Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

CHUYÊN ĐỀ: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.68 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………….
TRƯỜNG THPT ……………….
----------------

Chuyên đề:

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

Họ và tên: …………………………..
Môn: Địa lý

Năm học: …………
1


CHUYÊN ĐỀ: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Tác giả chuyên đề.
…………………………………………………….
II. Đối tượng học sinh bồi dưỡng.
- Lớp 12
- Số tiết bồi dưỡng: 6 tiết.
III. Mục tiêu chuyên đề.
1. Kiến thức.
- Chứng minh và giải thích được những đặc điểm chung của địa hình nước ta.
- Trình bày được sự phân hóa địa hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi khu vực
địa hình
- So sánh được sự khác nhau giữa các khu vực địa hình đồi núi, các khu vực địa
hình đồng bằng ở nước ta và giải thích được sự khác nhau đó.
- Phân tích được những ảnh hưởng của đặc điểm thiên nhiên các khu vực đồi núi
và đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta
2. Kĩ năng.


- Biết cách khai thác bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, bản đồ Địa hình Việt Nam.
- Biết phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên
IV. Hệ thống kiến thức.
1/ Đặc điểm chung của địa hình :
a. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
Đồi núi chiếm ¾ diện tích, trong đó đồi núi thấp chiếm 60%, đồng bằng chiếm ¼
diện tích .
b. Cấu trúc địa hình khá đa dạng
- Địa hình già trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ TB- ĐN
và phân hóa đa dạng
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc- Đông Nam : núi vùng Tây Bắc, Trường sơn Bắc
+ Hướng vòng cung : núi vùng Đông Bắc, Trường Sơn Nam
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
d. Địa hình chịu sự tác động mạnh mẽ của con người.
2


2/ Các khu vực địa hình :
* Khu vực đồi núi : Gồm có 4 vùng :
+ Vùng Đông Bắc :
- Vị trí: Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng
- Độ cao: Đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích ( độ cao tb từ 500- 1000m)
- Hướng núi: vòng cung. Đan xen là các thung lũng Sông Cầu, sông Thương,
sông Lục Nam.
- Cấu trúc:
. Gồm 4 cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía bắc và phía đông.
. Địa hình núi cao nằm ở thượng nguồn sông chảy
. Khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang ( giáp biên giới Việt – Trung).
. Khu vực trung tâm là vùng đồi và núi thấp có độ cao TB 500- 600m

. Địa hình thấp dần từ TB- ĐN
+ Vùng Tây Bắc :
- Vị trí: nằm giữa sông Hồng và sông Cả
- Độ cao: Cao và đồ sộ nhất nước ta, nhiều đỉnh núi cao > 2000m
- Hướng núi: TB- ĐN
- Cấu trúc:
. Phía đông : Dãy Hoàng Liên Sơn đồ sộ
. Phía tây : Các dãy núi trung bình chạy dọc biên giới Việt - Lào
. Giữa là núi thấp đan xen các cao nguyên, sơn nguyên đá vôi
. Xen giữa là thung lũng các sông : sông Đà, sông Mã, sông Chu.
+ Trường sơn Bắc :
- Vị trí: Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã
- Độ cao: thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở 2 đầu.
- Hướng núi: TB- ĐN

3


- Cấu trúc: Gồm các dãy núi chạy song song và so le nhau, phía bắc là vùng núi
tây Nghệ An, phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên- Huế, ở giữa thấp. Có các
nhánh núi đâm ngang ra biển.
+ Trường sơn Nam :
- Vị trí: Từ dãy Bạch Mã trở vào
- Độ cao: Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ
- Hướng núi: Vòng cung
- Cấu trúc:
+ Gồm những đỉnh núi cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông
+ Các bề mặt cao nguyên ban dan tương đối bằng phẳng
+ Bán bình nguyên xen đồi ở phía tây và dải đồng bằng hẹp ven biển phía đông
-> Có sự bất đối xứng giữa 2 sườn đông và tây Trường Sơn Nam

* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du:
- Chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng.
- Bán bình nguyên: Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ có độ cao khoảng
100m và bề mặt phủ badan ở độ cao khoảng 200m.
- Vùng đồi trung du: là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy,
tập trung chủ yếu ở rìa phía bắc và phía tây của đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở
rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
b. Khu vực đồng bằng :
* Đồng bằng châu thổ :
- Đồng bằng sông Hồng : rộng 1,5 triệu ha, được hình thành do sự bồi lấp phù sa
của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, cao ở phía Tây và Tây bắc, thấp dần
ra biển, có hệ thống đê điều, ô trũng. Có sự khác nhau giữa đất trong đê và đất
ngoài đê.
- Đồng bằng sông Cửu Long : rộng trên 4 triệu ha, được hình thành do sự bồi lấp
phù sa của sông Tiền và sông Hậu, địa hình thấp và bằng phẳng, có hệ thống sông
ngòi và kênh rạch chằng chịt. Mùa lũ ngập nước, mùa cạn nước biển xâm nhập.
Đất mặn và phèn chiếm phần lớn diện tích.
* Đồng bằng ven biển : Tổng diện tích 1,5 triệu ha, biển đóng vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Chủ yếu là đất
phù sa pha cát.
4


3/ Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực địa hình trong phát
triển kinh tế - xã hội :
a. Khu vực đồi núi :
* Thế mạnh :
+ Khoáng sản : tập trung nhiều khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì,
thiếc, kẽm, sắt, crôm, vàng…và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như
bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng….cung cấp nguyên liệu, nhiên

liệu cho công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở để phát triển nền lâm- nông nghiệp nhiệt đới. Đất
trồng nhiều loại, mặt bằng cao nguyên rộng lớn tạo điều kiện hình thành vùng
chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc…
+ Thuỷ năng : tiềm năng lớn
+ Tiềm năng du lịch : phát triển du lịch sinh thái
* Hạn chế :
+ Địa hình bị chia cắt mạnh gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên.
+ Do mưa nhiều thường xuyên xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói
mòn…
+ Các thiên tai khác như mưa đá, sương muối, rét hại…gây tác hại lớn cho sx và
đời sống.
+ Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất.
b. Khu vực đồng bằng :
*Thế mạnh :
+ Là cơ sở phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, lâm sản, khoáng sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, trung tâm
thương mại
+ Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
*Hạn chế : Thường xuyên xảy ra các thiên tai như bão, lụt, hạn hán…
V. Các dạng bài tập đặc trưng và phương pháp.
1. Các dạng bài tập đặc trưng.
5


a. Dạng trình bày và phân tích: Đây là dạng bài hay gặp trong thi đại học, không
khó nhưng học sinh phải thuộc bài, nắm vững kiến thức cơ bản khi trình bày.
b. Dạng bài chứng minh: thường gặp trong thi đại học.
c. Dạng bài so sánh: là dạng bài khó yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức

cơ bản và vận dụng một cách linh hoạt.
d. Dạng bài giải thích: là dạng bài khó, yêu cầu học sinh phải biết cách vận dụng,
sâu chuỗi các vấn đề, thường ít gặp hơn các dạng trên.
2. Phương pháp đặc thù.
- Giáo viên đưa ra các dạng bài và hướng dẫn học sinh cách giải ở từng dạng.
- Hướng dẫn học sinh xây dựng hệ thống các tiêu chí với từng đặc điểm.
- Hướng dẫn học sinh tổng kết kiến thức theo sơ đồ và theo các cụm từ trọng
điểm.
VI. Bài tập
Câu 1: Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp,
hãy: chứng minh và giải thích nhận định trên.
Gợi ý
1, Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
a. Đất nước nhiều đồi núi
- Hệ thống núi nước ta kéo dài từ biên giới Việt – Trung đến Đông Nam Bộ theo
hướng TB – ĐN với chiều dài trên 1400km. Đồi núi tạo thành biên giới tự nhiên
giữa Việt Nam với Trung Quốc, Việt Nam với Lào và phần lớn đường biên giới
với Campuchia, bao quanh phía bắc và phía tây tổ quốc.
- Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ.
- Trên các đồng bằng ở nước ta vẫn còn nhiều đồi núi sót.
=> Nguyên nhân: Do vận động uốn nếp, đứt gãy, phun trào mắc ma từ giai đoạn
Cổ kiến tạo đã làm xuất hiện ở nước ta cảnh quan đồi núi đồ sộ, liên tục.
b. Chủ yếu là đồi núi thấp
+ Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích nước ta. Nếu tính cả đồng bằng
thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích
+ Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích.

