Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Rèn kĩ năng giải toán hóa hữu cơ cho học sinh giỏi lớp 9 để nâng cao chất lượng giảng dạy môn hóa học ở trường THCS quang trung, ngọc lặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.2 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD&ĐT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN HÓA HỮU CƠ CHO HỌC
SINH GIỎI LỚP 9 ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
THCS QUANG TRUNG, NGỌC LẶC

Người thực hiện: Lê Thị Nga
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Quang Trung
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HÓA, NĂM 2019
1


MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.4.1
1.4.2
2
2.1
2.1.1


2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.2
2.3
2.4
2.4.1
2.4.2
2.4.3
2.4.4
3
3.1
3.2

NỘI DUNG
PHẦN MỞ ĐẦU.
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu lí luận.
Điều tra cơ bản.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
Cơ sở lý luận.
Sơ lược về bồi dưỡng HSG.
Phương pháp dạy học tích cực.
Nâng cao tính tích cực trong dạy và học.
Vai trò của các phương pháp giải bài tập Hoá học.
Thực trạng.
Giải pháp, biện pháp.

Kết quả thực nghiệm.
Mục đích.
Đối tượng.
Quá trình tiến hành.
Kết quả xử lí thống kê.
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
Kết luận.
Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TRANG
Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 19
Trang 19
Trang 19
Trang 19

Trang 19
Trang 20
Trang 20
Trang 20


1. PHẦN MỞ ĐẦU.
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm phải trồng người”. Câu nói đó của Bác thật có ý nghĩa.
Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển không
ngừng trong mọi lĩnh vực đời sống. Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân theo con
đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đưa nước ta trở thành một nước công
nông nghiệp phát triền. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, chúng ta
cần phải có nhiều những nhân tài, những nhà khoa học giỏi, những giáo sư, kỹ
sư, bác sĩ giỏi trong mọi lĩnh vực khoa học cũng như đời sống. Vì vậy, việc đào
tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng nhu cầu phát
triển của đát nước là một vấn đề cần thiết nhằm đào tạo động lực góp phần đưa
đất nước phát triển nhanh.
Trong những năm gần đây, số học sinh giỏi, số học sinh đạt giải quốc tế
ngày càng tăng. Bộ giáo dục đã tổ chức triển khai những cuộc thi học sinh giỏi
các cấp, trong đó có cuộc thi học sinh giỏi môn Hoá học THCS là cơ sở và nền
tảng cho các cuộc thi quốc gia, quốc tế sau này. Để có những học sinh giỏi môn
Hoá, những nhân tài trong ngành Hoá học thì việc phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi Hoá học là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Công việc bồi
dưỡng học sinh giỏi rất vất vả, để học sinh có thể phát triển được tối đa khả năng
tư duy, sức sáng tạo của mình, thì người giáo viên cần có những phương pháp
giảng dạy phù hợp, đưa ra được những cách giải cơ bản, độc đáo , mỗi giáo viên
phải xác định được rõ nội dung kiến thức cần truyền tải cho học sinh sao cho
trong thời gian ngắn học sinh nắm và hiểu vấn đề một cách nhanh nhất đồng thời

phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh. Học sinh biết ứng dụng kiến thức
vào những tình huống mới.
Chính vì các lí do trên tôi đã chọn đề tài: “Rèn kĩ năng giải toán hóa
hữu cơ cho học sinh giỏi lớp 9 để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa
học ở trường THCS Quang Trung, Ngọc Lặc”. Với mong muốn đóng góp một
chút công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học, trong quá
trình giảng dạy nói chung, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài được nghiên cứu với mục đích:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí
tuệ của HS thông qua các đơn vị kiến thức lí thuyết đã được học trong chương
trình đại trà học sinh có thể rút ra các đơn vị kiến thức liên quan, các kết luận
hữu ích trong quá trình giải toán rút ngắn thời gian làm bài tập.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Trên cơ sở những kiến thức cơ bản giáo viên cung cấp cho học sinh một
số phương pháp giúp học sinh giải nhanh được bài tập Hoá học. Qua đó góp
phần nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi.
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học Hoá
học.
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về các dạng bài tập hóa học hữu cơ


- Biên soạn và sưu tầm một số bài tập áp dụng cho mỗi phương pháp.
1.3 ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Học sinh khối 9 trường THCS Quang Trung - Ngọc Lặc - Thanh Hóa
- Học sinh đội tuyển HSG Hóa 9- trường THCS Quang Trung - Ngọc Lặc Thanh Hóa.
Với đối tượng như vậy có thể khai thác một cách có hiệu quả và triệt để
vì đó là đối tượng mà tôi trực tiếp giảng dạy và tiếp xúc. Đồng thời đồng nghiệp
trong, ngoài trường cùng chuyên môn cũng rất ủng hộ và đóng góp nhiệt tình.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.4.1 Nghiên cứu lí luận.
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp giải bài tập hóa học.
- Nghiên cứu phương pháp dạy một số cách giải bài toán hóa học.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc của chương trình hoá học THCS.
1.4.2. Điều tra cơ bản.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
+ Tham khảo ý kiến của giáo viên: Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm về
dạy đội tuyển học sinh giỏi, có kinh nghiệm về cách dạy các phương pháp giải
nhanh bài tập hoá học.
+Thăm dò ý kiến của học sinh
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp tổng kết,đánh giá và kết luận.
2. NỘI DUNG:
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2.1.1. Sơ lược về bồi dưỡng HSG:
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc
độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một Chương trình học sinh
giỏi để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ.
Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG nêu lên nhiều hình thức
dạy học : HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một trường học riêng, thường
gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này
có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho những HSG về lí thuyết. Hình
thức này đòi hỏi ở nhà trường rất nhiều điều kiện từ việc bảo vệ HS, giúp đỡ và
đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương trình,
bài học... hoặc những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao với nhiều tài
liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS hoặc tổ chức theo lớp học tách rời
một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp thường hoặc toàn bộ thời
gian HS học theo lớp bình thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự

học ở nhà bên canh đó còn có những học sinh đạt kết quả cao trong học tập nhờ
một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có cố vấn hoặc một thầy một
trò và không cần dạy.
Tuy nhiên nhiều trường không còn là trường riêng, lớp riêng cho HSG, với tư
tưởng các HSG cần có trong các lớp bình thường nhằm giúp các trường lấp lỗ
hổng về chất lượng và nhà trường có thể đáp ứng nhu cầu giáo dục HSG thông
qua các nhóm với trình độ cao.


