Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh ở trường THCS yên tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 23 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Việt nam có truyền thống hiếu học nhưng hàng ngàn năm nay chúng ta chỉ
quen lối học “tầm chương trích cú”, xa rời thực tế chứ thiếu hẳn truyền thống
nghiên cứu thực nghiệm. Trong lịch sử Việt Nam, số những người học hành
khoa cử có nghiên cứu thực nghiệm quá ít, như Lương Thế Vinh, Lê Quý Đôn,
… và phạm vi ảnh hưởng không ra khỏi biên giới Việt Nam. Trong thời gian
chiến tranh, Nhà nước đã gửi một số lượng lớn những sinh viên đi đào tạo ở các
nước XHCN nhưng những nước này cũng không mạnh về nghiên cứu khoa học
thực nghiệm, mà thiên về nghiên cứu cơ bản. Học sinh đa số tiếp thu kiến thức
thụ động, ỷ lại cho số ít bạn bè hoặc thầy cô hướng dẫn, không mạnh dạn đưa ra
các quan điểm ý tưởng của bản thân, chưa có khả năng vận dụng kiến thức để
giải quyết những vấn đề thực tiển.
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật là họat động quan trọng và cần thiết của
công tác đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Cùng với quá trình hội
nhập kinh tế thế giới, hội nhập về giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển
phong trào nghiên cứu khoa học trong học sinh là một yêu cầu bức thiết nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao tính tự chủ sáng tạo và năng động, một
tố chất rất cần thiết nhưng lại rất hạn chế trong trình độ học sinh - sinh viên
Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trong các trường phổ thông
hiện nay có thể nói là một chủ đề mang tính tiềm năng nhưng còn nhiều điều
hạn chế. Tính tiềm năng ở chỗ học sinh là một lực lượng còn rất trẻ nhưng cũng
đầy nhiệt huyết, dám nghĩ dám làm, có thời gian và trí sáng tạo không ngừng
được phát triển dưới mái trường THPT. Vấn đề còn hạn chế ở đây là do trình độ
tư duy còn hạn chế, học sinh chưa nhận thức được những lợi ích nào từ nghiên
cứu khoa học mà học sinh đạt được, khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường
thì thời gian dành cho việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật là rất ít và đang còn
phụ thuộc vào gia đình. Gần đây đại diện Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo thừa nhận tỷ lệ học sinh - sinh viên nghiên cứu khoa học vẫn
còn thấp, chất lượng nhiều đề tài chưa cao, chưa bám sát yêu cầu của đời sống.


Nguyên nhân mấu chốt của vấn đề này là do kinh phí hỗ trợ cho học sinh- sinh
viên nghiên cứu khoa học còn thấp, nhiều trường thiếu trang thiết bị, cơ sở vật
chất, thiếu cán bộ giáo viên hướng dẫn, chưa có chính sách động viên và
1


khuyến khích thầy cô đóng góp tích cực cho nghiên cứu khoa học.
Vấn đề ở chỗ làm thế nào để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ
thuật có hiệu quả? Đây là câu hỏi mà không ít giáo viên của các nhà trường
hiện nay còn đang cố gắng giải đáp. Từ vấn đề này chúng ta hãy xem xét ba
khía cạnh của nó: mục đích nghiên cứu khoa học của học sinh là gì? Vai trò
hướng dẫn của giáo viên thể hiện ra sao? Và phương pháp nghiên cứu nào cần
thiết tối thiểu khi nghiên cứu khoa học?
Cùng với ngành giáo dục nói chung, vấn đề khuyến khích học sinh trung học
KHKT; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức đã học vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn là một trong những mục tiêu được trường THCS
Yên Tâm đặt lên hàng đầu nhằm góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động
dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển
năng lực của học sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Khai thác
hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên hiện có, đặc biệt là giáo viên có năng
lực và kinh nghiệm nghiên cứu KHKT, giáo viên đã hướng dẫn học sinh KHKT,
giáo viên đã thực hiện đề tài KHKT sư phạm ứng dụng.
Vì vậy trong những lần học sinh tham gia cuộc thi KHKT luôn đạt thành
tích cao từ cấp huyện đến cấp tỉnh. Là một giáo viên nhiều năm tham gia hướng
dẫn học sinh tham gia cuộc thi KHKT tôi xin trao đổi cùng đồng nghiệp “Một
số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh ở trường
THCS Yên Tâm”.
2 .Mục đích nghiên cứu.
- Có một cơ sở khoa học trong công tác NCKH của nhà trường phổ thông.
- Vạch ra được các biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm

