Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm trong dạy học lịch sử địa phương bậc THCS theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh qua bài khởi nghĩa bà triệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Lịch sử địa phương là một bộ phận cấu thành của lịch sử dân tộc. Học
tập, tìm hiểu lịch sử địa phương là một yêu cầu quan trọng trong quá trình tìm
hiểu lịch sử dân tộc, có tác dụng quan trọng trong việc giáo dục truyền thống,
lòng yêu quê hương đất nước của học sinh, từ đó khơi dậy niềm tự hào và trách
nhiệm cụ thể của người học đối với quê hương, đất nước. Xuất phát từ đặc điểm
và yêu cầu này, trong chương trình bộ môn lịch sử ở trường THCS hiện nay, ở
các khối lớp đều được bố trí một số tiết lịch sử địa phương để các em tìm hiểu.
Chúng ta đều biết rằng, bất cứ một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào xảy ra
đều mang tính chất địa phương, vì nó gắn với một vị trí không gian cụ thể của
một địa phương nhất định dù rằng các sự kiện đó có tính chất, quy mô và mức
độ ảnh hưởng khác nhau.Có những sự kiện, hiện tượng chỉ có tác dụng ảnh
hưởng ở một phạm vi nhỏ hẹp nhưng cũng có những sự kiện, hiện tượng mà tác
động của nó vượt ra khỏi khung giới địa phương, mang ý nghĩa quốc gia, thậm
chí là ý nghĩa quốc tế.Mặt khác, tìm hiểu về lịch sử địa phương không chỉ là
việc riêng của các nhà nghiên cứu mà còn là nhu cầu của mỗi con người.
Từ thời cổ đại, Xi-xê-rông - một chính trị gia nổi tiếng của Rô- ma cổ đã
nói: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”. Chính vì lẽ đó, sự hiểu biết về lịch sử
dân tộc còn bao hàm cả sự am tường cần thiết về lịch sử địa phương, hiểu biết
về quê hương, xứ sở, nơi chôn nhau cắt rốn của mình, hiểu từ mối quan hệ
giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc. Các nhà sử học xưa đã nói:"Sử để
ghi chép việc, mà việc thì hay hoặc dở đều làm gương răn dạy cho đời sau.Các
nước ngày xưa nước nào cũng đều có sử."Sử phải tỏ rõ được sự phải-trái công
bằng, yêu ghét, vì lời khen của Sử còn vinh dự hơn áo đẹp của vua ban, lời chê
của sử còn nghiêm khắc hơn búa rìu, Sử thực sự là cái cân, cái gương của muôn
đời".
Tuy vậy, việc thực hiện các tiết lịch sử địa phương trong chương trình
lịch sử THCS đang đứng trước một thực tế là vốn kiến thức về lịch sử địa
phương của giáo viên nhìn chung còn mỏng, do vậy để soạn được một tiết lịch
sử địa phương nhiều giáo viên đã gặp không ít khó khăn trong phần kiến thức


trọng tâm, cơ bản. Một số giáo viên lại máy móc chuyển tải toàn bộ phần nội
dung có trong tài liệu do Sở GD&ĐT ban hành mà thiếu đi sự linh động, uyển
chuyển, kết hợp với phần "riêng" của huyện, xã. Với các tiết như vậy thường
luôn nặng nề, "quá tải" và phần nào khó thu hút học sinh
Từ khó khăn đó nảy ra tâm lý ngại khó. Khi đến các tiết lịch sử địa
phương, nhiều giáo viên thường đã thực hiện một cách chiếu lệ, đối phó (Giáo
viên giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến lịch sử
địa phương ví dụ: Em hãy kể về một số sự kiện, nêu một số địa danh.... Điều
này diễn ra càng phổ biến với các giáo viên không "chuyên" được phân công
giảng dạy bộ môn lịch sử). Thậm chí còn có giáo viên "mạnh dạn" bỏ qua, nhảy
tiết không chú trọng đến lịch sử địa phương.
Việc nắm vững kiến thức trọng tâm cần thực hiện ở tiết lịch sử địa
phương đã khó nói gì đến việc giáo viên chú ý nghiên cứu các phương pháp

1


giảng dạy để giáo dục truyền thống quê hương qua tiết học cho học sinh. Vì vậy
mục tiêu của chương trình đặt ra đối với các tiết lịch sử địa phương dường như
chưa đạt được như mong muốn.
Từ thực tế đó, nhiều năm qua bản thân tôi đã dồn tâm huyết cho việc xây
dựng các phương pháp giảng dạy lịch sử địa phương nhằm đạt mục tiêu cho học
sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ và qua đó giáo dục truyền thống quê hương cho
các em. Trong khuôn khổ của bài viết, tôi xin mạnh dạn trình bày đề tài: “ Một
số kinh nghiệm trong dạy học lịch sử địa phương bậc THCS theo hướng phát huy
tính chủ động, sáng tạo của học sinh qua bài “Khởi nghĩa Bà Triệu”Tiết 37 –Lịch
sử địa phương lớp 6