Chính vì thế vấn đề bồi dưỡng HSG đã trở thành vấn đề thời sự gây nhiều tranh
luận: “Nhiều nhà GD đề nghị đưa HSG vào các lớp bình thường với nhiều HS
có trình độ và khả năng khác nhau, với một phương pháp giáo dục như nhau.
Tuy nhiên nhiều dấu hiệu chứng tỏ rằng giáo viên các lớp bình thường không
được đào tạo và giúp đỡ tương xứng với chương trình dạy cho HSG. Nhiều nhà
GD cũng cho rằng những HS dân tộc ít người và không có điều kiện kinh tế
cũng không tiếp nhận được chương trình giáo dục dành cho HSG. Trong khi quỹ
dành cho GD chung là có hạn nên sẽ ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả đào tạo tài
năng và HS giỏi”.
2.1.2. Phương pháp dạy học tích cực.
Với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thì người thầy cần tìm ra phương
pháp dạy học tích cực hơn để tăng hiệu quả dạy và học. Dạy cho học sinh cách
học chủ động, cách học suốt đời, cách học những điều mà thực tế đòi hỏi. Dạy
tốt ngày nay không thể chỉ có thầy giảng, trò ghi, đào tạo theo nhưng gì đã lạc
hậu, không còn phù hợp thực tiễn. Dạy tốt theo quan điểm mới đã đặt ra những
đòi hỏi mới cho người thầy phải có những điều chỉnh phù hợp về nội dung, cách
thức, phương pháp truyền thụ.
2.1.3. Nâng cao tính tích cực trong dạy và học.
Dạy tốt là nâng cao tính tích cực trong dạy và học (dạy – học tích cực).
Khi đó công lao của thầy không tính bằng đã dạy được bao nhiêu, mà là dạy thế
nào, nhưng tốt nhất là xem học sinh đã học được bao nhiêu.

Phương pháp daỵ - học tích cực đặt người học ở vị trí trung tâm, còn
người thầy đặt ở vị trí cao hơn và khó khăn hơn: vị trí tạo ra các điều kiện để
việc học được thuận lợi. Thầy trở thành người hướng dẫn. Trong giảng dạy, dễ
nhất lá nói, bởi vậy từ “người dạy” trở thành “người hướng dẫn” là điều không
dễ dàng. Nó đòi hỏi công sức, trí óc, tâm huyết từ phía thầy. Không có “dạy tích
cực” thì không thể có “học tích cực”. Do vậy, “không thầy đố mày làm nên”
càng là một chân lý.
2.1.4. Vai trò của các phương pháp giải bài tập Hoá học:
- Giúp cho HS có thể phát triển tốt khả năng tư duy, óc sáng tạo Hóa học.
- Tạo cho HS có niềm say mê khoa học.
- Giúp HS có thể giải nhanh các bài tập Hoá học, có ý nghĩa lớn với hình thức
thi trắc nghiệm sau này khi học sinh lên cấp 3.
2.2.THỰC TRẠNG:
Bộ môn Hóa học ở trung học cơ sở HS chỉ mới tiếp xúc từ lớp 8, nhưng nội
dung đưa đến cho học sinh tương đối nhiều. Riêng phần hóa học hữu cơ HS chỉ
được học vào giữa học kì hai của chương trình lớp 9. Phần lớn các kiến thức HS
chỉ học ở mức độ sơ khai, những học sinh xuất sắc môn Hóa học không nhiều,
những học sinh học tốt hoá cũng chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định. Trong khi
đó nội dung thi dành cho HS đôi khi quá sâu, quá khó nếu học sinh không được
trang bị các phương pháp giải bài tập. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy giáo
viên phải cung cấp những phương pháp suy luận phù hợp để học sinh nhanh
chóng nắm bắt được kiến thức và cách giải của mỗi loại bài tập và vận dụng linh
hoạt, sáng tạo mỗi phương pháp đó.
Thuận lợi,khó khăn:


+ Thuận lợi: GV trẻ, nhiệt tình trong công tác,say chuyên môn.
+ Khó khăn:Trường THCS Quang Trung -nơi tôi dạy học nằm trên
địa phận của xã Quang trung , là một xã miền núi , điều kiện kinh tế còn nhiều
khó khăn, mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, không

có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. Còn nhiều học sinh
ham chơi chưa giành thời gian cho học tập . Việc học tập của học sinh chủ yếu ở
giờ học chính khoá, nên thời gian ôn tập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng
bài tập cho học sinh hầu như không có.
- Về phía giáo viên do điều kiện kinh tế còn khó khăn về cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học nên việc giảng dạy hiệu quả chưa cao.
Thành công,hạn chế:
+Thành công:
Khi chọn lọc hệ thống phân loại và giảng dạy theo chuyên đề trên tôi
thấy các em hứng thú, say mê, khả năng vận dụng kiến thức tốt hơn.
Phương pháp giảng dạy và học tập trên đây giúp các em phát triển
tư duy logic cũng như kĩ năng phân tích tổng hợp, hình thành phẩm chất trí tuệ,
óc sáng tạo linh hoạt cũng như khi làm các bài tập hoá học.
+ Vấn đề còn hạn chế:
Đối với học sinh.
Hầu hết học sinh là con em vùng đồng bào nghèo, điều kiện kinh tế còn
thiếu thốn và khó khăn, khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh còn chậm, số
lượng HSG ít.
Vì chưa nhận thức sâu sắc nên nhiều em học sinh coi môn Hoá ở trường
THCS là môn phụ nên chưa chú trọng trong việc học bộ môn.
- Kết quả của thực trạng trên.
Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung và
môn hoá học nói riêng còn rất thấp.
+ Không tự giải được các bài tập tính toán trong SGK.
+ Không biết bài tập đó thuộc dạng nào, cách giải ra sao.
Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong hai năm học
2017- 2018:
TSHS
Giỏi
Khá

Trung bình
Yếu
Số
Tỉ
Số
Tỉ
Số
Tỉ
Số
Tỉ
lượng lệ(%) lượng lệ(%) lượng lệ(%) lượng lệ(%)
73
1
1,37
6
8.2
29
39.74
37
50.69
Chất lượng thi học sinh khá giỏi: Chiếm tỷ ít; học sinh yếu kém: Chiếm
tỷ lệ cao cao.
Đối với giáo viên .
Điều kiện cơ sở vật chất còn chưa tốt nên việc đầu tư còn nhiều hạn chế.
2.3. GIẢI PHÁP,BIỆN PHÁP:
- Sơ bộ về các đơn vị kiến thức trong chương trình hóa học hữu cơ lớp 9
- Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, sự bùng nổ của công nghệ
thông tin, đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hoá nói riêng, để đáp ứng được
xu thế đổi mới đòi hỏi người thầy phải không ngừng đổi mới phương pháp giảng
dạy, không ngừng làm mới kiến thức của mình đúc rút các kinh nghiệm trong



quá trình giảng dạy hướng dẫn tổ chức cho học sinh xây dựng các phương pháp
làm bài tập. Đặc biệt là đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, để phát huy
được tối đa khả năng của HS thì người thầy đóng vai trò là người hướng dẫn,
dẫn dắt các em chủ động tìm ra kiến thức, khuyến khích các em tìm ra những
cách giải nhanh, những đúc rút kiến thức độc đáo.
- Trong đề tài này tôi xin đưa ra một số dạng bài tập giúp rèn kĩ năng cho
học sinh giỏi lớp 9 phần hóa học hữu cơ.
RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN HÓA HỮU CƠ CHO HỌC SINH GIỎI
LỚP 9
A. HIDROCACBON:
CT chung: CxHy (x 1, y 2x+2). Nếu là chất khí ở điều kiện thường hoặc điều
kiện chuẩn: x 4.
Hoặc: CnH2n+2-2k, với k là số liên kết  , k 0.
I- DẠNG 1: Hỗn hợp gồm nhiều hidrocacbon thuộc cùng một dãy đồng
đẳng.
* PP1:Gọi CT chung của các hidrocacbon Cn H 2 n  2  2 k (cùng dãy đồng đẳng
nên k giống nhau)
- Viết phương trình phản ứng.
- Lập hệ PT giải  n , k.
- Gọi CTTQ của các hidrocacbon lần lượt là
mol lần lần lượt là a1,a2….