KHKT khi tham dự cuộc thi các cấp. Từ đó:
+ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
+ Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu KHKT, vận dụng kiến thức đã
học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống.
+ Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
+ Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.
- Thông qua các biện pháp học sinh thấy được:
Nghiên cứa KHKT dành cho học sinh trung học là tạo cơ hội để học sinh
trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình; tăng cường trao đổi,
2


giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh
- Các ý tưởng KHKT của học sinh
- Các sản phẩm KHKT của học sinh
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Tham khảo ý kiến của giáo viên: Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm
- Thăm dò ý kiến của học sinh.
- Thăm dò ý kiến của phụ huynh học sinh
4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Thống kê và xử lý số liệu kết quả nghiên cứu KHKT của học sinh trước và sau
khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp

- Căn cứ vào số liệu đã được khảo sát, kết hợp với luận chứng của đề tài. Tôi
tiến hành lập kế hoạch thực nghiệm phương pháp phân tích để đạt hiệu quả cao
nhất.
- Là phương pháp tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu qua các số liệu
đã khảo sát và thực nghiệm. Đề xuất ý kiến về những biện pháp để nâng cao
chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh.
........

3


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong giai đoạn hiện nay khi cuộc cách mạng KHKT lần thứ 4 bùng nổ thì
KHKT không chỉ bó hẹp trong các trường đại học, cao đẳng mà ngay từ khi học
sinh đang ngồi trên ghế nhà trương phổ thông.
Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu KHKT; sáng tạo kĩ thuật,
công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn.
Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học; đổi mới hình thức
và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực và phẩm chất của
học sinh; thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học.
Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Triển khai giáo dục về
khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM) trong giáo dục phổ thông
theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 về việc tăng cường tiếp cận cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục phổ thông, đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên
cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh

trung học.
Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình;
tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập
quốc tế.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Nghiên cứu khoa học là một dạng hoạt động đặc biệt, giúp cho con người
tìm kiếm và cải tạo thực tiễn. Đó chính là quá trình sáng tạo, khám phá những
quy luật và vận dụng những quy luật đó vào thực tiễn đời sống xã hội. Bởi thế,
công tác nghiên cứu khoa học của học sinh hiện nay được các trường phổ thông
đặc biệt chú trọng, không có nghiên cứu khoa học thì chất lượng đào tạo không
thể cao.
Đối với học sinh, nghiên cứu khoa học là quá trình trải nghiệm từ lý thuyết
đến thực tiễn, giúp học sinh bước đầu rèn luyện và nâng cao khả năng tư duy, tự
khám phá, tự bồi dưỡng kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Học tập là
4


công việc cả đời, nghiên cứu khoa học sẽ giúp học sinh có kiến thức về phương
pháp học và tự học, hình thành và hoàn thiện nhân cách, có tư duy tích cực trong
nhận thức và hành vi. Đối với công tác đào tạo của nhà trường, nghiên cứu khoa
học giúp nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác dạy và học, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo, giúp học sinh từng bước hoàn thiện kiến thức, tiếp cận các vấn đề
khoa học một cách thuận lợi hơn.
Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà khoa học
kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là năng lực cạnh tranh của mỗi
quốc gia nói chung, của mỗi nhà trường phổ thông nói riêng. Vì vậy, kết quả
nghiên cứu khoa học trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp hạng của các
trường phổ thông hiện nay.
Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh tại trường phổ

thông nói chung, trường THCS Yên Tâm nói riêng còn nhiều hạn chế như học
sinh chưa thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu khoa học, còn gặp
nhiều khó khăn trong vấn đề nghiên cứu… Do đó việc nâng cao hiệu quả công
tác nghiên cứu khoa học của học sinh là một vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn học sinh nghiên cứu KHKT
sau khi khảo sát 164 em học sinh lớp 8 và 9 ở trường THCS Yên Tâm tôi nhận
thấy nổi lên một số vấn đề. Đó là:
2.1. Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu
khoa học
Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học, thái độ tham gia của học sinh
phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức về hoạt động nghiên cứu khoa học của học
sinh. Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy học sinh cho rằng hoạt động nghiên
cứu khoa học rất quan trọng chỉ chiếm 3,5%, quan trọng là 20,5%. Trong khi đó
số học sinh cho rằng hoạt động này ít quan trọng là 28,5 %, không quan trọng là
15,8 %, và vẫn còn tới 31,7% học sinh vẫn chưa xác định rõ thế nào là hoạt
động nghiên cứu khoa học nên vẫn chưa đánh giá được tầm quan trọng của nó.
Từ kết quả trên cho thấy học sinh trường phổ thông hiên nay chưa thật sự
thấy được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với hoạt động
học tập do đó chưa có sự đầu tư cũng như tích cực tham gia vào hoạt động này.
2.2. Một số nguyên nhân
5


Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đã được đưa vào trong
chương trình khung năm học của nhà trường, vậy tại sao vẫn có sự trì trệ, vẫn có
những rào cản? Đây là do nhận thức của học sinh chưa hiểu rõ tầm quan trọng
của nghiên cứu khoa học hay vì những nguyên nhân gì khác? Theo nghiên cứu
của chúng tôi, có thể kể ra các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Do nghiên cứu khoa học thực sự là công việc khó
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc biệt, nó là lao động của các

lao động. Nó đặc biệt ở chỗ, đó là công việc tìm kiếm và khám phá những điều
chưa biết, kết quả tìm kiếm ra sao cũng không thể dự đoán chi tiết chính xác
được. Do đó nếu lấy kết quả sản phẩm cuối cùng để đánh giá thì khó thỏa đáng.
Hơn nữa việc nghiên cứu khoa học đối với học sinh mới trên cở sở là ý tưởng
chưa có phương pháp nghiên cứu. Đa số học sinh thiếu kiến thức, kinh nghiệm
thực tế chưa có, do vậy các em không biết bắt đầu từ đâu, mục đích nghiên cứu
để làm gì và sử dụng công cụ phương pháp nghiên cứu nào có hiệu quả nhất
v.v…
Thứ hai: Do nhận thức của học sinh và hạn chế từ phương pháp giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Thứ ba: Do tài chính
Vấn đề tài chính luôn là bài toán nan giải đối với việc nghiên cứu khoa
học, thực tế cho thấy có rất nhiều các chi phí như: Chi phí cho việc tìm kiếm
(mua dữ liệu), chi phí cho mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chạy thử, chi
phí cho in ấn, chi phí cho điều tra khảo sát, chi phí thông tin liên lạc …
Công tác xã hội hóa để tạo nguồn kinh phí dành cho KHKT trong trường còn
hạn chế.
Thứ tư: Do thời gian bị hạn chế
Nhiệm vụ chính của học sinh là học tập, lịch học của từng học kỳ khá nhiều,
do đó việc phân chia thời gian cho học tập và cho nghiên cứu khoa học càng khó
khăn.
Thứ năm: Do giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn vừa đóng vai trò người hỗ trợ hướng dẫn nghiên cứu
vừa đóng vai trò chỗ dựa về tinh thần, tạo cảm hứng cho học sinh. Nếu không có
sự định hướng cũng như hướng dẫn từ phía Thầy;Cô thì học sinh khó có thể tự
mình xác định nội dung nghiên cứu cũng như hiểu được cách viết một báo cáo
khoa học phải như thế nào. Nhưng thực tế cho thấy hiện nay chính bản thân giáo
6



viên cũng chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. Một số giáo viên vẫn còn phải
cùng một lúc đảm nhiệm nhiều môn học nên không có nhiều thời gian để tập
trung nghiên cứu khoa học cũng như hướng dẫn học sinh của mình.
Thứ sáu: Chưa thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương chính sách và tầm
quan trọng của KHKT đến học sinh và cha mẹ học sinh
3. Một số giải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT
của học sinh.
3.1. Lên kế hoạch.
Để có một sản phẩm chất lượng, hiệu quả thì lên kế hoạch cụ thể là rất
quan trọng. Vì vậy hằng năm sau khi có kế hoạch của phòng giáo dục thì nhà
trường căn cứ vào kế hoạch của phòng để lên kế hoạch chi tiết cho công tác
KHKT.
- Đầu tháng 8 họp hội đồng giao nhiệm vụ cho trưởng ban.
- Cuối tháng 8 khi học sinh tựu trường nhà trường tổ chức tuyên truyền về mục
tiêu, vai trò của KHKT, lợi ích của học sinh khi tham gia KHKT đến giáo viên,
học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội vào buổi chào cờ hoặc buổi sinh
hoạt tập thể và họp phụ huynh nhà trường.
- Tổ chức tìm hiểu, phổ biến các quy định, hướng dẫn của Bộ, Sở GDĐT về Cuộc
thi.
- Trong tháng 9. Sau khai giảng thu ý tưởng của học sinh tham gia thi KHKT. Tổ
chức cuộc thi "Ý tưởng khoa học"
-Tổ chức “Chuyên đề khoa học của học sinh” cấp trường theo hình thức phù
hợp với cuộc thi, điều kiện của nhà trường.
- Tổ chức chuyên đề dành cho giáo viên toàn trường với chủ đề “Nghiên cứu
khoa học và cuộc thi, bao gồm cả cuộc thi các cấp”, trao đổi về các ý tưởng
nghiên cứu, những đề xuất cải tiến; GV trao đổi với HS về những vấn đề thời sự,
khoa học, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn và khuyến khích các em suy
nghĩ, trao đổi để tìm hiểu, tìm giải pháp giải quyết.
- Ban Giám khảo chấm cuộc thi “Ý tưởng khoa học”, trao giải và lựa chọn một
số ý tưởng có tính mới, cấp thiết, khả thi có trong danh mục các lĩnh vực dự thi