1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng dạy học môn lịch sử địa phương, từ đó tìm ra

phương pháp dạy học theo hướng tích cực để giảm bớt sự khô khan trong giờ
học và đưa ra phương pháp bổ trợ nhằm kích thích sự hứng thú trong học tập ở
các em.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : Là thực trạng dạy- học lịch sử địa phương của
Giáo viên và HS ở trường THCS.
- Đơn vị nghiên cứu: Trường THCS Cao Thịnh _ Ngọc Lặc gồm: 1 số
Giáo viên đã và đang giảng dạy bộ môn lịch sử.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp những kinh nghiệm của đồng nghiệp và của bản
thân.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và các văn bản về lí luận có liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Khi chưa có sáng kiến kinh nghiệm tôi đó từng sử dụng giải phương pháp
dạy thuyết trình bằng miệng, có sử dụng bản đồ có sẳn, đặt câu hỏi cho học sinh
trả lời sau đó giáo viên chốt ý và ghi bảng nội dung bài học. Có sử dung một số
phương pháp thảo luận nhưng không có kết quả cao…
Qua phương pháp giảng dạy trên một thời gian tôi nhận thấy các nguyên
nhân làm nên sự yếu kém về chất lượng dạy học là:
+ Giáo viên chưa thực sự đầu tư tâm huyết vào nội dung bài dạy, chưa
chuẩn bị chu đáo ( nguyên nhân do hoàn cảnh kinh tế, do tinh thần trỏch nhiệm,
thiếu tài liệu…).
+ Giáo viên chưa sử dụng được hiệu quả việc trình bày sự kiện bằng lược
đồ, tranh ảnh lịch sử, nhân vật, chưa biết lồng ghép kể chuyển, thơ ca trong lịch
sử địa phương …
+ Chưa phát huy được tính tích cực chủ động, sự hưng phấn học tập của
học sinh trong tiết học lịch sử. Học sinh là trung tâm giải quyết mọi vấn đề.

+ Học sinh về nhà cũng nhác học, xem nhẹ môn lịch sử.
+ Khi đánh giá kết quả cuối học kỳ và cuối năm học thì không thi vào
lich sử địa phương nên học sinh không học.

2


+ Sự quan tâm phụ đạo đối với học sinh yếu kém và học sinh giỏi môn
lịch sử cũng xem nhẹ trong trường học.
+ Tuy nhiên cũng rất nhiều yếu tố khác gây ảnh hưởng đến kết quả dạy và
học của học sinh đối với môn lịch sử.
Nhưng trong các nguyên nhân trên có hai nguyên nhân chủ yếu căn bản
gây ảnh hưởng đến kết quả học tập, sự hưng phấn đối với học sinh là: Giáo viên
chưa xây dựng được quy trình thực hiện lên lớp một bài giảng tốt, hợp lý, thiếu
tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học và đặc biệt tâm huyết nghề nghiệp chưa
cao; Giáo viên chưa sử dụng tốt phương pháp đổi mới dạy học “lấy học sinh
làm trung tâm ” cũng lúng túng.Vì vậy phát huy tính chủ động,sáng tạo của học
sinh qua tiết lịch sử địa phương cũng chưa được phổ biến nhiều.
Vì vậy sử dụng các phương pháp dạy học lịch sử nói chung làm sao cho
tiết học lịch sử địa phương học sinh học và tiếp thu bài tích cực hơn so với các
môn học khac là một nghệ thuât.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Môn lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa đối với giáo dục thế hệ trẻ.Từ những
hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc.Tự hào với những
thành tựu dựng nước của tổ tiên, xác định vị trí trong hiện tại, có thái độ đúng
với sự phát triển hợp qui luật của tương lai.Trong nghị quyết Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khoá 8(tháng 2 năm 1997) đã khẳng định vai
trò của môn lịch sử cùng các môn khoa học khác trong công tác giáo
dục.Không những ngày nay, nhà nước mới quan tâm đến giáo dục mà ngay từ
năm 1998, luật giáo dục cũng đã xác định “ phương pháp giáo dục phải phát

huy tính tích cực của học sinh, bồi dưỡng năng lực học tập có lòng say mê học
tập và có ý thức vươn lên”.cũng như các môn học khác, đặc điểm và chức năng
của mình, việc học tập lịch sử lại cần phát huy tính năng lực tích cực của học
sinh.
Lòng yêu quê hương là biểu hiện quan trọng nhất của lòng yêu nước chân
chính.Từ thuở bé thơ mỗi chúng ta đều biết về con người, cảnh vật, quá khứ nơi
chôn nhau, cắt rốn của mình. Những câu hát ru, những câu chuyện cổ tích của
bà, mẹ, chị mà một phần không nhỏ nói về quê hương, đã sớm in sâu vào tâm trí
trẻ em, làm tăng thêm lòng yêu quê da diết và là tri thức ban đầu về quê hương.
Các môn học về địa phương(địa phương học ) ở trường THCS, trong đó
có những tiết lịch sử địa phương có ý nghĩa quan trọng đối với việc cung cấp,
bổ sung những kiến thức khoa học về tự nhiên, xã hội của quê hương trên mọi
lĩnh vực.Tiếc rằng, trong nhiều năm qua những tiết học về địa phương chưa
được chú trọng, thậm chí có trường còn xem là giờ phụ có thể dạy, hoặc bỏ
qua.Và do quan niệm khác nhau nên nhiều người chưa coi trọng lịch sử địa
phương mặc dù trong chương trình dạy môn lịch sử không thể thiếu mảng kiến
thức này.Đây không chỉ là thiếu sót của người dạy mà còn là một thiệt thòi cho
HS khi muốn tìm hiểu về lịch sử của dân tộc, quê hương.
Ở nước ta, việc nghiên cứu lịch sử địa phương, với tư cách là một ngành
khoa học được bắt đầu từ sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc. Từ sau ngày