Cn1H2n12 k ,Cn2 H2n2 2 k

... và số

n a  n a  ...
n 1 1 2 2

a1  a2  ...

Ta có:

*
*
a1+ a2 + … = nhh
Ta có đk: n1< n2  n1 < n < n2.
Thí dụ : + Nếu hỗn hợp là hai chất đồng đẳng liên tiếp và n =1,5
Thì n1 < 1,5 < n2 = n1+1  0,5 < n1 < 1,5  n1 = 1, n2 = 2.
+ Nếu hỗn hợp là đồng đẳng không liên tiếp, giả sử có M cách nhau 28
đvC (2 nhóm –CH2-)
Thì n1 < n = 1,5 < n2 = n1 + 2  n1 = 1, n2 = 3.
* PP2 : - Gọi CT chung của hai hidrocacbon là
- Tương tự như trên  x,y

CxHy

.

C H ,C H ...

- Tách ra CTTQ mỗi hidrocacbon x1 y1 x2 y2
Ta có: x1< x < x2, tương tự như trên  x1, x2.
y1 < y < y2;

ĐK: y1, y2 là số chẵn.

Nếu là đồng đẳng liên tiếp thì y2 = y1+ 2. Thí dụ y =3,5
 y1 < 3,5 < y2 = y1 + 2  1,5 < y1 < 3,5

y1 là số chẵn  y1= 2, y2 = 4
Nếu là đồng đẳng không kế tiếp thì ta thay điều kiện: y2=y1+2 bằng điều
kiện y2 = y1+2k (với k là hiệu số nguyên tử cacbon).


Thí dụ: Cho 4,48 lít hỗn hợp X (ở đktc) gồm 2 hiđrocacbon mạch hở lội từ từ
qua bình chứa 1,4 lít dung dịch Br2 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn, số mol
Br2 giảm đi một nửa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam. Công thức phân tử
của 2 hiđrocacbon là
A. C2H2 và C4H6.
B. C2H2 và C4H8.
C. C3H4 và C4H8.
D. C2H2 và C3H8.
Hướng dẫn giải
n hh X 

4,48
 0,2
22,4
mol

n Br2 ban ��u  1,4 �0,5  0,7
n Br2 p.�ng 

mol

0,7
2 = 0,35 mol.

Khối lượng bình Br2 tăng 6,7 gam là số gam của hiđrocabon không no.

Đặt CTTB của hai hiđrocacbon mạch hở là C n H 2n 22a ( a là số liên kết  trung
bình).
Phương trình phản ứng:
CnH2n22a + aBr2  CnH2n22aBr2a
0,2 mol  0,35 mol


0,35
0,2 = 1,75
6,7
14n  2  2a 
0,2
a


 n = 2,5.
Do hai hiđrocacbon mạch hở phản ứng hoàn toàn với dung dịch Br2
nên chúng đều là hiđrocacbon không no. Vậy hai hiđrocacbon đó là C2H2 và
C4H8. (Đáp án B)
II. DẠNG 2: Tìm CTPT của hidrocacbon khi biết KL phân tử:
* Phương pháp: + Gọi CTTQ của hidrocacbon là CxHy; Đk: x 1, y 
2x+2, y chẳn.
+ Ta có 12x+ y=M
M
+ Do y > 0  12x < M  x < 12 (chặn trên) (1)
M 2
+ y  2x + 2  M-12x  2x+2  x  14 (chặn dưới) (2)
Kết hợp (1) và (2)  x và từ đó  y.

Thí dụ : KLPT của hidrocacbon CxHy = 58

Ta có 12x + y = 58
+ Do y > 0  12x < 58  x < 4,8
và do y  2x + 2  58 - 12x  2x + 2  x  4
 x = 4 ; y = 10  CTPT hidrocacbon là C4H10.
III. DẠNG 3 : GIẢI BÀI TOÁN HỖN HỢP
Khi giải bài toán hh nhiều hidrocacbon ta có thể có nhiều cách gọi:


- Cách 1: Gọi riêng lẻ, cách này giải ban đầu đơn giản nhưng về sau khó
giải, dài, tốn thời gian.
C H

- Cách 2: Gọi chung thành một công thức x y hoặc Cn H 2 n  2  2 k (Do các
hidrocacbon khác dãy đồng đẳng nên k khác nhau)
* Phương pháp: Gọi công thức chung của các hidrocacbon trong hỗn hợp
C H

là x y (nếu chỉ đốt cháy hỗn hợp) hoặc Cn H 2 n  2  2 k (nếu vừa đốt cháy vừa cộng
hợp H2, Br2, HX…)
- Gọi số mol hỗn hợp.
- Viết các ptpứ xảy ra, lập hệ phương trình, giải hệ phương trình 
x, y hoac n,k...
+ Nếu là x, y ta tách các hidrocacbon lần lượt là C x H y , C x H y .....
Ta có: a1+ a2 +… = nhh
1

1

2


2

x1a1  x 2a 2  ....
a1  a 2  ...
y a  y 2a 2  ...
y 1 1
a1  a 2  ...

x

Nhớ ghi điều kiện của x1, y1…
+ x1 1 nếu là ankan; x1 2 nếu là anken, ankin; x1 3 nếu là
ankadien…
Chú ý: + Chỉ có 1 hidrocacbon duy nhất có số nguyên tử C=1 nó là
CH4 (x1=1; y1=4)
+ Chỉ có 1 hidrocacbon duy nhất có số nguyên tử H=2 nó là C2H2 (y2=4)
(không học đối với C4H2).
Các ví dụ:
IV. CÁC PHẢN ỨNG DẠNG TỔNG QUÁT:
1. Gọi CT chung của các hidrocacbon là Cn H 2 n  2  2 k
a.Phản ứng với H2 dư (Ni,to) (Hs=100%)
Ni , t o
Cn H 2n 2  2k k
+ H2    Cn H 2 n  2 hỗn hợp sau phản ứng có ankan và H2 dư

Chú ý: Phản ứng với H2 (Hs =100%) không biết H2 dư hay
hidrocacbon dư thì có thể dựa vào M của hh sau phản ứng. Nếu M < 26  Hỗn
hợp sau phản ứng có H2 dư và hidrocacbon chưa no phản ứng hết.
b.Phản ứng với Br2 dư:
Cn H 2n 2  2k k

+ Br2   Cn H 2 n  2  k Br2 k

c. Phản ứng với HX
Cn H 2n 2  2k k
+ HX   Cn H 2 n  2  k X k

d.Phản ứng với Cl2 (a's'k't')
Cn H 2n 2  2k k
+ Cl2   Cn H 2 n  2  2 k Clk  xHCl

e.Phản ứng với AgNO3/NH3
NH
2 Cn H 2 n  2  2 k +xAg2O    x Cn H 2 n  2  2 k  x Ag x  xH 2O
2. Đối với ankan:
3


ASKT

CnH2n+2 + xCl2    CnH2n+2-xClx + xHCl ĐK: 1 x 2n+2
Crackinh
  CmH2m+2 + CxH2x ĐK: m+x=n; m 2, x 2, n 
CnH2n+2   
3.
3. Đối với anken:
+ Phản ứng với H2, Br2, HX đều tuân theo tỉ lệ mol 1:1
+
Chú ý phản ứng thế với Cl2 ở cacbon 

