Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng vẽ trang trí cho học sinh lớp 7 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.95 MB, 23 trang )

MỤC LỤC

1


Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1. 2. Mục đích nghiên cứu.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2. 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm.
2. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề.
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với
hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và
nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.
3. 1. Kết luận.
3. 2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
2
2


2
4
4
4
6
14
16
16
16

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mĩ thuật là một môn học góp phần phát triển con người toàn diện. Giáo
dục thẩm mĩ có mục tiêu là phát triển năng lực thẩm mĩ cho mỗi thành viên
trong xã hội. Sự phát triển năng lực thẩm mĩ sẽ giúp học sinh biết nhận thức
và vận động sáng tạo theo qui định về cái đẹp. Giáo dục thẩm mĩ là sự nghiệp
của quần chúng, của các thầy cô giáo và của học sinh. Như tác giả Nguyễn
Quốc Toản viết “Dạy học Mĩ thuật ở trường THCS không nhằm đào tạo học
sinh thành họa sĩ sáng tác, hay người chuyên làm về Mĩ thuật mà giáo dục
thẫm mĩ cho học sinh là chủ yếu: Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm
quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp và biết vận dụng cái đẹp vào
cuộc sống hằng ngày.”(1, tr.5PPDH Mĩ thuật). Có thể nói dạy học Mĩ thuật
nhằm góp phần hình thành những kĩ năng sống cơ bản về thẫm mĩ, về cái đẹp,
giúp học sinh phát triển một cách toàn diện và hài hòa. Đồng thời góp phần
hình thành và phát triển nhân cách con người mới đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nghệ thuật trang trí là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống, đó chính

là nghệ thuật làm đẹp. Cái đẹp là sự hài hòa, thuận mắt. Con người luôn mong
muốn từ cái ăn, cái mặc và mọi thứ quanh mình trở nên hài hòa và đẹp hơn.
Chúng ta luôn khám phá và vươn tới cái đẹp, cái hoàn mĩ. Cái đẹp mang lại
cho con người niềm vui, sự say mê, phấn khởi và tin yêu vào cuộc sống.” Đặc
biệt là phân môn vẽ trang trí. Thông qua mỗi bài học vẽ trang trí các em biết
vận dụng vào đời sống, làm cho mọi thứ quanh mình trở nên hài hòa và đẹp
hơn. Mĩ thuật không có công thức, không có đáp số cụ thể và có phần trừu
tượng. Nhưng Mĩ thuật thực sự gần gũi và cần thiết cho việc giáo dục và đào
tạo con người.”(1, tr.17 PPDH Mĩ thuật). Vì vậy là một giáo viên dạy Mĩ
thuật với lòng yêu nghề, mến trẻ tôi luôn tìm tòi cho mình những phương
pháp dạy học Mĩ thuật tốt nhất, có hiệu quả nhất, đóng góp chung cho sự
nghiệp của nước nhà.
Dựa trên thực tế việc dạy - học ở trường Trung học cơ sở cùng với sự hiểu
biết và tích lũy kinh nghiệm của mình tôi mạnh dạn đưa ra một sáng kiến kinh
nghiệm đó là “ Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng vẽ trang trí cho học sinh
lớp 7 ở trường THCS Trương Công Man”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ
trang trí cho học sinh lớp 7, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Mĩ
thuật ở trường THCS Trương Công Man .
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng: Phân môn vẽ trang trí trong bộ môn Mĩ thuật ở trường THCS
Trương Công Man.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi phân môn Vẽ trang trí lớp
7.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
3


- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

+ Lập hệ thống câu hỏi cho các đối tượng học sinh.
+ Quan sát các em thực hành.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp.
+ Phương pháp kiểm tra đáng giá.
+ Phương pháp tiến hành thực hiện chuyên đề.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
“Dạy và học Mĩ thuật ở trường THCS không nhằm đào tạo ra họa sĩ hay
4


người làm nghệ thuật mà nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh, chủ
yếu cho học sinh tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp,
vận dụng cái đẹp vào trong cuộc sống hàng ngày”(1, PPDHMT tr.5) cho bản
thân, gia đình và xã hội. Để làm được điều này cần hiểu về cách nhìn, cách
cảm nhận, cách lý giải sự vật hiện tượng của học sinh hay nói cách khác là
“ngôn ngữ tạo hình” trong bộ môn Mĩ thuật mà cụ thể là trong phân môn vẽ
trang trí. Việc tìm hiểu đặc trưng của ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS sẽ
giúp cho giáo viên giảng dạy đánh giá một cách tích cực, đúng đắn, gây hứng
thú cho cả người học và người dạy.
Phân môn Vẽ trang trí là một trong bốn phân môn của môn Mĩ thuật góp
phần tác động trực tiếp đến việc giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. Trong
chương trình học của Trung học cơ sở, học sinh được học những khái niệm cơ
bản về màu sắc, được học trang trí cơ bản và xuyên suốt cả bốn khối học là
trang trí ứng dụng gắn liền với cuộc sống của các em trong chương trình Mĩ
thuật lớp 7 có nhiều bài trang trí đặc sắc.