để triển khai nghiên cứu.
- Lựa chọn “Ý tưởng khoa học” có ý nghĩa thực tiễn và có khả năng ứng dụng,
tiến hành cho HS thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo.

7


- Phân công giáo viên hướng dẫn HS. Chọn cử giáo viên có kinh nghiệm trong
NCKH để hướng dẫn.
- Hướng dẫn học sinh lên kế hoạch nghiên cứu sản phẩm.
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện sản phẩm: Mua thiết bị cần thiết, phương
pháp nghiên cứu, thực nghiệm, .....
- Tháng 10 hướng dẫn học sinh làm sản phẩm.
- Đầu tháng 11 chạy thử sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm và hoàn thiện sản
phẩm.
- Hướng dẫn học sinh làm báo cáo và hồ sơ cho sản phẩm, hiết kế Poster chuẩn
bị dự thi các cấp.
3.2. Công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa vai trò của KHKT, lợi ích
của học sinh khi tham gia KHKT và lợi ích của giáo viên khi tham gia
hướng dẫn đến toàn thể học sinh, phụ huynh học sinh và giáo viên.
Thực hiện công văn phát động cuộc thi KHKT hằng năm của Phòng GD
& ĐT, ngay từ khi học sinh tựu trường vào thứ hai đầu tuần và họp phụ huynh
đầu năm, trưởng ban tham mưu với ban giám hiệu lên chương trình tổ chức
tuyên truyền về công tác NCKH trong các trường phổ thông của Bộ GD & ĐT
đến cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh, để học sinh, phụ huynh
học sinh thấy được tầm quan trọng của việc NCKH, quyền lợi của học sinh khi
tham gia NCKH, quyền lợi của cán bộ giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh
NCKH.
Một số nội dung được ban tuyên truyền làm rõ tới cán bộ giáo viên, học
sinh, phụ huynh học sinh và xã hội.

 Mục đích, ý nghĩa.
Ngày nay mục đích nghiên cứu KHKT của học sinh, sinh viên nói trung và
học sinh THCS nói riêng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ nghiên
cứu KHKT của học sinh, sinh viên nhằm các mục đích:
- Góp phần đổi mới PP dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
- Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu KHKT, vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống.
- Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
- Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân
8


hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học.
Thông qua nghiên cứu khoa học, học sinh hiểu sâu hơn về những kiến thức
đã học trên lớp, đồng thời được bổ sung thêm những kiến thức ngoài sách vở, và
nhiều khi lại nhận ra những bài học tưởng chừng như cằn cỗi trong sách vở hóa
ra lại sinh động ở trong đời sống thực tế. Quá trình đi khảo sát, điều tra, phỏng
vấn, bố trí thí nghiệm, lấy mẫu hay quá trình phân tích mẫu… học sinh được làm
những công việc của một kỹ sư, cử nhân thực thụ đang làm việc trong một công
ty, cơ quan nào đó. Đây thực sự là một trải nghiệm mới về những điều học sinh
quan tâm, yêu thích xung quanh nhằm khám phá bản thân. Điều đó giúp học sinh
phần nào hiểu được kiến thức là vô tận.
 Lợi ích đối với học sinh tham gia cuộc thi KHKT
- KHKT là chất xúc tác thúc đẩy việc dạy và học các môn khoa học trong nhà
trường.
- Đòi hỏi học sinh phải tham gia khoa học thực sự.

Các em HS được tự tay hoàn thiện sản phẩm dự thi

- Sử dụng phương pháp khoa học và quá trình thiết kế kỹ thuật
- Nghiên cứu, thực nghiệm, giao tiếp giải thích và bảo vệ công trình nghiên cứu
của mình.

Các em được bảo vệ sản phẩm của mình
9


- Học sinh tăng hứng thú học tập, hình thành năng lực vận dụng kiến thức, kỹ
năng cho học sinh.
- Tự tin vào bản thân, say mê KHKT
- Gặp gỡ bạn bè cùng chí hướng.