500 C

CH3-CH=CH2 + Cl2    ClCH2-CH=CH2 + HCl
4. Đối với ankin:
+ Phản ứng với H2, Br2, HX đều tuân theo tỉ lệ mol 1:2
Ni , t
VD: CnH2n-2 + 2H2    CnH2n+2
+ Phản ứng với dd AgNO3/NH3
2CnH2n-2 + xAg2O   2CnH2n-2-xAgx + xH2O
ĐK: 0  x 2
* Nếu x=0  hidrocacbon là ankin ankin-1
* Nếu x=1  hidrocacbon là ankin-1
* Nếu x= 2  hidrocacbon là C2H2.
5. Đối với aren và đồng đẳng:
+ Cách xác định số liên kết  ngoài vòng benzen.
o

o

n Br2
n hydrocacbon



  là số liên kết  ngoài vòng benzen.
Phản ứng với dd Br2
+ Cách xác định số lk  trong vòng:
nH2
n hydrocacbon

  


Phản ứng với H2 (Ni,to):
* với  là số lk  nằm ngoài vòng benzen
*  là số lk  trong vòng benzen.
Ngoài ra còn có 1 lk  tạo vòng benzen  số lk  tổng là  +  +1.
VD: hidrocacbon có 5  trong đó có 1 lk  tạo vòng benzen, 1lk  ngoài
vòng, 3 lk  trong vòng. Vậy nó có k=5  CTTQ là CnH2n+2-k với k=5 
CTTQ là CnH2n-8
CÁC VÍ DỤ MINH HỌA:
Ví dụ 1 :Đốt cháy 0,1 mol hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng kế tiếp ,thu được
3,36 lít CO2(ĐKTC).Hai ankan trong hỗn hợp là:
Hướng dẫn giải : số nt cacbon trung bình= số mol CO2 : số mol 2
ankan ---> CTPT
Ví dụ 2 :Đốt cháy 6,72 lít khí (ở đktc) hai hiđrocacbon cùng dãy đồng
đẳng tạo thành 39,6 gam CO2 và 10,8 gam H2O.
a)Công thức chung của dãy đồng đẳng là:
b) Công thức phân tử mỗi hiđrocacbon là:
Hướng dẫn giải: Do chúng ở thể khí, số mol CO2 > số mol H2O
--->là ankin hoặc ankadiensố mol 2 chất là : nCO2- n H2O = 0,3 ---> Số ntử
cacbon trung bình là : nCO2: n2HC = 3
---> n1 = 2 , n2 = 4 ---> CTPT là C2H2 và C4H6


Ví dụ 3 :Cho 4,6 gam hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng kế tiếp qua dung
dịch brôm dư,thấy có 16 brôm phản ứng. Xác định hai anken.
Hướng dẫn giải : Có n Br2= 0,1 =n 2anken
4,6
0 ,1.14

--> Số nguyên tử cacbon trung bình =
=3,3 => CTPT 2anken là:

C3H6 và C4H8
Ví dụ 4: Khi đốt cháy 1 hỗn hợp gồm: 0,1 mol C2H4 và 1 hidrocacbon
A,thu được 0,5 mol CO2 và 0,6 mol H2O. Xác định CTPT của hidrocacbon A.
Hướng dẫn giải: nH2O > nCO2 ---> A là ankan
Số mol A= nH2O - nCO2 =0,1---> n =(0,5 – 0,1.2): 0,1 =2--->CTPT của A
là:C2H6
Ví dụ 5: Khi đốt cháy 0,2 mol hh gồm: C2H2 và 1 hidrocacbon A,thu
được số mol CO2 = số mol H2O = 0,5 mol. Xác định CTPT của hidrocacbon A
Hướng dẫn giải: nH2O = nCO2 ---> A là ankan ---> nC2H2 =nA= 0,1--> số nguyên tử cacbon trong A là: (0,5 –0,1.2): 0,1 =3 ---> CTPT của A là:
C3H8
V- MỘT SỐ DẠNG BIỆN LUẬN KHI BIẾT MỘT SỐ TÍNH CHẤT
* PHƯƠNG PHÁP:
+ Ban đầu đưa về dạng phân tử
+ Sau đó đưa về dạng tổng quát (có nhóm chức, nếu có)
+ Dựa vào điều kiện để biện luận.
VD1: Biện luận xác định CTPT của (C2H5)n  CT có dạng: C2nH5n
Ta có điều kiện: + Số nguyên tử H 2 số nguyên tử C +2
 5n 2.2n+2  n 2
+ Số nguyên tử H là số chẳn  n=2  CTPT: C4H10
VD2: Biện luận xác định CTPT (CH2Cl)n  CT có dạng: CnH2nCln
Ta có Đ K: + Số nguyên tử H 2 số nguyên tử C + 2 - số nhóm chức
 2n  2.2n+2-n  n 2.
+ 2n+n là số chẳn  n chẳn  n=2  CTPT là: C2H4Cl2.
VD3: Biện luận xác định CTPT (C4H5)n, biết nó không làm mất màu
nước brom.
CT có dạng: C4nH5n, nó không làm mất màu nước brom  nó là ankan loại vì
5n < 2.4n+2 hoặc aren.
ĐK aren: Số nguyên tử H =2số C -6  5n =2.4n-6  n=2. Vậy CTPT của
aren là C8H10.
 Chú ý các qui tắc:

+ Thế halogen vào ankan: ưu tiên thế vào H ở C bậc cao.
+ Cộng theo Maccôpnhicôp vào anken
+ Cộng H2, Br2, HX theo tỷ lệ 1:1 vào ankađien.
+ Phản ứng thế Ag2O/NH3 vào ankin.
+ Quy luật thế vào vòng benzen
+ Phản ứng tách HX tuân theo quy tắc Zaixep.
B. NHÓM CHỨC
I- RƯỢU:


1) Khi đốt cháy ancol: n H O  n CO  ancol này no, mạch hở.
2) Khi tách nước ancol tạo ra olefin  ancol này no đơn chức, hở.
3) Khi tách nước ancol A đơn chức tạo ra chất B.
- d B / A  1  B là hidrocacbon chưa no (nếu là ancol no thì B là anken).
- d B / A  1  B là ete.
4. Oxi hóa ancol bậc 1 tạo ra andehit hoặc axit mạch hở.
[O]
R-CH2OH    R-CH=O hoặc R-COOH
- Oxi hóa ancol bậc 2 thì tạo ra xeton:
[O]
R-CHOH-R'    R-CO-R'
- Ancol bậc ba khơng phản ứng (do khơng có H)
5) Tách nước từ ancol no đơn chức tạo ra anken tn theo quy tắc zaixep:
Tách -OH và H ở C có bậc cao hơn.
6) Ancol no đa chức có nhóm -OH nằm ở cacbon kế cận mới có phản ứng
với Cu(OH)2 tạo ra dd màu xanh lam.
- 2,3 nhóm -OH liên kết trên cùng một C sẽ khơng bền, dễ dàng tách nước
tạo ra anđehit, xeton hoặc axit cacboxylic.
- Nhóm -OH liên kết trên cacbon mang nối đơi sẽ khơng bền, nó đồng
phân hóa tạo thành anđehit hoặc xeton.

* Chú ý khi giải tốn về Ancol no
2

a.