3


miền Nam giải phóng, công tác này được tiến hành trên phạm vi cả nước.Hầu
hết các tỉnh đã biên soạn được lịch sử của tỉnh và kể cả huyện, xã.Tỉnh Thanh
Hoá chúng ta cũng đã được một số tác giả như:giáo sư Phan Ngọc Liên(Chủ
tịch Hội đồng bộ môn lịch sử-Bộ giáo dục và đào tạo; Chủ tịch Hội Giáo dục
lịch sử Việt Nam) cùng một số tác giả của trường Cao đẳng Sư phạm Thanh
Hoá (nay là trường Đại học Hồng Đức) như:Hoàng Thanh Hải, Vũ Quí Thu

biên soạn và xuất bản cuốn giáo trình Lịch sử Thanh Hoá năm 1996 trước đây
cho sinh viên lấy tài liêu học tập, tuy nhiên những tài liệu viết về lịch sử về địa
phương còn quá ít, sách tham khảo cho giáo viên còn hạn chế.
Thanh Hoá là một tỉnh lớn, có bề dày lịch sử lâu đời và oanh liệt, gắn
với lịch sử chung của dân tộc.Thanh Hoá còn là mảnh đất chứa đựng trong lòng
nó tính đặc sắc của nền văn hoá các dân tộc thiểu số cũng là một tư liệu hết sức
phong phú về lịch sử địa phương.Vì lẽ đó, không có lí do nào để chúng ta
-những người dạy sử lại bỏ trống mảng này. Cá nhân tôi cho rằng, với nguồn tư
liệu lịch sử địa phương hết sức phong phú như vậy thì 8 tiết trong phân phối
chương trình quả là quá ít, bởi vì chúng ta có rất nhiều điều cần giảng dạy cho
các em và các em cũng có nhiều điều chưa biết.
Trong chương trình lịch sử THCS, các tiết lịch sử địa phương có mặt với
số lượng không lớn chỉ có 8 tiết trong cả bốn khối lớp ( 6, 7, 8, 9) nếu không
muốn nói là khiêm tốn. Có lẽ vì thế, mà nhiều giáo viên chưa chú trọng, đầu tư
vào các tiết dạy chương trình lịch sử địa phương hoặc có khi còn bỏ qua. Đây là
nội dung mới được đưa vào SGK lịch sử THCS. Cho nên không tránh khỏi
những khó khăn cho giáo viên trong việc sưu tầm và lựa chọn nội dung dạy- học
mang tính địa phương, tổ chức cho học sinh học tập những nội dung mang tính
địa phương. Vấn đề đặt ra là mỗi giáo viên phải lựa chọn xác định cho mình
những nội dung và cách thức học tập phù hợp.
Có thể nói đây là phần chương trình có khả năng dung nạp lớn nhất mọi
hình thức học tập (Trên lớp, ở nhà, nội khoá, ngoại khoá, điền dã.....) Cũng là
phần có điều kiện thuận lợi nhất trong việc phát huy tính năng động, sáng tạo
của học sinh, phù hợp với phương pháp dạy - học tích cực.
Vì vậy, không nên dạy một cách qua loa, đại khái hoặc bỏ qua các tiết lịch
sử địa phương.
Ở đây, tôi xin đưa ra phương hướng dạy - học bài lịch sử địa phương theo
phương pháp dạy học tích cực mà qua thực tế tôi thấy phát huy được tính năng
động, sáng tạo của học sinh.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

*Ứng dụng một bài giảng: Một số kinh nghiệm trong dạy học lịch sử địa phương
bậc THCS theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh qua bài
“Khởi nghĩa Bà Triệu”Tiết 37 –Lịch sử địa phương lớp 6

TIẾT 37: KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thứcGiúp HS nắm được:
- Tình hình đất nước trước khởi nghĩa Bà Triệu và nguyên nhân dẫn đến
cuộc khởi nghĩa.

4


- Tiểu sử Triệu Thị Trinh, căn cứ và diễn biến của cuộc khởi nghĩa.
- Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.
- Liên hệ chương trình lich sử dân tộc đã học,học sinh hiểu sâu sắc thêm
về phong trào nói chung của cả nước,đắc biệt ở Thanh Hoá với những sự
kiện,nhân vật lịch sử nổi tiếng bấy giờ.
2.Tư tưởng
- Giáo dục lòng tự hào,về truyền thống yêu nước,khâm phục và biết ơn
trước sự hy sinh anh dũng của Bà Triệu, các vị tiền bối lúc bấy giờ. Xác định
trách nhiệm của bản thân với truyền thống của quê hương.
3.Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sưu tầm, xử lí tư liệu lịch sử địa phương, so sánh, đối
chiếu với lịch sử dân tộc trong cùng một giai đoạn.
B.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1.Giáo viên:
-Sử dụng lược đồ:Lược đồ khởi nghĩa Bà Triệu.
- Tranh ảnh: Lăng Bà Triệu,đền thờ Bà Triệu,đình làng Phú Điền, tranh
về Triệu Quốc Đạt...