6



=> Nguyên nhân: Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động Anpi diễn ra không liên
tục theo nhiều đợt nên địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình phân
thành nhiều bậc, cao ở tây bắc thấp dần ở đông nam.
Câu 2: Trình bày đặc điểm cấu trúc địa hình Việt Nam
Gợi ý
* Địa hình được tân kiến tạo làm trẻ lại
- Địa hình nước ta đã được tạo lập vững chắc từ sau giai đoạn Cổ Kiến tạo (cách
đây 65 triệu năm). Sau giai đoạn này, lãnh thổ nước ta phải trải qua một thời kì
tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu
sự tác động của các quá trình ngoại lực. Địa hình núi cổ bị bào mòn, phá hủy bề
mặt thành các cao nguyên cổ thấp và thoải.
- Đến Tân Kiến Tạo, do vận động tạo núi An Pơ – Hi ma lay a, địa hình nước ta
được nâng lên nhưng cường độ nâng lên không mạnh, biên độ nâng không đều
(nâng mạnh ở phía tây bắc, nâng yếu ở phía đông nam) nên địa hình thấp dần từ
TB – ĐN.
- Những nơi được nâng mạnh trong vận động Tân sinh hình thành các dãy núi
cao trên 2000m (Hoàng Liên Sơn). Mặc dù mang hình thái của vùng núi trẻ như
sống núi sắc sảo, sườn dốc, khe sâu, sông ngòi đào lòng về phía thượng nguồn
nhưng cần lưu ý núi ở Việt Nam không phải là núi uốn nếp trẻ của vận động tạo
núi An Pơ – Hi malaya mà chủ yếu là kết quả của sự cắt xẻ bề mặt bán bình
nguyên cổ theo nhiều bậc của ngoại lực.
- Từ miền núi ra biển, địa hình thấp dần với đủ các dạng địa hình núi cao, núi
trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống đồng bằng.
* Phân bậc theo độ cao
- Căn cứ vào độ cao có thể thấy địa hình nước ta phân thành nhiều bậc khác
nhau:
+ Các bậc địa hình núi cao trên 2000m:
. Trên 2500m là các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ tập trung nhiều ở Hoàng Liên Sơn
như Phan xi păng (3143m), Pusilung (3076mm), Phu luông (2985m), Núi Ngọc
Linh ở Kon Tum cao 2598 m.

. Độ cao 2100 – 2400 m tập trung nhiều ở vùng núi cao Tây Bắc và Việt Bắc,
vùng núi cao thượng nguồn sông Chảy, khối núi Kon Tum như Tây Côn Lĩnh
(2419m), Kiều Liêu Ti (2402m)
+ Các bậc địa hình núi trung bình có độ cao từ 1000 – 2000m

7


. 1500 – 2000m: Cao nguyên Đồng Văn, Bắc Hà, vùng núi SaPa, Đà Lạt như
Phiaya (1980m), Phia Uăc (1930m), Langbiang…
. 1000 – 1400 m: Bậc địa hình này khá khá phổ biến ở vùng núi Đông Bắc,
Trường Sơn và Tây Nguyên.
+ Các bậc địa hình của các vùng đồi núi thấp và đồng bằng có độ cao dưới
1000m:
. 600 – 900m: Vùng núi thấp Đông Bắc (phần trung tâm), cao nguyên Kontum,
Plâycu, Đắc Lắc ở Tây Nguyên.
. 200- 600m phân bố rộng khắp ở trung du Bắc Bộ, các vùng đồi núi thấp chân
núi ở Trung Bộ, Nam Tây Nguyên ở đồng bằng Nam Bộ.
. 25 – 100m: Bậc địa hình này là vùng đồi gò thấp, bậc thềm phù sa có tuổi Đệ
Tứ ở đồng bằng bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
. Bậc địa hình thấp dưới 15 m: Bậc địa hình thấp ở các vùng đồng bằng và ven
biển.
* Địa hình có sự phân hoá đa dạng
- Từ miền núi ra biển, địa hình thấp dần với đủ các dạng địa hình núi cao, núi
trung bình, núi thấp, đồi trung du chuyển tiếp xuống đồng bằng.
* Cấu trúc địa hình VN gồm 2 hướng chính
- Hướng tây bắc – đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch
Mã (vùng núi Tây Bắc và vùng núi Trường Sơn Bắc). Hệ núi này là phần tiếp nối
các mạch núi Vân Nam (Trung Quốc).
- Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ

(Trường Sơn Nam).
Câu 3: Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió
mùa
Gợi ý:
Địa hình Việt Nam tiêu biểu cho quang cảnh địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió
mùa, thể hiện ở :
1. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
- Nền nhiệt ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ thúc đấy quá trình
xâm thực mạnh mẽ ở khu vực miền đồi núi. Biểu hiện của quá trình này là bề mặt
địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu, đất bị bào mòn rửa trôi nhiều nơi chỉ còn trơ
sỏi đá, những hiện tượng đất trượt, đá lở thành những nón phóng vật tích tụ dưới
chân núi.
8


- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi, tạo
thành địa hình Cacstơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung lũng khô, các đồi
đá vôi sót ở vùng núi đá vôi.
- Khí hậu đã góp phần làm sâu sắc hơn, rõ nét hơn tính chất trẻ của địa hình đồi
núi Việt Nam do Tân Kiến Tạo để lại. Có thể nói quá trình xâm thực bào mòn do
tác động của dòng nước là quá trình địa mạo đóng vai trò chủ yếu tạo nên hình
thái của địa hình nước ta hiện nay.
- Để hạn chế xói mòn đất ở miền núi, cần phải tích cực trồng rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc để hạn chế dòng chảy, bảo vệ lớp đất mặt khỏi bị xâm thực, rửa
trôi.
2. Bồi tụ nhanh ở ĐB và hạ lưu sông
- Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh ở miền núi là sự bồi tụ, mở
mang các đồng bằng hạ lưu sông.
- Rìa phía đông nam ĐBSH và rìa phía tây nam ĐBSCL hàng năm lấn ra biển từ
vài chục đến gần trăm mét.

Câu 4: Dựa vào Át Lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày các kiểu địa hình thuộc khu vực đồi núi nước ta
2. Cho biết thiên nhiên ở khu vực đồi núi có những thuận lợi và khó khăn gì
trong việc phát triển KT – XH.
Gợi ý:
1, Các kiểu địa hình của khu vực đồi núi nước ta
Căn cứ vào các dấu hiệu bên ngoài, khu vực đồi núi nước ta có những kiểu địa
hình như sau:
- Kiểu địa hình núi
+ Miền núi cao có độ cao trên 2000m chiếm tỉ lệ diện tích không lớn lắm, tập
trung ở biên giới phía bắc từ Hà Giang đến Lai Châu và biên giới phía tây thuộc
2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, tiêu biểu là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan xi Păng
có độ cao 3143m.
- Miền núi trung bình có độ cao tuyệt đối từ 1000m đến dưới 2000m chiếm diện
tích không lớn lắm, nhưng cũng phân bố khá rộng khắp từ biên giới phía Bắc đến
phía nam của dãy Trường Sơn, thung lũng hẹp, sườn dốc từ 25 - 300
+ Miền núi thấp có độ cao Trung bình từ 500m – dưới 1000m thường liền kề với
vùng núi trung bình và vùng đồi thành 1 dải liên tục với các bậc địa hình cao thấp
khác nhau, thậm chí dạng địa hình này còn gặp ở ngay vùng đồng bằng ven biển.
9


Tập trung thành khu vực rộng lớn ở Nam Trung Bộ, thành khối núi rời rạc ở Việt
Bắc, Đông Bắc và dải hẹp ở biên giới Việt - Lào thuộc Bắc Trung Bộ.
- Kiểu địa hình cao nguyên
+ Cao nguyên đá vôi điển hình ở phía bắc và tây bắc nước ta (đọc Át lát) như cao
nguyên Đồng Văn, Tả Phìn – Sin Chải, Sơn La, Mộc Châu.
+ Cao nguyên ba dan tập trung ở Tây Nguyên và rìa của vùng Đông Nam Bộ
(đọc Át lát) địa hình tương đối bằng phẳng.
+ Cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích, mắc ma, biến chất: cao nguyên Lâm

Viên – Đà Lạt…
- Kiểu địa hình sơn nguyên: có độ cao tuyệt đối như độ cao của núi, nhưng
vùng đỉnh vẫn giữ dạng đôi thấp, lượn sóng với độ cao tương đối 25 – 200m. Địa
hình đồi thường gặp ở vùng đồi giáp ranh có tính chất chuyển tiếp từ địa hình
miền núi xuống đồng bằng (vùng đồi Đông Bắc).
- Địa hình bán bình nguyên: hình thành tại vùng Tân Kiến Tạo ổn định, ở ranh
giới giữa vùng nâng và vùng sụt , độ cao tuyệt đối 100 – 200m, độ dốc dưới 8 0.
Phân bố ở rìa đồng bằng lớn (vùng trung du Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
Bắc Giang, Đông Nam Bộ) hoặc bên trong các đồng bằng duyên hải (Móng Cái,
Thừa Thiên Huế, Bình Thuận)
- Địa hình caxtơ : núi cacxtơ (Puthaca – Hà Giang), sơn nguyên cacxtơ (Quản
Bạ - Đồng Văn), hang động cácxtơ (Phong Nha)...
- Thung lũng và lòng chảo miền núi: Điện Biên, Nghĩa Lộ, An Khê...
2. Thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên khu vực đồi núi trong phát triển
KT – XH.
- Thuận lợi
+ Đất nước nhiều đồi núi nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, có giá
trị và trữ lượng khá lớn (dẫn chứng), cung cấp nguyên nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp.
+ Có nhiều rừng và đất trồng, tạo cơ sở cho phát triển nông – lâm nghiệp nhiệt
đới và cận nhiệt. Tại nhiều nơi ở miền núi có bề mặt cao nguyên bằng phẳng,
thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây Công nghiệp. Ngoài các
cây trồng vật nuôi nhiệt đới, ở vùng núi cao có thể trồng được các loại động thực
vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp
để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.
+ Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn (hệ thống sông Hồng, hệ
thống sông Đồng Nai..).
10



+ Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, miền núi trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng
như Đà Lạt, Sa Pa, Ba Vì, Tam Đảo, Mẫu Sơn…
- Hạn chế
+ Ở nhiều vùng đồi núi địa hình bị cắt xẻ mạnh bởi xâm thực, nhiều sông suối,
hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và
giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Miền núi dễ xảy ra thiên tai: lũ quét, lũ ống, xói mòn, trượt lở đất… do mưa
nhiều trên sườn có độ dốc lớn.
+ Tại những khu vực có đứt gãy sâu tiềm ẩn nguy cơ động đất.
+ Khu vực đồi núi (ở phía Bắc) thường xảy ra sương muối, băng giá.. ảnh hưởng
đến sản xuất và đời sống dân cư.
Câu 5: Dựa vào Átlát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Chứng minh rằng địa hình miền núi của nước ta có sự phân hóa thành các
vùng khác nhau.
2. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa đó.
Gợi ý:
1. Chứng minh
Địa hình núi phân hóa thành 4 vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc,
Trường Sơn Nam.
* Vùng núi Đông Bắc:
- Nằm ở phía Đông thung lũng sông Hồng với 4 cánh cung núi lớn chụm đầu ở
Tam Đảo, mở ra về phía bắc và đông. Đó là các cánh cung: S Gâm, Ngân Sơn,
Bắc Sơn, Đông Triều.
- Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng. Theo hướng các dãy núi là
hướng vòng cung của thung lũng sông Cầu, sông Thương, S Lục Nam.
- Địa hình Đông Bắc thấp dần từ tây bắc- đông nam. Những đỉnh núi cao trên
2000m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt – Trung là
khối núi đá vôi đồ sộ Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1000m. Còn ở trung tâm là
đồi núi thấp có độ cao trung bình từ 500 – 600 m.
* Vùng núi Tây Bắc:

- Nằm giữa s. Hồng và sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta, núi cao và trung
bình chiếm ưu thế , với 3 dải địa hình cùng hướng TB – ĐN.
11


- Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao và đồ sộ có đỉnh Phanxi păng (3143m);
phía Tây là địa hình núi trung bình của các dãy dọc biên giới Việt – Lào; ở giữa
thấp hơn là các dãy núi, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc
Châu, tiếp nối là những đồi đá vôi Ninh Bình – Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi
là các thung lũng sông cùng hướng: S. Đà, s. Mã, S. Chu.
* Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ):
- Giới hạn từ phía Nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và
so le nhau theo hướng TB – ĐN, chủ yếu là núi thấp.
- Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở 2 đầu (phía bắc là vùng
núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế) và thấp trũng ở
giữa (vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng núi thấp Quảng Trị). Cuối cùng là dãy
Bạch Mã đâm ngang ra biển, đây cũng là ranh giới với Trường Sơn Nam và là
ranh giới khí hậu giữa 2 miền Bắc Nam.
* Vùng núi Trường Sơn Nam:
- Từ dãy Bạch Mã xuống phía Nam, gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi
Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ. Hướng kinh
tuyến lệch tây ở khối núi Kon Tum và vòng cung ở khối núi cực Nam Trung Bộ.
- Địa hình núi có độ cao trung bình với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần
về phía đông, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng ven biển. Tương phản với
địa hình núi phía đông là các bề mặt cao nguyên ba dan Plâycu, Đắc Lắc, Mơ
Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng , có các độ cao 500 – 800 – 1000m và các
bán bình nguyên xen đồi ở phía tây tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn
đông – tây của vùng Trường Sơn Nam.
2. Giải thích
Sự phân hoá đa dạng của địa hình nước ta là kết quả tác động qua lại giữa nội lực