Các em được gặp gỡ bàn bè có cùng chí hướng
- Được tận mắt chứng kiến những công trình khoa học.

Học sinh được thăm quan các sản phẩm khoa học
- Học được cách chấp nhận mạo hiểm.
- Biết sử dụng giải quyết khoa học để sử lý những vấn đề bên ngoài khoa học.
- Có cơ hội nghề nghiệp, cơ hội nhận được học bổng kinh phí học tập.
- Có một số quyền lợi ưu tiên khi được giải trong các cuộc thi cấp quốc gia và
trong công tác thi đua khen thưởng.

10


Học sinh được khen thưởng nếu có thành tích cao trong cuộc thi
3.3. Chọn ý tưởng.
- Hướng dẫn, gợi ý HS tìm tòi ý tưởng, tập hợp các ý tưởng,...
- Mỗi lớp tổ chức thuyết minh ý tưởng, chọn 02 ý tưởng tham dự thuyết minh

cấp trường.
- Tổ chức cuộc thi tuyết minh “Ý tưởng khoa học”, tuần lễ "Ý tưởng khoa
học" với hình thức triển lãm. Các ý tưởng được chọn từ các lớp được trình bày
trên giấy A0 để treo tập trung tại một khu để mọi người cùng tham quan, bình
chọn. Tổ chức “Chuyên đề khoa học của học sinh” cấp trường theo hình thức
phù hợp với cuộc thi, điều kiện mỗi đơn vị.
- Theo quy chế của cuộc thi thì chỉ dành cho học sinh lớp 8 và 9, song với nhà
trường luôn khuyến khích các em học sinh lớp 6 và 7 nếu có ý tưởng vẫn có thể
tham gia cuộc thi “Ý tưởng khoa học” cấp trường.
- Tổ chức chuyên đề dành cho giáo viên toàn trường với chủ đề “Nghiên cứu
khoa học và Cuộc thi, bao gồm cả cuộc thi cấp Tỉnh, cấp Quốc gia”, trao đổi về
các ý tưởng nghiên cứu, những đề xuất cải tiến; GV trao đổi với HS về những
vấn đề thời sự, khoa học, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn và khuyến khích
các em suy nghĩ, trao đổi để tìm hiểu, tìm giải pháp giải quyết.
- Ban Giám khảo chấm cuộc thi “Ý tưởng khoa học”, trao giải và lựa chọn một
số ý tưởng có tính mới, cấp thiết, khả thi có trong danh mục các lĩnh vực dự thi
để triển khai nghiên cứu.
- Lựa chọn Dự án dự thi cấp huyện, tiến hành cho HS thực hiện các bước
nghiên cứu tiếp theo.
- Tập huấn phương pháp nghiên cứu cho các học sinh có đề tài nghiên cứu.
3.4. Công tác tham mưu.
11


Ngay sau khi có kế hoạch của Phòng GD & ĐT trưởng ban lên một kế
hoạch chi tiết để báo cáo với ban giám hiệu để phê duyệt kế hoạch.
- Báo cáo ban giám hiệu và hội đồng nhà trường về kế hoạch thi “Ý tưởng khoa
học” và chọn dự án có tính khả thi để ban giám hiệu phê duyệt.
- Dự trù kinh phí cho mỗi dự án (mua sắm thiết bị cần thiết, gia công sản
phẩm,...) để báo cáo ban giám hiệu phê duyệt và hỗ trợ kinh phí trong quá trình

thực hiện dự án.
- Dự kiến thời gian thực hiện dự án trình ban giám hiệu xin ý kiến để ban giám
hiệu xem xét tạo điều kiện tốt nhất để các em thực hiện dự án.
- Trong quá trình thực hiện dự án nếu có khó khăn thì xin ý kiến để ban giám
hiệu để có hướng giải quyết kịp thời.
- Tham mưu với ban giám hiệu về chế độ ưu tiên, thi đua khen thưởng đối với
học sinh tham gia KHKT và giáo viên hướng dẫn.
3.5. Công tác xã hội hóa.
- Làm tốt công tác tuyên truyền đến phụ huynh học sinh ngay đầu năm học, đặc
biệt trong hội nghị phụ huynh đầu năm, để phụ huynh biết được ý nghĩa của
KHKT cũng như lợi ích khi các em học sinh tham gia cuộc thi KHKT.
- Sau khi chọn được ý tưởng khả thi, trưởng ban gặp gỡ phụ huynh học sinh
tham gia thi để gia đình tạo điều kiện về mặt thời gian cần thiết cũng như hỗ trợ
kinh phí nếu cần thiết để các em thuận lợi khi thực hiện dự án đạt.
- Gặp gỡ một số tổ chức doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn xin được giúp đỡ
như: một số thiết bị không sử dụng mà cần thiết cho dự án; tạo điều kiện để chạy
thử nghiệm dự án và nếu có thể ủng hộ về mặt vật chất cho dự án.