Khi đốt cháy ancol :

2

nH 2O nCO2  rượunày
là rượu
no

nCO2
nH 2O  nCO2 nrượuphản

số
nguyên
tử
cácbon

ứng
nrượu

Nếu là hổn hợp ancol cùng dãy đồng đẳng thì số ngun tử Cacbon trung
bình.
VD : n = 1,6  n1< n =1,6  phải có 1 ancol là CH3OH
nH 2

x

b. nrượu 2  x


là số nhóm chức ancol ( tương tự với axít)
c. Ancol đơn chức no (A) tách nước tạo chất (B) (xúc tác : H2SO4 đặc)
. dB/A < 1  B là olêfin
. dB/A > 1  A là ete
Cu ,t 0

d. + Oxi hóa ancol bậc 1 tạo anđehit : R-CHO     R- CH= O
+ Oxi hóa ancol bậc 2 tạo xeton : R- CH – R’ O
R – C – R’
OH
O
+ Ancol bậc 3 khơng bị oxi hóa.
II. PHENOL:
- Nhóm OH liên kết trực tiếp trên nhân benzen, nên liên kết giữa O và H
phân cực mạch vì vậy hợp chất của chúng thể hiện tính axit (phản ứng được với
dd bazơ)
OH

ONa
+ NaOH

+H2O


- Nhóm -OH liên kết trên nhánh (không liên kết trực tiếp trên nhân benzen)
không thể hiện tính axit.
CH2OH

+ NaOH

khoâ
ng phaû
n öù
ng

Chú ý khi giải toán về phênol
nH 2

a. Hợp chất HC: A + Na  H2
trong – OH hoặc
-COOH.

x
nA
2  x là số nguyên tử H linh động

nNaOH phaûn
öùng
y
n
A
b. Hợp chất HC: A + Na  muối + H2O 
 y là số

nhóm chức phản ứng với NaOH là – OH liên kết trên nhân hoặc – COOH và
cũng là số nguyên tử H linh động phản ứng với NaOH.
n H2


1
n
A
VD : +
 A có 2 nguyên tử H linh động phản ứng Natri
nNaOH
1
n
A
+
 A có 1 nguyên tử H linh động phản ứng NaOH

+ Nếu A có 2 nguyên tử Oxi  A có 2 nhóm OH (2H linh động phản ứng
Na) trong đó có 1 nhóm –OH nằm trên nhân thơm ( H linh động phản ứng
NaOH) và 1 nhóm OH liên kết trên nhánh như HO-C6H4-CH2-OH.
Bài tập về rượu
Bài 1. Cho hai rượu cùng bậc X và Y. Lấy mỗi rượu 1,15g cho tác dụng
với Na dư, X cho 280cm3 hiđro, còn Y chỉ cho 214,66 cm3 hiđro . Xác định
công thức cấu tạo của X và Y. Biết các khí đo ở đktc.
Bài 2. Hỗn hợp X gồm một rượu no đơn chức mạch thẳng A và một rượu
no mạch thẳng B, được trộn theo tỷ lệ 1:1 về khối lượng. Khi cho hỗn hợp tác
dụng với Na dư thì thể tích hiđro sinh ra do B bằng 16/17 thể tích hiđro do A
sinh ra (các thể tích đo ở cùng điều kiện nhiệt độ va áp suất). Mặt khác khi đốt
cháy 13,6g hỗn hợp khí X thì thu được 10,36 lít khí CO2 (ở đktc).
a. Viết các phương trình phản ứng.
b. Xác định công thức cấu tạo của A và B, cho biết tỷ khối hơi của B so
với A là 4,25.
Bài 3. Đun nóng 0,166 hỗn hợp hai rượu với H2SO4 đặc ta thu được hỗn
hợp hai olêfin là đồng đẳng liên tiếp (H=100%). Trộn hai olêfin với 1,4336 lít
không khí đo ở đktc. Sau khi đốt cháy và làm ngưng tụ hơi nước thì hỗn hợp khí

còn lại A là 1,5 lít (đo ở 27,30C; 0,9856atm).
a.Tìm công thức phân tử và khối lượng các rượu?
b.Tính khối lượng hơi nước đã ngưng tụ?
c. Tính tỷ khối của hỗn hợp sau khi đã ngưng tụ ?


Bài 4. Đun nóng 132,8g hỗn hợp P gồm ba rượu no đơn chức AOH, BOH
và ROH ta thu được 111,2g hỗn hợp 6 ete có số mol bằng nhau . Mạt khác đun
nóng hỗn hợp P với H2SO4 đặc ở 1800C thì thu được hỗn hợp khí chỉ gồm hai
olêfin.
a.Xác định CTPT, viết CTCT của các rượu (H=100%)
b.Tính % khối lượng của mỗi rượu trong hỗn hợp P?
c. Tính %về thể tích của mỗi olêfin trong hỗn hợp của chúng?
Bài 5
a. Có hai hỗn hợp X và Y được pha trộn từ các rượu no đơn chức cùng dãy
đồng đẳng có số ngun tử cacbon nhỏ hơn bằng 4. Khi cho X,Y tác dụng với
Na dư ta đều thu được 5,6 lít hiđro (đktc), còn khi đốt cháy hồn tồn X,Y đều
cần 47,04lít O2 (đktc).Xác định thành phần của hỗn hợp X,Y (gồm các rượu
nào? Số mol của mỗi rượu? ), biết rằng mỗi hỗn hợp X và Y có chứa hai rượu.
b.Đun nóng một trong hai rượu trên (hỗn hợp có rượu chứa nhiều cacbon
nhất) với dung dịch H2SO4 đặc ở nhiệt độ khơng cao (1400C) ta thu được ba ete
khác nhau AOA, BOB, AOB (A,B là các gốc ankyl của hai rượu ) tỷ lệ mol bằng
2:1:2
Hãy tìm khối lượng tương ứng của ete thu được. Giả thiết phản ứng tách
nước tạo ete của các rượu trong hỗn hợp là 100%.
III. AXIT CACBOXYLIC:
+ Khi cân bằng phản ứng cháy nhớ tính cacbon trong nhóm chức.
3n  1
)
VD: CnH2n+1COOH + 2 O2   (n+1)CO2 + (n+1)H2O

+ Riêng axit fomic tráng gương, phản ứng với Cu(OH)2 tạo  đỏ gạch.
(

 Chú ý axit phản ứng với Cu(OH)2 tạo ra dd màu xanh do có ion Cu2+
+ Cộng HX của axit acrylic, axit metacrylic, andehit acrylic nó trái với
quy tắc cộng Maccopnhicop:
VD: CH2=CH-COOH + HCl   ClCH2-CH2-COOH
+ Khi giải tốn về muối của axit cacboxylic khi đốt cháy trong O2 cho ra
CO2, H2O và Na2CO3
t
y
t
(x  )
2 CO2 + 2 H2O + 2 Na2CO3
O2  

VD : CxHyOzNat +
Chú ý khi giải tốn về axit cacboxylic

nOH- phản
ứng
x  x là
số
nhóm
chức
axít( - COOH)
naxít




 Chí có axít fomic ( H-COOH) tham gia phản ứng tráng gương
 Đốt axít :
Ta có :

nH 2O nCO2  axíttrên
nơnchức.
( và
ngược
lại) CT : C nH 2nO2

nH 2 sinh ra



naxít

 Lưu ý

x
  x là
số
nhóm
chức
axít( phản
ứng
kimloại)
2


+ Số mol Na (trong muối hữu cơ) = số mol Na (trong Na2CO3) (bảo toàn

nguyên tố Na)
+ Số mol C (trong Muối hữu cơ) = số mol C (trong CO2) + Số mol C (trong
Na2CO3) (bảo toàn nguyên tố C)
IV. ESTE :
1. ESTE ĐƠN CHỨC :
to

