (Trung quốc)
người cổ đại phương Đông?
10
- Những công trình cho thấy kì tích về sức lao
động và tài năng sáng tạo của người phương
Đông cổ đại.
Cuối cùng GV tiểu kết và giáo dục: Trong quá
trình xây dựng và phát triển, các dân tộc cổ đại
phương Đông đã biết làm ra lịch, sáng tạo ra chữ
viết, chữ số cùng nhiều thành tựu về kiến trúc,
điêu khắc, Toán học,.…Đó là những thành tựu về
văn hóa có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát
triển của xã hội loài người. Chúng ta là thế hệ
được thừa hưởng những giá trị đó nên cần phải
trân trọng và có trách nhiệm bảo vệ những sáng
tạo đó.
Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu những thành tựu văn hóa của người Hy Lạp
và Rô-ma
GV giới thiệu lược đồ quốc gia cổ đại Hy Lạp
và Rô-ma (Lược đồ ở trên)
- GV nêu câu hỏi:
? Thành tựu về thiên văn của người Hy Lạp, Rôma có gì giống và khác người phương Đông?
2. Người Hy Lạp và Rô-ma
đã có những đóng góp gì ?
- HS quan sát, tìm hiểu
* Thiên văn:
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
- Người Hy Lạp, Rô-ma cũng
có những hiểu biết về thiên
văn thông qua việc quan sát
các hiện tượng tự nhiên.
Tích hợp môn Địa lí
- Họ làm ra lịch dương dựa
GV giới thiệu mô hình trái đất quay quanh trên quy luật của Trái Đất
mặt trời:
quay quanh Mặt Trời.
- HS quan sát
- GV kết hợp giới thiệu: Mô hình trên cho ta thấy
1 năm tương ứng 1 vòng quay của trái Đất quanh
mặt trời có 365 ngày +1/4 ngày (tháng lần lượt có
30 và 31 ngày, tháng 2 có 28 ngày).
- GV giới thiệu hình ảnh bảng lịch tháng 3 của
người Rô-Ma:
BẢNG LỊCH THÁNG BA CỦA NGƯỜI RÔ-MA
11
GV chuyển tiếp phần chữ viết bằng câu hỏi:
? Người Hy Lạp và Rô- ma đã sáng tạo ra loại
chữ viết nào?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
GV giới thiệu mô hình bảng chữ cái A, B, C…
* Chữ viết:
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
- Phát minh ra hệ thống chữ
cái a,b,c,…
BẢNG CHỮ CÁI RÔ-MA
- GV kết hợp giải thích: Trên cơ sở học tập chữ
viết của người phương Đông, người Hy Lạp, Rôma đã sáng tạo ra chữ viết a,b,c. Lúc đầu bảng
chữ này là 20 chữ cái, về sau sáng tạo thêm thành
26 chữ cái mà ngày nay chúng ta vẫn đang dùng.
GV nêu tiếp câu hỏi:
? Việc người Rô-ma phát minh về hệ chữ cái a,
b,c… có ý nghĩa như thế nào đối với chúng ta
ngày nay?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Có ý nghĩa
rất quan trọng, là cơ sở, nền tảng đầu tiên cho hệ
chữ cái ngày nay.
GV chuyển tiếp phần các ngành khoa học bằng
việc nếu tiếp câu hỏi:
? Trình độ khoa học của Người Hi Lạp, Rô-ma ở
các lĩnh vực khác phát triển như thế nào?
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
* Các ngành khoa học:
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
- Những hiểu biết của người
GV tiếp tục hỏi:
Hy Lạp, Rô-ma đạt tới trình
? Dựa vào đâu để khẳng định Người Hy Lạp và độ khá cao trong nhiều lĩnh
người Rô- ma có trình độ cao về khoa học?
vực khoa học.
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
- Trong mỗi lĩnh vực đều có
GV chuyển lĩnh vực Toán học:
nhiều nhà khoa học nội
GV hỏi tiếp:
danh:
? Trong lĩnh vực Toán học có những nhà Toán
học nào tiêu biểu ?
- HS nhớ lại những kiến thức về Toán học để trả
lời, nhận xét, bổ sung về các nhà Toán học tiêu
biểu đã được học như Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít cũng
như một số thành tựu quan trọng của họ trong
lĩnh vực Toán học.
12
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Tích hợp môn Toán
GV giới hình ảnh về Ta-lét, Ơ-clít và Pitago:
Ơ-CLIT
+ Toán học: Ta-lét, Pitago,
Ơ-clít.
TA-LÉT
PI-TA-GO
- GV giới thiệu sơ lược với học sinh một số thành
tựu quan trọng của Ơ-clít, Ta-lét và Pi-ta-go như
các định lí, tiên đề,…. GV chuyển tiếp lĩnh vực
Vật lí:
GV nêu câu hỏi :
? Theo em, nhà Vật lí nào là tiêu biểu trong thời - HS trả lời, nhận xét, bổ
kì này ?
sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
+ Vật lí: Ác-si-mét
Tích hợp môn Vật lí
GV giới hình ảnh về nhà Vật lí Ác-si-mét
ÁC-SI-MÉT
GV chuyển lĩnh vực Triết học bằng việc nêu
tiếp:
? Trong lĩnh vực Triết học, tiêu biểu là những tác
giả nào ?