2.Học sinh
- Học bài cũ.
- Đọc trước nội dung bài mới.
- Bài làm theo nhóm trên máy tính.
C.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
a.Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số, ổn định tổ chức lớp học.
b.Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi:Nêu diễn biến, ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Bạch Đằng năm
938?
Giới thiệu bài mới:Trong hơn một ngàn năm Bắc thuộc, cùng với nhân
dân Giao Chỉ và Nhật Nam, người quận Cửu Chân đã không ngừng vùng lên
đấu tranh để giành độc lập tự chủ. Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Bà
Triệu.Vậy cuộc khởi nghĩa đó diễn ra như thế nào,hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
rõ.
C.Bài mới:
MỤC I:TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC TRƯỚC KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU
Mục này yêu cầu học sinh nắm được: Tình hình nước ta trước khi cuộc khởi
nghĩa Bà Triệu diễn ra như thế nào.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1:Tình hình nước ta trước khi
cuộc khởi nghĩa Bà Triệu diễn(10phút)
? Sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, tình
hình đất nước ta như thế nào?
(Giành cho đối tượng HS trung bình,yếu)
HS:Dựa vào SGK
-Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng,
GV bổ sung:Nước ta lúc này tiếp tục bị nhà nước ta tiếp tục bị nhà Đông
Đông Hán đô hộ.Chính quyền Đông Hán Hán đô hộ.
tăng cường đàn áp, bóc lột nhân dân


5


ta.Phong trào đấu tranh của nhân dân ta tạm
lắng xuống,song lại tiếp tục bùng lên mạnh
mẽ hơn bao giờ hết.Tiêu biểu có khởi nghĩa
Chu Đạt.
GV: Gọi HS khá,giỏi lên xác địnhvị trí căn
cứ khởi nghĩa Chu Đạt - thuộc địa phận 3
huyện: Thường Xuân, Ngọc Lặc, Lang
Chánh(Phụ Lục 1)
? Em biết gì về khởi nghĩa Chu Đạt?HS trả
lời theo SGK ; (HS khá,giỏi trình bày)dựa
vào phụ lục 2
GV:Bổ sungNăm 156, Chu Ðạt, người
huyện Cự Phong (nay là thôn Phú Hào, xã
Thọ Phú, huyện Triệu Sơn) chiêu mộ dân
binh vây đánh huyện sở Cự Phong (vùng đất
các huyện Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh
Gia và Như Xuân, Như Thanh ngày nay).
GV giới thiệu: Đến đầu thế kỉ III, nhà Đông
Hán suy yếu, đất nước Trung Quốc chia
thành 3 nước Ngụy, Thục, Ngô. Đất nước ta
rơi vào ách đô hộ của nhà Ngô.
GV:Trình chiếu phụ lục 3,4 cho HS quan sát
? Nêu chính sách cai trị của nhà Ngô đối với
nước ta?
(Giành cho HS khá,giỏi,trung bình).
HS:Quan sát tranh ảnh và dựa vào kiến thức

trong sách lịch sử địa phương suy nghĩ trả lời
GV bổ sung kiến thức:
Nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu
và Giao Châu (Âu Lạc cũ); chia Giao Châu
thành 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật
Nam.
6- Nắm quyền từ trung ương đến địa
phương, thắt chặt hơn bộ máy cai trị, tìm mọi
cách bóc lột, đàn áp nhân dân ta.
+ Đóng thuế (muối và sắt), lao dịch
và nộp cống (sản vật quý, sản phẩm thủ công
và thợ khéo)
+ Đưa người Hán sang Giao Châu,
buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán,
tuân theo luật pháp và phong tục của người
Hán.
? Chính sách đàn áp, bóc lột của nhà Ngô
dẫn đến hậu quả gì?
(Giành cho học sinh khá,giỏi,trung bình,yếu)

- Đến đầu thế kỉ III, nước ta rơi
vào ách đô hộ của nhà Ngô.

- Nhà Ngô ra sức đàn áp, bóc lột,
đồng hóa nhân dân ta.