Trong quá trình dạy học môn Mĩ thuật khối 7, tôi nhận thấy việc dạy và
học còn nhiều hạn chế, kết quả học tập phân môn Vẽ trang trí chưa được tốt.
Phân môn Vẽ trang trí là một phân môn quan trọng và có tác động trực tiếp
đến giáo dục thẩm mĩ và nhận thức của các phân môn khác.
Là một giáo viên Mĩ thuật trực tiếp giảng dạy tôi luôn băn khoăn và cố
gắng học hỏi vấn đề vận dụng việc đổi mới phương pháp phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học phân môn vẽ trang trí. Làm thế nào qua một
tiết học mà giáo viên vừa tổ chức cho học sinh biết được mục đích của bài
học, vừa vẽ được một sản phẩm mang đúng nghĩa là giáo dục thẩm mĩ cho
học sinh, mở rộng vốn sống, vốn kinh nghiệm cho học sinh ? Làm thế nào để
học sinh phát huy được tính tích cực của mình mà vẫn đảm bảo tính đặc trưng
của bộ môn? Tìm ra những giải pháp tốt, áp dụng phù hợp với học sinh để
việc dạy và học môn Mĩ thuật nói chung và phân môn Vẽ trang trí nói riêng
đạt hiệu quả cao.
2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Thuận lợi:
Ban giám hiệu quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học bộ
môn Mĩ thuật. Hằng năm trường thường tổ chức phong trào cho học sinh thi
vẽ tranh toàn trường và tham ra thi giải các cấp,…Ngoài ra Đội thiếu niên
luôn duy trì và tổ chức tốt câu lạc bộ báo bảng “Ươm mầm tài năng” Điều này
đã nâng cao ý thức, lòng đam mê học tập môn Mĩ thuật của các em học sinh
toàn trường.
Giáo viên được đào tạo chuẩn kiến thức, hằng năm tham ra các lớp học bồi
dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ do phòng Giáo dục tổ chức.
Giáo viên yêu nghề, mến trẻ. Không ngừng tự học và tự rèn luyện; luôn học
hỏi, trao đổi với đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiệt tình
giảng dạy, tìm tòi, tích lũy kiến thức, tự làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ
cho công tác giảng dạy nhằm có kết qua cao nhất trong chuyên môn.
Học sinh có hứng thú học tập phân môn vẽ trang trí hơn phân môn vẽ theo
mẫu và vẽ tranh. Những học sinh có năng khiếu, có ý thức tốt về bộ môn Mĩ

5


thuật thì thường có đủ đồ dùng học tập bộ môn. Các em thường học tập tích
cực, say xưa, tìm tòi và sáng tạo; các em tạo ra những sản phẩm bài vẽ trang
trí đẹp.
b. Khó khăn
Do đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 7 đang ở giai đoạn nửa người lớn
nửa trẻ em nên vẫn làm theo cảm tính có phần khác với yêu cầu của giáo viên.
Một số em học sinh thì lại coi đây là môn học phụ, thường không có đủ đồ
dùng bộ môn. Khi học tiết trang trí không làm theo hướng dẫn, ít sáng tạo mà
chỉ thường chép lại trong sách báo, tranh ảnh, trên mạng, vẽ bài một cách đối
phó, tính sáng tạo trong bố cục còn hạn chế, khó hoàn thành bài tập. Chưa
thấy rõ vai trò của bộ môn mĩ thuật trong việc bổ trợ cho các môn học khác.
Nhiều phụ huynh còn coi Mĩ thuật là môn học phụ nên chưa quan tâm,
không đầu tư thời gian, không mua sắm đầy đủ đồ dùng học môn Mĩ thuật
cho con em mình.
Một phần vì nhiều em học sinh ở đây điều kiện hoàn cảnh còn khó khăn về
kinh tế, về gia đình.
Thời gian trên lớp rất ít nhiều em khó hoàn thành bài tập thực hành trên lớp
mà hầu như các em phải hoàn thành bài ở nhà.
Phân môn Vẽ trang trí là một trong bốn phân môn của môn Mĩ thuật góp
phần tác động trực tiếp đến việc giáo dục thẩm mĩ cho học sinh và bổ trợ cho
các môn học khác. Các bài vẽ trang trí lớp 7 hầu hết là trang trí ứng dụng gắn
liền với cuộc sống của các em.
Song trong quá trình dạy - học môn Mĩ thuật 7, tôi nhận thấy việc dạy và
học còn nhiều hạn chế, kết quả học tập phân môn vẽ trang trí chưa được tốt.
Kết quả cụ thể kiểm tra khảo sát đầu năm học 2018-2019 như sau:
Ngay từ đầu năm học tôi chọn 2 lớp: 7A(Thực nghiệm), lớp 7B(Đối chứng)
và tiến hành cho các em làm bài khảo sát đầu năm với nội dung ở Bài số 3

SGK theo phân phối chương trình” Tạo họa tiết trang trí” SGK Mĩ thuật 7 và
thu được kết quả như sau.
Lớp
Sĩ số
Đạt(Đ)
Chưa đạt(CĐ)
Số lượng %
Số lượng
%
7A(Thực nghiệm)
30
24
80
6
20
7B( Đối chứng)
29
25
83,3
4
13,7
Vì thực trạng như trên nên tôi quyết định thử nghiệm với sáng kiến: “ Một
số kinh nghiệm rèn kĩ năng vẽ trang trí cho học sinh lớp 7 ở trường
THCS Trương Công Man” hiện nay tôi đang công tác.
2. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2. 3.1. Xác định mục tiêu, nội dung các bài vẽ phân môn trang trí lớp 7:
* Mục tiêu riêng của phân môn vẽ trang trí lớp 7 là :
Nối tiếp các bài vẽ trang trí ở lớp 6, các bài vẽ trang trí ở lớp 7 tiếp tục mở
rộng thêm hiểu biết về đường nét, mảng hình, màu sắc, đậm nhạt và bố cục.
Trên cơ sở đó học sinh có thể tạo ra các họa tiết, các hình trang trí đẹp, biết

cách sắp xếp họa tiết để tạo hình trang trí, đồng thới cảm thụ được vẻ đẹp của
các sản phẩm trang trí.
6