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Tích hợp môn Mỹ thuật
GV giới hình ảnh về A-rít-tốt và Platon:
A-RÍT-TỐT
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
+ Triết học: A-rít-tốt, Platon.
PLA-TON
GV chuyển tiếp lĩnh vực Sử học:
? Em hãy cho biết, trong lĩnh vực Sử học, những
ai là tiêu biểu ?
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
+ Sử học: Hê-rô-đốt, Tu -xiTích hợp môn Mỹ thuật
đít
GV giới hình ảnh về Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít:
HÊ-RÔ-ĐỐT
TU-XI-ĐÍT
GV chuyển tiếp lĩnh vực Địa lí:
? Em hãy cho biết, trong lĩnh vực Địa lí, những ai - HS trả lời, nhận xét, bổ
là tiêu biểu ?
sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
+ Địa lí: Stơ-ra-bôn
GV chuyển tiếp lĩnh vực Văn học:
13
? Trong lĩnh vực Văn học, tác giả, tác phẩm nào - HS trả lời, nhận xét, bổ
là tiêu biểu?
sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
+ Văn học: Hô-me nổi tiếng
với sử thi I-li-át và Ô-đi-xê.
Tích hợp môn Ngữ văn
Ét-sin nổi tiếng với vở kịch
GV giới hình ảnh về Hô-me và Ét-sin:
thơ Ô-re-xti, Xô-phô-clơ với
Ơ-đíp là vua.
HÔ-ME
ÉT-SIN
GV chuyển tiếp lĩnh vực kiến trúc và điêu
khắc qua việc nêu tiếp câu hỏi:
? Người Hy Lạp và Rô-ma có những công trình - HS trả lời, nhận xét, bổ
kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu nào?
sung
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
+ Kiến trúc và điêu khắc:
Đền Pác-tê -nông, tượng thần
vệ nữ Mi-lô, tượng lực sĩ
ném đĩa, bình gốm Hy lạp,
Tích hợp môn Mỹ thuật
khải hoàn môn, đấu trường
GV giới thiệu hình ảnh về các công trình nghệ Cô-li-dê
thuật tiêu biểu :
ĐỀN PÁC-TÊ-NÔNG
ĐẤU TRƯỜNG CÔ-LI-DÊ
TƯỢNG THẦN VỆ NỮ MI-LÔ
BÌNH GỐM HY LẠP
KHẢI HOÀN MÔN
TƯỢNG LỰC SĨ NÉM ĐĨA
? Qua đó, em thấy trình độ nghệ thuật của người Hy
Lạp và Rô-ma như thế nào?
- HS trả lời, nhận xét, bổ
- GV nhận xét, bổ sung và ghi bảng:
sung
Nghệ thuật điêu khắc
Cuối cùng GV kết luận: Như vậy các em vừa đạt tới trình độ cao
được tìm hiểu và biết rằng người Hi lạp và Rô-ma cổ
đại đã để lại nhiều thành tựu lớn về văn hóa, đạt đến
trình độ cao trong nhiều lĩnh vực khoa học được cả
thế giới ngưỡng mộ. Những thành tựu đó làm cơ sở
cho việc xây dựng các ngành KH cơ bản mà chúng
ta đang có ngày nay.
3. Củng cố và đánh giá hoạt động của học sinh:
GV tổ chức trò chơi đoán nhanh thông qua việc làm 2 bài tập.
- GV đưa bài tập lên máy chiếu hoặc bảng phụ
- Học sinh đọc, tìm hiểu và trả lời nhanh, GV gọi HS trả lời
- Em nào trả lời đúng có thể cho điểm hoặc hình thức khen thưởng khác.
14
BT 1: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng :
1. Người phương Đông cổ đại đã có những thành tựu tiêu biểu nào sau đây?
A. Công trình kiến trúc đồ sộ, hùng vĩ như Kim tự tháp, thành Ba-bi-lon, Vạn lí
trường thành.
B. Sáng tạo ra chữ tượng hình, chữ số, Toán học, thiên văn, lịch âm
C. Tất cả các thành tựu trên
2. Ai đã phát minh ra chữ số, kể cả chứ số 0?
A. Người Hy Lạp
B. Người Ấn Độ
C. Người Trung Quốc
3. Người Rô-ma và người Hy Lạp cổ đại đã phát minh ra loại chữ gì?
A. Chữ tượng hình
B. Chữ cái a, b, c,….
C. Cả 2 loại chữ trên
BT 2: Em hãy kể 5 công trình kiến trúc tiêu biểu của người cổ đại mà em biết ?
- HS kể theo hiểu biết và đã được học, HS khác bổ sung
Đáp án:
BT1: 1-C, 2-B, 3-B
BT2: HS có thể kể theo sự hiểu biết. Ví dụ: Vạn lí trường thành, đấu trường Cô-lidê, tượng lực sĩ ném đĩa, thành Ba-bi-lon, kim tự tháp Ai Cập, đền Pác-tê-nông,…..