và ngoại lực trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nội lực:
+ Tác động làm nâng cao địa hình nước ta chủ yếu thông qua các vận động kiến
tạo. Trải qua nhiều vận động tạo núi trong giai đoạn Cổ Kiến Tạo dưới tác động
định hướng của các mảng nền cổ thì địa hình miền núi nước ta đã phân hoá thành
nhiều khu vực. Khu vực nào phát triển trên khối nền cổ hướng vòng cung thì địa
hình có hướng vòng cung (Đông Bắc thuộc khối Vòm S. Chảy, Trường Sơn Nam
thuộc khối cực Nam Trung Bộ. Khu vực phát triển trên khối nền cổ hướng TB –
ĐN thì địa hình có hướng TB – ĐN (Tây Bắc thuộc khối Hoàng Liên Sơn,
Trường Sơn Bắc thuộc khối S. Mã).
+ Đến Tân Kiến Tạo do chịu tác động của vận động tạo núi An pơ – Himalaya,
địa hình nước ta được nâng lên nhưng có cường độ khác nhau. Khu vực nâng lên
12


mạnh hình thành núi cao (Tây Bắc), khu vực nâng yếu hình thành núi có độ cao
Trung bình (Đông Bắc). Đồng thời tại những vùng sụt lún diễn ra quá trình bồi
lấp trầm tích lục địa hình thành đồng bằng.
- Ngoại lực:
+ Tác động làm phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên, đồng thời tạo nên
nhiều dạng địa hình mới. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một
mùa mưa và mùa khô sâu sắc đã thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới ở miền đồi
núi làm địa hình miền núi bị cắt xẻ, bào mòn, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Tại những miền núi mất lớp phủ thực vật, mưa lớn còn gây ra hiện tượng đất
trượt, đá lở. Vùng núi đá vôi hình thành dạng địa hình Caxtơ, các bề mặt phù sa
cổ đất bị bạc màu. Dưới tác động của dòng chảy sông ngòi, lớp cát bùn được vận
chuyển từ vùng núi về chỗ trũng tạo nên địa hình đồng bằng.
Câu 6: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự
khác biệt giữa địa hình vùng núi Đông Bắc với địa hình vùng núi Tây Bắc và
những ảnh hưởng của địa hình tới khí hậu của mỗi vùng. Giải thích tại sao

có sự khác biệt đó ?
Gợi ý:
1. Sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Đông Bắc & Tây Bắc
- Giới thiệu khái quát:
+ Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía đông thung lũng sông Hồng
+ Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- So sánh khác biệt:

Tiêu
chí

Vùng núi ĐB

Vùng núi TB

Hướng
núi

Chủ yếu theo hướng vòng Hướng núi TB – ĐN.
cung. Ngoài ra còn có hướng
TB – ĐN (dãy Con Voi, Tam
Đảo)

Độ cao

Thấp hơn Tây Bắc, độ cao
phổ biến từ 500 – 1000m, chỉ
có một số đỉnh > 2000m phân
bố ở thượng nguồn sông Chảy
(dẫn chứng)


13

Cao và đồ sộ nhất Việt Nam,
nhiều đỉnh núi cao > 2000m (dẫn
chứng), núi cao và núi trung bình
chiếm ưu thế.


Đặc
điểm
hình
thái

- Mang hình thái của núi già
được trẻ hóa: Đỉnh tròn, sườn
thoải, độ dốc và độ chia cắt
yếu.

Cấu
- Địa hình gồm 4 cánh cung
trúc địa lớn: cánh cung S. Gâm, cánh
hình
cung Ngân Sơn, cánh cung
Bắc Sơn, cánh cung Đông
Triều.

- Mang đặc điểm hình thái của
núi trẻ: Sống núi rõ, sắc sảo, sườn
dốc, khe sâu, độ chia cắt ngang và

chia cắt sâu lớn
- Có 3 mạch núi chính
+ Phía Đông là dãy Hoàng Liên
Sơn.

+ Phía Tây là địa hình núi cao,
- Địa hình núi cao nằm ở trung bình của các dãy núi dọc
biên giới Việt – Lào.
thượng nguồn sông Chảy.
- Giáp biên giới Việt – Trung + Ở giữa thấp hơn là các cao
là địa hình cao của các khối nguyên, sơn nguyên đá vôi.
núi đá vôi Hà Giang, Cao + Nối tiếp là vùng đồi núi Ninh
Bằng.
Bình, Thanh Hóa.
- Trung tâm là các vùng đồi - Các bồn trũng mở rộng thành
và núi thấp độ cao trung bình các đồng bằng
500 – 600m.
- Nằm giữa các dãy núi là các
- Giữa vùng núi và đồng bằng thung lũng sông: Đà, Mã, Chu.
là vùng đồi trung du độ cao
trung bình dưới 100m..