6


GV:Với những chính sách trên làm cho đời

sống của nhân dân ta vô cùng khốn khổ,các
phong trào đấu tranh của nhân dân ta bùng => Phong trào đấu tranh của
lên, điển hình là khởi nghĩa Bà Triệu.
nhân dân ta bùng lên, điển hình
là khởi nghĩa Bà Triệu
Chuyển tiếp:Cuộc khởi nghĩachống lại giặc
Ngô diễn ra như thế nào? Kết quả ra sao
chúng ta sẽ tìm hiểu ở mục II.
MỤC II:KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU
Mục này yêu cầu học sinh nắm được:Nguyên nhân,diễn biến, kết quả cuộc khởi
nghĩa Bà Triệu.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 2:Tìm hiểu vì sao cuộc khởi nghĩa
II.Khởi nghĩa Bà Triệu:
Bà Triệu diễn ra (15phútt)
1.Nguyên nhân bùng nổ
HS:Đọc phần II
cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
GV:Dùng máy chiếu tranh ảnh (Phụ lục 3,4).
HS:Quan sát tranh ảnh trên.
?Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa Bà Triệu diễn
-Do ách thống trị tàn bạo của
ra?(Giành cho HS yếu,trung bình)
quân Ngô,nhân dân ta rất
HS:Dựa vào tranh ảnh và SGK trả lời
khốn khổ đã nổi dậy đấu
GV bổ sung:Dưới ách thống trị của nhà Ngô, tranh.
nhân dân Giao Chỉ, Cửu Chân bị áp bức, bóc lột
rất nặng nề. Chính vì vậy, người Giao Chỉ, Cửu

Chân đã không ngừng nổi dậy chống lại ách
thống trị của nhà Đông Ngô.Vì vậy cuộc khởi
nghĩa của Bà Triệu diễn ra.Đây cuộc khởi nghĩa
lớn nhất, tác động mạnh nhất tới dân chúng và
làm chính quyền đô hộ hết sức lo ngại.
GV:Trình chiếu về hình ảnh bà Triệu(Phụ lục 5)
?Em biết gì về Bà Triệu?(Giành cho HS
yếu,trung bình)
HS trả lời theo SGK, GVbổ sung:“Bà Triệu tên
là Triệu Thị Trinh, có anh là Triệu Quốc Đạt, *Tiểu sử Bà Triệu:
một thủ lĩnh có thế lực ở huyện Quan Yên, quận - Sinh ngày 2 tháng 10 năm
Cửu Chân (miền núi Nưa, huyện Triệu Sơn, Bính Ngọ (226).
Thanh Hóa). Bà là người có sức khỏe, có chí lớn - Quê: Yên Định
và giàu mưu trí. Năm 19 tuổi, người con gái đầy - Là người tài giỏi, thẳng
khí phách ấy đã cùng anh tập hợp những nghĩa thắn, nhân hậu.
sĩ trên đỉnh núi Nưa, mài gươm, luyện võ, chuẩn
bị khởi nghĩa. Nhân dân khắp vùng nô nức
hưởng ứng công cuộc cứu nước của Bà Triệu”.
Người ta đồn rằng, tuổi thanh niên, bà đã đánh

7


được voi dữ một ngà và thu phục nó. Bởi thế,
trong dân gian còn lưu truyền bàica:
? HS sưu tầm những câu ca, bài đồng dao viết
về Bà Triệu mang tính địa phương (sưu tầm lịch
sử ở nhà)như bài:
Có bà Triệu tướng
Vâng lệnh trời ra

Trị voi một ngà
Dựng cờ mở nước
Lệnh truyền sau trước
Theo gót Bà Vương.
"Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng"
Hoặc:
"Tùng sơn nắng quyện mây trời
Dấu chân Bà Triệu rạng ngời sử xanh"

2. Diễn biến:
- Năm 246, hai anh em Bà
Triệu nổi dậy khởi nghĩa tại
căn cứ Núi Nưa (Nông Cống,
Triệu Sơn, Như Xuân).

?Em hiểu như thế nào về câu nói của Bà Triệu:
“Tôi muốn cỡi cơn gió mạnh,đạp luồn sóng
dữ,chém cá kình ở biển Đông..tì thiếp người ta”
(Giành cho các đối tượng HS)
HS:Dựa vào SGK
GV bổ sung:Bà Triệu có ý chí đấu tranh kiên
cường để giành lại độc lập dân tộc,không chịu
làm nô lệ cho quân Ngô,Bà nguyện hy sinh hạnh
phúc cá nhân cho độc lập dân tộc.
GV:Trình chiếu các hình ảnh Bà Triệu chuẩn bị
dựng cờ khởi nghĩa(phụ lục 6,7)
?Nhân dân tỉnh Thanh đã hưởng ứng cuộc khởi
nghĩa của Bà Triệu như thế nào?
(Giành cho HS Yếu,Trung bình)

HS:Dựa vào kênh hình và SGK trả lời
GV bổ sung:Hưởng ứng lá cờ khởi nghĩa của hai
anh em Bà Triệu, nhân dân ở Cửu Chân theo rất
đông. Nghĩa quân ngày đêm luyện tập, mài
gươm luyện võ, chờ ngày nổi dậy.
GV cho hs đọc bài ca dao nói về Bà Triệu?
HS:Chuẩn bị ở nhà dọc
“Ru con con ngủ cho lành
Để mẹ gánh nước rửa bành cho voi
Muốn coi lên núi mà coi
Coi Bà Triệu tướng cỡi voi đánh cồng”