- Este + NaOH   Muối + ancol
- Este + NaOH   2muối + H2O
 Este này có gốc ancol là đồng đẳng của phenol hoặc phenol..
to

+

2NaOH   RCOONa + C6H5ONa + H2O
RCOO
( do phenol có tính axit nên phản ứng tiếp với NaOH tạo ra
muối và H2O)
 Cách viết CT của một este bất kì:
Este do axit x chức và ancol y chức : Ry(COO)x.yR’x .
- Nhân chéo x cho gốc hidrocacbon của ancol và y cho gốc hidrocacbon
của axit.
- x . y là số nhóm chức este.
VD : - Axit đơn chức + ancol 3 chức : (RCOO)3R’
- Axit 3 chức + ancol đơn chức : R(COO-R’)3
 Cách xác định số nhóm chức của este
nNaOH(phaûn
öùng)

nEste

  là số nhóm chức este (trừ trường hợp este của phenol và

đồng đẳng của nó)
- nNaOH cần < 2 neste => Este phản ứng hết  Este này đơn chức và
NaOH còn dư.
- Este đơn chức có CTPT là : CxHyO2  R-COOR’
ĐK : y 2x
Ta có 12x+y+32 = R + R’ + 44.
Khi giải bài toán về este ta thường sử dụng cả hai công thức trên.
+ CT
CxHyO2
dùng để đốt cháy cho phù hợp.
+ CT
R-COOR’ dùng để phản ứng với NaOH
 CT cấu tạo của este.
- Hỗn hợp este đơn chức khi phản ứng với NaOH tạo 1 muối + 2 ancol
đơn chức.
 2 este này cùng gốc axit và do hai ancol khác nhau tạo nên.
Vậy công thức 2 este là R-COO R ' giải  R, R’ ; ĐK : R1< R ' < R2  CT
 R  COOR1
 Cx H yO2

 R  COOR 2

- Hỗn hợp este đơn chức khi phản ứng với NaOH tạo ra 3 muối + 1 ancol  3
este này cùng gốc ancol và do 3 axit tạo nên.


 R1COOR '


 R 2COOR '

C HO
CT 3 este là R COOR’  CT 3este  R 3COOR '  x y 2
- Hỗn hợp este khi phản ứng với NaOH   3 muối + 2 ancol đều đơn chức
 CTCT của 3este là R COO R ' (trong đó 2 este cùng gốc ancol)
 R 1COOR1 '

 R 2COOR1 '

 CT 3este là:  R 3COOR 2 '
 Cx H yO2

- Hỗn hợp 2 chất hữu cơ đơn chức khi phản ứng với NaOH thu được 1 muối + 1
ancol : Có 3 trường hợp xảy ra :
 RCOOH

+ TH1 : 1 axit + 1 ancol  R ' OH
 RCOOH

+ TH2 : 1 axit + 1 este (cùng gốc axit)  RCOOR '
 R ' OH

+ TH3 : 1 ancol + 1 este (cùng gốc ancol)  RCOOR '

- Hỗn hợp hai chất hữu cơ khi phản ứng với dd NaOH thu được
2 muối + 1 ancol (đều đơn chức).
Có hai trường hợp :
 RCOOH


+ TH1 : 1 axit + 1 este  RCOOR '
 R1COOR '

+ TH2 : 2 este (cùng gốc ancol) :  R 2COOR '  RCOO R ' .

-Hỗn hợp hai chất hữu cơ đơn chức khi phản ứng với dd NaOH thu được
1 muối + 2ancol. Có hai trường hợp :
 R ' OH

+ TH1 : 1 ancol + 1 este  RCOOR '
 RCOOR1

 RCOOR 2

+ TH 2 : 2 este cùng gốc axit
 Lưu ý : Nếu giả thiết cho các hợp chất hữu cơ đồng chức thì mỗi phần
trên chỉ có 1 trường hợp là hỗn hợp 2 este (cùng gốc ancol hoặc cùng gốc axit).
2. ESTE ĐA CHỨC:
a)- Do axit đa chức + ancol đơn chức : R(COOR’)x (x 2)
- Nếu este này do axit đa chức + ancol đơn chức (nhiều ancol) : R(COO
R ' )x
- Nếu este đa chức + NaOH   1 muối + 2ancol đơn chức  Este này
có tối thiểu hai chức.
- Nếu este này có 5 nguyên tử oxi  este này tối đa hai chức este (do 1
chức este có tối đa hai nguyên tử oxi).


b) - Do axit đơn + ancol đa : (RCOO)yR’ (y 2)
c) Este do axit đa + ancol đa : Ry(COO)x.yR’x (ĐK : x, y 2) nếu x = y
 CT : R(COO)xR’

- Khi cho este phản ứng với dd NaOH ta gọi công thức este là RCOOR’
nhưng khi đốt ta nên gọi CTPT là CxHyO2 (y  2x) vì vậy ta phải có phương
pháp đổi từ CTCT sang CTPT để dễ giải.
VD : este 3 chức do ancol no 3 chức + 3 axit đơn chức (có 1 axit no, 1 axit có 1
nối đôi, 1 axit có một nối ba) (este này mạch hở)
- Phương pháp giải:
+ Este này 3 chức  Pt có 6 nguyên tử Oxi
+ Số lkết  : có 3 nhóm –COO- mỗi nhóm có 1 lk   3  .
+ Số lk  trong gốc hidrocacbon không no là 3 ( 1  trong axit có 1 nối
đôi, 2  trong axit có 1 nối ba)
 CT có dạng : CnH2n+2-2kO6 với k=6  CT : CnH2n-10O6.
 Chú ý: Phản ứng este hóa giữa axit và ancol : (phản ứng không hoàn
toàn)
+ Ancol đa chức + axit đơn chức:
+
xRCOOH + R’(OH)n
(RCOO)xR’(OH)(n-x) + xH2O
H , to


Điều kiện : 1 x n
+ Ancol đơn + axit đa:
+
(COOR')x
H , to
R(COOH)n + xR’OH
+ xH2O
R



Điều kiện : 1 x n
(COOH)(n-x)
 Ngoài ra còn những este đăc biệt khác:
- Este do ancol đa, axit đa và axit đơn:

COO

VD :

R

R"

COO

R' COO
Khi phản ứng với NaOH tạo ra R(COONa)2, R’COONa và R’’(OH)3
Hoặc este + NaOH   muối của axit đa + ancol đa và ancol đơn
VD :
COO
R

R'

COO
COO R"

Khi cho phản ứng với NaOH cho R(COONa)3 +

R’(OH)2 + R’’OH

Chú ý khi giải toán về este
t0

 Este + NaOH    muối + nước


nNaOH phản
ứng
 x  x là
số
nhóm
chức
estetrừ
trường
hợp
đặc
biệt
estecủa
phenol
neste
( và
đồng
đẳng
cuả
nó).
t0

VD: CH3 – COOC6H5 + NaOH    CH3 – COONa + C6H5ONa + H2O
nH 2O  nCO2  estenày
nơnchức