Thiết bị cũ được sử dụng trong sản phẩm “ máy lọc khí sử dụng năng
lượng mặt trời” Giải nhì cấp huyện năm 2016-2017
12


Sản phẩm “ Hệ thống báo cháy thông minh” chạy thử nghiệm tại Công ty
may Phương Trang xã Yên Tâm. Giải nhất cấp huyện năm 2015-2016
3.6. Hướng dẫn thực hiện dự án.
Sau khi tổ chức cuộc thi “ Ý tưởng khoa học”, ban giám khảo lựa chọn ý
tưởng nghiên cứu: chọn một số ý tưởng có tính mới, cấp thiết, hay, có ý nghĩa
ứng dụng thực tiễn và khả thi để thực hiện dự án.
- Cử giáo viên có kinh nghiệm trong NCKH để hưởng dẫn học sinh thực hiện dự

án.
- Tập huấn cho học sinh tham gia dự án: Phương pháp nghiên cứu, kế hoạch
nghiên cứu, quy chế cuộc thi,...
- Lên kế hoạch thực hiện dự án: Thời gian thực hiện, địa điểm, các thiết bị cần
thiết, dự trù kinh phí....
Kế hoạch nghiên cứu cần rõ ràng, cụ thể đối với từng khoảng thời gian.
- Hướng dẫn HS thu thập đầy đủ số liệu, tài liệu, thực nghiệm, mua thiết bị, chế
tạo mô hình...
- Giáo viên hướng dẫn theo dõi thường xuyên tiến trình nghiên cứu của học sinh,
để góp ý cho dự án đạt kết quả.
3.7. Thử nghiệm sản phẩm.
Theo kế hoạch đầu tháng 11 sản phẩm hoàn thành và chuẩn bị mọi điều
kiện để thử nghiệm sản phẩm như địa điểm thử nghiệm.
Trưởng ban cùng với giáo viên hướng dẫn làm công tác tham mưu với ban
giám hiệu về thời gian địa điểm thử nghiệm sản phẩm. Trong toàn bộ thời gian
thử nghiệm giáo viên hướng dẫn cùng với học sinh phải theo dõi, ghi chép chi
tiết hoạt động của sản phẩm nếu là sản phẩm kỹ thuật và tác động hay tác dụng
13


của sản phẩm nếu là sản phẩm khoa học có thể lấy ý kiến trắc nghiệm của các
đối tượng mà sản phẩm hướng tới.
Trong quá trình thử nghiệm cần vạch ra được những nhược điểm của sản
phẩm để khắc phục kịp thời.

Sản phẩm “ Hệ thống báo cháy thông minh” chạy thử nghiệm tại Công ty
may Phương Trang xã Yên Tâm. Giải nhất cấp huyện năm 2015-2016

Sản phẩm “ Hệ thống báo cháy thông minh” chạy thử nghiệm tại
Trường THCS Yên Tâm. Giải nhất cấp huyện năm 2015-2016


Hoạt động ngoại khóa về sản phẩm “Ảnh hưởng tiêu cực bệnh nghiện
facebook – online đối với học sinh THCS” ở Trường THCS Yên Tâm.
Giải KK cấp huyện năm 2015-2016

14


Sản phẩm “ Máy lọc khí sử dụng năng lượng mặt trời” được dùng thử
nghiệm trong gia đình. Giải nhì cuộc thi KHKT cấp huyện năm 2016-2017.
3.8. Nghiệm thu sản phẩm.
Sau khi thử nghiệm sản phẩm giáo viên hướng dẫn học sinh khắc phục
những hạn chế của sản phẩm để hội đồng khoa học nhà trường nghiệm thu lần
cuối trước khi hoàn thiện hồ sơ và các điều kiện khác chuẩn bị cho kỳ thi các
cấp.