Chương trình môn Mĩ thuật lớp 7 gồm có 4 phân môn. Trong đó phân môn
vẽ trang trí có 8 bài như sau:
+ Bài 3: Tạo họa tiết trang trí.
+ Bài 5: Tạo dáng và trang trí lọ hoa.
+ Bài 9: Trang tri đồ vật có dạng hình chữ nhật.
+ Bài 13: Chữ trang trí.
+ Bài 17: Trang trí bìa lịch treo tường.
+ Bài 22: Trang trí cái đĩa tròn.
+ Bài 28: Trang trí đầu báo tường.
+ Bài 32: Trang trí tự do.
2. 3.2. Tìm hiểu đối tuợng học sinh lớp 7A:
Qua việc khảo sát đầu năm tôi nhận thấy ở lớp thực nghiệm. Học sinh ở
mức độ đạt (Đ) chiếm 80%, còn lại 20% là học sinh yếu (CĐ). Số học sinh
(CĐ) nhiều hơn so với lớp cùng khối. Lí do vì sao các em học yếu? Vì các em
không có năng khiếu, nản, các em xem môn Mĩ thuật là môn học phụ không
cần thiết nên không đầu tư thời gian, không có đủ đồ dùng, không cố gắng.
Một số em vẽ yếu còn nhờ bạn vẽ tốt vẽ bài. Kể cả học sinh có kết quả đã (Đ)
đa phần là các em không chủ động, không thích thú, bài làm ít sáng tạo,
thường đối phó với bài học. Trong số đó có nhiều em bố mẹ đi làm ăn xa,
hoặc chỉ có bố hoặc có mẹ, các em thường ở nhà với ông bà già. Phần vì bản
thân không tự giác học tập phần vì không có người đốc thúc, không có động
cơ học tập. Xem như việc đến lớp chỉ là cho hết buổi để về nhà dẫn đến kết
quả học tập kém. Nói chung là nhiều em chưa hứng thú chưa phát huy hết khả
năng. Từ chỗ tìm ra nguyên nhân tôi luôn trăn trở tìm ra những phương pháp
để rèn luyện tốt kỹ năng học bộ môn Mĩ thuật nói chung và phân môn vẽ

trang trí nói riêng cho các em.
2. 3. 3. Rèn kỹ năng tìm hiểu chủ đề trang trí.
Đây cũng là khâu rất quan trọng để học sinh cần xác định rõ đây là bài
trang trí cơ bản (Hình vuông, tròn, đường diềm...) hay trang trí ứng dụng (Lọ
hoa, đồ vật dạng hình vông, hình chữ nhật, đầu báo, đĩa tròn...) để có ý đồ
trang trí đúng với yêu cầu chủ đề.
2. 3. 4. Rèn kỹ năng chuẩn bị.
Về phía giáo viên
Chuẩn bị giáo án kỹ, sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Khi soạn
giáo án cần soạn kỹ, biết chắt lọc những lời thoại, câu hỏi chính và câu hỏi
gợi mở phải rõ ràng, dễ hiểu nhằm tạo hứng thú và sôi nổi cho từng đối tượng
học sinh. Ngoài việc chuẩn bị giáo án, phương pháp dạy học thì một điều
không thể thiếu trong dạy môn mĩ thuật đó là đồ dùng trực quan (tranh, ảnh
minh hoạ) phải phong phú, đẹp và phù hợp.
Để phục vụ cho quá trình lên lớp tốt, thì giáo viên cần có thời gian và quá
trình nghiên cứu giáo án kĩ càng, phải nắm vững tiến trình bài dạy. Đảm bảo
tiến trình dạy học, giúp học sinh tiếp thu bài một cách có hiệu quả nhất. Điều
cốt yếu nhất là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng em, đồng
thời phải tạo được bầu không khí vui vẻ, thoải mái trong tiết học.
Về phía học sinh
7


Sau khi hướng dẫn học sinh xác định được chủ đề trang trí. Bản thân tôi
luôn chú trong đến việc hướng dẫn và đặt những việc, những nội dung thật cụ
để học sinh tự chuẩn bị và tự học ở nhà. Đồng thời vào những tiết tiếp theo tôi
phải kiểm tra học sinh về việc có hay không thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà
mà tôi đã giao cho học sinh trong các tiết dạy trước. Xem như đây là việc làm
thường xuyên không thể thiếu trong mỗi bài dạy.
Khâu chuẩn bị rất quan trọng bởi dạy học Mĩ thuật nói chung, phân

môn trang trí nói riêng sự hiện diện của ĐDDH rất cần thiết ngoài sự chuẩn bị
của bản thân rất cần sự chuẩn bị của học sinh nhằm phát huy khả năng sáng
tạo của học sinh. Việc chuẩn bị tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong bất kì việc
làm nào. Vì vậy sau mỗi tiết học giáo viên không quên ra yêu cầu cụ thể cho
học sinh chuẩn bị tiết học sau như: Xem bài mới, chuẩn bị đồ dùng học tập
đầy đủ (Giấy, bút chì, màu, thước kẻ,…), sưu tầm tranh ảnh, quan sát hình
ảnh thật trong cuộc sống, tìm họa tiết,…
VD1: Khi dạy bài 5: Tạo dáng và trang trí lọ hoa (SGK Mĩ thuật 7) Tiết
trước giáo viên dặn dò học sinh về nhà sưu tầm và quan sát các lọ hoa trong
cuộc sống (Về hình dáng, họa tiết, cách trang trí, màu sắc)
VD2: Khi dạy bài 9: Trang trí đồ vật có dạng hình chữ nhật (SGK M.T 7)
Ngay ở cuối buổi của tiết học trước tôi phải dành một khoảng thời gian
nhất định để cho các em xác định xem đây là loại bài trang trí cơ bản hay ứng
dụng. Sau đó giao việc cụ thể về nhà các em tìm và sưu tầm một đồ vật được
trang trí từ hình chữ nhật. Nhận xét cách sắp đặt nội dung họa tiết trên mỗi đồ
vật.
Đầu buổi học cụ thể từng bài ngoài nội dung kiểm tra kiến thức bài cũ,
tôi không quên kiểm tra đồ dùng học tập và sự chuẩn bị của học sinh. Tôi ghi
chép thật cụ thể những học sinh không chuẩn bị bài, đồ dùng theo yêu cầu của
cô giáo để theo dõi các em đồng thời phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, gia
đình phụ huynh tìm hiểu nguyên nhân cũng như đốc thúc các em. Những học
sinh chuẩn bị tốt tôi sẽ tuyên dương các em kịp thời theo sự cố gắng của các
em trong điều kiện có thể.
2. 3. 5. Rèn kỹ năng Làm phác thảo.
Tôi luôn xác định khâu làm phác thảo là khâu quan trọng bởi nó là tiền đề,
dự kiến của học sinh khi vẽ nhằm thể hiện ý đồ sáng tạo của mình.
Bước 1: Phác thảo hình mảng. Chọn một phác thảo đẹp cho bước tiếp theo.
Một bố cục đẹp trong trang trí cần phải thể hiện những yếu tố cần phải sắp
xếp hình mảng chặt chẽ, hài hòa.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 22: Trang trí đĩa tròn SGK Mĩ thuật 7. Tôi hướng dẫn