Ảnh
hưởng
tới khí
hậu

Địa hình cánh cung như lòng
chảo đón gió mùa Đông Bắc
nên có mùa đông lạnh đến

sớm và kết thúc muộn.

- Dãy Hoàng Liên Sơn với hướng
TB- ĐN như bức tường cản gió
mùa đông bắc làm cho mùa đông
bớt lạnh và đến muộn hơn.
- Các dãy núi giáp biên giới Việt
– Lào cản gió mùa tây nam tạo ra
hiệu ứng phơn gây ra hiện tượng
khô, nóng vào thời kì đầu mùa hạ
cho khu vực phía tây nam của
vùng.

2. Giải thích sự khác biệt
Sự khác biệt về địa hình giữa 2 vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc có liên quan mật
thiết với cấu trúc địa chất – kiến tạo của mỗi vùng.
- Vùng núi Đông Bắc: Trong lịch sử hình thành lãnh thổ, vùng này chịu sự quy
định hướng của khối nền cổ Vòm Sông Chảy nên có hướng vòng cung. Địa hình
chủ yếu là núi thấp của vùng có liên quan đến nền Hoa Nam (Trung Quốc). Đây
14


là bộ phận rìa của khối nền Hoa Nam đã vững chắc nên các vận động nâng lên ở
đây yếu hơn so với vùng Tây Bắc.
- Vùng núi Tây Bắc: trong vận động địa chất của vỏ Trái Đất, vùng này là 1 bộ
phận của địa máng Việt – Lào nên chịu sự tác động mạnh của vận động nâng lên,
nhất là trong vận động tạo núi An Pơ – Himalaya (giai đoạn Tân Kiến Tạo).
Hướng TB – ĐN của vùng là do sự quy định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên
Sơn.
Câu 7: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh địa

hình Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng song Cửu Long. Giải thích vì sao
có sự khác biệt đó ?
Gợi ý:
1. So sánh
a. Giống nhau
- Đều là các đồng bằng châu thổ rộng, được hình thành trong giai đoạn Tân kiến
tạo do quá trình sụt lún ở hạ lưu các sông lớn
- Cả 2 đồng bằng đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần
trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích đất đai rộng, màu mỡ, thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp.
- Hướng nghiêng chung: TB – ĐN
- Trên bề mặt đều có nhiều các vùng trũng do chưa được bồi lấp xong.
- Hiện nay, hai đồng bằng vẫn tiếp tục được mở rộng ra biển hàng chục mét/năm
b. Khác nhau

Đặc điểm

ĐB sông Hồng

ĐB sông Cửu Long

Diện tích

Khoảng 15.000km2

Khoảng 40.000km2

Hình dạng


Có dạng hình tam giác

Có dạng hình thang

Nguyên nhân Do sự bồi tụ phù sa của hệ
hình thành thống sông Hồng và sông
Thái Bình
Địa hình

- Cao ở rìa phía tây và tây
bắc, thấp dần ra biển. Bề mặt
địa hình bị chia cắt thành
nhiều ô, có hệ thống đê ven
15

Do sự bồi tụ phù sa của hệ thống
sông Mê Công
- Thấp và bằng phẳng hơn. Bề
mặt không có đê nhưng có mạng
lưới sông ngòi, kênh rạch chằng
chịt.


sông ngăn lũ.
- Xuất hiện nhiều đồi núi sót
Đất

- Vùng trong đê không được
bồi tụ phù sa thường xuyên
nên đất bị bạc màu.

- Vùng ngoài đê được bồi tụ
phù sa thường xuyên nên đất
đai rất màu mỡ

- Có nhiều vùng trũng lớn do
chưa được bồi lấp xong
- Gần 2/3 diện tích là đất mặn và
phèn
- Đất phù sa ngọt chiếm khoảng
30% diện tích phân bố dọc sông
Tiền và sông Hậu