 CT là
CnH 2nO2

 Đốt cháy este :
V. BIỆN LUẬN XÁC ĐỊNH CƠNG THỨC CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ
CĨ NHĨM CHỨC
CT chung : CnH2n+2-x-2kXx với X là nhóm chức hóa học: -OH, -CHO,
-COOH, -NH2…
- Giả thiết cho CT dạng phân tử và một số tính chất của hợp chất hữu cơ.
- Phương pháp :- Đưa CTPT về dạng CTCT có nhóm chức của nó.
- Đặt điều kiện theo cơng thức chung:
+ Nếu no : k=0 thì ta ln có số ngun tử H = 2 số ngun tử C + 2 – số
nhóm chức.
+ Nếu khơng cho no thì ta có : số ngun tử H 2 số ngun tử C + 2 – số
nhóm chức.
VD1 : Một ancol no có cơng thức là (C2H5O)n. Biện luận để xác định
CTPTcủa ancol đó.
+ Đưa CT trên về dạng cấu tạo : (C2H5O)n  C2nH4n(OH)n
+ Đặt ĐK : số ngun tử H = 2 số ngun tử C + 2 – số nhóm chức
 4n=2.2n+2-n  n=2  Ct ancol là C4H8(OH)2
VD2 : Một axit hữu cơ có CTPT là (C4H3O2)n, biết rằng axit hữu cơ này
khơng làm mất màu dd nước brom. Xác định CTCT của axit?
+ Đưa về dạng cấu tạo : (C4H3O2)n  C4nH3nO2n 
C3nH2n(COOH)n
+ Do axit hữu cơ này khơng làm mất màu nước brom nên có 2 trường
hợp :
- Axit này no: (k =0) loại vì theo ĐK: H=2C+2-số nhóm chức 
2n=6n+2-n  n < 0.
- Axit này thơm: k = 4 (do 3 lk  tạo 3 lk đơi C = C và một liên kết  tạo
vòng benzen) ĐK : H=2C+2-2k-số nhóm chức  2n=6n+2-8-n  n=2.

Vậy Ct của axit là C6H4(COOH)2 (vẽ CTCT : có 3 CT).
CÁC VÍ DỤ MINH HỌA:
Ví dụ 1: Có 100 gam dung dịch 23% của một axit đơn chức (dung dịch
A). Thêm 30 gam một axit đồng đẳng liên tiếp vào dung dịch ta được dung dịch
B. Trung hòa 1/10 dung dịch B bằng 500 ml dung dịch NaOH 0,2M (vừa đủ) ta
được dung dịch C.
1. Hãy xác định CTPT của các axit.
2. Cơ cạn dung dịch C thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
Hướng dẫn giải 1. Theo phương pháp KLPTTB:
1
23
m RCOOH 
 2,3
10
10
gam,


1
30
m RCH2COOH 
3
10
10
gam.
2,3  3
M
 53
0,1
. Axit duy nhất có KLPT < 53 là HCOOH (M = 46)


và axit đồng đẳng liên tiếp phải là CH3COOH (M = 60).
2. Theo phương pháp KLPTTB:
Vì Maxit = 53 nên M mu�i = 53+ 23  1  75 . Vì số mol muối bằng số mol axit bằng
0,1 nên tổng khối lượng muối bằng 750,1 = 7,5 gam.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp hai rượu no, đơn chức liên
tiếp trong dãy đồng đẳng thu được 3,584 lít CO2 ở đktc và 3,96 gam H2O. Tính
a và xác định CTPT của các rượu.
Hướng dẫn giải
n
Gọi là số nguyên tử C trung bình và x là tổng số mol của hai rượu.
3n
O2
2


CnH2n+1OH +
 n CO2 + (n  1) H 2O
x mol  n x mol  (n  1) x mol

n CO2  n.x 

3,584
 0,16
22,4
mol

(1)

3,96

 0,22
18
mol
(2)
Từ (1) và (2) giải ra x = 0,06 và n = 2,67.
Ta có: a = (14 n + 18).x = (142,67) + 180,06 = 3,32 gam.
C2 H 5OH
n H 2O  (n  1)x 

n = 2,67

C3 H 7OH

Ví dụ 3: Hỗn hợp 3 rượu đơn chức A, B, C có tổng số mol là 0,08 và khối
lượng là 3,38 gam. Xác định CTPT của rượu B, biết rằng B và C có cùng số
nguyên tử cacbon và số mol rượu A bằng 5 3 tổng số mol của rượu B và C, MB
> MC.
Hướng dẫn giải
Gọi M là nguyên tử khối trung bình của ba rượu A, B, C. Ta có:
M

3,38
 42,2
0,08

Như vậy phải có ít nhất một rượu có M < 42,25. Chỉ có CH3OH có (M = 32)
Ta có:

nA 


0,08 �5
 0,05
53
;

mA = 320,05 = 1,6 gam.
mB + C = 3,38 – 1,6 = 1,78 gam;
0,08 �3
 0,03
53
mol ;
1,78

 59,33
0.03
.

n BC 
M B C

Gọi y là số nguyên tử H trung bình trong phân tử hai rượu B và C. Ta có:


C x H yOH  59,33

hay

12x + y + 17 = 59,33

12x + y = 42,33

x
1
2
3
4
y
30,33 18,33 6,33 < 0
Chỉ có nghiệm khi x = 3. B, C phải có một rượu có số nguyên tử H < 6,33 và
một rượu có số nguyên tử H > 6,33. Vậy rượu B là C3H7OH.
Có 2 cặp nghiệm: C3H5OH (CH2=CH–CH2OH) và C3H7OH
C3H3OH (CHC–CH2OH)
và C3H7OH
Ví dụ 4: Cho 2,84 gam hỗn hợp 2 rượu đơn chức là đồng đẳng liên tiếp
nhau tác dụng với một lượng Na vừa đủ tạo ra 4,6 gam chất rắn và V lít khí H2 ở
đktc. Tính V.
Hướng dẫn giải
Đặt R là gốc hiđrocacbon trung bình và x là tổng số mol của 2 rượu.


1
H
ROH + Na  RONa + 2 2
x
x mol  x  2 .

Ta có:
Vậy :


 R  17  x  2,84



 R  39  x  4,6


VH2 

 Giải ra được x = 0,08.

0,08
�22,4  0,896
2
lít.

Ví dụ 5: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp X gồm 2 ancol A và B ta được
hỗn hợp Y gồm các olefin. Nếu đốt cháy hoàn toàn X thì thu được 1,76 gam CO2. Khi đốt cháy hoàn toàn Y thì tổng khối lượng H2O và CO2 tạo ra là
Hướng dẫn giải
Hỗn hợp X gồm hai ancol A và B tách nước được olefin (Y)  hai ancol
là rượu no, đơn chức.
Đặt CTTB của hai ancol A, B là CnH2n1OH ta có các phương trình phản
ứng sau:
3n
O
C n H 2n 1OH + 2 2  nCO2 + (n  1)H 2O
H SO

2
4�

� C n H 2n

C n H 2n 1OH ���
170o C
+ H2O

(Y)
3n
O
C n H 2n + 2 2  nCO2 + n H 2O

Nhận xét: - Khi đốt cháy X và đốt cháy Y cùng cho số mol CO2 như nhau.
- Đốt cháy Y cho n CO  n H O .
2

2

Vậy đốt cháy Y cho tổng

m

CO 2



 m H2 O  0,04 �(44  18)  2,48

gam.
2.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.