học sinh làm phác thảo mảng hình, họa tiết, màu sắc.

8


Hình 1: Phác thảo mảng hình GV sưu tầm HS tham khảo.
Bước 2: Phác thảo tìm và vẽ họa tiết vào các hình mảng, bố cục đã định.
Chọn một phác thảo đẹp cho bước tiếp theo.

Hình 2: Hình phác thảo họa tiết GV sưu tầm HS tham khảo
+ Giáo viên cho xem một số bài vẽ trang trí để các em biết ứng dụng họa tiết
như thế nào trong trang trí, trong đời sống( Các họa tiết được ứng dụng rất đa
dạng và phong phú)

Trang trí đầu báo tường
Trang trí vỏ gối
Hình 3: Một số bài trang trí ứng dụng của học sinh.
Khi nói đến trang trí ta không thể không nói đến họa tiết nên tôi đã đặc
biệt chú ý bài trang trí đầu tiên trong chương trình lớp 7 – Bài 3: “Tạo họa
tiết trang trí SGK Mĩ thuật 7”
Tôi cho học sinh quan sát một số họa tiết trang trí.
Hình 4: Một số họa tiết trang trí học sinh tham khảo.
9


Giáo viên kết luận: Họa tiết trang trí rất phong phú và đa dạng. Nó được bắt
nguồn từ những hình ảnh trong thiên nhiên, trong cuộc sống. Khi lựa chọn các
hình ảnh đó thành họa tiết trang trí cần phải đơn giản và cách điệu sao cho
đẹp, phù hợp với nội dung cần trình bày.
Bước 3:Tìm màu trên cơ sở phác thảo đen trắng. Chon một phác thảo hoàn

chỉnh nhất để lên bản chính.
Tôi hướng dẫn cho học sinh hiểu rõ sử dụng màu sắc trong trang trí phải
tùy thuộc vào các lĩnh vực nghành nghề trang trí nhằm đảm bảo tính nghệ
thuật cao, gây cảm xúc cho người xem.
Lưu ý: Khi sử dụng màu sắc cho các bài trang trí không nên chỉ dùng riêng
biệt màu nóng hay màu lạnh mà có sự phối hợp hài hòa giữa nóng và lạnh
một hòa sắc sao cho hợp lí và ưa nhìn. Hạn chế bớt các màu gay gắt trong
diện tích lớn của bài vẽ để không bị ảnh hưởng tới tổng thể, hòa sắc chung.
Muốn tăng hiệu quả rực rỡ cần đặt cạnh một màu bổ túc. Muốn giảm hiệu quả
màu cho dịu bớt cần đặt cạnh màu trung tính như ghi, xám...

Hình 5: Hình phác thảo màu GV sưu tầm HS tham khảo.
Chú ý: Để có bài vẽ trang trí đẹp không những người vẽ phải biết tạo hình
dáng cho sản phẩm, biết tạo họa tiết, biết cách sắp xếp các yếu tố tạo hình hợp
lí mà còn phải biết kĩ thuật vẽ nét và tô màu. Yêu cầu người vẽ phải kiên trì
và cẩn thận.
+ Nội dung: Phải phù hợp với yêu cầu của đề bài.
+ Họa tiết: Cần có sáng tạo, có lựa chọn phù hợp với nội dung, có họa tiết
chính - phụ, lớn - nhỏ.
+ Đường nét: Phải phong phú, thẳng thắn, có đậm nhạt.
+ Màu sắc: Phối hợp hài hòa, có đậm nhạt, nổi rõ trọng tâm, tô màu kĩ, cẩn
thận từng chi tiết .
+ Tính ứng dụng: Sản phẩm có tính ứng dụng vào cuộc sống.
2. 3. 6. Rèn kỹ năng vẽ bản chính.
Bước 1: Chọn một phác thảo ưng ý nhất để thể hiện.
Bước 2: Phóng to phác thảo bằng khuôn khổ đã cho.(GV lưu ý cho học sinh
nếu là trang trí đồ vật dạng hình tròn, hình chữ nhật,… có trục đối xứng chỉ
cần làm ¼ sau đó dạy học sinh cách can hình cho đều, nhẹ tay)
Hình 6: Hướng dẫn cách can hình GV sưu tầm HS tham khảo
Bước 3: Vẽ màu (Vẽ từng màu song ở những mảng, nét quy định, vẽ sang

10


màu cuối cùng hoàn thành bài).
Giáo viên hướng dẫn cụ thể khi vẽ bài trang trí: Các em phải nắm vững
cách làm và làm theo các bước đã hướng dẫn. Cần kiên trì và cẩn thận khi vẽ
nét, không được nóng vội làm ẩu tránh sao chép.
Trong mỗi bài học giáo viên cho học sinh xem bài tham khảo bao gồm cả
bài vẽ đẹp và bài vẽ chưa đẹp:
Bài vẽ chưa đẹp: Giáo viên cùng học sinh quan sát rút ra nhận xét: Tại sao bài
chưa đẹp, chưa đẹp ở chỗ nào? Tìm ra cách khắc phục để bài vẽ có kết quả tốt
hơn. (Về họa tiết, hình dáng, màu sắc, độ đậm nhạt, đường nét, cách tô màu,
phối hợp màu…)
Bài vẽ đẹp: Để so sách với bài chưa đẹp, rút kinh ngiệm cho bài vẽ của mình.
Ví dụ 4:
Hình 7: Bài vẽ đẹp và bài vẽ chưa đẹp của học sinh.
Kết thúc bài, giáo viên cho học sinh treo bài lên bảng, cùng học sinh nhận
xét, rút kinh nghiệm cho bài học sau.