- Cuối cùng, GV yêu cầu HS lập bản đồ tư duy khái quát lại các nội dung bài học.
4. Hoạt động tiếp nối:
- Về nhà học thuộc nội dung bài, ôn lại từ bài 1 đến bài 6.
- Tiếp tục sưu tầm tranh ảnh về mặt nghệ thuật, Kiến trúc thời cổ đại.
- Làm bài tập sau: Lập bảng thống kê các thành tựu chủ yếu của người phương
Đông, La Mã và Hy Lạp cổ đại theo mẫu sau đây:
CÁC LĨNH VỰC
NGƯỜI PHƯƠNG ĐÔNG CỔ
ĐẠI
NGƯỜI LA MÃ VÀ HY LẠP
Thiên văn
Chữ viết
Toán học
Vật lí
Sử học
Địa lí
Văn học
Kiến trúc và điêu
khắc
- Thực hiện tốt trật tự an toàn giao thông khi đi học .
5. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
............................................................................................................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Để kiểm tra kết quả học tập của HS, sau khi học xong, tôi cho học sinh làm 2
bài tập nhanh là các nội dung của bài 6: “Văn hóa cổ đại” đã giảng dạy trên lớp.
15
- Tiêu chí đánh giá:
+ Học sinh trả lời đầy đủ 2 câu: Các em đã hiểu bài mức độ tốt ( Khá, Giỏi)
+ Học sinh trả lời đúng câu 1: HS hiểu bài mức độ Đạt yêu cầu
+ Học sinh trả lời chưa đúng câu nào: HS chưa nắm được bài học
Sau khi tiến hành kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh cho kết quả
như sau:
Lớp
Tổng số
Đúng 2 câu
Đúng 1 câu
Chưa đúng câu
nào
SL
%
SL
%
SL
SL
6A
45
39
86.7%
6
13.3%
0
0
6B
45
31
68.9%
13
28.9%
1
2.2%
Như vậy, qua đề tài trên tôi thấy rằng, việc GV vận dụng kiến thức liên môn
trong giảng dạy là một nội dung rất quan trọng, trong đó có giảng dạy môn Lịch sử.
Bởi, nó sẽ góp quan trọng giáo dục tư tưởng, tình cảm và phát triển toàn diện nhân
cách cho HS, giúp các em bổ sung, làm phong phú thêm nội dung bài học, học sinh
hứng thú, say mê học tập, nắm chắc và vận dụng thành thạo kiến thức của nhiều
môn học trong một bài học, từ đó, góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
giảng dạy bộ môn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Như vậy, việc vận dụng sáng kiến trong quá trình giảng dạy, GV sẽ giúp HS
nắm được những thành tựu văn hóa cổ đại trên nhiều lĩnh vực như: Toán học, Vật
lí, Địa lí, Sử học, Triết học, Thiên văn, Kiến trúc...Từ đó, giúp các em biết nhận
diện từng thành tựu văn hóa của các dân tộc Phương Đông và Phương Tây, đồng
thời, đánh giá được sự sáng tạo, trí thông minh của con người từ thời cổ đại. Từ đó,
bồi dưỡng cho các em lòng tự hào, trân trọng về nền văn hóa của nhân loại, trong
đó có những thành tựu văn hóa cổ đại. Đồng thời, cũng giúp GV tiếp cận và hiểu rõ
hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra để tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập linh hoạt,
sinh động hơn. Đây là điều kiện quan trọng gây hứng thú học tập cho học sinh, để
các em được suy nghĩ, sáng tạo tiếp thu kiến thức môn học tốt hơn. Vì vậy, tôi xin
đề xuất một số nội dung sau:
- Nội dung SGK tuy đã có nhiều đổi mới, những vẫn còn tương đối khô khan, nặng
về trình bày kiến thức. Vì vậy, theo tôi, trong SGK cần bổ sung các bài đọc thêm
trong SGK để làm phong phú nội dung bài học. Đó là nguồn kiến thức giúp học
sinh hiểu bài và gây hứng thú học tập cho các em.
- Để gây hứng thú học tập Lịch sử cho HS, các cấp quản lí cũng cần quan tâm hơn
nữa trong việc trang bị thêm đồ dùng dạy học bộ môn, tài liệu hướng dẫn giáo viên
cách sử dụng kiến thức liên môn trong chương trình giảng dạy Lịch sử.
- Các cấp quản lí cần tăng cường các buổi chuyên đề để giáo viên có cơ hội học
hỏi, rút kinh nghiệm
16
Những vấn đề trình bày trong đề tài này chỉ là quan điểm chủ quan của bản thân
đúc kết được trong thực tế dạy học. Chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các cấp quản lí, trao đổi
kinh nghiệm của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn, có hiệu quả cao
hơn khi áp dụng vào thực tế giảng dạy bộ môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Xuân Du, ngày 20 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
(Kí và ghi rõ họ tên)
Quách Thị Thường
:
17
18