2.4.1. Mục đích:

Qua việc nghiên cứu đề tài " Rèn kĩ năng giải toán hóa hữu cơ cho học
sinh giỏi lớp 9” học sinh biết cách vận dụng, sáng tạo trong quá trình tư duy Hoá
học. Đồng thời kiểm tra được năng lực học tập của học sinh để từ đó có những
biện pháp cải tiến việc dạy học sinh giỏi.
2.4.2. Đối tượng:
Một số bài tập trong hệ thống câu hỏi đã soạn thảo và 6 học sinh có mức
độ tư duy hoá tốt trong đội tuyển học sinh giỏi Trường THCS Quang Trung.
2.4.3. Quá trình tiến hành:
- Chọn 6 học sinh lớp 9 chung 1 đề kiểm tra trước khi tiến hành thực
nghiệm (Đề kiểm tra số 1 ).
Tiếp theo tiến hành thực nghiệm
- 3 học sinh không được hướng dẫn các phương pháp giải toán hoá học
hữu cơ lớp 9.
- 3 học sinh được hướng dẫn các phương pháp giải bài toán hoá học hữu
cơ lớp 9. Sau đó cho 6 HS làm lại đề kiểm tra ( Đề kiểm tra số 2 ), chấm điểm
và tiến hành xử lí thống kê số liệu thu được.
2.4.4. Kết quả xử lí thống kê:
Cụ thể kết quả học tập của học sinh trước khi thực nghiệm:
TSHS

Giỏi

Khá

Trung bình
Yếu
Số
Tỉ
Số
Tỉ

Số
Tỉ
Số
Tỉ
lượng lệ(%) lượng lệ(%) lượng lệ(%) lượng lệ(%)
73
1
1,37
6
8.2
29
39.74
37
50.69
=> Nhận xét: Chất lượng thi học sinh khá giỏi: Chiếm tỷ ít; học sinh yếu kém:
Chiếm tỷ lệ cao.
Cụ thể kết quả học tập của học sinh sau khi tiến hành thực
nghiệm:
TSHS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số
Tỉ
Số
Tỉ
Số
Tỉ
Số

Tỉ
lượng lệ(%) lượng lệ(%) lượng lệ(%) lượng lệ(%)
73
5
6.83
16
21.91 40
54.83
12
16.43
=> Nhận xét: Chất lượng thi học sinh khá giỏi: được tăng lên ; học sinh yếu
kém: Chiếm tỷ lệ ít.
Qua việc thực hiện phương pháp trên trong việc dạy học bồi dưỡng học
sinh giỏi tôi thấy học sinh tích cực hơn trong hoạt động học tập, HS có sự say
mê môn học hơn, sự sáng tạo của các em trong quá trình học tập môn Hoá có sự
tiến bộ rõ.
3. KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ.
3.1.Kết luận:
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng thực hiện những mục đích và
nhiệm vụ đã đặt ra, tôi đã đạt được một số kết quả sau:


1. Biết các bước tiến hành nghiên cứu một đề tài khoa học giáo dục.
2. Nghiên cứu các phương pháp giải nhanh bài tập Hoá học.
3.Nghiên cứu mục tiêu và hệ thống kiến thức hóa học THCS, hoá học THPT.
a. Biên soạn và sưu tầm được một số bài tập vận dụng đặc trưng, phù hợp với
từng phương pháp, khuyến khích được học sinh phát triển sức sáng tạo của mình
bằng cách yêu cầu các em ra đề bài bài toán hoá học cho mỗi phương pháp được
học.
b. Qua kết quả thực nghiệm sư phạm và xử lí thống kê kết quả thu được tôi đã

điều chỉnh lại mức độ kiến thức ôn cho học sinh sao cho phù hợp với yêu cầu và
mục tiêu đặt ra.
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm tôi đã tham khảo ý kiến của các giáo
viên dạy môn hoá học là đồng nghiệp, đa số ý kiến đều cho rằng các phương
pháp giải bài toán hoá học, hệ thống bài tập mà tôi đưa ra đều phù hợp với mức
độ tư duy của học sinh. Về phía học sinh các em đều đa số các em đều lĩnh hội
được các phương pháp được học, một số học sinh thể hiện khả năng tư duy hóa
học khá tốt.
3.2. KiÕn nghÞ:
- Để giúp giáo viên giảng dạy tốt hơn tôi có một số kiến nghị sau:
- Mỗi nhà trường cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm
phát triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đây là bộ môn có nhiều hoá chất
độc hại,nên ở mỗi trường học phải có trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ,khẩu
trang,có hệ thống nước một chiều để tránh độc hại cho GV và HS. Nên giảm số
tiết theo quy định cho giáo viên dạy hoá.
Trên đây là một số kiến nghị để giúp cho việc giảng dạy bộ môn Hoá học
nói chung, công tác bồi dưỡng HSG nói riêng được tốt hơn, rất mong được sự
giúp đỡ của Phòng giáo dục, nhà trường và các cơ quan liên quan.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình viết và in ấn nhưng chắc cũng còn
nhiều thiếu sót,tôi rất mong nhận được sự góp ý xây dựng của bạn đọc, nhất là
các đồng nghiệp để phương pháp tôi đưa ra được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2019
.................................................................
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
................................................................. mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
.................................................................
Giáo viên

.................................................................
.................................................................
Lê Thị Nga


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1- 300 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc hoá học 9 của Trần Trung Ninh –
Hoàng Hữu Mạnh – Phạm Ngọc Sơn; NXB Đại Học Quốc Gia TP- HCM năm
2005.
2- Bài tập hoá học 9 của Lê Xuân Trọng – Nguyễn Cương – Ngô Ngọc An
– Đỗ Tất Hiển; NXB Giáo Dục năm 2004.
3- Bài tập trắc nghiệm hoá học 9 của PGS. TS Nguyễn Xuân Trường;
NXB Giáo Dục năm 2005.
4- Sách giáo khoa Hoá Học 9 của Lê Xuân Trọng – Nguyễn Cương – Đỗ
Tất Hiển; NXB Giáo Dục năm 2004.


5- Sách giáo viên Hoá Học 9 của Lê Xuân Trọng – Nguyễn Cương – Đỗ
Tất Hiển; NXB Giáo Dục năm 2004.
6- Rèn kĩ năng giải bài tập hoá học của Trần Trung Ninh – Phạm Ngọc
Sơn -Hoàng Hữu Mạnh; NXB Đại Học Quốc Gia TP- HCM năm 2005.
7- Phương pháp dạy học HOÁ HỌC tập I của Nguyễn Cương – Nguyễn
Mạnh Dung – Nguyễn Thị Sửu dùng cho sinh viên ban Hoá – Sinh CĐSP; NXB
Giáo Dục năm 2000.
8- Thiết kế bài giảng Hoá Học 9 tập hai của Cao Cự Giác – Vũ Minh Hà;
NXB Hà Nội năm 2005.
9- Tài liệu: Đổi mới cách đánh giá kết quả học tập của học sinh của PGS.
TS Đặng Thị Oanh tổ phương pháp Hoá trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội năm
2005.


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Nga
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THCS Quang Trung, Ngọc
Lặc.
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

1.

Tích hợp về giáo dục bảo vệ môi

Phòng GD&ĐT

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

B


2017-2018


trường và ứng phó với BĐKH
trong môn Sinh học 9.


×