11


Hình 8: Học sinh lớp 7A treo bài lên bảng bài trang trí .
3. 3. 7. Ưng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy phân môn vẽ trang
trí.
Ngày nay công nghệ thông tin là một lĩnh vực vô cùng quan trọng góp
phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa xã hội hiện đại. Trong dạy
học cũng vậy đặc biệt với bộ môn Mĩ thuật nói chung, phân môn vẽ trang trí 7
nói riêng. Vì những tư liệu rất cần thiết phục vụ cho bài giảng được khai thác
trên mạng Internet cho học sinh và giáo viên tham khảo khá phong phú.

Nhưng làm sao để khác thác CNTT vào giảng dạy phân môn trang trí đạt hiệu
quả mà học sinh không sa vào sao chép hoặc mất tự tin. Tôi lựa chọn tranh
ảnh, tài liệu cho học sinh quan sát đảm bảo tính khoa học, đúng lúc, đúng chỗ.
VD: Khi dạy phần quan sát nhận xét, tôi cho các em tham khảo những
tranh ảnh phù hợp trình độ của học sinh với chủ đề, chỉ quan sát khi cần thiết,
tránh tình trạng trình chiếu cả tiết học cho học sinh sao chép.

Hình 9: Bài vẽ trang trí của học sinh
3. 3. 8. Rèn kỹ năng vẽ trang trí thông qua hoạt động tập thể.
Ngoài những hoạt động học tập trên lớp bản thân tôi còn rèn kỹ năng vẽ
trang trí cho học sinh thông qua hoạt động câu lạc bộ báo bảng” Ươm mầm
12


tài năng”. Mục đích lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học.
Tạo ra hoạt động tập thể bổ ích cho học sinh sau những giờ học căng thẳng,
đồng thời phát huy ý tưởng khả năng sáng tạo của học sinh bằng chất liệu
phấn màu trên bảng tin. Trong hoạt động này tôi kết hợp với Đội thiếu niên
đưa ra thể lệ và tiêu chí cụ thể và yêu cầu tất cả các chi đội trong trường đều
tham gia. Mỗi số báo ứng với từng chi đội và theo chủ đề từng tháng. Trong
mỗi số báo ngoài phần trình bày nội dung các em còn được tham gia hai
chuyên mục: Chúng em với khoa học và tôi hỏi bạn trả lời, có giải thưởng.
Chính vì vậy mà các em rất hào hứng khi tham ra góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường nói chung, bộ môn Mĩ thuật nói riêng.
Ví dụ; Số báo 03 của chi đội 7A chủ đề: Mừng Đảng, mừng Xuân.

3. 3. 9. Ví dụ soạn một giáo án.
GIÁO ÁN MÔN: MĨ THUẬT 7
13



Tiết 23: Vẽ trang trí- Bài 22: TRANG TRÍ ĐĨA TRÒN
Ngày soạn : 10/ 2/2019
Ngày dạy:15/2/2019(7A)
I ) MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Học sinh nắm được các kiến thức trang trí, áp dụng vào bố cục bài trang trí
đĩa tròn một cách hợp lý.
- Học sinh hiểu được sự hài hoà của màu sắc trong trang trí ứng dụng có vai
trò quan trọng.
- Học sinh hiểu cách lựa chọn bố cục, hình mảng, đường nét, màu sắc phù hợp
với yêu cầu nội dung của bài trang trí đĩa tròn.
2. Kĩ năng:
- Học sinh vẽ được bố cục bài trang trí đĩa tròn theo yêu cầu, vận dụng được
các thể thức trang trí tạo cho bài của các em hấp dẫn hơn.
- Học sinh sử dụng được màu sắc phù hợp với một bài trang trí ứng dụng.
- Học sinh sáng tạo theo ý của mình, phù hợp với yêu cầu của bài học.
3. Thái độ:
- Học sinh nhận thức được vẻ đẹp trong các bài trang trí và biết giữ gìn, phát
huy, sáng tạo ra cái đẹp.
4. Năng lực, phẩm chất.
Năng lực chung: Năng lực tư duy, ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, thảo luận
nhóm, đánh giá và tự đánh giá.
Năng lưc chuyên biệt: Năng lực cảm thụ thẫm mĩ, quan sát- khám phá, thực
hành sáng tạo, biểu đạt
Phẩm chất: Làm việc cẩn thận, giữ gìn và phát huy cái đẹp.
II ) PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Trực quan, quan sát, hoạt động nhóm, gợi mở, vấn đáp, thực
hành.
Phương tiện: Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng, tranh ảnh.

III) CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên:
Phiếu học tập: Dành cho hoạt động 1
Thảo luận nhóm: Quan sát hình ảnh và nhận xét về các nội dung.
- Nêu tên hoạ tiết.
- Hoạ tiết chính, phụ.
- Màu sắc (tên màu, gam màu chung).
- Cách sắp xếp họa tiết .
Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3
Nhóm 4
Ưng dụng CN TT: Dùng cho nội dung hoạt động 1, 2.
SGK, 1 số đĩa tròn, bài vẽ của học sinh năm trước, tranh ảnh.
Bài giảng điện tử, giáo án.
14


2. Học sinh :
Các kiến thức, kỹ năng về vẽ trang trí .
Dụng cụ học tập: Màu vẽ, bút vẽ, giấy vẽ, sưu tầm mẫu trang trí đĩa tròn, các
nội dung tìm hiểu thảo luận ở nhà về họa tiết, màu sắc, cách sắp xếp họa tiết)
III) TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ(4 phút)
Câu hỏi: (Ý1) Em hãy nêu tên các bài vẽ trang trí đã được học (Câu hỏi dành
cho học sinh yếu). (Ý2) Trong đó những bài nào là trang trí cơ bản, đâu là bài
trang trí ứng dụng.
Gợi ý: Học sinh kể tên các dạng bài trang trí đã được học, phân biệt được trang

trí cơ bản (Hình vuông, tròn, chữ nhật...). Trang trí ứng dụng như (Lọ hoa, khăn
vuông, đồ vật dạng hình chữ nhật..)
Sau câu trả lời của học sinh, GV nhận xét, chốt ý.
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: Đồ dùng học tập, sưu tầm lọ đĩa tròn...
2. Bài mới:
Giới thiệu bài(1P): GV đố học sinh “Miệng tròn, lòng trắng phau phau. Đựng
bánh, đựng thịt, đựng rau hằng ngày”. Là cái gì ? (Chiếc đĩa tròn)
Trong cuộc sống của chúng ta có rất nhiều đồ vật được trang trí đẹp nhằm
mục đích phục vụ nhu cầu của con người đặc biệt là nhu cầu thẩm mĩ ví dụ như:
Trang trí chiếc thảm, khăn trải bàn, viên gạch hoa, bìa lịch treo tường… Trong
bài học hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em một đồ vật được sử dụng hàng ngày
đó là chiếc đĩa tròn.
Các hoạt động chính.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét.
Mục tiêu: - Học sinh hiểu được sự hài hoà của màu sắc trong trang trí ứng
dụng có vai trò quan trọng. Hiểu cách lựa chọn bố cục, hình mảng, đường nét,
màu sắc phù hợp với yêu cầu nội dung của bài trang trí đĩa tròn.
Thời gian: 6 phút
Hình thức tiến hành HĐ: Bằng phiếu học tập, trình chiếu, hệ thống câu hỏi.
Đặt vấn đề: Đĩa tròn có công dụng và đặc điểm như thế nào?
Hoạt động của giáo viên và HS
Ghi bảng
GV cho HS quan sát trên màn
I. Quan sát, nhận xét.
hình về một số hình ảnh đĩa tròn
1. Mục đích sử dụng:
mà GV và học sinh đã sưu tầm.
- Để đựng thức ăn, để trang trí.
H: Trang trí đĩa tròn thuộc bài
trang trí ứng dụng hay cơ bản ?

( Dành cho học sinh yếu)
-Trang trí ứng dụng.
HĐ cá nhân
H: Đĩa tròn dùng để làm gì.?
H: Đĩa dùng để đựng và đĩa trang Đĩa dùng để đựng: Hoạ tiết thoáng, phần nền
trí khác nhau điểm nào?
nhiều.
Đĩa dùng trang trí: hoạ tiết dày, phần nền ít.
Nhó -Hoạ tiết: Hoa, các mảng
hình hình học
m1
15


Đĩa dùng để đựng

Đĩa dùng trang trí
Hoạt động nhóm (3P)
Thảo luận nhóm: Quan sát hình
ảnh và nhận xét về các nội
dung.
- Nêu tên hoạ tiết.
- Hoạ tiết chính, phụ.
- Màu sắc (tên màu, gam màu
chung).
- Cách sắp xếp họa tiết .
Nhóm 1

Nhó
m2


Nhó
m
3

Nhóm 2

Nhóm 3
Nhóm 4
Sau phần trình bày nhận xét của
các nhóm GV chốt ý bằng trình
chiếu bảng phụ.
HĐ cá nhân
Hoạ tiết: H: Những hoạ tiết nào
thường được sử dụng trong trang
trí đĩa tròn?
H: Hoạ tiết trên đĩa tròn được sắp
xếp như thế nào?
Màu sắc: H: Em có nhận xét gì về
màu sắc của đĩa tròn?
Chất liệu: H: Đĩa tròn thường
được làm bằng chất liệu gì?
HS trả lời.
GV chốt kiến thức.
GV kết luận bước sang HĐ 2.

Nhó
m4

- Hoạ tiết chính: Hoa lớn

ở giữa ; hoạ tiết phụ :
Hoa nhỏ xung quanh
Màu sắc:
vàng,đỏ,xanh,cam, đen,
trắng
Gam màu chung : màu
vàng
- Cách sắp xếp: đối xứng
- Hoạ tiết: Hoa, lá, chim
- Hoạ tiết chính: Hoa, lá,
chim.Không có hoạ tiết
phụ
- Màu sắc: Xanh, tím,
vàng, đen, trắng
- Gam màu chung: Tím
-Cách sắp xếp: Mảng
hình không đều (tự do)
- Hoạ tiết: Hoa, lá, mặt
trời đã cách điệu
- Hoạ tiết chính: Hoa lá
ở giữa
- Hoạ tiết phụ : Mặt trời
- Màu sắc: màu xanh,
vàng, trắng,
- Gam màu chung : xanh
trắng
- Cách sắp xếp : Đối
xứng
-Hoạ tiết: Hoa, lá, con
bươm bướm

- Hoạ tiết chính: Hoa, lá,
bươm bướm
- Hoạ tiết phụ : Các
mảng hình xung quanh
- Màu sắc: Đỏ, cam, tím,
nâu, trắng,
- Gam màu chung: Nâu
tím
- Cách săp xếp : Đối
xứng.