8


GV: Cho HS xem bản đồ Thanh Hóa,(Phụ lục
8)chỉ vị trí căn cứ núi Nưa (Nông Cống, Triệu
Sơn, Như Thanh) và các hình ảnh về ngọn núi
này.
HS:Thuyết trình về căn cứ này(chuẩn bị bài ở
nhà)
? Tại sao anh em Bà Triệu chọn núi Nưa làm căn
cứ ?
HS:Dựa vào lược đồ trả lời
GV bổ sung giảng về vị trí của căn cứ núi Nưa:
Phía Tây: rừng núi trùng điệp hiểm trở, phía
Đông có thể liên hệ với đồng bằng Thanh Hóa là
nơi sẽ cung cấp lương thực, vũ khí...
HS xác định vị trí thành Tư Phố trên bản đồ
(nay thuộc Thiệu Dương, TPThanh Hóa), chỉ

hướng mở rộng vùng hoạt động của nghĩa quân
xuống Hậu Lộc.
? Trình bày hiểu biết của em về Căn cứ Phú
Điền?
(Giành cho HS Khá,Giỏi)
HS:Dựa vào Lược đồ và SGK
GV bổ sung: Là thung lũng nhỏ giữa hai dãy núi
đá vôi thấp. Phía Bắc là núi Châu Lộc (ngăn
cách Thanh Hóa-Ninh Bình). Phía Nam là đoạn
cuối dãy núi chạy theo sông Mã.Thung lũng mở
rộng về phía đồng bằng ven biển, nằm ở cửa ngõ
từ Đồng bằng Bắc Bộ vào Thanh Hóa . Địa thế
hiểm yếu, thuận lợi cả tấn công lẫn phòng thủ.
- GV giới thiệu: Nhân dân theo Bà Triệu khởi
nghĩa rất đông.
?Dùng lược đồ để tường thuật cuộc khởi nghĩa?
(Phụ lục 1)(Giành cho HS khá,giỏi)
HS:Lần lượt lên bảng trình bày
GV tường thuật lại diễn biến khởi nghĩa trên bản
đồ theo hiệu ứng. Cuộc khởi nghĩa ngày càng
lớn mạnh, bộ máy cai trị của bọn đô hộ ở Cửu
Chân lần lượt tan rã. Ảnh hưởng của cuộc khởi
nghĩa nhanh chóng lan ra Giao Chỉ, Cửu Đức,
Nhật Nam. Thứ sử Giao Châu bỏ trốn, chính
quyền Giao Châu có nguy cơ tan rã.
?Khi ra trận trông bà Triệu như thế nào?(Giành
cho HS yếu,trung bình)
HS:quan sát hình(phụ lục lục 9)trả lời
GV bổ sung: Khi ra trận trông bà rất oai phong,
lẫm liệt,mặc áo giáp,cài trâm vàng,đi guốc


- Năm 248; nghĩa quân tiến
đánh thành Tư Phố, mở rộng
căn cứ xuống vùng Phú Điền
(Hậu Lộc)

- Nhân dân tụ về dưới trướng
Bà Triệu rất đông.

à bộ máy cai trị của bọn đô
hộ ở Cửu Chân lần lượt tan
rã.
- Cuộc khởi nghĩa nhanh
chóng lan ra toàn Giao Châu.
Thứ sử Giao Châu bỏ trốn.
- Nhà Ngô 8000 quân sang
đàn áp. Cuộc chiến đấu 2
tháng với hơn 30 trận đều
thắng lợi.

9


ngà,cưỡi voi để chỉ huy binh sỹ..
?Kết quả của cuộc khởi nghĩa?
(Giành cho HS yếu,Trung bình)
GV Bổ sung: Nhà Ngô cử Lục Dận đem 8000
quân sang đàn áp. Cuộc chiến đấu 2 tháng với
hơn 30 trận đều thắng lợi. Lục Dận điều thêm
binh tướng,Bà Triệu và nghĩa quân đã chiến đấu

rất dũng cảm để phá vòng vây, rút về núi Tùng.
Bà quỳ xuống vái trời đất: “Sinh vi tướng, tử vi
thần” (Sống làm tướng, chết làm thần) rồi rút
gươm tự vẫn.
Chuyển ý:Cuộc khơỉ nghiã Bà Triệu thất bại
nhưng nó mang một ý nghĩa rất to lớn,để hiểu
rõ ta tìm hiểu phần tiếp theo.

- Lục Dận điều thêm binh
tướng à Nghĩa quân bắt đầu
tiêu hao.
*Kết quả của cuộc khởi
nghĩa:
Nhà Ngô phái quân sang đàn
áp,Bà Triệu đã chiến đấu
dũng cảm.
- Ngày 21/2 Mậu Thìn (248),
Bà Triệu tự vẫn.
- 6/3/248: Cuộc khởi nghĩa
thất bại

MỤC III: NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA
CUỘC KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU
Mục này yêu cầu HS nắm được hai vấn đề:Nguyên nhânvà ý nghĩa của cuộc
khởi nghĩa Bà Triệu.
Hoạt động 3(10p):
III. Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa
Thảo luận nhóm tìm hiều nguyên
lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà
nhân và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Triệu.