2. Giải thích
Sự khác biệt về địa hình giữa 2 đồng bằng trên là do:
- Biên độ sụt võng của 2 đồng bằng khác nhau. Mặc dù cả 2 đồng bằng đều được
hình thành tại một vùng sụt võng trong đại Tân Sinh, nhưng do cường độ sụt
võng của đồng bằng sông Hồng yếu hơn nên địa hình có độ cao cao hơn, trên bề
mặt xuất hiện nhiều đồi núi sót hơn.
- Khả năng bồi tụ của các dòng sông khác nhau. Diện tích lưu vực sông Mê Công
lớn gấp 5 lần so với diện tích lưu vực sông Hồng nên khả năng bồi đắp phù sa
của sông Mê Công lớn hơn
- Do tác động của con người, ĐBSH có lịch sử khai thác lâu đời, trong quá trình
khai thác nhân dân đã đắp đê ngăn lũ làm đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô
Câu 8. Cấu trúc địa hình ảnh hường đến sông ngòi nước ta như thế nào?
Gợi ý:
- Địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ nên sông ngòi nước ta phần lớn
chảy qua địa hình miền núi
- Theo hướng cấu trúc địa hình sông ngòi nước ta có hướng chính là hướng TBĐN và hướng vòng cung
- Địa hình nước ta là địa hình già được trẻ lại nên trên cùng một dòng sông có
khúc sông chảy êm đềm, có khúc nhiều thác ghềng. Trong vùng núi có cả các

sông trẻ đang đào lòng dữ dội đồng thời có những thung lũng già, bãi bồi, thềm
cát
- Địa hình có sự tương phản giữa đồng bằng với miền núi nên sông ngòi có sự
thay đổi đột ngột khi đi từ thượng lưu xuống hạ lưu
Câu 9. So sánh sự khác nhau giữa đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven
biển về diện tích, sự hình thành, địa hình, đất đai
16


Gợi ý:

Yếu tố
Diện tích

Đồng bằng châu thổ
55.000km2

Đồng bằng ven biển
15.000 km2

Sự
hình Được hình thành bởi phù sa
thành
sông bồi đắp trên vịnh biển
nông

Được hình thành do tác động
của biển, một số đồng bằng do
cả sông và biển


Đặc điểm Khá bằng phẳng.
địa hình

Địa hình kéo dài, nhỏ hẹp, bị
chia cắt mạnh bởi các dãy núi
ăn ra sát biển

Đất

Đất phù sa do hệ thống sông
Đất pha cát, kém mầu mỡ.
Hồng và sông Thái Bình, sông
Cửu Long bối đắp nên khá mầu
mỡ.

Câu 10: Chứng minh địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu
của nước ta?
Gợi ý:
- Hướng nghiêng: Tây Bắc – Đông Nam, thấp dần ra biển điều kiện cho không
khí biển có thể tác động sâu vào trong đất liền.
- Hướng núi:
+ Hướng vòng cung: Các cánh cung ở vùng núi Đông Bắc gần như song song
với gió mùa Đông Bắc, tạo điều kiện cho gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu và
tiến nhanh vào lãnh thổ nước ta.
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam:
. Dãy Hoàng Liên Sơn có tác dụng cản gió mùa Đông Bắc đến khu Tây Bắc
làm cho mùa đông ở đây bớt lạnh và rút ngắn lại.
. Dãy Trường Sơn Bắc vuông góc với gió Tây Nam, gió tín phong Đông Bắc
và gió mùa Đông Bắc khiến sườn Đông và Tây Trường Sơn có sự đối lập về mùa
mưa - khô.

. Các dãy núi biên giới ở khu Tây Bắc làm biến tính gió mùa Tây Nam khiến
Tây Bắc cũng chịu hiệu ứng phơn.
+ Hướng Tây – Đông: Dãy Hoành Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc xuống phía Nam góp phần làm cho nhiệt độ ở phía Nam
cao hơn phía Bắc.
17


- Hướng sườn: Sườn đón gió (Sa Pa, Huế, Móng Cái...) mưa nhiều, sườn khuất
gió (Đông Trường Sơn từ tháng 5 đến tháng 8...) mưa ít.
- Độ cao của địa hình: Cứ lên cao 100m thì nhiệt độ giảm 0,60C, độ ẩm thay đổi.
Vì vậy hình thành các vành đai khí hậu theo độ cao
VII. Các bài tập tự giải.
Câu 1: Hãy so sánh sự khác nhau về địa hình của vùng núi Trường Sơn Bắc và
vùng núi Trường Sơn Nam?
Câu 2: Trình bày đặc điểm địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du?
Câu 3: Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển Miền Trung?
Câu 4: Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồng bằng đối
với phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta?
Câu 5: Hãy lấy ví dụ chứng minh tác động của con người tới địa hình nước ta?
Câu 6: Việc khai thác, sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã gây
nên những hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta?
VIII. Kết quả thực hiện.
- 60% học sinh đạt trên 7 điểm.
- 40% học sinh đạt từ 5 – 6,75 điểm.

18




×