2. Hoạ tiết.
- Hoa, lá, chim, thú, mây, song nước, thiên
nhiên, con người…
- Hoạ tiết được sắp xếp:
+ Đối xứng….
+ Tự do(mảng hình không đều)
3. Màu sắc
- Màu sắc nhẹ nhàng, trang nhã tạo cảm giác
sạch sẽ, ngon miệng.
4. Chất liệu
Thuỷ tinh, nhựa, gỗ,… nhưng đẹp nhất vẫn
là đồ gốm sứ.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh cách trang trí
Mục tiêu:
- Học sinh nắm được các kiến thức trang trí, áp dụng vào bố cục bài trang trí
16


đĩa tròn một cách hợp lý.

- Học sinh hiểu được cách vẽ bố cục bài trang trí đĩa tròn theo yêu cầu, vận
dụng được các thể thức trang trí tạo cho bài của các em hấp dẫn hơn.
- Học sinh hiểu được cách sử dụng màu sắc phù hợp với một bài trang trí ứng
dụng.
Thời gian: 6 phút
Hình thức tiến hành HĐ: Bằng phiếu học tập, trình chiếu, hệ thống câu hỏi
ĐVĐ: Đĩa tròn được trang trí như thế nào.
Hoạt động của giáo viên và HS
Ghi bảng
GV đưa ra các bước vẽ sắp xếp một
II. Cách trang trí
cách lộn xộn cho HS quan sát sau đó
Bước 1: Chọn cách trang trí( Theo
đặt câu hỏi
nguyên tắc cơ bản hay tự do)
H: Sắp xếp vị trí các bước vẽ sao cho
đúng trình tự?
GV chốt ý và minh họa cách vẽ cho
học sinh quan sát và kết luận bằng bản
đồ tư duy trên máy chiếu.
Bước 2: Vẽ đường tròn

Bước 3: Tìm bố cục (Mảng
chính, mảng phụ)

GV cho học sinh quan sát một số bài
vẽ của học sinh.
Bước 4: Tìm và vẽ hoạ tiết.

GV nhấn mạnh sang phần thực hành

Bước 5: Tìm và vẽ màu
các em làm phác thảo trước tiếp theo
vẽ bản chính.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh thực hành.
Mục tiêu:
- Học sinh sáng tạo trang trí được đĩa tròn theo ý của mình, phù hợp với yêu
cầu của bài học.
- Học sinh nhận thức được vẻ đẹp trong các bài trang trí và biết giữ gìn, phát
huy, sáng tạo ra cái đẹp.
17


Thời gian: 23 phút
Hình thức tiến hành HĐ: Thực hành cá nhân.
ĐVĐ: Đĩa tròn của em được trang trí như thế nào.
Hoạt động của giáo viên và HS
Ghi bảng
GV ra đề bài
III. Thực hành
HS thực hành, GV bao quát lớp động Em hãy trang trí một đĩa tròn có
viên, nhắc nhở các em thực hiện theo đường kính là 16 cm với hoạ tiết và
các bước tiến hành đã hướng dẫn.
màu sắc tự do.
Tiến hành làm phác thảo.
1. Tìm phác thảo đen trắng :
2. Tìm phác thảo màu
3.Vẽ bản chính.
3. Củng cố.
Đánh giá kết quả học tập( 4 phút)
GV chọ HS đính lên bảng rồi yêu cầu HS đánh giá nhận xét bài làm của bạn

về: Bố cục, hoạ tiết, màu sắc, đường nét.

Hình 10: Học sinh lớp 7A treo bài và nhận xét, đánh giá kết quả học tập.
18


GV đánh giá, nhận xét, cho điểm điểm động viên.
GV nhận xét tiết học.
V. Dặn dò(1P)
- Hoàn thành bài trang trí đĩa tròn (nếu ở lớp chưa xong)
- Xem trước tiết 24: Lọ, hoa và quả (T1 – Vẽ hình)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trang trí là một phân môn đòi hỏi học sinh phải có óc sáng tạo, sự cần cù
và linh hoạt, và để làm được điều đó thì vai trò của người giáo viên rất quan
trọng, làm được đã khó, làm tốt càng khó hơn, do vậy trong quá trình dạy bản
thân tôi cũng như đồng nghiệp cần đảm bảo các yêú tố sau:
Thứ nhất là: Yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với nghề.
Thứ hai là: Tập trung nhiều vào tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
Các hoạt động thường được quan tâm là:
+ Quan sát và tiếp xúc với tài liệu, nguồn thông tin.
+ Động não để phát hiện kiến thức.
+ Thực hành trên các vật liệu mới hoặc bối cảnh mới để củng cố kiến thức và
rèn luyện kĩ năng, tự đánh giá. Phạm vi của các hoạt động này là: Hoạt động
độc lập của cá nhân và hoạt động hợp tác trong nhóm.
Thứ ba là: Hướng dẫn học sinh bằng lời và vẽ hình minh họa mẫu. Chia
nhóm, giao việc cho nhóm cho các cá nhân trong nhóm…tham gia thảo luận,
làm sản phẩm cùng học sinh, cùng đánh giá kết quả học tập.
Thứ tư là: Trong mỗi tiết học, tôi luôn lựa chọn và phối hợp các phương
pháp dạy học sao cho tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh, tránh giờ học tẻ nhạt, khô cứng.