Bà Triệu
1. Nguyên nhân thất bại:
GV:Cho học sinh thảo luận nhóm: - Do tương quan lực lượng giữa quân
(5phút)
Ngô và Bà Triệu.
Nhóm 1,2: Tìm hiểu những nguyên Nhà Ngô Hoàn thành bộ máy cai
nhân dẫn đến thất bại của khởi nghĩa Bà trị,lâu dài vững chắc ở nước ta.
Triệu?
- Quân Ngô có nhiều mưu kế:sử
GV cho nhóm 2 nhận xét kết quả của dụng binh lực uy hiếp và nhiều thủ
nhóm 3,4
đoạn mua chuộc, dụ dỗ, chia rẽ nghĩa
Nhóm 3,4: Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử quân.
của khởi nghĩa Bà Triệu?
2. Ý nghĩa lịch sử:
GV cho nhóm 3,4 nhận xét kết quả của - Cuộc khởi nghĩa là đỉnh cao của
nhóm 1,2.
phong trào đấu tranh vũ trang giành
- Các nhóm tìm hiểu, trình bày, nhận xét độc lập của nhân dân ta đầu thế kỉ III.
cho nhau, tự kết luận.
- Là phong trào đấu tranh vũ trang

10


- Cuộc khởi nghĩa bà Triệu đã gây cho rộng lớn đã thu hút mạnh mẽ mọi
quân Ngô nhiều tổn thất nặng nề.Nó đã tầng lớp nhân dân.
giáng những đòn đầu tiên vào âm mưu - Để lại tiếng vang muôn thuở về hình
xâm chiếm đất nước ta của chúng.
tượng anh hùng của người phụ nữ

GV:Bác Hồ đã khen ngợi Bà Triệu như Việt Nam.
thế nào?(giao về nhà)
HS trình bày
Bác Hồ viết ca ngợi Bà Triệu:
Tỉnh Thanh Hóa có một bà
Tên là Triệu Ấu tuổi thời đôi mươi
Tài năng dũng cảm hơn người
Khởi binh cứu nước muôn đời lưu
phương
Phụ nữ ta chẳng tầm thường
Đánh đông dẹp Bắc làm gương để đời.
?Việc nhân dân ta lập bàn thờ bà Triệu
chứng tỏ điều gì?(Giành cho HS khá,
giỏi)(Phụ lục 10)
HS:Dựa vào tranh ảnh trả lời
GV:Tưởng nhớ ân đức lớn lao của Bà
Triệu, nhân dân đã lập đền thờ Bà ở núi
Gai, xây lăng mộ Bà trên núi Tùng.
Chiến trường xưa vung búa diệt Ngô
Nôn sông chẳng mất anh hùng gái
Sông Mã,Tùng Sơn lộng gió mùa
GV chốt lại:Cuộc khởi nghĩa đã để lại
những bài học lịch sử về việc tổ chức
lực lượng, xây dựng căn cứ địa, về
phương thức đấu tranh chống xâm
lược” Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu tuy thất
bại, nhưng đã để lại một dấu son sáng
ngời trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc ta. Dân tộc ta nói chung, Thanh
Hóa nói riêng rất tự hào đã sản sinh ra

vị nữ Anh hùng đã làm nên những chiến
công rạng rỡ cho dân tộc. Tinh thần yêu
nước, chí khí quật cường cùng sự hy
sinh lẫm liệt của Bà Triệu không chỉ
làm cho kẻ thù khiếp sợ mà còn là
nguồn cổ vũ lớn lao đối với sự nghiệp
đấu tranh giành độc lập tự chủ của dân
tộc trong suốt chiều dài lịch sử.
4.Sơ kết bài học: (5p)GV khái quát lại toàn bài.
5. Dặn dò:- Em hãy sưu tầm những câu chuyện về khởi nghĩa Bà Triệu chống
quân Ngô đã diễn ra ở địa phương em?

11


-Làm thu hoạch theo câu hỏi số 2 trong tài liệu Lịch sử địa phương.
Bài tập 1: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng: Nguyênnhân nào dẫn đến
cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
A. Nhà Ngô ra sức đàn áp, bóc lột, đồng hóa nhân dân ta.
B. Nhân dân ta không cam chịu số phận nô lệ.
C. Cả hai nguyên nhân trên.
* Đáp án: Ý C
Bài tập 2:Điền vào bảng tóm tắt khởi nghĩa Bà Triệu năm 248(Thời gian, địa
điểm, Diễn biến chính, Kết quả, Ý nghĩa).
*Đáp án:
Thời
Địa điểm
Diễn biến chính
Kết quả
Ý nghĩa

gian
- Bà Triệu lãnh đạo
Tiêu biểu
Tại
Phú nghĩa quân đánh phá
cho
ý
Năm 248 Điền(Hậu
thành ấp quân Ngô ở
chí,quyết
Lộc), Thanh quận Cửu Chân, đánh Cuộc khởi tâm giành
Hóa
khắp Giao châu.
nghĩa thất độc lập của
- Lục Dận đem 6000 bại
dân tộc ta.
quân đàn áp, Bà Triệu hi
sinh trên Núi Tùng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua thực tế thực hiện tiết lịch sử địa phương ở lớp 6 năm 2017-2018 tôi
nhận thấy một số kết quả bước đầu: 92% học sinh hiểu bài. Để có được kết quả
này tôi đã tiến hành thực nghiệm giảng dạy và kiểm tra kết quả học tập của học
sinh trong hai năm: năm học 2016-2017 tôi dạy theo phương pháp truyền thống
và theo phương pháp mới như đã trình bày. Kết quả thu được cụ thể như sau.
Lớp
6B