Hai sản phẩm đạt giải nhất năm 2015-2016 và giải nhì năm 2016-2017
3.9. Hướng dẫn học sinh làm báo cáo và các hồ sơ cần thiết cho sản phẩm.
Sau khi hoàn thiện sản phẩm giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thiện
những yêu cầu cần thiết về hồ sơ theo yêu cầu của ban tổ chức cuộc thi như:
+ Phiếu học sinh 1a
+ Phiếu phê duyệt dự án 1b
+ Hướng dẫn kế hoạch nghiên cứu
15


+ Phiếu người bảo trợ
+ Phiếu cho phép thông tin
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu
Tùy theo sản phẩm KHKT để có đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu nhưng bắt buộc phải

có đủ 5 phiếu ở trên.
3.10. Chuẩn bị Poster để dự thi.
Poster là thủ tục cuối cùng để trưng bày giới thiệu sản phẩm trong cuộc thi.
Thiết kế Poster cần thể hiện được:
- Đặt vấn đề
+ Câu hỏi nghiên cứu
+ Thực trạng của vấn đề
- Giải quyết vấn đề.
+ Mục đich nghiên cứu
+ Thiết kế sản phẩm ( Tiến hành nghiên cứu; Các giải pháp,...)
- Kết quả nghiên cứu.
Một số Poster trong cuộc thi KHKT các năm

3.11. Chuẩn bị tâm lý cho học sinh trước cuộc thi.
Trước khi học sinh tham gia cuộc thi các cấp, giáo viên hướng dẫn học sinh
trình bày trước hội đồng khoa học nhà trường từ đó hội đồng nhà trường góp ý
và có những câu hỏi và các tình huống để học sinh bảo vệ sản phẩm của mình.
Tạo không khí như cuộc thi để học sinh làm quen và mạnh dạn trong ứng
xử linh hoạt khi nói về sản phẩm của mình.

16


Học sinh được làm quen với không khí của cuộc thi ngay tại trường
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học 2014-2015 cho đến năm học 2017-2018 cùng với phong trào
NCKH trong các trường phổ thông do bộ giáo dục phát động. Trường THCS
Yên Tâm là một trong những trường đi đầu trong phong trào KHKT của huyện.
Ngay năm đầu tiên 2014-2015 ban giám hiệu nhà trường tổ chức họp hội đồng
cử ban KHKT của nhà trường và giao nhiệm vụ. Ban KHKT cần lên kế hoạch

chi tiết, tìm giải pháp để nâng cao chất lượng của sản phẩm KHKT của học sinh.
Là một trưởng ban KHKT của nhà trường bản thân cùng với ban đã đưa ra
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh ở
trường THCS Yên Tâm”. Đã được áp dụng linh hoạt tại trường, cùng với sự
quan tâm của lãnh đạo trường THCS Yên Tâm. Qua một số năm học học sinh
trường THCS Yên Tâm luôn có những sản phẩm chất lượng đem đến cuộc thi và
đã đạt được nhứng thành tích đáng khích lệ:
- Khuyến khích được phong trào NCKH trong học sinh của nhà trường
cũng như đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Gắn giáo dục kiến thức với
hoạt động thực tiễn.
- Hình thành năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức để giải quyết
các vấn đề thực tiễn nảy sinh trong cuộc sống.
17


- Tạo điều kiện để học sinh và giáo viên giao lưu học hỏi kinh nghiệm
NCKH ở các trường bạn.
Sau bốn năm thực hiện các giải pháp đã nêu chất lượng sản phẩm KHKT
của nhà trường trong các cuộc thi có nhiều thay đổi vượt bậc.
Năm học 2014-2015 sản phẩm “ Bảng số nguyên tố điều khiển từ xa” tác
giả Lê Thị Hà và Lê Thị Trà My lớp 9A đạt giải ba trong cuộc thi KHKT cấp
huyện và giải ba cấp tỉnh.
Năm học 2015-2016 sản phẩm “ Hệ thống báo cháy thông minh” Tác giả
Lưu Văn Đức, Trần Thị Huê lớp 9A giải nhất trong cuộc thi KHKT cấp huyện
và KK cấp tỉnh.

Năm học 2016-2017 sản phẩm “ Máy lọc khí sử dụng năng lượng mặt
trời” tác giả Nguyễn Phương Anh lớp 9A và Phạm Hoài An lớp 9B đạt giải nhì
trong cuộc thi KHKT cấp huyện và KK cấp tỉnh.


18


Năm học 2017-2018 sản phẩm “ Mũ bảo hiểm kết nối xe máy” tác giả
Nguyễn Thị Hương lớp 8B và Nguyễn Khánh Linh lớp 9A đạt giải nhất trong
cuộc thi KHKT cấp huyện và KK cấp tỉnh.

III. Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận.
Nghiên cứa khoa học kỹ thuận đối với học sinh trung học nói chung và
học sinh THCS Yên Tâm nói riêng trong những năm gần đây luôn được Ban
19


giám hiệu nhà trường quan tâm và xem đó như là một biện pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy:
Nhìn chung SKKN đã được tiến hành, thử nghiệm đúng quy trình, có sự
quan tâm góp ý của đồng nghiệp. Do đó, bước đầu tôi đánh giá là thành công.
Một là: Có một cơ sở khoa học trong công tác NCKH của nhà trương phổ
thông.
Hai là: Vạch ra được các biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng sản
phẩm KHKT khi tham dự cuộc thi các cấp.
Ba là: Góp phần đổi mới PP dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
Bốn là: Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu KHKT, vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiển cuộc sống.
Năm là: Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học giải
quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.
Sáu là: Thông qua các biện pháp học sinh thấy được:

Nghiên cứa KHKT dành cho học sinh THPT là tạo cơ hội để học sinh trung
học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình; tăng cường trao đổi, giao
lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
2. Kiến nghị.
Nhìn chung để thực hiện tốt được các biện pháp trên cần có sự nổ lực nhiệt
tình của giáo viên, quan tâm của lãnh đạo nhà trường, cũng như Phòng giáo dục.
Cần có thêm những cuộc hội thảo về KHKT do cấp trên tổ chức.
Các nhà trường cần có một ban KHKT và được ban giám hiệu điều hành
Sau các cuộc thi ban KHKT nhà trường cùng với hội đồng nhà trường cần
tổng kết đúc rút kinh nghiệm và vạch ra kế hoạch cho những năm tiếp theo
Sau các cuộc thi Phòng GD cũng có tổng kết đánh giá về cuộc thi cấp
huyện và có giấp chứng nhận cho học sinh tham gia cuộc thi cũng như có phần
thưởng cho học sinh tham gia.
Tôi đã trình bày tất cả những điều mình đã và đang làm, đồng thời cũng
mạnh dạn nêu lên những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công tác KHKT
như đã trình bày ở phần trên song không thể không có những thiếu sót. Rất
mong sự quan tâm của đồng nghiệp cũng như quý lãnh đạo để sáng kiến của tôi
được hoàn thiện hơn và ngày càng phát huy hiệu quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu tham khảo
Công văn về cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học của Bộ GD & ĐT
Công văn về cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học của Sở GD & ĐT
20


Công văn về cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học của Phòng GD & ĐT
Hình ảnh cuộc thi KHKT trên internet và tư liệu do bản thân sưu tầm qua các
năm.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Yên Định, ngày 15 tháng 4 năm 2018

ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN
Lê Xuân Phương

21


Mục Nội dung
I
MỞ ĐẦU
1
Lý do chọn đề tài
2
Mục đích nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu.
4
Phương pháp nghiên cứu
II
NỘI DUNG
DỤC
TẠO HUYỆN YÊN ĐỊNH
1 PHÒNG
Cơ sở lýGIÁO
luận của
sángVÀ
kiếnĐÀO

kinh nghiệm
YÊN
2
Thực trạng vấnTRƯỜNG
đề trước khiTHCS
áp dụng
sángTÂM
kiến kinh nghiệm
2.1
Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của hoạt động
nghiên cứu khoa học
2.2
Một số nguyên nhân
3
Một số gải pháp đã sử dụng để nâng cao chất lượng sản phẩm
KHKT của học sinh.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3.1
Lên kế hoạch.
3.2
Công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa vai trò của
KHKT, ................
3.3
Chọn ý tưởng.
3.4
Công tác tham mưu.

Trang
01
01-02

02-03
03
03
04
04
04-05
05
05-07
07
07-08
08-10
11
11-12

MỘT
SỐ
GIẢI
3.5
Công
tác xãPHÁP
hội hóaNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
12
KHKT
CỦA
HỌC
SINH

TRƯỜNG
THCS
YÊN

TÂM
3.6
Hướng dẫn thực hiện dự án.
13
3.7

Thử nghiệm sản phẩm

13-14

3.8

Nghiệm thu sản phẩm.

15

3.9

Hướng dẫn học sinh làm báo cáo và các hồ sơ cần thiết cho sản 15
phẩm

3.10

Chuẩn bị Poster để dự thi.

15

3.11

Chuẩn bị tâm

lý cho
họchiện:
sinh trước
cuộc thi
Người
thực
Lê Xuân
Phương

16

4
IV
1-2

Hiệu quả của
sángvụ:
kiếnGiáo
kinh nghiệm:
Chức
viên
KẾT LUẬN,
KIẾN
NGHỊ
Đơn vị công tác: Trường THCS Yên Tâm
Kết luận – SKKN
kiến nghịthuộc lĩnh mực: Môn học khác
Tài liệu tham khảo
Mục lục:


16-18
19
19
20

22
YÊN ĐỊNH, NĂM 2018


.

23



×