Thứ năm là: Tạo mọi điều kiện để tất cả các học sinh chủ động, tích cực
tham gia và tham ra có hiệu quả các hoạt động học, quan tâm nhiều hơn đến
các học sinh yếu, thiết kế bài soạn bằn những câu hỏi phù hợp với khả năng
của các em.
Thứ sáu là: Bố trí thời gian hướng dẫn bài và thời gian thực hành của học
sinh sao cho hợp lí tùy theo từng bài.
Thứ bảy là: Trong quá trình thực hiện tiết dạy, tôi luôn chú ý giáo dục học
sinh hiểu biết về cái đẹp, cảm nhận cái đẹp làm trọng tâm, không quá đi sâu
vào kĩ năng vẽ.
Với cách hướng dẫn như trên tôi thấy tinh thần học tập của học sinh hào
hứng hơn trong giờ học vẽ trang trí, lớp học sôi nổi, các em đã tập trung suy
nghĩ vào bài vẽ, bài vẽ có nhiều sáng tạo, hầu hết các em phát huy được tối đa
năng lực thẩm mĩ của mình, không còn tình trạng nhờ làm bài hộ, kết quả đạt
tốt hơn.
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng đề tài là:
Lớp
Sĩ số
Đạt(Đ)
Chưa đạt(CĐ)
Số lượng
%
Số lượng
%
7A(Thực nghiệm)
30
24
80
6
20
7B( Đối chứng)

29
25
83,3
4
13,7
Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm như sau:
Tôi tiến hành cho học sinh thực hành bài kiểm tra trang trí đĩa tròn đạt kết quả
19


như sau:
Lớp

Sĩ số

Đạt(Đ)
Số lượng
%
29
96,7
26
89,6

Chưa đạt(CĐ)
Số lượng
%
1
3,3
3
10,4


7A(Thực nghiệm)
30
7B( Đối chứng)
29
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Như vậy ta thấy về chất lượng số học sinh yếu (CĐ) của lớp 7A đã giảm đi
nhiều, thay vào đó lượng học sinh Trung bình, khá giỏi (Đ) tăng. Quan trọng
hơn là cải thiện được tinh thần, ý thức, trách nhiệm với môn học của học sinh.
Từ những bài học trên lớp các em rút ra được kinh nghiệm về cái đẹp. Đó là
sự hài hòa, sự phù hợp và cân đối. Từ đó các em biết ứng dụng vào trong học
tập và cuộc sống hằng ngày làm cho cuộc sống thêm vui tươi và đẹp đẽ hơn.
Sang học kì II và các năm học tiếp theo chắc chắn tôi sẽ áp dụng phương pháp
này cho toàn khối 7 và linh động nhân rộng ra các khối khác toàn trường.
Tuy nhiên chỉ có sự nỗ lực của học sinh và giáo viên là chưa đủ mà còn
nhiều yếu tố khách quan khác ảnh hưởng đến. Vì vậy tôi cũng mạnh dạn đưa
ra kiến nghị của mình để góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn Mĩ thuật
ở trường.
3. 2. Kiến nghị.
Đối với phụ huynh học sinh: Các bậc phụ huynh không còn coi mĩ thuật là
môn học phụ, hiểu được tác dụng của môn học ảnh hưởng tới tâm hồn các em,
nên mua sắm đủ đồ dùng bộ môn, tạo điều kiện ho con em tìm hiểu tham quan
các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của địa phương cũng như của đất
nước trong điều kiện có thể để các em được mở rông hiểu biết về nghệ thuật
dân tộc, nhắc nhở các em học tốt môn mĩ thuật hơn .
Đối với giáo viên: Tích cực làm thêm nhiều đồ dùng dạy học Mĩ thuật, khai
thác, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Mĩ thuật thường xuyên, …
những phần tưởng chừng rất nhỏ nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
bộ môn.

Qua quá trình giảng dạy Mĩ thuật ở trường trung học cơ sở Trương Công
Man. Đặc biệt ở bài vẽ trang trí tôi đã cải tiến được kết quả học tập của học
sinh, đã nâng kết quả môn học Mĩ thuật đáng kể. “Vì lới ích mười năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” Ngoài việc nắm được kĩ năng sư phạm,
truyền đạt kiến thức sâu cho học sinh, giáo viên Mĩ thuật thường xuyên tìm
được những phương pháp tốt nhất để truyền đạt cho học sinh và tự tin khi
đứng trên bục giảng.
Tạo cho các em một tâm hồn nhạy cảm yêu cuộc sống, làm đẹp cho mình,
cho xã hội là mong muốn lớn nhất của giáo viên Mĩ thuật đồng thời cũng thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diên cho học sinh trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên đây là” Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng vẽ trang trí cho học sinh
lớp 7A ở trường THCS Trương Công Man” hiện nay tôi đang công tác mà
tôi đã đưa ra. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành của đồng nghiệp để
bộ môn Mĩ thuật ngày càng hoàn thiện hơn.
20


Tôi xin chân thành cảm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Laucirie schneider adams. Sách khám phá thế giới mĩ thuật . NXB Mĩ
thuật - Năm 2006. Từ trang 7 đến trang 58 .
2 . Nguyễn Hữu Hạnh. Sách thiết kế bài giảng Mĩ thuật 7. NXB Hà Nội Năm 2010.
3 . Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sách giáo viên Mĩ thuật 7. NXB Giáo dục Việt
Nam- Năm 2010.
4 . Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sách Giáo khoa Mĩ thuật 7. NXB Giáo dục Việt
Nam - Năm 2013.
5 . Nguyễn Thị Nhung. Tài liệu dạy học Mĩ thuật. NXB giáo dục Việt Nam Năm 2017.
6 . Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sách Giáo khoa Mĩ thuật 7. NXB Giáo dục Việt

Nam - Năm 2017.
7. Nguyễn Quốc Toản. Phương pháp dạy học Mĩ thuật.NXB Giáo dục Việt
Nam - Năm 2011.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Vân
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Trương Công Man

TT
1.
2.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)

hoặc C)
Phòng giáo B
2011- 2012
dục

Gây hứng thú cho học sinh
bằng phương pháp sử dụng
đồ dùng dạy học.
Gây hứng thú học tập cho học Phòng giáo

B

2014- 2015
22


sinh bằng phương pháp sử
dụng bản đồ tư duy trong dạy
phân môn thường thức mĩ
thuật 8.

dục

23



×