Số bài
kiểm tra

25

Giỏi
SL
2

%
6,8

Khá
SL
6

%
20,8

TB
SL
17

%
58,
6

Yếu
SL %
4
13,7

Lớp


Số bài
Giỏi
Khá
TB
Yếu
kiểm tra SL
%
SL
%
SL
%
SL %
6A
26
7
23,3
13
43,3
6
33,4 0
0
Điều này chứng tỏ đề tài có tính khả thi cao.
Qua việc thực hiện phương pháp giảng dạy như đã trình bày tôi thấy:
- Việc tham gia vào tiết học của học sinh sôi động và tích cực hơn .
- Các sự kiện, kiến thức cơ bản đảm bảo tính thống nhất, vừa phản ánh
được giai đoạn tương xứng của Lịch sử dân tộc, vừa mang tính đặc trưng riêng
của địa phương tỉnh, huyện ...
Qua tiết học các em được bồi dưỡng, giáo dục một cách tự nhiên, hợp lí
truyền thống quê hương. Qua đó bước đầu hình thành, xác định trách nhiệm của

bản thân trước quê hương trong công cuộc xây dựng và phát triển hiện nay.

12


Điều cốt lõi nhất là các em không bị động và không cảm thấy đơn điệu,
buồn tẻ khi tiến hành học tiết Lịch sử địa phương.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Trên đây là một hướng đi cụ thể trong việc khai thác, soạn giảng một tiết
Lịch sử địa phương trong chương trình Lịch sử lớp 6. Tiết dạy trên đã được bản
thân áp dụng và thể hiện tại trường THCS Cao Thịnh trong năm học 2016 2017 và có kết quả khả quan. Tham vọng của bản thân là sẽ cố gắng soạn hết
các tiết Lịch sử địa phương có trong chương trình lịch sử THCS để các đồng
nghiệp tham khảo, góp ý kiến.
Tuy nhiên, như đã nêu ở phần đặt vấn đề; để một tiết Lịch sử địa phương đạt
được mục tiêu đặt ra người dạy phải đầu tư tìm tòi để có được "phần trăm" nhất
định của bóng dáng quê hương ( Huyện, làng, xã, ... ) qua bài soạn và tiết dạy.
Điều đó có nghĩa là tuỳ thuộc vào địa bàn trường đóng giáo viên phải biết lựa
chọn, sử dụng thông tin, tư liệu phù hợp hiệu quả. Ở một số vùng thuận lợi, nếu
bài học được tiến hành tại thực địa thì hiệu quả có lẽ càng lớn hơn nhiều.
Dẫu sao, những ý kiến bản thân đưa ra cũng như một số giải pháp thực
hiện cụ thể nêu trên chắc rằng sẽ còn có sai sót và khiếm khuyết. Kính mong
các đồng nghiệp bổ cứu để ngày càng hoàn thiện hơn
3.2 Kiến nghị.
Đối với chính quyền địa phương: Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, xây
thêm phòng chức năng, phòng học bộ môn, nhà đa chức năng, sân chơi bãi tập
đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học. Đồng thời tạo điều kiện về đất ở để giáo
viên yên tâm công tác lâu dài tại địa phương.
Đối với Phòng Giáo dục Đào tạo:
Tổ chức thêm nhiều lớp tập huấn, chuyên đề để giáo viên có cơ hội học

hỏi thêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 4 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Tư liệu cuốn Lịch sử Thanh Hoá xuất bản năm 1996.
2. Đại cương lich sử Việt Nam Trương Hữu Quýnh - xuất bản 1997)
3.Tài liệu dạy học kiến thức địa phương lơp 6 do Lê Xuân Đồng sưu tầm biên
soạn.
4.Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử ở trường THCSBộ Giáo Dục và đào Tạo -2002.
4.Một số tài liệu sách, báo phục vụ bài giảng : Di tích lịch sử núi Đọ, làng Mai
Chữ (Đông Nam, Đông Sơn), làng nghề chạm khắc đá Nhồi, làng Vồm (Thiệu
Khánh, Thiệu Hoá…)

14


PHỤ LỤC
Phụ lục 1

Lược đồ khởi nghĩa Bà Triệu (248)


15


Phụ lục 2

Hình ảnh Triệu Quốc Đạt(Anh trai của Bà Triệu)

Phụ lục 3

16


Quân Ngô đang đàn áp,bắt thanh niên trai tráng
Phụ lục 4

Chính sách cai trị của nhà Ngô đối với nhân dân ta
Phụ lục 5

17


Phụ lục 6

Phụ lục 7

18


Phụ lục 8


Căn cứ núi Nưa (Ngày nay)
Phụ lục 9

19


Bà Triệu ra trận

Cổng Tam quan đền thờ Bà Triệu

20


21



×